BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
ðÀO QUANG HUY
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÁC CÔNG THỨC LUÂN CANH
CHÍNH TẠI HUYỆN VĂN LÂM TỈNH HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. PHẠM TIẾN DŨNG
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
ðào Quang Huy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, ngoài sự nỗ lực
của bản thân, tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ của các cá nhân
và tập thể.
Trước tiên, tôi xin ñược bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Phạm
Tiến Dũng - Bộ môn Hệ thống nông nghiệp - người ñã tận tình giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Hệ thống
nông nghiệp - Khoa Nông học - Trường ðại Học Nông nghiệp Hà Nội ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh ñạo UBND huyện, cám ơn lãnh ñạo và
chuyên viên các phòng: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thống
kê, Tài chính - Kế hoạch, Dân số, cán bộ và nhân dân các xã, thị trấn huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn của mình.
ðể hoàn thành luận văn này tôi còn nhận ñược sự ñộng viên, khích lệ
của gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp trong cơ quan.
Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2011
Tác giả luận văn
ðào Quang Huy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ ñồ, hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài. 3
1.3 Ý nghĩa của ñề tài. 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở khoa học 5
2.2 Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 15
2.3 Các nghiên cứu về hệ thống cây trồng 22
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Thời gian, ñịa ñiểm, ñối tượng và phạm vi nghiên cứu. 28
3.2 Nội dung nghiên cứu. 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu. 29
3.4 Triển khai các mô hình thử nghiệm. 30
3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 34
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
4.1 Phân tích ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Văn Lâm 35
4.1.1 Vị trí ñịa lý 35
4.1.2 Tài nguyên khí hậu 36
4.1.3 ðiều kiện kinh tế xã hội 40
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iv
4.2 Thực trạng sử dụng ñất ñai ở Văn Lâm năm 2010
46
4.2.1 ðất nông nghiệp 46
4.2.2 ðất phi nông nghiệp 49
4.2.3 ðất chưa sử dụng 49
4.3 Hiện trạng hệ thống cây trồng ở huyện Văn Lâm 49
4.3.1 Cơ cấu diện tích và năng suất cây trồng 49
4.3.2 Hệ thống giống cây trồng ở huyện Văn Lâm 53
4.3.3 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trong huyện 56
4.3.4 So sánh hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh cây trồng
chính trên các chân ñất khác nhau của huyện Văn Lâm 63
4.4 Mô hình thử nghiệm một số giống cây trồng mới trên ñịa bàn
huyện 70
4.4.1 Mô hình thử nghiệm một số giống dưa chuột mới trồng trong vụ
ñông trong hệ thống cây trồng: Rau - Lúa mùa - Dưa chuột ñông 71
4.4.2 Mô hình thử nghiệm một số giống lúa mới trồng vụ xuân năm
2011 trong công thức luân canh: Lúa xuân - Lúa mùa - Cây vụ
ñông 81
4.5 ðề xuất một số giải pháp góp phần cải tiến hệ thống cây trồng
hàng năm của huyện văn Lâm. 88
4.5.1 Cơ sở ñề xuất 88
4.5.2 Các giải pháp phát triển hệ thống cây trồng 89
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 96
5.1 Kết luận 96
5.2 ðề nghị 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 103
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCCT Cơ cấu cây trồng
CPVC Chi phí vật chất
ð/C ðối chứng
ðVT ðơn vị tính
Ha Hecta
HTCT Hệ thống cây trồng
HTNN Hệ thống nông nghiệp
Kg Kilogam
NXB Nhà xuất bản
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
THPT Trung học phổ thông
Tr.ñ/ha Triệu ñồng/ha
VNð Việt Nam ñồng
% Tỷ lệ phần trăm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu về khí hậu nông nghiệp theo vùng và
hướng chọn cây trồng nông nghiệp 11
4.1 Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Văn Lâm từ năm 1995 - 2011 37
4.2 Cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lâm từ năm 2008 - 2010 41
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Văn Lâm năm 2010 48
4.4 Cơ cấu cây trồng của huyện Văn Lâm năm 2010 50
4.5 Cơ cấu giống lúa của huyện Văn Lâm năm 2010 53
4.6 Hệ thống giống một số cây trồng hàng năm khác 55
4.7 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số giống lúa chính ñược cấy ở vụ
xuân năm 2010 trên ñất chuyên lúa 58
4.8 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số giống dưa chuột chính trồng
trong vụ ñông năm 2010 58
4.9 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính trên ñất chuyên
lúa huyện Văn Lâm 2010 59
4.10 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính trên ñất 2 màu
- 1 lúa 60
4.11 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính của ñất chuyên
màu 62
4.12 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức cây trồng trên ñất
chuyên lúa 65
4.13 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức cây trồng trên ñất 2
màu - 1 lúa 67
4.14 Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức cây trồng trên ñất
chuyên màu 69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vii
4.15 Một số ñặc ñiểm của 4 giống Dưa chuột trồng thử nghiệm 72
4.16 Tình hình sâu bệnh hại trên các giống dưa chuột vụ ñông 2010 73
4.17 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 4 giống Dưa
chuột 74
4.18 Hiệu quả kinh tế của các giống dưa chuột trồng thử nghiệm trong
vụ ñông năm 2010 77
4.19 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức cây trồng ñược thử
nghiệm trên ñất 2 mầu - 1 lúa 80
