Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xăng dầu b12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 111 trang )

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN THỊ THANH XUÂN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU B12

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2012

Luận văn thạc sĩ

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

MỤC LỤC



Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................. 2 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ....................................................... 3 
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 4 
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................ 7 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP ...... 7 
1.1. 
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................7 
1.1.1.  Khái niệm vốn kinh doanh ......................................................................7 
1.1.2.  Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................................11 
1.1.3.  Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..........................16 
1.2. 

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ..............................18 

1.2.1.  Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn .....................................................18 
1.2.2.  Một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp ...............................................................................................................21 
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ....25 
1.3. 

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp là tất yếu khách quan 28 

1.3.1.  Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp và nền kinh tế ...........................28 
1.3.2.  Bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ....30 
1.3.3.  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu khách quan, cấp thiết có tính
chất sống còn đối với doanh nghiệp ...................................................................31 
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 34 
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY

XĂNG DẦU B12 ...................................................................................................... 34 
2.1. 
Giới thiệu chung về Công ty xăng dầu B12.............................................34 
2.1.1.  Khái quát quá trình hình thành, phát triển của Công ty ........................34 
2.1.2.  Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty ......................36 
2.1.3.  Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. .......................37 
2.1.4.  Cơ cấu tổ chức của Công ty xăng dầu B12...........................................39 

Luận văn thạc sĩ

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

2.1.5.  Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................47 
2.2.

Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty .......................................48 

2.2.1.  Thực trạng sử dụng tài sản của Công ty. ..............................................48 
2.2.2.  Thực trạng sử dụng nguồn vốn của Công ty.........................................54 
2.3.

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty .......................57 

2.3.1.  Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chung của Công ty .......57 
2.3.2.  Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ........................59 

2.3.3.  Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty......................63 
2.4.

Những thành tựu và hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty ........67 

2.4.1.  Những thành tựu và nguyên nhân .........................................................67 
2.4.2.  Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................69 
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 75 
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU B12 ..................................................... 75 
3.1. Định hướng phát triển của Công ty ............................................................75 
3.2. 
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty xăng dầu B12 .....................................................................................................76 
3.2.1.  Tiến hành nâng cấp, đổi mới có chọn lọc và quản lý chặt chẽ tài sản cố
định
...............................................................................................................76 
3.2.2.  Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn bằng tiền .................79 
3.2.3.  Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ khách hàng, hạn chế tối đa lượng
vốn bị chiếm dụng ..............................................................................................80 
3.2.4.  Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu và xác định mức dự trữ
nguyên vật liệu tối ưu .........................................................................................85 
3.2.5.  Giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .....................88 
3.2.6.  Nâng cao chất lượng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn ...........92 
3.2.7.  Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý và trình độ cán bộ
công nhân viên....................................................................................................95 
3.3. 

Hiệu quả tổng hợp của các giải pháp .......................................................97 


Luận văn thạc sĩ

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.4. 

Viện Kinh tế & Quản lý

Một số kiến nghị ......................................................................................99 

3.4.1.  Đối với Nhà nước .................................................................................99 
3.4.2.  Đối với địa phương .............................................................................101 
3.4.3.  Đối với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam..........................................102 
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 105 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... Error! Bookmark not defined. 

 
 

 
 

Luận văn thạc sĩ

Ngành Quản trị kinh doanh



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Các
tư liệu, tài liệu được sử dụng có nguồn dẫn rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Xuân

Luận văn thạc sĩ

1

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Petrolimex

: Tổng công ty xăng dầu Việt Nam


Petec

: Công ty TNHH MTV thương mại kỹ thuật và đầu tư

PV Oil

: Tổng công ty dầu Việt Nam

Vinapco

: Công ty xăng dầu hàng không Việt Nam

Saigon Petro

: Công ty TNHH MTV dầu khí thành phố Hồ Chí Minh

TCTY

: Tổng công ty

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CSH

: Chủ sở hữu

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

CHBL

: Cửa hàng bán lẻ

TSCĐ

: Tài sản cố định

ĐT XDCB

: Đầu tư xây dựng cơ bản

TSDH

: Tài sản dài hạn

TSNH

: Tài sản ngắn hạn

VLĐ

: Vốn lưu động

VCĐ

: Vốn cố định


VKD

: Vốn kinh doanh

CP

: Chi phí

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

NXB

: Nhà xuất bản

Luận văn thạc sĩ

2

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ


Trang
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty xăng dầu B12

40

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu đạt được của Công ty năm 2009 và 2010

