Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phân tích tính khả thi về kinh tế và tài chính nhà máy nhiệt điện lý sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

BÙI XUÂN TIỆP

PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI VỀ KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN LÝ SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

BÙI XUÂN TIỆP

PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI VỀ KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH
NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN LÝ SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH

Hà Nội - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Tiến sĩ Nguyễn Thị Mai Anh. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được
trích dẫn nguồn gốc rõ. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 9 năm 2013
Ngƣời thực hiện

Bùi Xuân Tiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài: “Phân tính tính khả thi về kinh tế và tài
chính Nhà máy Nhiệt điện Lý Sơn”, tác giả đã tích lũy được một số kinh nghiệm bổ
ích, ứng dụng các kiến thức đã học ở trường vào thực tế. Để hoàn thành được đề tài
này tác giả đã được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Viện Kinh
tế và Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Mai Anh, cùng các thầy cô
giáo trong viện Kinh tế và Quản lý đã tận tâm giúp đỡ trong suốt quá trình học tập
cũng như trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn anh chị trong Ban Đầu tư – Tổng công
ty Điện lực – Vinacomin, các đồng nghiệp đang cùng công tác tại Trung tâm Điều
độ Hệ thống điện Quốc gia và bạn bè khác đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà nội, ngày 25 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Bùi Xuân Tiệp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... II
MỤC LỤC ............................................................................................................... III
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. VI
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................VII
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................... VIII
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
3. Những đóng góp của luận văn ............................................................................2
4. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................2
CHƢƠNG 1................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ .........................3
1.1. Đầu tƣ và phân loại đầu tƣ ................................................................................3
1.1.1. Khái niệm đầu tư ...........................................................................................3
1.1.2. Phân loại đầu tư .............................................................................................3
1.2. Dự án đầu tƣ và phân loại dự án đầu tƣ ..........................................................5
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư .................................................................................5
1.2.2. Chu kỳ của dự án đầu tư ...............................................................................6
1.2.3. Phân loại dự án đầu tư ...................................................................................7
1.3. Quy trình chuẩn bị dự án đầu tƣ ......................................................................8

1.3.1. Nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư ...................................8
1.3.2. Lập báo cáo tiền khả thi ................................................................................8
1.3.3. Nghiên cứu khả thi ......................................................................................10
1.3.4. Thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án........................13
1.3.5. Thiết kế kỹ thuật thi công, lập tổng dự toán công trình ..............................13
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tƣ .................................................................13

iii


1.4.1. Giá trị hiện tại thuần (NPV) ........................................................................14
1.4.2. Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR) ......................................................................15
1.4.3. Tỷ số Lợi ích/Chi phí (B/C) ........................................................................16
1.4.4. Thời gian thu hồi vốn (Thv) .........................................................................17
1.5. Xây dựng dòng tiền dự án ...............................................................................19
1.6. Phân tích độ nhạy của dự án ...........................................................................20
CHƢƠNG 2..............................................................................................................21
GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN LÝ SƠN .........21
2.1. Tổng quan quá trình hình thành dự án .........................................................21
2.2. Giới thiệu về huyện đảo Lý Sơn ......................................................................22
2.1.1. Vị trí địa lý huyện đảo Lý Sơn ....................................................................22
2.1.2. Dân số và cơ cấu hành chính .......................................................................24
2.3. Mục tiêu xây dựng dự án Nhà máy nhiệt điện Lý Sơn .................................24
2.4. Các luận cứ xây dựng nhà máy nhiệt điện Lý Sơn .......................................26
2.5. Giới thiệu về dự án nhà máy nhiệt điện Lý Sơn ............................................28
2.5.1. Giới thiệu chung về dự án ...........................................................................28
2.5.2. Khả thi về mặt kỹ thuật dự án .....................................................................28
CHƢƠNG 3..............................................................................................................35
PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI VỀ KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH ........................35
CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN LÝ SƠN .............................................................35

3.1. Giới thiệu chung ...............................................................................................35
3.2. Giới thiệu về dòng thu của dự án ....................................................................37
3.3. Giới thiệu về dòng chi của dự án ....................................................................41
3.3.1. Tổng vốn đầu tư ..........................................................................................41
3.3.2. Các khoản chi hoạt động dự án ...................................................................46
3.4. Nguồn vốn đầu tƣ .............................................................................................47
3.4.1. Hình thức đầu tư ..........................................................................................49
3.4.2. Huy động vốn đầu tư ...................................................................................49
3.4.3. Kế hoạch nguồn vốn ...................................................................................50

iv


3.5. Phân tích kinh tế và tài chính dự án ...............................................................50
3.5.1. Phân tích kinh tế dự án ................................................................................51
3.5.2. Phân tích tài chính dự án .............................................................................56
3.6. Phân tích độ nhạy trong phân tích tài chính của dự án ...............................61
3.6. Kết luận .............................................................................................................62
3.6.1. Tính khả thi về kinh tế của dự án ................................................................62
3.6.2. Tính khả thi về tài chính của dự án .............................................................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................66
PHỤ LỤC .................................................................................................................61