4.20 ðặc ñiểm và tình hình sâu bệnh hại trên các giống lúa thử
nghiệm vụ xuân 2011, Văn Lâm - Hưng Yên 82
4.21 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa trồng
thử nghiệm vụ xuân năm 2011 82
4.22 Hiệu quả kinh tế của các giống lúa trồng thử nghiệm trong vụ
xuân năm 2011 85
4.23 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức cây trồng ñược thử
nghiệm trên ñất chuyên lúa 87
4.24 ðề xuất giải pháp cải tiến công thức luân canh ở huyện Văn Lâm
ñến năm 2017 90
4.25 Phương án chuyển ñổi cơ cấu cây trồng hàng năm ở huyện Văn
Lâm giai ñoạn 2012 - 2017 91
4.26 ðề xuất cơ cấu giống cây trồng hàng năm ở huyện Văn Lâm ñến
năm 2017 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
viii
DANH MỤC SƠ ðỒ
STT Tên sơ ñồ Trang
2.1: Mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng và hệ thống trồng trọt, hệ
thống nông nghiệp
5
2.2. Quan hệ giữa cây trồng và môi trường
18
2.3. Thiết kế hệ thống cây trồng cho một môi trường chọn trước
20
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1. Bản ñồ huyện Văn Lâm – tỉnh Hưng Yên
35
4.2. Một số chỉ tiêu khí tượng huyện Văn Lâm từ năm 1995 - 2011
38
4.3. Cơ cấu kinh tế của huyện Văn Lâm giai ñoạn 2008 - 2010
41
4.4. Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Văn Lâm năm 2010
49
4.5. Cơ cấu cây trồng của huyện Văn Lâm năm 2010
51
4.6. Cơ cấu giống lúa của huyện Văn Lâm năm 2010
54
4.7. Năng suất của các giống Dưa chuột trồng ở vụ ñông năm 2010
75
4.8. Năng suất các giống lúa trồng thử nghiệm vụ xuân năm 2011
83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1
1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong trồng trọt ñất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu ñặc
biệt và không thể thay thế. Ngày nay, trước sức ép gia tăng dân số và nhu cầu
của cuộc sống, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ñược con người khai thác triệt
ñể mà chưa có nhiều các giải pháp hiệu quả ñể ñảm bảo cho sự bền vững.
Nhằm bảo vệ, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp cần phải áp dụng
ñồng bộ các biện pháp khoa học kỹ thuật trong ñó biện pháp luân canh cây
trồng có vai trò rất quan trọng.
Huyện Văn Lâm nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên, thuộc vùng ñồng
bằng sông Hồng, phía Bắc giáp thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh, phía Tây
giáp huyện Văn Giang, phía Nam giáp huyện Yên Mỹ và huyện Mỹ Hào, phía
ðông giáp tỉnh Hải Dương. Tổng diện tích tự nhiên là 7.443,25ha, trong ñó
ñất nông nghiệp 3970,27ha chiếm 53,34% (số liệu ñến năm 2009), dân số là
trên 14 vạn người (số liệu tính ñến tháng 4 năm 2010). Mạng lưới giao thông
của huyện rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội. Trên ñịa bàn có 8,4
km ñường quốc lộ 5A, trên 22km ñường sắt Hà - Hải ñây là huyết mạch giao
thông ñi Hà Nội - Hải Phòng. Ngoài ra, các ñường tỉnh lộ, huyện lộ như:
196,19, 198, 206, 196B, 5B và hệ thống giao thông liên thôn ñược phân bố
hợp lý giúp cho nhân dân trong huyện thông thương với các ñịa bàn giáp ranh
rất thuận lợi. Trên ñịa bàn huyện có 2 khu công nghiệp tập trung (Như Quỳnh
và Phố Nối B) với trên 200 nhà máy ñang hoạt ñộng và 1 trường cao ñẳng với
trên 5000 sinh viên theo học hàng năm.
Khí hậu của huyện Văn Lâm nói riêng và tỉnh Hưng Yên nói chung
mang ñặc trưng khí hậu nhiệt ñới gió mùa, ñược chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa
mưa (từ tháng 5 ñến tháng 10) nóng ẩm, mưa nhiều và mùa khô (từ tháng 11
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2
ñến tháng 4 năm sau) thường lạnh. Trong thời kỳ ñầu của mùa khô khí hậu
tương ñối khô, nửa cuối thì ẩm ớt và có mưa phùn. Nhiệt ñộ trung bình năm
khoảng 24,25
0
C, cao nhất là 38
0
C - 39
0
C và thấp nhất không dưới 6
0
C, ñộ ẩm
bình quân năm 85%. Mùa mưa tập trung ñến 80% lượng mưa cả năm, gây
úng lụt ảnh hưởng xấu ñến sản xuất, ngược lại mùa khô thường lạnh và có m-
ưa phùn, thích hợp cho gieo trồng nhiều loại cây ôn ñới ngắn ngày có giá trị
kinh tế cao, vì vậy vụ ñông ñã và ñang trở thành vụ sản xuất chính của huyện
Văn Lâm. Toàn huyện có 205 trạm bơm tưới, tiêu. Trong ñó, Công ty Khai
thác công trình thuỷ lợi quản lý 11 trạm bơm. Hệ thống thuỷ lợi nội ñồng khá
hoàn chỉnh, công tác nạo vét ñược làm thường xuyên nên việc tưới tiêu rất
thuận lợi. Hệ thống cây trồng trong huyện tương ñối ña dạng và phong phú:
nhãn, cam, quýt, rau, ñậu, ngô, khoai, cây dược liệu, hoa, cây cảnh nhưng
lúa vẫn là cây trồng chủ yếu. Năng suất lúa ngày càng ñược nâng lên, năm
2000 năng suất ñạt 112,2 tạ/ha/năm ñến năm 2010 năng suất bình quân ñạt
120,25 tạ/ha/năm. Chỉ thị 100CT/TƯ và luật ñất ñai ra ñời ñã tạo ñiều kiện
thuận lợi cho nông dân cả nước nói chung và huyện Văn Lâm nói riêng chủ
ñộng phát triển kinh tế hộ trên diện tích ñất nông nghiệp ñược giao. Việc
trồng cây gì, nuôi con gì ñể có hiệu quả kinh tế cao còn tuỳ thuộc vào nhận
thức và sự lựa chọn của mỗi chủ hộ. Hợp tác xã chỉ giữ vai trò làm công tác
dịch vụ như: làm ñất, tưới, tiêu, vật tư phân bón, con, cây giống mới, bảo vệ
cây trồng, vật nuôi theo phương thức kinh doanh. Văn Lâm là một huyện gần
thủ ñô Hà Nội - một trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hoá
xã hội lớn của cả nước. ðặc biệt trên ñại bàn huyện công nghiệp ñang rất phát
triển. Do việc phát triển công nghiệp, ñô thị hoá trong những năm tới diện tích
ñất nông nghiệp cũng như nhân lực tham gia sản xuất nông nghiệp của huyện sẽ
ngày càng giảm trong khi nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng.