47

Bảng 2.3: Tài sản và nguồn vốn của Công ty xăng dầu B12

49

Bảng 2.4: Tài sản ngắn hạn của Công ty xăng dầu B12

51

Bảng 2.5: Nguồn vốn của Công ty xăng dầu B12

55

Bảng 2.6: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xăng dầu B12

58

Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty xăng dầu B12

60

Bảng 2.8: Tình hình nhập xuất hàng hóa của Công ty xăng dầu B12


62

Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty xăng dầu B12

64

Bảng 3.1: Bảng chi tiết các khoản phải thu

81

Bảng 3.2: Bảng phân nhóm khách hàng

82

Bảng 3.3: Các tỷ lệ chiết khấu đề xuất

83

Bảng 3.4: Bảng tính chiết khấu thanh toán

84

Bảng 3.5: Kết quả sau khi thực hiện giải pháp thu hồi nợ

84

Bảng 3.6: Kết quả sau khi thực hiện giải pháp dự trữ nguyên vật liệu tối ưu

88


Bảng 3.7: Bảng tổng hợp chi phí

88

Bảng 3.8: Bảng chi tiết chi phí bán hàng và QLDN xăng dầu

89

Bảng 3.9: Bảng tính chi phí giao khoán

90

Bảng 3.10: Kết quả sau khi thực hiện giải pháp tiết giảm chi phí

91

Bảng 3.11: Hiệu quả tổng hợp của các giải pháp

98

Luận văn thạc sĩ

3

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế & Quản lý

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp
đều phải cần có một số vốn nhất định. Do đó, vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu
được trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng là yếu tố
quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Trong nền
kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến quá trình
sản xuất kinh doanh, điều đó càng có ý nghĩa đặc biệt trong khi đất nước ta đang
bước vào thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Để giữ
vững vai trò nòng cốt của doanh nghiệp nhà nước, vấn đề đặt ra trước hết là doanh
nghiệp phải có đủ vốn kinh doanh. Đây chính là nền tảng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn càng nhiều thì doanh nghiệp càng có nền tảng
vững chắc, càng có tiềm lực mạnh mẽ, tạo điều kiện quan trọng giúp doanh nghiệp
giành ưu thế trong cạnh tranh. Song điều quan trọng hơn, doanh nghiệp phát triển
hay không lại phụ thuộc vào việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không?
Chính vì vậy, việc tăng cường quản lý và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là yêu cầu, là đòi hỏi cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
Công ty xăng dầu B12 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam ( Petrolimex) có nhiệm vụ chủ yếu là tiếp nhận, tồn chứa, bảo
quản, vận tải xăng dầu cho các đơn vị trong ngành, đảm bảo nhu cầu xăng dầu cho
phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng và tổ chức kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và Thành phố Hải phòng.
Trong những năm qua, Công ty cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn trong việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn

vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, sự đổi

Luận văn thạc sĩ

4

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

mới chính sách, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, đã tăng cường, thúc đẩy
một bước việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong nền kinh tế
quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng GDP đạt mức cao trong những năm gần đây, góp
phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng vốn ở Công ty xăng dầu B12 nói riêng,
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung còn nhiều hạn chế, bất cập, tình
trạng thiếu vốn còn phổ biến, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, có lúc sử dụng vốn
còn chưa đúng mục đích. Trong khi đó, ở một số nơi, ở một số thời điểm, vốn còn
bị ứ đọng, chậm luân chuyển, chậm quay vòng.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp là vấn đề cấp thiết
và có ý nghĩa sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề này, qua
học tập, nghiên cứu lý luận và qua thực tiễn công tác tại Công ty xăng dầu B12, tôi
mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài:“Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xăng dầu B12” nhằm giải quyết
những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty xăng dầu B12, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới:
Thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Luận văn chủ yếu đề cập và làm rõ những vấn đề lý luận về nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp; phân tích tình hình thực tiễn sử
dụng vốn tại Công ty xăng dầu B12; tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, nguyên nhân
của mặt mạnh, mặt yếu; trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xăng dầu B12.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vốn là yếu tố quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Song do khuôn khổ của luận văn nên tác giả tập trung
nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất, thiết thực nhất về vốn, thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty xăng dầu B12 trong thời gian từ năm 2009 đến năm 2010.