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU


DIỄN GIẢI

B/C

Tỷ số lợi ích/chi phí

DAĐT

Dự án đầu tư

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

IRR

Tỷ suất sinh lợi nội tại

NMNĐ

Nhà máy nhiệt điện

NPV

Giá trị hiện tại thuần


TKV

Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VAT

Thuế giá trị gia tăng

vi


DANH MỤC BẢNG
BẢNG
TÊN BẢNG
2.1
Cơ cấu diện tích đất của Huyện Lý Sơn
2.2
Cơ cấu hành chính của Huyện Lý Sơn
2.3
Dự báo phụ tải huyện đảo Lý Sơn
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà máy
Tổng hợp điện năng sản xuất qua các năm vận hành
Tổng hợp dòng thu của dự án
Tổng hợp tổng mức đầu tư sau thuế
Tổng hợp dòng chi của dự án
Phân bổ vốn đầu tư trong các năm xây dựng
Tổng hợp vốn vay, trả lãi của dự án
Bảng phân tích kinh tế dự án
Kết quả phân tích kinh tế
Bảng phân tích tài chính dự án
Kết quả phân tích tài chính
Kết quả phân tài chính trong các phương án độ nhạy

vii

TRANG
23
24
28
33
38
39
45

47
50
50
52
56
57
61
62


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
HÌNH
1.1
1.2
2.1

DIỄN GIẢI
Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư
Sơ đồ biểu diễn tỷ suất sinh lợi nội tại IRR
Hình chụp từ vệ tinh vị trí địa lý huyện đảo Lý Sơn

viii

TRANG
6
16
22


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do ch n đề tài
Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nước, ngành điện phải có chương trình
phát triển nguồn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước và đòi
hỏi điện luôn phải đi trước một bước. Hệ số đàn hồi tốc độ tăng trưởng nhu cầu điện
của Việt Nam trong thời gian qua ở mức cao so với các nước trong khu vực, khoảng
trên 1.5 lần có những thời điểm là 2 lần và thậm chí hơn 2 lần. Theo Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006-2015 có xét đến năm 2025 (Tổng sơ đồ
VI) đó được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng phê duyệt tại Quyết định
110/2007/QĐ-TTg ngày 18/7/2007, việc phát triển nguồn điện tối thiểu phải đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước với mức tăng GDP khoảng
8,5%-9%/năm giai đoạn 2006-2010 và đáp ứng dự báo nhu cầu điện nước ta tăng ở
mức từ 17% đến đột biến là 22%/năm trong giai đoạn 2006-2015.
Huyện đảo Lý Sơn, thuộc tỉnh Quảng Ngãi có vị trí quan trọng về an ninh
quốc phòng. Hiện nay, nguồn điện do công ty Điện lực Quảng Ngãi cung cấp từ
máy phát điện diesel với tổng công suất hơn 2.200 kW, chỉ phát điện từ 17 giờ 30
đến 23 giờ hằng ngày chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu sử dụng điện của nhân dân trên
đảo. Bên cạnh đó, giá bán điện không bù đủ chi phí đã ảnh hưởng đến việc tái đầu
tư nguồn và lưới điện trên huyện đảo giá. Để đáp ứng nhu cầu điện phát triển kinh
tế xã hội, quốc phòng – an ninh trên đảo, thực hiện chủ trương của Chính phủ về
việc cung cấp điện cho các huyện đảo ven biển, Tổng công ty Điện lực - TKV đã
triển khai thực hiện dự án “Nhà máy nhiệt điện Lý Sơn” với công suất 2x3 MW. Dự
án có công suất nhỏ nhưng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng - an ninh trên đảo.
Từ ý nghĩa quan trọng của dự án đối với nền kinh tế cũng như đối với lợi ích của
chủ đầu tư, tác giả lựa chọn đề tài “Phân tính tính khả thi về kinh tế và tài chính
Nhà máy Nhiệt điện Lý Sơn” nhằm mục đích giúp cho các cơ quan nhà nước cũng
như chủ đầu tư đánh giá tính khả thi về kinh tế và tài chính của dự án Nhà máy
nhiệt điện Lý Sơn.

1



2. Mục tiêu nghiên cứu
Dùng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư
Nhà máy nhiệt điện Lý Sơn
-

Tổng hợp cơ sở lý thuyết về phân tích tính khả thi về kinh tế và tài chính dự
án đầu tư.

-

Xây dựng dòng tiền cho dự án Nhà máy nhiệt điện Lý Sơn.

-

Tính toán 4 chỉ tiêu đánh giá tính khả thi về kinh tế và tài chính dự án đầu tư.

3. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã tính toán và phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của dự án
dựa trên phương án cơ sở và phân tích độ nhạy trong phân tích tài chính dự án. Kết
quả của phân tích kinh tế giúp cho chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư cho dự án
hay không? Định hướng cho Chủ tư về phương thức huy động vốn, các cơ chế về
tài chính để dự án đạt được mức sinh lợi hợp lý, đảm bảo cho dự án hoạt động bền
vững, lâu dài và hiệu quả. Kết quả của phân tích kinh tế là cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền quyết định cho phép hoặc không cho phép đầu tư dự án.
4. Kết cấu của luận văn
Để thực hiện được mục đích của Luận văn, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, phần nội dung chính của Luận văn được chia thành 3
chương:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về tính khả thi của dự án đầu tư
Chƣơng 2. Giới thiệu về dự án đầu tư Nhà máy Nhiệt điện Lý Sơn
Chƣơng 3. Phân tích tính khả thi về kinh tế và tài chính của dự án Nhà
máy Nhiệt điện Lý Sơn.

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ
1.1. Đầu tƣ và phân loại đầu tƣ
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ
Đầu tư chính là sự hy sinh giá trị chắc chắn ở thời điểm hiện tại để đổi lấy
(khả năng không chắc chắn) giá trị trong tương lai.
Hoạt động đầu tư là hoạt động kinh doanh bỏ vốn vào các lĩnh vực như sản
xuất, kinh doanh hay dịch vụ nhằm đem lại lợi nhuận. Do đó hoạt động đầu tư sẽ
chịu tác động của nhiều yếu tố môi trường bên ngoài – nhân tố chính trị, kinh tế, xã
hội – mà như nhà đầu tư gọi là “môi trường đầu tư”. Mặt khác, các hoạt động đầu tư
là các hoạt động trong tương lai, vì vậy nó sẽ chứa đựng bên trong nhiều yếu tố bất
định mà nhà đầu tư không thể tính trước được. Đó chính là yếu tố làm cho hoạt
động đầu tư đi đến thất bại. Đặc điểm và sự phức tạp của môi trường đầu tư, mục
tiêu đạt được của hoạt động đầu tư cũng như hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động
đầu tư đòi hỏi để tiến hành đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận, nghiêm túc và phải
có một phương pháp dự báo tính toán chính xác nhất. Hoạt động đầu tư phải được
phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía cạnh khác nhau. Phải phân tích một
cách đầy đủ các thông tin về hoạt động kinh tế sẽ được thực hiện, cả những thông
tin trong quá khứ, ở hiện tại cũng như dự kiến trong tương lai. Sự thành công hay
thất bại của một dự án đầu tư được quyết định từ việc phân tích này có đảm bảo
chính xác không. Công việc phân tích đánh giá này được thể hiện ở việc thành lập
các dự án đầu tư. Có nghĩa là mọi hoạt động đầu tư đều được tiến hành dưới hình

thức các dự án đầu tư.
1.1.2. Phân loại đầu tƣ
Để đi đến quyết định định đầu tư, doanh nghiệp phải xem xét khả năng tài
chính của mình gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn có thể huy động thêm. Việc đầu
tư của doanh nghiệp không thể vượt quá giới hạn khả năng tài chính của mình. Bởi
quyết định đầu tư là một quyết định tài chính dài hạn của doanh nghiệp, nó có ảnh

3


hưởng rấ lớn tới tương lai của doanh nghiệp đến sự thành bại trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
a. Phân loại theo mục đích đầu tƣ
Khi có một dự án đầu tư được đề xuất, đương nhiên phải kèm theo những
thông tin liên quan đến dự án và còn phải đề cập đến mục đích của đầu tư. Có thể
chia thành những loại sau:
-

Thay thế thiết bị hiện có

-

Phát triển sản phẩm hiện có

-

Đưa sản phẩm thâm nhập vào thị trường mới

-


Sản xuất một sản phẩm mới

-

Đầu tư khác.
Những khoản chi phí và thu nhập của những dự án liên quan đến sự thay thế,

đổi mới trang thiết bị, công ty chỉ cần đánh giá tương đối mà thôi. Nhưng đối với
những dự án liên quan đến việc mở rộng và phát triển mới, hoặc thậm chí mua hẳn
xí nghiệp khác thì đòi hỏi phải phân tích hết sức cẩn thận và tốn kém.
b. Phân loại theo mối quan hệ giữa những dự án đầu tƣ
Phân loại theo quy mô hoặc mục đích đầu tư sẽ giúp cho công ty quyết định
từ bỏ hoặc chấp nhận dự án và những thông tin cần thiết tới quá trình phân tích.
Nhưng có một cách phân loại khác rất quan trọng để đánh giá khả năng sinh lợi của
dự án đó là cách phân loại theo mối quan hệ giữa những dự án khi có nhiều dự án
được cùng đánh giá tại một thời điểm.
-

Các dự án độc lập lẫn nhau: Hai dự án được gọi là độc lập về mặt kinh tế nếu
việc chấp nhận hoặc từ bỏ một dự án này không ảnh hưởng đến lưu lượng
tiền tệ của dự án khác. Khi cả hai dự án là độc lập về mặt kinh tế, việc đánh
giá chấp nhận hoặc từ bỏ một dự án này không tác động đến quyết định chấp
nhận hoặc từ bỏ một dự án khác.