Nông thôn Văn Lâm ñang ñứng trước yêu cầu phải tạo ra nhiều hơn nữa lượng l-
ương thực, thực phẩm hiện có ñể cung cấp cho thị trường nội huyện. Vậy, ñánh
giá ñúng thực trạng tiềm năng sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Lâm, tìm ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3
những ưu ñiểm và những hạn chế của các công thức luân canh từ ñó ñề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả các công thức luân canh chính là việc làm cần thiết và
rất có ý nghĩa.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ñể góp phần thực hiện tốt chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới nói chung chương trình phát
triển sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Lâm nói riêng, ñược sự ñồng ý
của Bộ môn Hệ thống nông nghiệp, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm
Tiến Dũng, chúng tôi tiến hành ñề tài: “Nghiên cứu thực trạng và ñề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả các công thức luân canh
chính tại huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên”
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài.
1.2.1. Mục ñích.
ðánh giá thực trạng các công thức luân canh tại huyện Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên và ñề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
của các công thức luân canh chính.
1.2.2. Yêu cầu.
- Phân tích thực trạng và ñánh giá những ñiều kiện tự nhiên - kinh tế,
xã hội ñối với các công thức luân canh tại huyện Văn Lâm - Hưng Yên.
- Xác ñịnh các công thức có hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm nông
nghiệp dễ tiêu thụ phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện.
- Thử nghiệm một số cây trồng mới ở một vài công thức luân canh và
ñề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả các công thức luân canh chính
tại huyện Văn Lâm.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài.
1.3.1.Ý nghĩa khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung phương pháp luận về
cơ cấu và công thức luân canh cây trồng theo quan ñiểm nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4
- Từ cơ sở khoa học trên, ñịnh hướng cho việc phát triển công thức
luân canh cây trồng chính phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
cấp huyện.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.
- Góp phần hình thành các công thức luân canh cây trồng hàng năm cho
năng suất và hiệu quả kinh tế cao phù hợp với ñiều kiện kinh tế, xã hội của
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở giúp Huyện ủy, UBND huyện
có ñịnh hướng và các biện pháp chỉ ñạo cụ thể ñể ngành nông nghiệp của
huyện ñáp ứng ñược yêu cầu thực tế trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về hệ thống cây trồng
Hệ thống (Systems) là một tổng thể có trật tự của các yếu tố khác nhau
có quan hệ và tác ñộng qua lại. Một hệ thống có thể xác ñịnh một tập hợp các
ñối tượng hoặc các thuộc tính ñược liên kết bằng nhiều mối tương tác
(Spedding C. R.W, 1979) [41]; (Phạm Chí Thành và cs, 1993) [19].
Theo Vissac, Hentgen (1979): Hệ thống nông nghiệp là tập hợp trong
không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất và kỹ thuật trong một thực thể
xã hội thực hiện ñể thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nó biểu hiện một sự tác
ñộng qua lại giữa hệ thống sinh học - sinh thái mà môi trường tự nhiên là ñại
diện và một hệ thống xã hội - văn hóa, qua các hoạt ñộng xuất phát từ những
thành quả kỹ thuật.
Hệ thống cây trồng nằm trong hệ thống nông nghiệp.
Sở ñồ 2.1: Mối quan hệ giữa hệ thống cây trồng và hệ thống trồng trọt, hệ
thống nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6
Hệ thống trồng trọt, theo Dufumier (1997), là thành phần các giống
và loài cây trồng ñược bố trí trong không gian và thời gian của một hệ sinh
thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý trong không gian và thời gian của
một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý các nguồn lợi tự nhiên.
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995)[24], HTCT là một thể thống nhất trong
mối quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng ñược bố trí
hợp lý trong không gian và thời gian.
Theo Zandstra, (1981)[44], HTCT là hoạt ñộng sản xuất cây trồng
trong nông trại bao gồm tất cả các hợp phần cần có ñể sản xuất một tổ hợp các
cây trồng và mối quan hệ giữa chúng với môi trường. Các hợp phần này bao
gồm tất cả các yếu tố vật lý, sinh học, kỹ thuật, lao ñộng và quản lý.
Theo IRRI, 1989, hệ thống cây trồng (HTCTr) là hình thức tập hợp
của một tổ hợp ñặc thù các tài nguyên trong nông trại ở một môi trường
nhất ñịnh, bằng những công nghệ sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp sơ cấp.
