Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của công ty may 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGÔ QUANG VŨ

NGÔ QUANG VŨ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA CH2010B

Hà Nội –2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGÔ QUANG VŨ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC

Hà Nội –2013


Luận văn Thạc sỹ

Ngô Quang Vũ

MỤC LỤC
MỤC LỤC

1

LỜI CAM ĐOAN

6

LỜI CẢM ƠN

7

DANH MỤC BẢNG BIỂU

8

DANH MỤC CÁC HÌNH


9

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHÍNH VÀ CHỮ VIẾT TẮT

10

LỜI MỞ ĐẦU

11

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

13

1.1 Cạnh tranh

13

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh

13

1.1.2 Phân loại cạnh tranh

14

1.1.3 Ý nghĩa của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường


15

1.1.4 Những công cụ sử dụng chủ yếu trong cạnh tranh

16

1.1.4.1 Chất lượng sản phẩm

16

1.1.4.2 Giá cả

16

1.1.4.3 Tổ chức tiêu thụ sản phẩm

18

1.1.4.4 Cạnh tranh bằng các công cụ khác

18

1.2 Năng lực cạnh tranh

19

1.2.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia

19


1.2.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ ngành

19

1.2.3 Một số phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành.

20

1.2.4 Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
may

22

1.3 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp

23

1.3.1 Các yếu tố bên ngoài

23

1.3.2 Các yếu tố bên trong

24

1.3.2.1 Yếu tố con người

24


1


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

1.3.2.2 Yếu tố trang thiết bị, công nghệ

25

1.3.2.3 Yếu tố về tổ chức quản lý

25

1.3.2.4 Năng lực tài chính

25

1.3.2.5 Yếu tố Marketing

26

1.3.2.6 Hoạt động nghiên cứu, phát triển

26

1.3.2.7 Công nghệ thông tin


26

1.3.2.8 Yếu tố phi vật chất - Tiềm lực vô hình

27

1.4 Một số đặc điểm về sản phẩm và doanh nghiệp trong ngành may
mặc xuất khẩu
1.4.1 Các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp xuất khẩu

27
27

1.4.1.1 Nghiên cứu thị trường nước ngoài và tìm kiếm cơ hội xuất khẩu

28

1.4.1.2.Đàm phán và ký kết hợp đồng

28

1.4.1.3.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán

29

1.4.2 Các đặc trưng kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp dệt may xuất khẩu

30

1.4.2.1 Các đặc trưng liên quan đến sản phẩm dệt may xuất khẩu


30

1.4.2.2 Các yêu cầu của doanh nghiệp dệt may xuất khẩu

33

1.4.3 Kinh nghiệm xây dựng chiến lược kinh doanh để phát huy năng lực
cạnh tranh trong doanh nghiệp dệt may xuất khẩu

35

1.5 Tổng quan về thị trường nội địa và xuất khẩu của ngành Dệt May Việt Nam

36

1.5.1 Thị trường nội địa

36

1.5.2 Thị trường xuất khẩu

36

TỔNG KẾT CHƯƠNG 1

42

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 - CÔNG TY CỔ

PHẦN

43

2.1 Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty May 10 – công ty cổ phần