-

Các dự án phụ thuộc lẫn nhau: Nếu lưu lượng tiền cho một dự án đầu tư bị
tác động bởi quyết định chấp nhận hay từ bỏ một dự án đầu tư khác, dự án
đầu tư thứ nhất được gọi là phụ thuộc về mặt kinh tế vào một dự án thứ hai.


4


Đương nhiên, nếu dự án A phụ thuộc về mặt kinh tế vào dự án B, dự án B
cũng phụ thuộc vào dự án A.
-

Các dự án loại trừ lẫn nhau: Hai dự án được gọi là loại trừ lẫn nhau nếu
những khoản thu nhập bắt nguồn từ một dự án đầu tư sẽ biến mất hoàn toàn
nếu dự án đầu tư khác được chập nhận. Việc chấp nhận của một hai hoặc
nhiều hơn nữa các dự án loại trừ lẫn nhau sẽ là nguyên nhân đưa đến việc từ
bỏ tất cả các dự án khác.

1.2. Dự án đầu tƣ và phân loại dự án đầu tƣ
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tƣ
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất, các tài liệu được trình bày một
cách chi tiết có hệ thống liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo
những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy
trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian
nhất định.
Dự án đầu tư là một công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư. Do đó, nó
phải chứa đựng bên trong nó các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư. Nó phải phản
ánh các nhân tố cơ bản cấu thành nên hoạt động đầu tư. Như vậy mỗi dự án đầu tư
bao gồm 4 thành phần chính:
-

Mục tiêu của dự án là gì? Có thể là một mục tiêu cũng có thể là một tập hợp
các mục tiêu.Có thể là những mục tiêu dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; có thể là
mục tiêu chiến lược cũng có thể là mục tiêu trước mắt. Mục tiêu trước mắt
được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế, trong khi đó mục tiêu dài hạn

có thể là những lợi ích kinh tế lâu dài cho xã hội mà dự án đem lại.

-

Nguồn lực và cách thức đạt được mục tiêu là gì? Nó bao gồm cả các điều
kiện và biện pháp vật chất để thực hiện dự án như tiền, lao động, công nghệ.
Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án.

-

Thời gian bao nhiêu lâu thì các mục tiêu có thể đạt được?. Tức là vấn đề các
nhà đầu tư nghiên cứu xem xét, xác định khoảng thời gian của một dự án đầu
tư.

5


-

Cuối cùng là hoạt động của dự án và kết quả. Các hoạt động của dự án là
những hoạt động hay nhiệm vụ được thực hiện trong dự án để tạo ra các kết
quả nhất định. Kết quả của dự án là những kết quả cụ thể, có định lượng,
được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết
để thực hịên được các mục tiêu của dự án.

1.2.2. Chu kỳ của dự án đầu tƣ
Chu kỳ của dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải
trải qua bắt đầu từ khi dự án mới hình thành đến khi dự án được hoàn thành chấm
dứt hoạt động
Hình 1.1: Sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư


Ý đồ về dự
án đầu tư

Chuẩn bị
đầu tư

Thực
hiện đầu


Sản xuất
KD DV

Một dự án đầu tư nói chung có 3 giai đoạn
Giai đoạn 1 - Chuẩn bị dự án đầu tư:
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư
- Nghiên cứu tiền khả thi và sơ bộ lựa chọn phương án đầu tư
- Nghiên cứu khả thi và lựa chọn phương án đầu tư
- Thẩm định quyết định chọn lựa dự án đầu tư đưa vào thực hiện
Giai đoạn 2 - Thực hiện dự án đầu tư:
- Nghiên cứu lựa chọn nhà thầu, ký kết các hợp đồng
- Thiết kế và dự toán thi công
- Mua thiết bị, thi công xây lắp công trình
- Đào tạo công nhân kỹ thuật
- Vận hành chạy thử, điều chỉnh
- Nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng
Giai đoạn 3 - Vận hành sản xuất và tiêu thụ:
- Sản xuất chưa hết công suất
- Sản xuất hết công suất

- Sản xuất giảm dần và kết thúc, thanh lý

6

Ý đồ thực
hiện dự án
mới


1.2.3. Phân loại dự án đầu tƣ
a. Các dự án thay thế
Là các dự án nhằm mục đích thay thế tài sản cố định hiện tại bằng một tài
sản cố định khác tốt hơn, mới hơn, hiện đại hơn. Thông thường tài sản hao mòn
dần, trở thành lỗi thời và cần được thay thế để tiếp tục sản xuất. Doanh nghịêp có ý
niệm rất rõ ràng về sự tiết kịêm các loại chi phí như: chi phí về nguyên vật liệu, chi
phí lao độngtrực tiếp…qua việc thay thế các tài sản cũ và cũng biết rõ các hậu quả
nếu không thay thế chúng.
Đặc điểm cơ bản của dự án thay thế là:
-

Doanh thu thường không tăng hoặc tăng không đáng kể.

-

Doanh nghiệp chỉ đầu tư vào tài sản cố định mà không phải đầu tư thêm tài
sản lưu động nghĩa là doanh nghiệp vẫn sử dụng tài sản lưu động như cũ.