ðịnh nghĩa này không bao gồm hoạt ñộng chế biến, nó vượt quá hình thức
phổ biến ở các nông trại cho các sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt riêng
biệt, nhưng nó bao gồm những nguồn lực của nông trại ñược sử dụng cho
việc tiếp thị những sản phẩm ñó.
Theo Phạm Chí Thành và cs, (1996)[20], cơ cấu cây trồng có 5 ñặc
trương:
- Cơ cấu cây trồng mang tính khách quan;
- Cơ cấu cây trồng phải ñảm bảo các mối quan hệ cân ñối và ñồng bộ
giữa các bộ phận trong một tổng thể;
- Cơ cấu cây trồng bao giờ cũng là sản phẩm của một giai ñoạn lịch sử
nhất ñịnh;
- Cơ cấu cây trồng không ngừng vận ñộng, biến ñổi và phát triển;
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là quá trình không sẵn có một cơ cấu
kinh tế hoàn thiện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7
Nghiên cứu cơ cấu cây trồng là một trong những biện pháp kinh tế kỹ
thuật nhằm mục ñích sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nâng cao
năng suất cây trồng và chất lượng sản phẩm.
Mỗi vùng sinh thái tồn tại một hệ thống trồng trọt ñặc trưng trên cơ sở
ñất ñai, các yếu tố tự nhiên và các nhân tố xã hội khác. Các hệ thống cây
trồng thích ứng với ñiều kiện tự nhiên và ñáp ứng với nhu cầu của thị trường,
trình ñộ canh tác và văn hóa của khu vực.
- Hệ thống cây trồng vùng cao: Cây lâu năm chủ yếu là cây lâm nghiệp
như Keo, bạch ñàn. Cây trong vườn là hệ thống tổng hợp nhiều loại. Cây
lương thực như lúa, ngô và cây màu khác như sắn, Sắn là cây ñược trồng ñộc
canh, hoặc trồng kết hợp với khoai. Hệ thống cây trồng vùng cao thường rất
phân tán do ñiều kiện ñịa hình phức tạp, ñiều kiện canh tác khó khăn do vậy
vùng cao hướng ñến mục tiêu ñảm bảo an ninh lương thực cho mỗi vùng.
- Hệ thống cây trồng vùng gò ñồi: Hệ thống cây lâm nghiệp che phủ
như kep, bạch ñàn và một số cây bản ñịa khác ñược chú ý phát triển với mục
tiêu nâng cao ñộ che phủ và hiệu quả kinh tế. Cây ăn quả cũng rất ña dạng
nhưng chất lượng không cao vì thiếu những vùng tập trung. Hệ thống cây
lương thực phát triển chủ yếu là lúa, ngô và hệ thống thủy lợi do vậy nhiều
diện tích cây trồng chỉ canh tác ñược một vụ còn lại bỏ hoang hóa. Thêm vào
một khó khăn là chất lượng ñất ở vùng này rất thấp nên ñây là những thách
thức cho người dân.
Hệ thống cây trồng vùng ñồng bằng: Hệ thống cây lương thực chủ yếu
là lúa 2 vụ, ngoài ra còn hệ thống cây màu như ñậu, lạc ñược phát triển trên
những dải phù sa ven vùng này có nhiều công nghệ mới và các giống mới
ñược cập nhật liên tục. Khó khăn ở vùng này có thể là thiếu nước, trũng,
nhiễm mặn hoặc hiệu ứng sulphat ở một số vùng ven cửa sông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8
Ở những vùng cát ven biển: Cây trồng chính là khoai, trồng ñộc canh
hoặc là xen kẽ với các giống ñỗ khác nhau (ñậu xanh, ñậu ñen) hoặc sắn. Vào
mùa hè ñất có thể bị bỏ hoang.
2.1.2. Những yếu tố chi phối sự lựa chọn cơ cấu cây trồng.
Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên
HTCT mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở
một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm
ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải phắp khắc phục ñể chuyển
ñổi HTCT nhằm mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người (ðào
Thế Tuấn, 1984)[25]. Việc xác ñịnh hệ thống cây trồng cho một vùng, một
khu vực sản xuất nhằm ñảm bảo hiệu quả kinh tế, ngoài ra còn phải giải quyết
tốt mối quan hệ giữa cây trồng và ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, quần thể sinh vật,
tập quán canh tác, phương hướng sản xuất của vùng.
ðào Thế Tuấn, (1984)[26] cũng ñưa ra sơ ñồ khái quát về mối quan hệ
chặt chẽ giữa ñiều kiên tự nhiên (ñất - nước - khí hậu) với sinh lý cá thể cây
trồng trong quần thể và không thể tách rời với các yếu tố kinh tế - xã hội:
* Khí hậu và hệ thống cây trồng.
Khí hậu là một trong các yếu tố quan trọng chi phối lựa chọn cơ cấu
cây trồng, ñặc biệt là yếu tố nhiệt ñộ và ñộ ẩm.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo chất hữu cơ,
tạo năng suất cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện khí
hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Vì thế có thể nói khí hậu
là yếu tố quan trọng nhất của việc xác ñịnh hệ thống cây trồng. Bên cạnh ñó,
khí hậu cũng gây ra những hiện tượng bất lợi như bão, lụt, úng Hệ thống
cây trồng hợp lý là phải tránh ñược những tác hại của ñiều kiện bất lợi ñó.