Luận văn thạc sĩ

5

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp tổng
hợp, phân tích, thống kê, so sánh trong điều kiện cụ thể, chứng minh bằng số liệu
thực tế tại Công ty xăng dầu B12.


5. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Trình bày có hệ thống các quan điểm về vốn, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Phản ánh thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty xăng dầu B12.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại của Công ty xăng dầu
B12. của Công ty xăng dầu B12.

6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được kết cấu thành 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xăng dầu B12.
Chương 3 : Phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty xăng dầu B12.
U
U

Luận văn thạc sĩ

U

6

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập nhằm mục đích chủ yếu thực
hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể thực hiện một, một số
hoặc tất cả các cung đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm,
lao động dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh
đều phải có các yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản
phẩm, lao vụ và dịch vụ. Trong nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố trên,
đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước nhất định, đó chính là vốn
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền sau đó chuyển sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở
về hình thái ban đầu là tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi
phí đă bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ được
bảo tồn mà còn được tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá trị
ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn.
Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư, tài sản và hàng hoá của doanh
nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ
thể.
Từ những phân tích trên có thể hiểu: "Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư

vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời".

Luận văn thạc sĩ

7

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ trong SXKD, nên vốn
là yếu tố đầu tiên, cơ bản và cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, chúng ta
cần phải nhận thức một cách đầy đủ về những đặc trưng cơ bản của vốn, đó là:
Thứ nhất : Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, nghĩa là vốn
phải được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình như : Nhà xưởng, máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu .. và được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản vô
hình như : Vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu, bản quyền phát minh, sáng chế, bí
quyết công nghệ, uy tín ... Ở đây chúng ta cần phải phân biệt vốn và tài sản của
doanh nghiệp, phân biệt giữa vốn và chi tiêu. Đó là những khái niệm có sự giao
nhau, nhưng có sự khác nhau. Vốn là lượng tiền tệ mà các chủ doanh nghiệp đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, còn tài sản là biểu hiện
hình thái vật chất của vốn như : Tài sản cố định hữu hình và vô hình, vật tư, hàng
hóa, tiền tệ, công nợ phải thu, các khoản đầu tư khác của doanh nghiệp. Do đó, vốn
của doanh nghiệp bao gồm giá trị về tài sản và lợi thế kinh doanh. Điều này có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc khai thác đầy đủ hiệu quả sử dụng vốn trong cơ chế
thị trường. Hiệu quả sử dụng vốn, khi xem xét đánh giá, không những chỉ chú ý đến

phần vốn hữu hình là lao động quá khứ mà cần chú ý đến cả phần vốn vô hình, nhất
là phần vốn hoạt động với tư cách là lao động sống như : Khả năng quản lý, trình
độ, năng lực sáng tạo của người lao động và phát huy thế mạnh sẵn có của những tài
sản vô hình của doanh nghiệp. Mặt khác, vốn là một bộ phận của tài sản, chứ không
phải toàn bộ tài sản là vốn. Tài sản ở trạng thái tĩnh chỉ là tiềm năng, tài sản hoạt
động mới gọi là vốn. Chi tiêu mất đi thì không gọi là vốn, còn chi phí bù đắp lại thì
được gọi là vốn. Từ nhận thức này, doanh nghiệp phải tìm cách huy động được
nhiều tài sản vào quá trình SXKD, biến vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
Thứ hai : Vốn phải vận động và sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền,
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì tiền đó phải
được vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là

Luận văn thạc sĩ

8

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

giá trị - đó là tiền. Đồng tiền phải trở về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn. Đó cũng
là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Vì vậy, khi đồng tiền bị ứ đọng, tài
sản không cần dùng, tài nguyên, sức lao động không được sử dụng, tiền vàng bỏ
ống “cất trữ” hoặc các khoản nợ khê đọng khó đòi ... chỉ là những đồng vốn “chết”.
Mặt khác, tiền có vận động nhưng lại bị thất lạc, không quay về nơi xuất phát với
giá trị lớn hơn thì đồng vốn cũng không được bảo đảm, chu kỳ vận động tiếp theo bị