-

Thu nhập của các dự án này chủ yếu là các khoản tiết kiệm được do việc

giảm các chi phí từ vịêc thay thế các tài sản cố định.

b. Các dự án phát triển
Nhằm mục đích mở rộng hay tăng cường khả năng sản xuất và tiêu thụ
những sản phẩm hiện có. Đầu tư phát triển thường bao gồm cả các quyết định thay
thế tài sản cố định, một bộ máy cũ kỹ năng suất thấp có thể vừa được thay thế vừa
được tăng cường bằng một bộ máy lớn hơn và hữu hiệu hơn.
Một loại dự án phát triển khác là các dự án phát triển nhưng trên căn bản là
sản xuất sản phẩm mới, nên các dự án này về cơ bản khác với loại dự án phát triển ở
trên. Vì khi xét đến việc phát triển những loại dự án để sản xuất loại sản phẩm mới,
doanh nghiệp ít có dự kiến và kinh nghiệm trong quá khứ để làm căn bản quyết
định. Trong trường hợp như vậy, mọi ước lượng đều khó xác định.
Các dự án phát triển có những đặc điểm sau:
-

Kỳ vọng gia tăng doanh thu từ đó gia tăng lãi ròng trong tương lai.

-

Doanh nghịêp thường phải đầu tư thêm tài sản cố định đồng thời cũng phải
đầu tư thêm tài sản lưu động để đáp ứng quy mô hoạt động gia tăng.

7


-

Thu nhập của các loại dự án này đa dạng và phải tuỳ theo tính chất của từng
loại dự án. Thông thường bao gồm những khoản thu nhập phát sinh thường
xuyên hàng năm và những khoản thu nhập không thường xuyên khác.


c. Các loại dự án khác
Là các loại dự án đầu tư không thuộc hai loại trên bao gồm các loại đầu tư
còn lại kể cả đầu tư vô hình, chẳng hạn như đặt một hệ thống kiểm soát ô nhiễm là
một ví dụ về một loại khác của đầu tư, các quyết định chính yếu về sách lược như
kế hoạch phát triển kế hoạch ở nước ngoài, kế hoạch sát nhập nhiều cơ sở cũng
được xếp vào loại này, nhưng thường để riêng biệt ngoài ngân sách đầu tư bình
thường.
Việc phân loại ở trên không có tính chất cố định vì thường rất khó quyết định
về loại đầu tư. Mặc dù thế, việc phân loại cũng được sử dụng một cách phổ biến vì
những lý do khác nhau.
1.3. Quy trình chuẩn bị dự án đầu tƣ
1.3.1. Nghiên cứu, phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tƣ
Phát hiện các cơ hội đầu tư và xác định sơ bộ khả năng khai thác (thực hiện)
từng cơ hội, làm cơ sở lựa chọn những cơ hội có triển vọng và phù hợp để tiến hành
các bước nghiên cứu xây dựng dự án tiếp theo.
Yêu cầu đặt ra đối với bước nghiên cứu phát triển và đánh giá cơ hội đầu tư
là phải đưa ra được những thông tin cơ bản phản ánh một cách sơ bộ khả năng thực
thi và triển vọng của từng cơ hội đầu tư. Sản phẩm của bước nghiên cứu và đánh giá
cơ hội đầu tư là các báo cáo kỹ thuật về cơ hội đầu tư.
1.3.2. Lập báo cáo tiền khả thi
Đây là bước tiếp tục nghiên cứu các cơ hội đầu tư đã được phát hiện và đánh
giá ở trên nhằm sàng lọc, lựa chọn những cơ hội đầu tư có triển vọng và phù hợp
nhất để tiến hành nghiên cứu sâu hơn chi tiết và kỹ lưỡng hơn. Thực chất của bước
nghiên cứu này là thông qua nghiên cứu các báo cáo kinh tế kỹ thuật về các cơ hội
đầu tư để chọn các cơ hội đầu tư có triển vọng và phù hợp nhất.

8



Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi cần phải thoả mãn những
tiêu chuẩn chủ yếu để lựa chọn cơ hội đầu tư:
-

Nhu cầu cần thiết phải xây dựng công trình điện và tạo lưới điện nhằm thoả
mãn các yêu cầu về kỹ thuật cũng như kinh tế.

-

Phù hợp với khả năng kinh tế của chủ đầu tư.

-

Phù hợp với chiến lược phát triển Kinh tế – Xã hội của đất nước và pháp luật
hiện hành. Bước nghiên cứu tiền khả thi chỉ đặt ra đối với những cơ hội đầu
tư có tầm quan trọng. Với các dự án có quy mô đầu tư nhỏ cũng như vốn đầu
tư bé có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi.

Nội dung của báo cáo tiền khả thi:
Phải nghiên cứu bối cảnh đầu tư, nghiên cứu mặt kỹ thuật và công nghệ của
đầu tư. Phân tích khía cạnh đầu tư về mặt Kinh tế –Xã hội.
-

Xác định được sự cần thiết phải đầu tư: Phải dựa vào các căn cứ pháp lý, vị
trí địa lý, nhu cầu của chủ đầu tư. Các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, chính
sách phát triển kinh tế xã hội của vùng, địa phương.