- Nhiệt ñộ và hệ thống cây trồng:
ðể hoàn thành chu kỳ sinh trưởng, mỗi loại cây trồng cần ñạt ñược tổng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9
tích ôn nhất ñịnh. Tổng tích ôn này phụ thuộc vào thời kỳ sinh trưởng và yêu
cầu nhiệt ñộ cao hay thấp của mỗi loại cây. Tuy nhiên nhiệt ñộ có sự thay ñổi
theo mỗi tháng trong năm. Vì vậy ñể lựa chọn ñược giống cây trồng phù hợp
thì phải phù hợp với nhiệt ñộ tại vùng sinh thái ñó.
Nhiệt ñộ là yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng của cây. Cây có thể
sinh trưởng trong một khoảng nhiệt ñộ khá rộng, vì vậy các loại cây trồng khác
nhau thì tồn tại những ñiểm nhiệt ñộ tối thấp và tối cao cũng khác nhau.
Trong giới hạn nhiệt ñộ sinh trưởng của cây thì có nhiệt ñộ tối thích cho sự sinh
trưởng, ở nhiệt ñộ ñó sự sinh trưởng của cây xảy ra thuận lợi nhất, trên dưới
nhiệt ñộ tối thích thì tốc ñộ sinh trưởng sẽ giảm. Nhiệt ñộ tối thấp và nhiệt ñộ tối
cao cho sự sinh trưởng của cây ñó là ñiểm nhiệt ñộ mà ở ñó cây ngừng sinh
trưởng. Giới hạn nhiệt ñộ sinh trưởng thay ñổi theo sự thích nghi của cây trồng ở
những vùng sinh thái khác nhau. Nhiệt ñộ tối thấp và tối cao của cây vùng nhiệt
ñới cao hơn cây vùng ôn ñới và hàn ñới. Ở vùng nhiệt ñới nhiều cây ngừng sinh
trưởng ở nhiệt ñộ 10
0
C, trong khi ñó ở vùng hàn ñới rất nhiều loại cây có khả
năng sinh trưởng trong băng tuyết với nhiệt ñộ - 50
0
C. Biết ñược yêu cầu nhiệt
ñộ sinh trưởng của từng loại cây trồng có ý nghĩa rất lớn trong việc xác ñịnh thời
vụ gieo trồng thích hợp, chuyển vùng và nhập nội giống.
Giới hạn nhiệt ñộ thích hợp của một số loại cây trồng
NhiÖt ®é
C©y trång
Tối thấp Tối cao
ðậu Hà Lan
Bắp cải, Xà lách
Lúa
Ngô, ðậu tương
-2
0
C
2 - 5
0
C
5 - 10
0
C
9,5
0
C
44,5
0
C
25 - 30
0
C
35 - 40
0
C
46
0
C
Sinh trưởng của các cơ quan khác nhau của cây cũng nằm trong khoảng
nhiệt ñộ khác nhau. Những cơ quan ở trên mặt ñất thích nghi với nhiệt ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10
không khí cao hơn so với những cơ quan ở dưới mặt ñất, vì vậy ở nhiệt ñộ cao
sự sinh trưởng của rễ kém hơn thân và cành.
Sự chênh lệch nhiệt ñộ giữa ban ngày và ban ñêm có ảnh hưởng rất lớn
ñến sự sinh trưởng của cây. Ban ngày nhiệt ñộ cao thuận lợi cho cây quang
hợp và tích lũy chất hữu cơ, ban ñêm nhiệt ñộ hạ thấp sẽ hạn chế hô hấp và
tiêu phí chất hữu cơ, giảm sự thoát hơi nước nên sinh trưởng nhanh hơn. Sự
chênh lệch nhiệt ñộ giữa ngày và ñêm tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự tích lũy
tinh bột trong các cơ quan sinh sản và dự trữ như củ khoai lang, khoai tây, củ
sắn, hạt hòa thảo , do ñó làm tăng năng suất mùa màng. Sự chênh lệch nhiệt
ñộ ngày ñêm phụ thuộc vào vùng ñịa lý, biên ñộ nhiệt ñộ ngày ñêm lớn nhất ở
vùng cận nhiệt ñới và giảm dần về hai cực của trái ñất. Trong một năm thì
mùa xuân và mùa thu có biên ñộ nhiệt ñộ lớn hơn các mùa khác, vì vậy sự
sinh trưởng của cây trồng trong hai mùa này khá thuận lợi cho sự tích lũy chất
khô, lại cũng phù hợp với hai mùa chính cho cây trồng ở nước ta.
Có thể căn cứ vào miền khí hậu ñể lựa chọn cơ cấu cây trồng trong các
trang trại theo bảng sau:
Viện sĩ nông học ðào Thế Tuấn ñã chia cây trồng ra làm ba loại: Cây ưa
nóng là thường sinh trưởng, phát triển, ra hoa kết quả tốt ở nhiệt ñộ 20
0
C như: lạc,
lúa, ñay, mía Cây ưa lạnh là những cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả tốt ở nhiệt
ñộ dưới 20
0
C như: Lúa mì, khoai tây, xu hào cải bắp Những cây trung gian là
những cây yêu cầu nhiệt ñộ xung quanh 20
0
C ñể sinh trưởng ra hoa kết quả.