ảnh hưởng. Nhận thức được đặc trưng này, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để cho
đồng vốn sinh lời không để ứ đọng, thất thoát và phải tìm mọi biện pháp để huy
động mọi nguồn lực, tài lực vào phát triển sản xuất kinh doanh.
Thứ ba : Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét đến yếu tố
thời gian của đồng vốn. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, điều này
không được xem xét kỹ lưỡng vì Nhà nước tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách
giả tạo trong nền kinh tế. Trong cơ chế thị trường, không thể không xem xét đến
giá trị thời gian của đồng vốn. Bởi vì, do ảnh hưởng của sự biến động giá cả lạm
phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau, do đó
khi định giá, đánh giá, khi tính đến yếu tố bảo toàn vốn cần phải tính đến đặc trưng
này của vốn trong kinh doanh. Nhận thức được điều đó sẽ tránh được việc so sánh
một cách đơn thuần, lấy thu nhập bù đắp chi phí có lãi, việc này diễn ra khá phổ
biến lâu nay, tạo nên hiện tượng “lãi giả”, “lỗ thật” trong các doanh nghiệp nhà
nước. Khi tính toán các phương pháp bảo toàn vốn phải đưa vốn về cùng một thời
điểm để so sánh.
Thứ tư : Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng được. Để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn phải
được tập trung lại thành một lượng lớn thì doanh nghiệp mới có tiềm lực mạnh và
có điều kiện giành ưu thế trong cạnh tranh. Như cổ nhân đã dạy : “Buôn tài không
bằng dài vốn” hay “Mạnh vì gạo, bạo vì tiền”. Do vậy các doanh nghiệp không chỉ
huy động, khai thác các tiềm năng về vốn trong doanh nghiệp mà còn phải tìm cách
thu hút các nguồn vốn như : góp vốn, hùn vốn, liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu ...

Luận văn thạc sĩ

9

Ngành Quản trị kinh doanh



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Thứ năm : Trong kinh tế thị trường, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định.
Nghĩa là không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì
ở đó sẽ sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Do đó chỉ xác định rõ chủ sở hữu đồng vốn
thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Ở đây cần phân biệt quyền
sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tùy theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có
thể đồng nhất hoặc không đồng nhất với người sử dụng vốn. Song dù trường hợp
nào, người sở hữu vốn vẫn phải được ưu tiên bảo đảm quyền lợi và được tôn trọng
quyền sở hữu vốn của mình. Có thể nói, đây là một nguyên tắc quan trọng trong
công tác huy động, quản lý và sử dụng vốn. Nếu vi phạm nguyên tắc này thì không
thể quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả được, đồng thời cũng không thể huy động
vốn đầy đủ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp nhà nước,
Nhà nước là chủ sở hữu vốn và tài sản tại doanh nghiệp, còn doanh nghiệp là chủ sử
dụng. Nhận thức được đặc trưng này có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định quyền sở
hữu và quyền sử dụng vốn, tiến tới từng bước tách quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn. Đây là vấn đề hết sức bức xúc và cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xử lý tốt
mối quan hệ này tạo ra một động lực thúc đẩy quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Thứ sáu : Vốn phải được quan niệm là một hàng hoá - hàng hoá đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường. Đã là một hàng hoá thì vốn phải có hai thuộc tính là giá
trị và giá trị sử dụng. Giá trị của “hàng hoá vốn” là ở chỗ khi sử dụng nó sẽ tạo ra
một giá trị lớn hơn. Như mọi hàng hoá khác “hàng hoá vốn” được mua bán trên thị
trường, việc mua bán này chỉ là mua quyền sử dụng vốn mà thôi. Những người sẵn
có vốn, có thể đưa vốn đó vào thị trường, những người cần vốn thì thông qua thị
trường để mua vốn (vay vốn), nghĩa là được quyền sử dụng vốn của chủ nợ. Người
vay vốn phải trả một tỷ lệ lãi suất tức là trả giá cho quyền sử dụng vốn. Đã là hàng
hoá thì việc tăng hay giảm giá cả của hàng hoá đó tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố mà

đặc biệt là yếu tố cung cầu. Do đó giá cả của “hàng hoá vốn” cũng thay đổi theo
quan hệ cung cầu. Người vay vốn có thời gian sử dụng nhất định. Việc mua bán
“hàng hoá vốn” được diễn ra trên thị trường tài chính. Đặc trưng này đã làm xuất
hiện một khái niệm về chi phí vốn trong kinh tế thị trường.