-

Xác định được hình thức đầu tư và năng lực sản xuất: Phân tích các phương

án đưa điện. Phân tích lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp, tính toán công suất
điện đưa về công trình.

-

Xác định địa điểm dự án khái quát các điều kiện cơ bản về địa điểm ( vị trí,
các điều kiện kinh tế- xã hội…). Sơ bộ ước tính ảnh hưởng của địa điểm tới
chi phí xây dựng , chi phí khai thác công trình, khái quát đặc điểm về mặt xã
hội môi trường.

-

Công nghệ kỹ thuật và xây dựng khái quát các loại hình công nghệ, làm rõ
ưu điểm và nhược điểm từng loại hình trên các mặt, so sánh sơ bộ về đề nghị
thi công công trình, dự kiến giải pháp thi công.

-

Phân tích Tài chính: Xác định tổng vốn đầu tư trên cơ sở ước tính giá thành
các hạng mục công trình. Xác định được nguồn vốn và phương án huy động.
Ước tính chi phí vận hành, doanh thu , lỗ, lãi, khả năng hoàn vốn, trả nợ.

9


-

Phân tích Kinh tế- Xã hội : ước tính lợi ích kinh tế của dự án, các giá trị gia
tăng, thu ngân sách. Ước tính các lợi ích xã hội: tạo việc làm tăng thu nhập,
bảo vệ môi trường. Đồng thời cũng đề cập những ảnh hưởng xấu tới môi

trường.

-

Dự kíên tổ chức thực hiện và quản lý dự án: Dự kíên bộ máy điều hành dự
án, phác thảo kế hoạch sơ bộ thực hiện dự án.
Các nội dung nghiên cứu tiền khả thi được xem xét ở trạng thái tĩnh, sơ bộ và

chưa chi tiết. Tức là chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố bất định và các kết
quả tính toán chỉ là những ước tính sơ bộ. Sản phẩm của bước nghiên cứu tiền khả
thi là dự án tiền khả thi. Đây là một hồ sơ trình bày kết quả nghiên cứu tiền khả thi
về cơ hội đầu tư.
Sau khi lập dự án tiền khả thi sẽ được cơ quan chủ quản và các đối tác xem
xét. Cơ quan chủ quản sau khi xem xét sẽ chuẩn y có tiếp tục bước nghiên cứu khả
thi hay không. Trong nhiều trường hợp, dự án tiền khả thi được chuyển đến các đối
tác xem xét để họ quyết định có nên tham gia bỏ vốn đầu tư hay không. Đây chính
là bước tiến hành thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để xem có tiếp tục đầu
tư hay không? Nếu tiếp tục đầu tư thì đầu tư với quy mô nào thì đạt hiệu quả cao
nhất.
Đối với các dự án có vốn đầu tư lớn bước nghiên cứu khả thi chỉ được tiến
hành sau khi dự án tiền khả thi được chấp nhận.
1.3.3. Nghiên cứu khả thi
Đây là bước nghiên cứu chi tiết và sâu sắc nhằm sàng lọc lần cuối cùng để
xác định phương án tối ưu. Nội dung nghiên cứu khả thi cũng bao gồm những vấn
đề như ở bước tiền khả thi nhưng các nội dung này được nghiên cứu ở trạng thái
động. Tức là có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố bất định có thể diễn ra theo từng
nội dung nghiên cứu. Đồng thời các nội dung trên được nghiên cứu một cách chi
tiết kĩ lưỡng. Đối với những cơ hội đầu tư quan trọng, quy mô đầu tư lớn, giải pháp
đầu tư phức tạp các bước nghiên cứu trên phải được tiến hành theo trình tự:
-


Nghiên cứu cơ hội đầu tư.

10


-

Nghiên cứu tiền khả thi.

-

Nghiên cứu khả thi.
Nhằm từng bước đi sâu nghiên cứu chi tiết, đầy đủ và kỹ lưỡng, loại bỏ

những sai sót có thể ở các bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi.
Đối với những dự án đầu tư nhỏ có thể bỏ qua nghiên cứu tiền khả thi mà thực hiện
ngay bước nghiên cứu khả thi. Trong một số trường hợp có thể gộp bước nghiên
cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu khả thi là một bước nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu khả thi:
-

Sự cần thiết đầu tư: Địa vị pháp lý của chủ đầu tư, tư cách pháp nhân, chức
năng nhiệm vụ, tiềm lực và năng lực hoạt động…của chủ đầu tư. Những điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng được thực thi dự án. Vị trí của dự án
đầu tư trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế – xã hội có
liên quan tới vùng dự án. Vị trí của dự án trong kế hoạch, quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội của ngành cũng như của vùng và địa phương.