- Ánh sáng và hệ thống cây trồng:
Ánh sáng cung cấp năng lượng cho quá trình tổng hợp chất hữu cơ của
cây, ánh sáng là yếu tố biến ñộng ảnh hưởng ñến năng suất. Căn cứ vào diễn
biến của các yếu tố khí hậu trong năm hoặc trong một thời kỳ, ñồng thời căn
cứ vào yêu cầu về nhiệt ñộ, ẩm ñộ, lượng mưa, ánh sáng của từng loại cây
trồng ñể bố trí cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng thích hợp nhằm né tránh ñược
các ñiều kiện bất thuận, phát huy ñược tiềm năng năng suất của cây (Trần
ðức Hạnh và cs, 1997)[26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
11
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu nghiên cứu về khí hậu nông nghiệp theo vùng và hướng chọn cây trồng nông nghiệp
(Dựa theo tài liệu của Viện khoa học kĩ thuật nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và
PTNT
)
Các miền khí hậu nông nghiệp
Năng
lượng mặt
trời (tỉ
lilocalo/
ha/năm)
Tổng nhiệt ñộ
cả năm (
0
c)
Số
tháng
có nhiệt
ñộ dưới
20
0
c
Chỉ số hạn
mùa khô
(bốc hơi/
mưa)
Chỉ số ẩm
mùa mưa
(mưa/ bốc
hơi)
Năng suất cao nhất
(tạ/ha)
Hướng chọn cây luân canh
(cây ngắn ngày)
1. Núi cao phái bắc 8 - 11 5.600 - 7.200 6 - 12 0 - 20 3,6 - 6,5 100 - 137 32 - 72 1 cây xứ nóng
2. ðông Bắc - Việt Bắc (Quảng Ninh,
Cao Lạng, Bắc Thái, Hà Tuyên)
9 - 11 700 - 8.300 4 - 5 12 - 22 2,4 - 4,4 112 - 137 82 - 98
1 cây xứ nóng 1 cây xứ
lạnh (không tưới)
3. Tây Bắc (Lai Châu - Sơn La) 15,5 - 13,5 7.500 - 8.400 3 - 5 21,5 - 2,3 3,3 - 3,4 144 - 169 84 - 96
1 cây xứ nóng 1 cây xứ
lạnh (không tưới)
4. Trung tâm Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
(Hoàng Liên Sơn, Trung du, ðồng bằng
Bắc Bộ, Thanh Hóa, Bắc Nghệ Tĩnh)
11 - 13 8.300 - 7.800 3 - 4 1,3 - 2,3 2,3 - 3,7 137 - 162 94 - 126
2 cây xứ nóng 1 cây xứ
lạnh (có tưới)
5. Trung Trung Bộ (Nam Nghệ Tĩnh -
Bình Trị Thiên)
13 - 14 8.700 - 9.200 0 - 3 1,4 - 1,7 3,7 - 5,8 162 - 175 90 - 98
2 cây xứ nóng 1 cây xứ
lạnh (có tưới ở ñất cao hay
2 cây xứ nóng không tưới)
6. Nam Trung Bộ (từ Quảng Nam - ðà
Nẵng ñến Thuận Hải)
13 - 18 9.100 - 9.700 0 1,6 - 3,2 1,3 - 5,1 162 - 255 92 - 108
3 cây xứ nóng (Có tưới); 2
cây xứ nóng (không tưới)
7. Bắc Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum,
ðắc Lắc)
14,4 - 16,5 7.900 - 9.300 0 - 2 3,0 - 4,7 2,2 - 8,3 18 - 206 42 - 74
3 cây xứ nóng (Có tưới); 2
cây xứ nóng (không tưới)
8. Nam Tây Nguyên (Lâm ðồng) 15 - 17 6.500 - 7.800 2 - 12 1,4 - 3,9 3,5 - 5,6 187 - 212 62 - 76
3 cây xứ nóng (Có tưới); 1
cây xứ nóng; 1 cây xứ lạnh
9. ðông Nam Bộ (ðồng Nai, Sông Bé,
Tây Ninh)
13 - 17 9.300 - 9.800 0 2,9 - 7,1 3,3 - 5,1 162 - 212 68 - 84
3 cây xứ nóng (Có tưới); 2
cây xứ nóng (không tưới)
10. ðồng bằng song Cửu Long 15 - 18 9.700 - 10.000 0 2,2 - 11,2 1,9 - 4,4 1.187 - 255 88 - 136
3 cây xứ nóng (Có tưới); 2
cây xứ nóng (không tưới)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
12
- Lượng mưa, ñộ ẩm và hệ thống cây trồng:
Cây trồng sống và phát triển ñược nhờ chất dinh dưỡng trong ñất và
ñược nước hòa tan và ñưa lên cây qua hệ thống rễ. Nước giúp cho cây trồng
thực hiện quá trình vận chuyển chất khoáng trong ñất giúp ñiều kiện quang
hợp, hình thành sinh khối tạo nên sinh trưởng của cây trồng.
Nước mưa cung cấp phần lớn lượng nước cần của cây, ñặc biệt với
những vùng khô hạn, cây sống chủ yếu bằng nước mưa. Mưa còn ảnh hưởng
ñến hệ thống canh tác như làm ñất, bón phân, thu hoạch. Vì vậy phải xây
dựng hệ thống cây trồng với mục ñích:
+ Tận dụng lượng nước mưa
+ Tăng cường dự trữ nước mưa vào ñất
+ Bố trí loại cây trồng, giống cây trồng chịu ñược ñiều kiện không
thuận lợi về nước mưa như cây chống chịu hạn trong mùa khô, cây chống
chịu úng trong mùa mưa.
Vì vậy, khi xác ñịnh cơ cấu cây trồng phải chú ý ñến lượng nước mưa
của vùng sinh thái. Cần nắm ñược lượng nước cây cần cho một chu kỳ sinh
trưởng, ñồng thời khả năng cung cấp nước hàng năm và lượng nước cung cấp
hàng tháng của mưa ñể bố trí cơ cấu cây trồng (Trần ðức Hạnh và cs,
1997)[10].