43

2.1.1 Tên, địa chỉ, quy mô Tổng công ty

43

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty

43

2.1.3 Bộ máy tổ chức của Tổng công ty

44

2.1.4 Sản phẩm kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty May 10

47

2


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ


2.1.5 Phương thức xuất khẩu
2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của Tổng công ty May 10

48
49

2.2.1 Quy mô xuất khẩu của Tổng công ty May 10

49

2.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

50

2.2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu

52

2.2.4 Sản phẩm

54

2.2.5 Chính sách về giá thành sản phẩm

56

2.2.6 Hệ thống phân phối


58

2.2.7 Nhận xét về năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu của Tổng công ty May 10

59

2.3 Phân tích và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty May 10

60

2.3.1 Các nhân tố bên trong

60

2.3.1.1 Nguồn nhân lực của Tổng công ty May 10

60

2.3.1.2 Nguồn lực tài chính của Tổng công ty May 10

65

2.3.1.3 Cơ sở vật chất của Tổng công ty May 10

66

2.3.1.4 Nguồn lực công nghệ


68

2.3.1.5 Trình độ quản lý của Tổng công ty May 10

68

2.3.1.6 Văn hóa doanh nghiệp và uy tín thương hiệu của công ty

69

2.3.1.7 Hoạt động marketing và xúc tiến thương mại

71

2.3.2 Các nhân tố bên ngoài

73

2.3.2.1 Môi trường kinh tế

73

2.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh trong nước

76

2.3.2.3 Các đối thủ cạnh tranh quốc tế

77


2.3.2.4 Môi trường luật pháp, chính trị

78

2.3.2.5 Sự phát triển khoa học công nghệ

79

2.3.2.6 Các nhân tố văn hóa-xã hội và nhân khẩu

80

2.4 Nhận xét chung về một số tồn tại trong Tổng công ty

80

2.5 Nguyên nhân của tồn tại

81

2.5.1 Nguyên nhân chủ quan

81

2.5.2 Nguyên nhân khách quan

82

3



Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2

85

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY
MAY 10 - CÔNG TY CỔ PHẦN

88

3.1 Yêu cầu đặt ra đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
công ty

88

3.2 Giải pháp tổng thể

88

3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

88

3.2.2 Thực hiện công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp


90

3.2.3 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

90

3.2.4 Nâng cao nhận thức và tư duy về cạnh tranh

93

3.3 Một số giải pháp cụ thể
3.3.1 Nhóm các giải pháp về ổn định, xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực

94
94

3.3.1.1 Xác định nhu cầu nguồn nhân lực

95

3.3.1.2 Đánh giá nguồn nhân lực

95

3.3.1.3 Công tác bố trí cán bộ

96

3.3.1.4 Chính sách thu hút và sử dụng những người có năng lực cao


97

3.3.1.5 Công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên trong công ty

97

3.3.1.6 Công tác lương, thưởng, chế độ đãi ngộ, tôn vinh và môi trường
làm việc trong công ty

98

3.3.2. Nhóm các giải pháp về ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm

100

3.3.2.1 Thay đổi nhận thức về công tác quản lý chất lượng trong công
ty

100

3.3.2.2 Quản lý chất lượng trong khâu chuẩn bị sản xuất

101

3.3.2.3 Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất

102


3.3.2.4 Đổi mới công tác kiểm tra và hoạt động của phòng KCS

103

3.3.2.5 Đảm bảo tốt tiến độ giao hàng của khách hàng

103

3.3.2.6 Máy móc thiết bị trong quản lý chất lượng

104

3.3.2.7 Xử lý tốt ý kiến phản hồi của khách hàng

104

3.3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty

105

4


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

3.3.3.1 Các biện pháp nhằm tăng năng suất lao động


105

3.3.3.2 Một số biện pháp tiết giảm chi phí, tăng doanh thu góp phần
nâng cao lợi nhuận, hiệu quả kinh tế của công ty

107

3.3.4 Các giải pháp phát triển thương hiệu May 10

110

3.3.4.1 Nhóm giải pháp liên quan đến sản phẩm của May 10.

110

3.3.4.2 Nhóm giải pháp liên quan đến chiến lược thương hiệu quốc tế

112

3.3.5 Nhóm các giải pháp vĩ mô.

113

3.3.5.1 Kiến nghị đối với nhà nước.

113

3.3.5.2 Phát huy tốt hơn vai trò của hiệp hội dệt may Việt Nam và tập
đoàn dệt may Việt Nam


116

3.3.6 Về mối quan hệ tương hỗ, thống nhất giữa các nhóm giải pháp

116

KẾT LUẬN

118

TÀI LIỆU THAM KHẢO

120

5


Luận văn Thạc sỹ

Ngô Quang Vũ

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận văn này
là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu các kiến thức từ Giảng viên
hướng dẫn và các Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu từ những nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến
thức đã tiếp thu được trong quá trình tham gia khóa học cao học tại Trường Đại học

Bách khoa Hà Nội, đây hoàn toàn không phải là sản phẩm sao chép, trùng lặp với
các đề tài nghiên cứu trước đây.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của Luận văn.