Luận văn thạc sĩ

10

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Việc nhận thức đúng đắn, đầy đủ về vốn giúp doanh nghiệp đánh giá chính
xác giá trị của vốn và hiểu rõ năng lực của mình. Trên thực tế, việc xác định vốn
dựa vào sổ sách của doanh nghiệp mới chỉ là phần vốn “hình thể” dễ nhận thấy, còn
phần vốn “phi vật thể” chưa được đánh giá đúng mức, thậm chí có khi bị lãng quên,
chưa khai thác được hết lợi thế của mình trong kinh doanh. Hiện nay, ở tầm vĩ mô,
không ít những tài sản quốc gia có “hình thể” hoặc “phi vật thể” mới chỉ ở dạng
tiềm năng. Vấn đề quan trọng là cần nhận thức, phát hiện ra những tiềm năng và
phát huy các tiềm năng đó trở thành hiện thực, đạt hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh.
Qua những vấn đề nêu trên về vốn trong nền kinh tế thị trường, chúng ta
nhận thấy, vốn cần được nhận thức một cách đầy đủ và phù hợp. Đây là những vấn
đề có tính chất nguyên lý, là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách và cơ chế
quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Để nhận thức đầy đủ, đúng đắn về vốn kinh doanh và tuỳ theo yêu cầu của
quản lý, sử dụng vốn, người ta phân loại vốn kinh doanh theo những tiêu thức khác
nhau. Trên cơ sở đó có thể quản lý, khai thác triệt để, hiệu quả về vốn. Có nhiều tiêu
thức phân loại vốn khác nhau, dưới đây là các cách phân loại vốn theo các tiêu thức
chủ yếu:
1.1.2.1.

Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia thành:

♦ Vốn thực : Là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ
như: máy móc, thiết bị, đường xá ... Phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của
vốn và trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
♦ Vốn tài chính : Biểu hiện dưới hình thức tiền, chứng khoán và các giấy tờ
có giá trị khác dùng vào việc mua sắm tài sản, máy móc, các tài nguyên khác. Phần
vốn này phản ánh phương diện tài chính của vốn và tham gia gián tiếp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động đầu tư.
1.1.2.2.

Luận văn thạc sĩ

Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia thành:

11

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý


♦ Vốn hữu hình : Bao gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như : máy móc, thiết bị , nhà xưởng ....
♦ Vốn vô hình : Bao gồm giá trị những tài sản vô hình như : Vị trí địa lý kinh
doanh, nhãn hiệu, bản quyền phát minh, bí quyết công nghệ, uy tín ...
1.1.2.3.

Căn cứ vào thời gian luân chuyển, vốn được chia thành:

♦ Vốn ngắn hạn : Là vốn có thời gian luân chuyển dưới 1 năm.
♦ Vốn trung hạn : Là vốn có thời gian luân chuyển từ 1-5 năm.
♦ Vốn dài hạn : Là vốn có thời gian luân chuyển từ 5 năm trở lên.
1.1.2.4.

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, vốn được chia thành:

♦ Vốn trong lĩnh vực sản xuất : Bao gồm tài sản cố định (Nhà xưởng, máy
móc, thiết bị ….) và tài sản lưu động (nguyên vật liệu, công cụ lao động, hàng dự
trữ tồn kho…)
♦ Vốn trong lĩnh vực lưu thông : Bao gồm thành phẩm, hàng hoá gửi bán,
công nợ phải thu …
Sự phân chia này giúp cho người quản lý và sử dụng vốn có thể đánh giá
được tốc độ luân chuyển vốn trong từng khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh,
đánh giá cơ cấu vốn có cân đối hay không? Từ đó có những biện pháp kịp thời và
phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.1.2.5.