* ðất ñai và hệ thống cây trồng
ðiều kiện ñất ñai là một trong những căn cứ quan trọng sau ñiều kiện khí
hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng. Tuỳ thuộc vào ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc, chế
ñộ nước ngầm, thành phần cơ giới của ñất ñể bố trí hệ thống cây trồng hợp lý.
- ðịa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng ñến nhiều yếu tố khác như ñặc
ñiểm khí hậu thời tiết.
Vùng ñồng bằng ñịa hình ảnh hưởng ñến chế ñộ nước của ñất và tuỳ
theo chế ñộ nước mà bố trí loại cây trồng hoặc giống cây trồng cho thích hợp.
Vùng ñất dốc thì ñộ dốc và hướng dốc là yếu tố quan trọng, chúng có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
13
quan hệ với chế ñộ nước và xói mòn ñất. Vì vậy, vùng ñất dốc phải xây dựng
hệ thống cây trồng chống ñược xói mòn, bảo vệ ñất.
- Thành phần cơ giới ñất: ðất là khối vật chất có cấu trúc là các hạt
khoáng, sản phẩm của một quá trình phong hóa ñá và phân hủy các chất hữu cơ
như xác bã thực và ñộng vật và dưới tác ñộng của môi trường.
ðất nhẹ dễ làm ñất, phù hợp với cây trồng cạn ñặc biệt cây có củ như
khoai lang, khoai tây, sắn, ðất có thành phần cơ giới nặng thoát nước chậm,
hay bị úng, yếm khí nhưng hàm lượng dinh dưỡng cao. Một số cây trồng thích
hợp với loại ñất này như lúa, bí, mướp ðất thịt là loại ñất pha trộn giữa ñất bùn
và ñất cát tỏ ra thích hợp cho nhiều loại cây trồng nhờ khả năng cung cấp nước
thuận lợi.
* Cây trồng và hệ thống cây trồng:
Cây trồng là thành phần chủ yếu của các hệ sinh thái nông nghiệp. Nội
dung của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là chọn loại cây trồng nào ñể lợi
dụng ñược tốt nhất các ñiều kiện về khí hậu và ñất ñai. Mặt khác, cây trồng là
những nguồn lợi tự nhiên sống, nhiệm vụ của nông nghiệp là phải sử dụng
nguồn lợi tự nhiên ấy một cách tốt nhất, nghĩa là giành cho chúng các ñiều
kiện ñất ñai và khí hậu thích hợp nhất.
Muốn bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý chúng ta cần phải nắm vững yêu
cầu của các loài và giống cây trồng ñối với các ñiều kiện khí hậu, ñất ñai và
khả năng của chúng sử dụng các ñiều kiện ấy (Lý Nhạc và cs, 1987)[15].
* Phương thức canh tác và hệ thống cây trồng.
Các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, tới nước, bón phân, chăm sóc, cải
tạo ñất, trừ cỏ dại và sâu bệnh, chọn tạo ra giống cây trồng cho năng suất cao,
luân canh thời vụ gieo trồng ñều ñược coi là liên quan chặt chẽ ñến hệ thống
cây trồng.
Từ thế kỷ thứ VIII ñến thế kỷ XVIII, trong suốt 1000 năm chế ñộ luân
canh phổ biến trong nông nghiệp châu Âu là chế ñộ luân canh 3 khu và luân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
14
chuyển trong 3 năm, với hệ thống canh tác: Ngũ cốc - ngũ cốc và bỏ hoá.
Năng suất ngũ cốc trong suốt thời kỳ này chỉ ñạt 5 - 6 tạ/ha và ñến thế kỷ thứ
XVIII năng suất chỉ ñạt 7 - 8 tạ/ha. Sau khi tìm ra châu Mỹ, một số cây trồng
ñược di thực từ châu Mỹ vào châu Âu như khoai tây, ngô cùng với việc phát
triển một số cây họ ñậu ñã tạo ñiều kiện cho việc hình thành hệ canh tác mới.
ðó là chế ñộ luân canh 4 vụ, 4 năm. Chế ñộ luân canh này ñánh dấu một bước
ngoặt lịch sử trong quá trình phát triển nông nghiệp của châu Âu, năng suất
ngũ cốc tăng gấp 2 lần so với chế ñộ luân canh cũ và sản lượng lương thực,
thực phẩm trên một ha canh tác tăng gấp 4 lần (do cây có củ, cây có quả ñược
ñưa thêm vào hệ thống cây trồng). Chế ñộ luân canh mới bắt ñầu ñược áp
dụng rộng rãi và ñem lại nhiều thắng lợi ở nước Anh và sau ñó lan rộng ra các
nước Bỉ, Hà Lan, ðức, Pháp và các nước Tây Âu (Lý Nhac và cs, 1987)[15].
Tác giả ðào Thế Tuấn, (1986)[27], nhiệm vụ của ngành trồng trọt Việt
Nam là phải tìm ra mọi biện pháp bảo vệ năng suất cây trồng. Có hai khả
năng ñẩy mạnh sản xuất trồng trọt là:
- Thâm canh ở những vùng sinh thái khó khăn, chú trọng vấn ñề giống
và chế ñộ bón phân thích hợp.
- Tăng vụ ở những vùng sinh thái thuận lợi nhất như trồng cây vụ ñông
và thực hiện biện pháp hữu hiệu là bố trí cây trồng thích hợp với ñiều kiện khí
hậu, ñất ñai, chế ñộ nước và thời vụ nhằm phát triển nông nghiệp bền vững.