Tác giả

Ngô Quang Vũ

6


Luận văn Thạc sỹ

Ngô Quang Vũ

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, đến nay luận văn cao học của tác giả đã hoàn thành.
Lời đầu tiên tác giả xin trân trọng cảm ơn TS. Phạm Thị Kim Ngọc đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình thực hiện và những đóng góp quý báu để tôi
hoàn thành đề tài luận văn cao học này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Viện Kinh tế và
Quản lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy những kiến thức
quý báu trong toàn bộ khóa học.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Phòng ban của Tổng công ty May 10 đã
cung cấp những tài liệu liên quan để hoàn thành bản luận văn này.
Tác giả cũng xin gửi tới gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp lời cảm ơn sâu
sắc đã động viên khích lệ, giúp đỡ trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do còn hạn chế

về mặt kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính
mong Quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả
Ngô Quang Vũ

7


Luận văn Thạc sỹ

Ngô Quang Vũ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Giá trị xuất khẩu hàng dệt - may từ năm 2006 – 2011

27

Bảng 1.2 Giá trị xuất khẩu hàng dệt - may sang các thị trường giai đoạn 2005 - 2011

29

Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Tổng công ty May 10 giai

39

đoạn 2008 - 2012

Bảng 2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tính theo doanh thu Tổng công ty May 10

40

giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Tổng công ty May 10 theo doanh thu

43

giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.4 Chi phí đầu tư, nâng cấp trang thiết bị sản xuất hàng năm của Tổng

45

công ty May 10 giai đoạn 2006 - 2011
Bảng 2.5 Giá xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm may năm 2009

46

Bảng 2.6 Cơ cấu lao động Tổng công ty May 10

51

Bảng 2.7 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công nhân trực tiếp sản xuất

53

Bảng 2.8 Cơ cấu cán bộ quản lý phân xưởng

54


Bảng 2.9 Nguồn vốn kế toán Tổng công ty May 10 giai đoạn 2007 - 2011

56

Bảng 2.10 Cơ sở hạ tầng, năng lực sản xuất

57

Bảng 2.11 Chi phí quảng cáo sản phẩm của Tổng công ty May 10 cho thị

62

trường nước ngoài giai đoạn 2009 - 2011
Bảng 2.12 Tỷ trọng xuất khẩu FOB sang EU của một số DN Việt Nam giai

67

đoạn 2006 - 2011

8


Luận văn Thạc sỹ

Ngô Quang Vũ

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Quy trình xuất khẩu của công ty trong ngành may mặc


19

Hình 1.2 Biểu đồ giá trị xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam từ năm 2006 - 2011

27

Hình 1.3 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt – may và tổng kim ngạch xuất khẩu

28

của cả nước từ năm 2005 – 2011
Hình 1.4 Tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may từ năm 2005

28

2011
Hình 1.5 Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt - may vào EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản

30

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty May 10

35

Hình 2.2 Cơ cấu phương thức kinh doanh xuất khẩu của May 10 tính theo giá

38

trị kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2007 - 2011
Hình 2.3 Kênh phân phối trực tiếp chủ yếu của Công ty


49

Hình 2.4 Cơ cấu giới tính lao động 2011

51

Hình 2.5 Cơ cấu trình độ lao động 2011

52

Hình 2.6 Cơ cấu vốn Tổng công Ty May 10 năm 2011

55

Hình 2.7 Logo thương hiệu của May 10 qua các thời kỳ

60

Hình 2.8 Logo hiện tại của May 10

61

Hình 2.9 Các nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động

74

xuất khẩu của Garco 10

9



Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHÍNH VÀ CHỮ VIẾT TẮT

AFTA
ASEAN
EU
ASEAN

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Liên minh Châu Âu
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