-


Nghiên cứu phân tích thị trường của dự án: Xác định nhu cầu của thị trường
về công xuất tiêu thụ của dự án, gồm cả nhu cầu hiện tại và nhu và dự báo
tương lai. Đánh giá các nguồn cung cấp, nhu cầu hiện tại và tương lai của thị
trường về công suất tiêu thụ điện năng. Phương án đưa ra nguồn cung cấp.

-

Phân tích, lựa chọn hình thức đầu tư: Phân tích, so sánh các hình thức đầu tư,
lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp nhất, lựa chọn quy mô đầu tư cho phù
hợp với yêu cầu thực tế và hiệu quả Kinh tế – Xã hội.

-

Nghiên cứu phân tích về công nghệ và kĩ thuật: Phân tích và lựa chọn các
phương án công nghệ tốt nhất để thi công dự án. Đồng thời phải có các
phương pháp bảo vệ môi trường và đền bù để giải phóng mặt bằng để có thể
tiến hành thi công các công trình. Cũng như việc phân tích lựa chọn địa điểm
xây dựng công trình đầu tư, phân tích điều kiệt cơ bản của địa điểm ( điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội...). Làm rõ các chi phí liên quan tới giá thành
xây dựng cơ bản, chi phí vận hành hệ thống, tới giá điện và khả năng tiêu thụ
công suất điện. Phân tích địa điểm xã hội, môi trường, tạo việc làm thúc đẩy

11


các nghành kinh tế khác. Như phát triển xã hội cho phù hợp với chủ trương,
chính sách phát triển kinh tế địa phương và vùng, cũng như phát triển kinh tế
đất nước, ảnh hưởng của công trình tới môi trường sinh thái.
-


Phân tích tài chính: Xác định tổng vốn đầu tư trên cơ sở phân tích giá thành
xây dựng các hạng mục công trình và các chi phí trong quá trình đầu tư ( từ
khi bắt đầu tới khi công trình có thể đưa vào sử dụng ). Trong đó xác định rõ
quy mô vốn đầu tư vào công trình. Phân tích xác định các nguồn vốn đầu tư,
làm rõ cơ cấu các nguồn vốn. Kế hoạch chi phí vận hành và giá điện hàng
năm. Phân tích hiệu quả tài chính vốn đầu tư thông qua các chỉ tiêu tài chính
NPV, IRR, B/C,... Phân tích cơ cấu nguồn vốn (tỉ lệ vốn tự có và vốn huy
động khác tham gia dự án). Xác định điểm hoà vốn. Những rủi ro về tài
chính và phương án dự phòng.

-

Phân tích Kinh tế – Xã hội: Tăng thu nhập cho người lao động, giải phóng
sức người giúp cho đời sống nhân dân được cải thiện. Góp phần vào việc
phát triển các ngành khác, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện của nhân dân, phát
triển kinh tế địa phương. Song bên cạnh đó cần phải phân tích ảnh hưởng của
dự án tới môi trường xung quanh.

-

Chỉ ra được các mặt thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng dự án. Đồng
thời có phương hướng kiến nghị.
Các kết quả nghiên cứu của bước nghiên cứu khả thi về cơ hội đầu tư. Nội

dung của dự án khả thi là sự cụ thể hoá, chi tiết hoá những nội dung của dự án tiền
khả thi với những căn cứ khoa học và đáng tin cậy nhằm đảm bảo khả năng thực thi
cao của dự án đầu tư. Do vậy, dự án khả thi (luận chứng kinh té kỹ thuật) là một tập
hồ sơ trình bày một cách hệ thống các kết quả nghiên cứu của bước nghiên cứu khả
thi về hình thức dự án khả thi cũng bao gồm các phần nội dung như trong dự án tiền

khả thi, nhưng được trình bày một cách cụ thể, chi tiết với những căn cứ khoa học
và đáng tin cậy. Bộ báo cáo nghiên cứu khả thi gồm 3 phần chính : Thuyết minh, dự
toán, bản vẽ kĩ thuật chi tiết.

12


1.3.4. Thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
Đây là bước do cơ quan quản lý chức năng thực hiện. Nội dung của bước này
là thẩm tra, giám định dự án để đưa ra quyết định có phê duyệt dự án hay không.
Một dự án đầu tư chỉ thực sự hình thành khi nó được cơ quan quản lý có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt. Sau khi được phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
thì dự án mới được tiếp tục đưa sang bước tiếp theo là lập thiết kế kỹ thuật thi công,
lập tổng dự toán công trình.
1.3.5. Thiết kế kỹ thuật thi công, lập tổng dự toán công trình
Sau khi dược phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án được chuyển sang
bước thiết kế kỹ thuật thi công. Nếu như ở bước lập báo cáo nghiên cứu khả thi thì
người lập báo cáo nghiên cứu khả thi chỉ phải đi khảo sát kỹ thuật một cách sơ bộ
thì khi chuyển sang bước lập thiết kế kỹ thuật thi công, cán bộ thiết kế phải tiến
hành khảo sát một cách chi tiết, chính xác các điều kiện địa hình, địa chất công
trình. Từ đó có cơ sở khoa học vững chắc cho việc thiết kế các công trình một cách
hợp lý nhất, sao cho đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất, tiết kiệm được vốn
cho chủ đầu tư trong khi vẫn đảm bảo về độ bền và đọ an toàn cho công trình. Quá
trình lập thiết kế kỹ thuật thi công cũng được tiến hành cùng với việc lập tổng dự
toán công trình. Việc lập tổng dự toán công trình sẽ giúp cho chủ đàu tư thấy được
tổng số vốn thực tế mình sẽ phải bỏ ra đầu tư cho dự án là bao nhiêu.
Sau khi lập xong thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán các công trình, dự
án phải được trình lên các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để kiểm tra, đánh giá
về mặt kĩ thuật và nguồn vốn đầu tư của dự án. Sau khi được thông qua, các nhà
thẩm định sẽ ra quyết định phê duyệt. Sau khi có quyết định phê duyệt, dự án mới