ðặc biệt việc sử dụng nhiều phân ñạm vô cơ trong sản xuất nông
nghiệp ñã làm cho hàm lượng NO
-
3
tăng lên ñáng kể, làm ô nhiễm nguồn
nước ngầm và chất lượng nông sản phẩm.
Cây trồng ở mỗi vùng có khả năng thích nghi dần với ñiều kiện ngoại
cảnh và thường xuyên bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. ðiều kiện tự
nhiên của từng tiểu vùng sinh thái ñều có những nét ñặc thù, do ñó khi ñưa
một loại cây trồng mới vào ñể thay ñổi cơ cấu cây trồng và cải tiến hệ thống
cây trồng cần phải chú ý ñến tính chất này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
15
Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp lâu dài, loài người ñã lựa chọn ra
nhiều giống cây trồng phù hợp với ñiều kiện tự nhiên của từng vùng sinh thái
và con người ñã thiết lập nên các hệ thống cây trồng cho phù hợp với từng
vùng sinh thái khác nhau.
* Hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng
Sau khi xác ñịnh cơ cấu cây trồng cần tính toán hiệu quả kinh tế. Cơ
cấu cây trồng mới cần phải ñạt hiệu quả kinh tế cao hơn cơ cấu cây trồng cũ.
ðể ñạt hiệu quả kinh tế cao thì các loại cây trồng trong cơ cấu cây trồng ñều
phải ñạt năng suất cao.
Việc ñánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có thể dựa vào một
số chỉ tiêu năng suất, giá thành, thu nhập (giá trị bán sản phẩm sau khi ñã trừ
ñi chi phí ñầu tư) và mức lãi (% của thu nhập so với ñầu tư). Khi ñánh giá giá
trị kinh tế của cơ cấu cây trồng cần dựa vào năng suất bình quân của cây trồng
và giá cả thu mua của thị trường. Tuy nhiên, cũng cần chú ý ñến những ñiều
kiện ảnh hưởng ñến giá thành sản phẩm như khí hậu, thời tiết, vị trí ñịa lý và
các ñiều kiện xã hội khác (Lý Nhạc và cs, 1987)[15].
* Thị trường và cơ cấu cây trồng.
Theo Robert S. Pindyck, Daniel L. Rubingeld (Kinh tế học vĩ mô, NXB
Thống kê, Hà Nội, 1999) (Hồ Gấm, 2003)[9] thì thị trường là tập hợp những
người mua và người bán tác ñộng qua lại lẫn nhau dẫn ñến khả năng trao ñổi.
Thị trường là trung tâm của các hoạt ñộng kinh tế.
2.2. Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu
Trong nghiên cứu hệ thống thông thường bao giờ người ta cũng áp
dụng 2 phương pháp:
- Phương pháp cải tiến (hoàn thiện, thay ñổi): dùng phương pháp phân
tích hệ thống ñể tìm ra ñiểm "thắt lại" của hệ thống, ñó là những chỗ có ảnh
hưởng không tốt (gây hạn chế) ñến hoạt ñộng của hệ thống, nó cần ñược sửa
chữa, khai thông (tác ñộng vào) ñể cho hệ thống hoàn thiện hơn, có hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
16
hơn. ðây là phương pháp thông dụng, dễ thực hiện và việc thực hiện dễ có
hiệu quả.
- Phương pháp xây dựng (thiết kế) một hệ thống sản xuất mới. Với
cách làm này cần có sự tính toán, cân ñối kỹ càng, tổ chức sắp ñặt sao cho các
bộ phận trong hệ thống dự kiến nằm ñúng vị trí trong mối quan hệ tương
ñương của các phần tử, có thứ tự ưu tiên ñể ñạt ñược mục tiêu của hệ thống
tốt nhất. ðây là phương pháp ñòi hỏi chi phí lớn, thời gian dài, tính khả thi
thấp, tính rủi ro cao. Tuy nhiên ñây cũng là phương pháp cần thiết cho mỗi
vùng sản xuất, nó mang tính chiến lược và ñột phá làm thay ñổi ñiều kiện sản
xuất cho mỗi vùng.
Các phương pháp nghiên cứu hệ thống ñều ñược ñề cập ñến từ rất sớm,
một số phương pháp nghiên cứu phổ biến như: phương pháp mô hình hoá,
phương pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế , sau ñây là một
số quan ñiểm, phương pháp của các nhà khoa học khi nghiên cứu về hệ thống.
Phương pháp nghiên cứu mô hình hoá là một phương pháp thông
dụng, dễ sử dụng nhất là trong việc xây dựng một hệ thống cũng như mô tả,
phân tích hệ thống ñó. Tuỳ thuộc nội dung và quy mô hệ thống, cấu trúc hệ
thống và kỹ năng của người phân tích hệ thống mà các hệ thống ñược mô
hình hoá rất khác nhau (ðào Châu Thu, 2005)[22].
Chamber (1989)[33] ñã ñề xuất hướng nghiên cứu bắt ñầu từ nông dân
theo mô hình “nông dân - trở lại - nông dân”. ðiểm xuất phát vấn ñề bắt ñầu
từ sự lựa chọn của nông dân, nông dân trực tiếp tham gia thực hiện công tác
nghiên cứu cùng với nhà khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức kỹ
thuật, kinh nghiệm sản xuất cho nông dân khác trong vùng. Một số cách trong
hướng nghiên cứu này là nghiên cứu có ñịnh hướng tới nông dân nghèo; coi
trọng kiến thức của nông dân nghèo; ñặt người nông dân vào việc kiểm tra và
có vai trò ñảo ngược tình thế.