APEC

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

CMT

(Cut – Make – Trim) Gia công hàng xuất khẩu


XK

Xuất khẩu

DN

Doanh nghiệp

FOB

(Free – on – Boad) Xuất khẩu trực tiếp (mua nguyên liệu, bán thành phẩm)

JSC

Công ty cổ phần

TCT

Tổng công ty

THPT

Trung học phổ thông

MBA

Thạc sĩ quản trị kinh doanh

VINATEX Tập đoàn dệt may Việt Nam
ISO


Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

QMS

Tổ chức chứng nhận quốc tế của Úc

QA

Đảm bảo chất lượng

VNĐ

Việt Nam đồng

USD

Đô la Mỹ

10


Luận văn Thạc sỹ

Ngô Quang Vũ

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Gia nhập WTO và hoạt động trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, nền kinh tế

Việt Nam, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức rất
to lớn.
Cơ hội là thị trường được mở rộng, dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với các
công nghệ, phương pháp sản xuất, quản lý mới, nhưng thách thức cũng rất nhiều, đó là
sự cạnh tranh gay gắt giữa doanh nghiệp “nhỏ bé” của chúng ta với những doanh
nghiệp “khổng lồ”, có nhiều tiềm lực, kinh nghiệm về sản xuất, quản lý và công nghệ
tiên tiến của nước ngoài.
Trước thực trạng đó, khả năng đứng vững và phát triển của doanh nghiệp tùy
thuộc vào việc doanh nghiệp có nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình hay
không. Vì vậy, việc đánh giá và tìm biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một
doanh nghiệp là việc vô cùng cần thiết trong thời điểm này. Để doanh nghiệp có thể tồn
tại, phát triển, bản thân những nhà lãnh đạo doanh nghiệp phải biết đánh giá, tìm ra các
biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình.
Đối với ngành may Việt Nam, mức độ cạnh tranh lại càng gay gắt hơn vì doanh
nghiệp dệt may của chúng ta phải cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn đầy tiềm
năng của Trung Quốc, các công ty của Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc trong khi khách
hàng của chúng ta lại là những khách hàng “khó tính” tại các quốc gia như Hoa Kỳ,
Nhật Bản và Châu Âu.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên và là người hiện công tác trong ngành May của
Việt Nam, tác giả lại càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực
cạnh tranh đối với sự tồn tại, phát triển của Tổng công ty May 10 – công ty cổ phần
trong giai đoạn hội nhập hiện nay, vì vậy tác giả chọn đề tài “ Thực trạng và một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của Tổng
công ty May 10” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu

11


Ngô Quang Vũ


Luận văn Thạc sỹ

Trên cơ sở các lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, kết hợp với nghiên
cứu thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng và xu hướng cạnh tranh của Tổng công ty
May 10 - công ty cổ phần, mục tiêu của luận văn là nhằm hệ thống hóa, áp dụng các
kiến thức của các môn học của chương trình MBA vào thực tiễn của doanh nghiệp
nhằm tìm ra các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tổng công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May
10 - công ty cổ phần có tính đến xu hướng phát triển, cạnh tranh của ngành trong
phạm vi trong nước và quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như: Phân tích kinh tế, phân tích thống kê,
quy nạp và diễn giải, quan sát, so sánh, lấy số liệu thực tế để phân tích, đối chiếu, kết
luận vấn đề.
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp may nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của của Tổng công ty May
10 - công ty cổ phần, chỉ ra những ưu điểm, tồn tại và các nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty May
10 - công ty cổ phần trong giai đoạn tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo…luận văn
gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp.
- Chương II: Phân tích năng lực cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của
Tổng công ty May 10 - công ty cổ phần.

- Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho hoạt động
xuất khẩu tại Tổng công ty May 10 - công ty cổ phần

12


Luận văn Thạc sỹ

Ngô Quang Vũ

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. CẠNH TRANH
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Thế giới là sự thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập. Cạnh tranh là động lực
và cũng là phương thức để xã hội đi lên. Có nhiều cách hiểu, định nghĩa khác nhau về
cạnh tranh:
Theo K.Marx:”cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu nghạch”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1): “cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D. Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: “cạnh tranh (competition) là sự kình định giữa các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường”. Hai tác giả
này cho rằng cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (perfect competition) - là

cạnh tranh trong một ngành mà trong đó mọi người tin rằng hành động của họ không
gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, không một người mua, người bán duy nhất nào có
thể gây ảnh hưởng có ý nghĩa tới giá cả thị trường. Thị trường phải có nhiều người bán,
nhiều người mua.
Như vậy để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau:
- Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh.
- Việc cạnh tranh phải diễn ra trong môi trường cạnh tranh cụ thể, có các ràng
buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ như các ràng buộc của

13


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

luật pháp, của thông lệ kinh doanh, của các thỏa thuận giữa người mua với người
bán…
- Cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không cố định (ngắn hoặc
dài) và nó cũng diễn ra trong một khoảng không gian cũng không nhất định (hẹp hoặc
rộng).
Mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trường của các chủ thể kinh
tế là:
Thứ nhất: giành những lợi thế để hạ thấp giá cả của các yếu tố "đầu vào" của
các chu trình kinh doanh và nâng cao mức giá "đầu ra" sao cho với chi phí thấp nhất
mà vẫn có thể đạt được mức lợi nhuận cao nhất.
Thứ hai: giành được thị phần cao nhất cho sản phẩm và dịch vụ mà mình cung
cấp.
Thứ ba: giữ được thị phần, giữ được khách hàng hay nói một cách khác là giữ
được “lòng trung thành” của khách hàng trên cơ sở sản phẩm và dịch vụ của mình.

1.1.2. Phân loại cạnh tranh
Người ta thường phân loại cạnh tranh theo một số tiêu thức sau:
 Căn cứ vào người tham gia trên thị trường, cạnh tranh được chia làm ba loại:
- Cạnh tranh giữa người bán với người mua: Là cạnh tranh theo "luật" mua rẻ
bán đắt, chủ yếu theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cạnh tranh trên thị trường
nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cạnh tranh giữa những người
mua để mua được thứ sản phẩm, dịch vụ mà họ cần.
 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được chia thành 2 loại:
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của hoạt động
cạnh tranh này là sự hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.

14


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nhằm mục đích tiêu thụ
những sản phẩm, dịch vụ đó có lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn.
 Căn cứ vào cách thức sử dụng trong cạnh tranh, cạnh tranh được chia thành 2
loại:
- Cạnh tranh lành mạnh. Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực
xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công
khai.

- Cạnh tranh không lành mạnh. Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái
với chuẩn mực, đạo đức xã hội (như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố vv...)
1.1.3. Ý nghĩa của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh có những mặt tích cực và hạn chế sau:
* Mặt tích cực của cạnh tranh:
- Đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc họ phải
thường xuyên sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất, tổ chức quản lý kinh doanh, đổi
mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm mới, tăng năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo áp lực giảm giá đối với sản phẩm, dịch
vụ trong khi lại buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ của mình
để thu hút khách hàng, tạo cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng.
- Đối với nền kinh tế, cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng và tạo áp lực buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
buộc các doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu
quả, tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
- Đối với quá trình hội nhập quốc tế, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng
thị trường, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước
ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng
cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước trên thế giới.
* Mặt hạn chế của cạnh tranh:

15


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

Trong cạnh tranh bao giờ cũng có "kẻ thắng, người thua" và không phải bao giờ

"kẻ thua" cũng có thể đứng dậy được dẫn tới sự phá sản của các doanh nghiệp. Sự hạn
chế của cạnh tranh còn thể hiện ở chỗ tuy cạnh tranh tự do sẽ tạo nên một thị trường sôi
động, nhưng cạnh tranh không lành mạnh cũng dễ gây nên tình trạng lộn xộn, gây rối
loạn nền kinh tế xã hội, làm triệt tiêu các động lực phát triển khác nhau của xã hội.
1.1.4. Những công cụ sử dụng chủ yếu trong cạnh tranh
1.1.4.1. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là chỉ tiêu quan trọng trong cạnh tranh. Ứng với
những vai trò khác nhau, người ta quan niệm chất lượng sản phẩm, dịch vụ theo cách
khác nhau.
- Trong vai trò là nhà sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, một sản phẩm, dịch
vụ được đánh giá là đảm bảo chất lượng khi chúng đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ
thuật đề ra.
- Trong vai trò là người bán hàng, người ta đánh giá chất lượng sản phẩm theo
lượng hàng hóa tiêu thụ được và số khách hàng thường xuyên.
- Trong vai trò là người tiêu dùng, người ta đánh giá chất lượng sản phẩm căn
cứ vào sự phù hợp với mong muốn của người mua, vào sự chấp nhận của khách hàng.
Từ các khái niệm ở trên, chúng ta có thể thấy:
- Chất lượng không phải là sự chuẩn mực.
- Chất lượng thay đổi theo thời gian.
- Chất lượng không đồng nghĩa với sự hoàn hảo.
- Sự đánh giá về chất lượng mang tính chất chủ quan.
- Chất lượng định hướng bởi khách hàng.
1.1.4.2. Giá cả
*Khái niệm về giá cả:
- Đối với nhà sản xuất, người bán hàng, giá sản phẩm, dịch vụ là số tiền mà nhà
sản xuất và người bán mong muốn nhận được từ người mua qua mua bán trên thị
trường.

16



Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

- Đối với người mua, giá sản phẩm, dịch vụ là số tiền mà người mua sẵn sàng
trả cho số hàng hóa dịch vụ mà họ muốn có được trên thị trường.
- Theo quan điểm của nhà quản lý, giá cả sản phẩm dịch vụ là sự biểu hiện bằng
tiền của giá trị sản phẩm, dịch vụ mà giá trị của sản phẩm dịch vụ đó được xác định
trên cơ sở lao động xã hội hữu ích đã kết tinh vào sản phẩm, dịch vụ đó, đồng thời giá
hàng hóa dịch vụ phải đảm bảo sự ổn định và phát triển chung của toàn nền kinh tế.
Giá cả sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào chi phí sản xuất; quan hệ cung cầu;
chính sách giá của doanh nghiệp; sự điều tiết của nhà nước.
* Các hình thức định giá với tư cách là công cụ của cạnh tranh:
Sự ảnh hưởng của giá cả tới cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được thể hiện
trong các phương pháp định giá của các doanh nghiệp. Thông thường có bốn cách định
giá sau:
- Định giá thấp
Là cách định giá thấp hơn giá thị trường, nhưng cao hơn chi phí sản xuất ra sản
phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp chấp nhận mức lãi thấp nhằm mang lại lợi ích lâu dài cho
mình.
- Định giá ngang với giá thị trường
Doanh nghiệp căn cứ vào giá bán sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh
để xác định mức giá của mình ngang hay xoanh quanh mức giá của họ.
- Định giá cao
Là định giá bán ra cao hơn mức giá thống trị trên thị trường. Biện pháp này
được áp dụng trong một số trường hợp như :
+ Nhà sản xuất nắm độc quyền về mặt kỹ thuật, công nghệ trong quá trình sản
xuất sản phẩm hoặc áp dụng cho những sản phẩm, dịch vụ có sự khác biệt, cao cấp, thu
hút mạnh người tiêu dùng.