chính thức được phép đưa vào quá trình thi công.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá dự án đầu tƣ
Phân tích, đánh giá hiệu quả Kinh tế - Tài chính dự án đầu tư là bước quan
trọng trong việc đánh giá dự án. Nó đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án
mới từ góc độ kết quả tài chính. Bởi vậy, thu nhập và chi phí trực tiếp của dự án
được tính bằng tiền theo giá thị trường thực tế (hoặc dự kiến). Việc phân tích này

13


nhằm đánh giá sự đúng đắn và tính khả năng chấp nhận được của từng dự án cũng
như để so sánh các dự án trên cơ sở hiệu quả kinh tế của chúng.
Người ta thường sử dụng các tiêu chuẩn khác nhau sau đây để phân tích hiệu
quả Kinh tế - Tài chính:
-

Tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần. (NPV – Net Present Value).

-

Tiêu chuẩn tỷ suất sinh lợi nội tại. (IRR – Internal Rate of Return).

-

Tiêu chuẩn tỉ số lợi ích/chi phí. (B/C – Benefit/Cost).

-

Tiêu chuẩn thời gian hoàn vốn. (Thv).


1.4.1. Giá trị hiện tại thuần (NPV)
Giá trị hiện tại thuần của dự án được định nghĩa như là hiệu số giữa giá trị
hiện tại của doanh thu và chi phí trong tương lai. Điều đó có nghĩa tất cả các dòng
tiền lãi của dự án hàng năm được chiết khấu về năm 0 theo hệ số chiết khấu đã định
trước. Có thể biểu diễn chúng bằng công thức sau:
n

NPV

=

 (B

t

t 0

 C t )(1  i ) t

Trong đó:
-

NPV : Giá trị hiện tại thuần

-

Bt

: Doanh thu tại năm t


-

t

: Chi phí tại năm t

-

i

: Hệ số chiết khấu

-

t

: Thời gian

-

n

: Tuổi thọ dự án.

Đánh giá dự án theo NPV:
-

NPV > 0: Dự án khả thi, tổng thu lớn hơn tổng chi.

-


NPV = 0: Dự án hòa vốn.

-

NPV < 0: Dự án không khả thi.
NPV có ưu điểm là phương pháp cho biết lợi nhuận tuyệt đối của dự án tùy

thuộc vào chi phí vốn của dự án. Về lý thuyết, NPV là phương pháp tốt nhất để

14


đánh giá khả năng sinh lợi của dự án vì được tính toán dựa trên chi phí vốn của dự
án. Nhược điểm của NPV là không cho biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần
trăm nên không thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đầu tư, phương pháp NPV khó
tính toán vì đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn.
1.4.2. Tỷ suất sinh lợi nội tại (IRR)
Tỷ suất sinh lợi nội tại là hệ số chiết khấu tại đó giá trị hiện tại thuần của dự
án bằng 0. Nó được biểu diễn như sau:

 B t  C t 1  IRR   0
n

NPV =

t

t 0


Khi áp dụng tiêu chuẩn tỷ suất sinh lợi nội tại IRR để đánh giá dự án, người
ta bắt đầu với giả thiết NPV = 0 và thử tìm ra hệ số chiết khấu mà nó sẽ làm cho giá
trị hiện tại của doanh thu bằng chi phí.
Việc ra quyết định đầu tư được thực hiện trên cơ sở so sánh tỷ suất sinh lợi
nội tại của từng dự án (IRR) với tỉ lệ lãi giới hạn (i

min)

: tỷ lệ lãi tối thiểu có thể

chấp nhận được tại đó vốn đầu tư sẽ được đưa vào. Như vậy, dự án đang xem xét sẽ
được quyết định đầu tư nếu IRR i min và ngược lại.
Công thức xác định IRR:
1
IRR  i1  i2  i1  NPVNPV

NPV
1
2

Trong đó:
-

i1

: Hệ số chiết khấu làm cho NPV1 > 0 nhưng sát 0

-

i2


: Hệ số chiết khấu làm cho NPV2 < 0 nhưng sát 0

-

NPV1 : Giá trị hiện tại thực dương ứng với i1

-

NPV2 : Giá trị hiện thực âm ứng với i2.

15


×