Căn cứ vào phương thức chu chuyển của vốn:


Theo cách phân loại này, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định
và vốn lưu động
♦ Vốn cố định : Là bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những tư liệu lao động
chủ yếu mà đặc điểm của nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, trong quá trình
đó giá trị của nó không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó
được chuyển dịch dần dần vào giá thành sản phẩm của các chu kỳ sản xuất tiếp
theo. Do đó, vốn cố định được tách ra làm hai phần:
Luận văn thạc sĩ

12

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

- Một phần tương ứng với giá trị hao mòn, được chuyển vào giá trị của sản
phẩm dưới hình thức khấu hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao. Quỹ khấu
hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định, nhằm duy trì năng lực của sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phần còn lại được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cũ. Tài sản
ngày càng cũ đi thì phần vốn luân chuyển ngày càng tăng lên tương ứng với sự suy
giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc
tài sản cố định hết thời hạn sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quy mô và trình độ quản lý, sử dụng của vốn

cố định là nhân tố ảnh hưởng lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật. Do ở vị trí
then chốt và do đặc điểm vận động của nó tuân thủ theo quy luật riêng, nên việc
quản lý, sử dụng vốn cố định ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp và cũng là trọng điểm của công tác tài chính.
♦ Vốn lưu động : Là bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm tài
sản lưu động nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thường xuyên, liên tục. Tài sản lưu động bao gồm những tư liệu lao động, đối
tượng lao động mà đặc điểm của nó là chuyển dịch toàn bộ giá trị vào sản phẩm khi
tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
Quản lý, sử dụng các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Tài sản lưu động bao gồm
tài sản dự trữ, tiền mặt và các khoản phải thu.
- Tài sản dự trữ: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động thì việc tồn
tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho là điều cần thiết cho hoạt động bình thường của
doanh nghiệp. Hàng hóa tồn kho gồm nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh; sản phẩm đang chế tạo và thành phẩm. Các doanh nghiệp không
thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự

Luận văn thạc sĩ

13

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng có vai trò rất lớn

cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp dự trữ quá
ít sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, gây ra các hậu quả rất
nghiêm trọng như ngừng sản xuất, phát sinh chi phí ngừng sản xuất, không giao
hàng đúng hạn theo hợp đồng, ảnh hưởng lợi nhuận, đến uy tín, đến thương hiệu
của doanh nghiệp. Nhưng nếu doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí liên
quan, ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên vật liệu nằm tại từng
công đoạn của dây chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất chia thành
nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành
phẩm. Nếu chu kỳ sản xuất càng dài thì tồn kho trong quá trình sản xuất càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp đều không thể tiêu thụ
hết ngay các sản phẩm, nên còn một lượng thành phẩm tồn kho. Những doanh
nghiệp sản xuất mang tính thời vụ mà có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì
tồn kho thành phẩm sẽ lớn và ngược lại.
- Tiền mặt:
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua
TSCĐ, trả tiền thuế, trả nợ...
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, vì vậy trong quản lý tiền
mặt việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy
nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là tất yếu vì thiếu nó doanh nghiệp không
thể hoạt động được.
- Các khoản phải thu:
Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người
bán, phải thu nội bộ....
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không thể tránh khỏi tình trạng
có lúc tạm thời thiếu vốn nên phải mua chịu nguyên vật liệu, hàng hóa của nhà cung

Luận văn thạc sĩ


14

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

cấp. Cũng như vậy, đôi khi khách hàng cũng mua chịu hàng hóa, thành phẩm của
doanh nghiệp nên hình thành nên các khoản phải thu. Hình thức mua bán chịu được
gọi là tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng
vững trên thị trường và gặt hái thành công lớn nhưng cũng có thể đem đến những
rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu các khoản phải thu không
thể thu khi đến hạn, phải chuyển thành nợ khó đòi hoặc phải xóa sổ nợ khó đòi...
Để sử dụng có hiệu quả tài sản lưu động, doanh nghiệp cần nắm được đặc
điểm của tài sản lưu động .
+ Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lưu
động của DN luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái bằng tiền chuyển
sang dạng nguyên vật liệu, sang sản phẩm dở dang, thành phẩm rồi quay lại hình
thái tiền tệ ban đầu. Vì VLĐ là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên VLĐ
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất: dự trữ, sản xuất
và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ, được gọi là
quá trình tuần hoàn chu chuyển của VLĐ.
+ Trong quá trình vận động, VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị vào một chu kỳ
sản xuất kinh doanh và cũng được thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quá trình
tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản
xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn ra
liên tục, cho nên có thể thấy trong cùng một khoảng thời gian VLĐ của doanh

nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất liên tục, doanh nghiệp phải có đủ
lượng VLĐ đầu tư vào các hình thái khác nhau đó, đảm bảo cho việc chuyển hoá
hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Từ những đặc điểm chu chuyển vốn lưu động đã xem xét ở trên, đòi hỏi công
tác tổ chức quản lý vốn lưu động cần phải giải quyết một số vấn đề sau :
- Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho sản xuất

Luận văn thạc sĩ

15

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

kinh doanh của doanh nghiệp. Đảm bảo đủ vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh
được liên tục, tránh ứ đọng vốn.
- Tổ chức khai thác các nguồn vốn tài trợ vốn lưu động đảm bảo đầy đủ kịp
thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải có giải pháp thích ứng
nhằm quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả, đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch
tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên
cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản
xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể phân
chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Dưới đây là các cách
phân loại nguồn vốn chủ yếu :
1.1.3.1.

Căn cứ vào nguồn gốc hình thành của vốn, nguồn vốn được

chia thành :
♦ Nguồn vốn chủ sở hữu : Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp bao gồm : Vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn góp của các cổ đông , vốn
bổ sung từ lợi nhuận, từ các quỹ của doanh nghiệp và vốn do Nhà nước tài trợ.
Nguồn vốn chủ sở hữu được xác định là phần vốn còn lại sau khi trừ đi toàn bộ
phần nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp hoàn
toàn chủ động trong việc sử dụng vốn mà không phụ thuộc vào các nguồn tài trợ
bên ngoài đồng thời doanh nghiệp sử dụng không mất chi phí. Mặt khác vốn chủ sở
hữu không mất thời hạn xác định, chỉ khi doanh nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc
phá sản thì chủ doanh nghiệp được nhận lại phần vốn góp. Tuy nhiên nguồn vốn
này thường bị hạn chế về quy mô nên có thể không đủ đáp ứng nhu cầu về vốn

Luận văn thạc sĩ

16

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Viện Kinh tế & Quản lý

trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ sở hữu là người được quyền hưởng lợi
nhuận do doanh nghiệp tạo ra nhưng được hưởng sau các chủ nợ và các cổ đông sở
hữu cổ phiếu ưu đăi.
♦ Nợ phải trả : Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán như : Nợ tiền vay ngân hàng và các tổ chức
kinh tế khác, vay từ phát hành trái phiếu, các khoản nợ phải trả cho Nhà nước, cho
cán bộ công nhân viên ...
Như vậy khi doanh nghiệp có nhu cầu về vốn, doanh nghiệp huy động vốn
bằng vay nợ thì quyền kiểm soát của chủ doanh nghiệp vẫn được đảm bảo. Doanh
nghiệp được quyền sử dụng tạm thời sau một thời gian sau đó phải hoàn trả cả gốc
và lãi cho chủ sở hữu. Doanh nghiệp phải trả lãi theo lãi suất thỏa thuận cho chủ nợ.
Chi phí lãi vay được tính là chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông thường một doanh nghiệp phải kết hợp cả hai loại vốn trên để đảm
bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp giữa hai loại vốn này phụ
thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, cũng như quy định
của người quản lý doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế
cũng như tình hình thực tế tại doanh nghiệp.
1.1.3.2. Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, nguồn
vốn được chia thành :
♦ Nguồn vốn thường xuyên : Bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và khoản vay
dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể
sử dụng. Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
♦ Nguồn vốn tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng, để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.