+ Sản phẩm mới đưa ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của
sản phẩm đó, chưa có cơ hội để so sánh, hoặc là sản phẩm không khuyến khích người
tiêu dùng mua, áp dụng giá bán cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế.
- Chính sách giá phân biệt:

17


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

Là chính sách định giá mà cùng một loại sản phẩm, nhưng doanh nghiệp định ra
nhiều mức giá khác nhau, dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau như dựa vào khối lượng
mua, theo thời điểm mua, theo phương thức thanh toán…
1.1.4.3. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm là việc đưa hàng hoá dịch vụ tới người
tiêu dùng sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu của họ.
Doanh nghiệp muốn thành công phải có các chính sách khuyến khích khách
hàng, có mục tiêu và kế hoạch phát triển cũng như chính sách tiêu thụ tốt sản phẩm của
mình.
Doanh nghiệp cần thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo, tổ chức hội nghị
khách hàng nhằm truyền tải những thông tin cần thiết với khách hàng, nhất là khách
hàng lớn.
Ngoài ra còn một số phương thức hiệu quả khác trong công tác tiêu thụ sản
phẩm như:
- Khuyến khích khách hàng mua hàng bằng hình thức giảm giá có thưởng khi
mua với số lượng lớn.
- Luôn đáp ứng và đổi mới các phương thức phục vụ theo yêu cầu của khách
hàng như: thử hàng, chọn hàng, đổi hàng hay cung cấp các tài liệu giới thiệu sản phẩm,

thuyết minh sản phẩm.
- Luôn thay đổi mẫu mã sản phẩm ngày một đa dạng hơn, đẹp hơn, phù hợp hơn
với nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
- Nghiên cứu và xác định các kênh bán hàng và phân phối hàng hoá theo chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.4. Cạnh tranh bằng các công cụ khác
Ngoài các công cụ nêu trên, doanh nghiệp còn có thể tiến hàng cạnh tranh bằng
các công cụ khác như:
- Thực hiện tốt chế độ phục vụ sau bán hàng
Thực hiện tốt dịch vụ này, công ty sẽ đẩy mạnh được doanh thu bán hàng do tạo
dựng được sự tin cậy của khách hàng.

18


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

- Phương thức thanh toán
Phương thức thanh toán gọn nhẹ, hay rườm rà, chậm trễ đều ảnh hưởng đến
công tác tiêu thụ, và do đó cũng ảnh hưởng tới hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nắm bắt tốt các cơ hội của thị trường
- Các phương pháp né tránh
Đó là cách rút lui khỏi cuộc cạnh tranh bằng việc tìm một thị trường khác (xa
hơn, ít hiệu quả hơn…) hoặc phải từ bỏ mặt hàng mà doanh nghiệp không cạnh tranh
được sang một mặt hàng khác.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH
Năng lực cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh hay tính cạnh tranh
(competitiveness - tiếng Anh) là các thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến hiện nay ở

nước ta và được chấp nhận với hàm ý tương tự nhau.
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt theo hai cấp độ: Năng lực cạnh tranh
quốc gia và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp/ngành hoặc theo ba cấp độ: năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp/ngành và năng lực cạnh tranh
sản phẩm/dịch vụ. Thông thường, người ta phân biệt theo hai cấp độ: năng lực cạnh
tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp/ngành (năng lực cạnh tranh sản
phẩm/dịch vụ được đề cập khi xem xét năng lực cạnh tranh doanh nghiệp/ ngành).
1.2.1 Năng lực cạnh tranh quốc gia
Năng lực cạnh tranh quốc gia có thể được hiểu là việc xây dựng một môi trường
kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì mức tăng
trưởng cao, bền vững; thu hút đầu tư tốt; bảo đảm ổn định kinh tế- xã hội; nâng cao đời
sống nhân dân. Môi trường kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá
trình tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp theo các tín
hiệu thị trường được thông tin đầy đủ.
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ ngành
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành được định nghĩa là khả năng bù
đắp chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp trên thị trường.