Luận văn thạc sĩ

17

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Việc phân loại trên giúp cho người quản lý xem xét và lập kế hoạch huy
động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn
cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng các loại vốn của doanh
nghiệp .
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn, nguồn vốn được chia thành :
♦ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể
huy động từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp, bao gồm tiền khấu hao tài sản cố
định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán,
thanh lý tài sản
♦ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ hoạt động bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế
khác, phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
Huy động nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát triển
của doanh nghiệp, doanh nghiệp không phải trả chi phí, nhưng do yếu tố chủ quan
nên dễ dẫn đến sử dụng vốn không tối ưu. Huy động nguồn vốn bên ngoài, doanh
nghiệp phải trả chi phí, đòi hỏi doanh nghiệp phải tính toán cẩn thận, kỹ lưỡng khi
huy động, do đó thúc đẩy quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nếu không sẽ

dẫn đến gánh nặng về nợ, dễ bị rủi ro về tài chính.
Từ sự nghiên cứu các phương pháp phân loại nguồn vốn kinh doanh trên,
cho thấy các doanh nghiệp, một mặt phải tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn hiện có. Mặt khác, cần đa dạng hóa các kênh huy động vốn. Hiện nay
một trong những nguồn vốn mà doanh nghiệp có hướng khai thác là thông qua thị
trường vốn để thu hút nguồn vốn của các tổ chức và cá nhân vào hoạt động sản xuất
kinh doanh qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ...
1.2.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp là sản

Luận văn thạc sĩ

18

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo
cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh là lợi ích kinh tế
đạt được sau khi đã bù đắp một khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Như
vậy, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu
được từ hoạt động kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.

Hiệu quả kinh doanh được xác định dưới hai góc độ: Hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình
kinh doanh. Hiệu quả kinh tế được so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào.
Như vậy hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của hai nhân tố đó là: Kết quả đầu
ra và chi phí đầu vào. Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản
lượng, tổng doanh thu thuần, tổng lợi nhuận thuần ... Yếu tố đầu vào bao gồm các
chỉ tiêu như : lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn cố
định… Hiệu quả tăng lên khi:
+ Kết quả đầu ra tăng lên và chi phí đầu vào không đổi
+ Hoặc kết quả đầu ra không đổi và chi phí đầu vào giảm xuống
+ Hoặc kết quả đầu ra và chi phí đầu vào đều tăng nhưng tốc độ tăng của kết
quả lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
- Hiệu quả xã hội: là những tác động tới thực tiễn đời sống xã hội khi doanh
nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong phạm vi quản trị doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu
quả kinh tế. Do đó các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có
tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc với
mỗi doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả
của hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị sử dụng vốn nói riêng.

Luận văn thạc sĩ

19

Ngành Quản trị kinh doanh



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản trị vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm
mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn...Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ
hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện
sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =

Kết quả thu được
Vốn kinh doanh bình quân

Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng
cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp
phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều
kiện:
- Khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà
không sử dụng, không sinh lời.
- Sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Quản trị vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy
những ưu điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng vốn.

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tức là đề cập đến vấn đề đảm
bảo thỏa mãn đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý và việc
sử dụng vốn kinh doanh sao cho đạt được kết quả cao, đảm bảo an toàn đồng vốn và
tình hình tài chính cho doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là

Luận văn thạc sĩ

20

Ngành Quản trị kinh doanh


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Viện Kinh tế & Quản lý

tìm biện pháp làm sao để chi phí về vốn cho hoạt động kinh doanh là nhỏ nhất
nhưng kết quả thu được do sử dụng lượng vốn đó ở mức cao nhất.
1.2.2.

Một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp
Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp phản ánh
thực lực, trình độ quản lý doanh nghiệp. Muốn đánh giá hiệu quả sử dụng vốn,
trước hết cần phải xác định các đại lượng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, đó là các đại lượng chủ yếu sau:
Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền đòi về
do hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xác định đã hoàn thành.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh

của mọi doanh nghiệp, nó là chỉ tiêu chất lượng cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí bao gồm tiêu hao các loại vật tư, nguyên vật liệu, hao mòn máy móc
thiết bị, trả lương ... Đó là các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được mục
tiêu đã xác định.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có thể sử
dụng một số chỉ tiêu chủ yếu sau :
1.2.2.1. Chỉ tiêu tổng hợp
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nó phản ánh cứ 100 đồng vốn
SXKD thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận trên VKD =

x 100%
VKD bình quân

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH
Chỉ tiêu này nói lên trình độ quản lý, sử dụng vốn của nhà quản lý doanh
nghiệp. Nó phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu

Luận văn thạc sĩ

21

Ngành Quản trị kinh doanh



×