19


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

1.2.3 Một số phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành.
Một là, phương pháp phân tích theo cấu trúc thị trường.
Theo phương pháp này, năng lực cạnh tranh được xem xét theo 5 nhân tố như

sau:
1. Sự tham gia của các công ty mới vào lĩnh vực kinh doanh.
2. Các sản phẩm hay dịch vụ thay thế.
3. Sức mạnh của doanh nghiệp trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ ra thị
trường.
4. Quyền lực của người mua trong việc lựa chọn người cung ứng trên thị trường
sản phẩm và dịch vụ.
5. Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
Hai là, phân tích lợi thế cạnh tranh trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh về chi
phí hay khả năng sinh lợi trên một đơn vị sản phẩm.
Phân tích truyền thống theo lợi thế về chi phí là phân tích “tĩnh”, trong khi năng
lực cạnh tranh là một khái niệm động. Hiện nay, phương pháp phân tích theo lợi thế so
sánh (tĩnh) đã được bổ sung bằng phương pháp phân tích theo năng lực cạnh tranh
động. Khi phân tích năng lực cạnh tranh động cần tính đến những dự báo về:
- Biến động chu kỳ của sản phẩm.
- Mức độ phổ biến công nghệ và tích lũy kinh nghiệm.
- Chi phí đầu vào.
- Những thay đổi về đặc điểm dân số và khuynh hướng nhu cầu.
- Vai trò của các sản phẩm bổ xung, thay thế.
- Những thay đổi trong chính sách của Chính phủ.
Chi phí thấp mới chỉ là bước khởi đầu để có thể cạnh tranh. Sự phát triển kinh
doanh năng động sẽ tận dụng được lợi thế so sánh về chi phí từ đó nâng cao thêm năng
lực cạnh tranh. Các kỹ năng tổ chức, quản lý của nhà kinh doanh trong chu trình sản
xuất kinh doanh từ giai đoạn trước, trong và sau quá trình sản xuất cũng là những yếu

20


Ngô Quang Vũ


Luận văn Thạc sỹ

tố quan trọng góp phần cải thiện và nâng cao thêm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Ba là, cách phân tích theo quan điểm tổng thể yêu cầu giải đáp một số vấn đề
cơ bản khi nghiên cứu tính cạnh tranh của một ngành/doanh nghiệp.
- Những nhân tố thúc đẩy hay có đóng góp tích cực và những nhân tố hạn chế
hay gây cản trở cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp;
- Những tiêu chí đặt ra cho chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh
ngành/doanh nghiệp, những chính sách, chương trình của chính phủ để đáp ứng được
các tiêu chí đó.
Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành được
chia thành 4 nhóm:
- Các yếu tố do doanh nghiệp/ngành quyết định, bao gồm chiến lược phát triển,
sản phẩm chế tạo, lựa chọn công nghệ, đào tạo cán bộ, đầu tư nghiên cứu công nghệ và
phát triển sản phẩm, chi phí sản xuất, chính sách giá của doanh nghiệp và quan hệ với
khách hàng.
- Các yếu tố chịu ảnh hưởng của các chính sách của chính phủ, bao gồm hệ
thống luật pháp, tính minh bạch, công khai của các chính sách. Các chính sách này cụ
thể như: thuế, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chi ngân sách cho nghiên cứu khoa
học và phát triển, cho giáo dục và đào tạo nghề, hệ thống các chính sách kinh tế và hệ
thống luật pháp điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia kinh doanh.
- Các yếu tố mà chỉ chịu tác động của chính phủ, doanh nghiệp ở mức độ nhất
định, như giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, nhu cầu của người tiêu dùng
hay môi trường kinh doanh quốc tế.
- Có một số yếu tố do môi trường tự nhiên chi phối.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp cần sự nỗ lực trước
hết của bản thân doanh nghiệp và một phần rất quan trọng khác là các chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho kinh doanh của chính phủ.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hai

khái niệm này liên quan chặt chẽ với nhau.

21


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là tổng hợp năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp; là trình độ sản xuất ra sản
phẩm, dịch vụ đó đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Sức cạnh tranh của doanh
nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ trong việc sản xuất
và cung ứng, vừa tối đa hoá lợi ích của mình vừa thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ: thể hiện khả năng thay thế của
sản phẩm/dịch vụ này đối với một sản phẩm/dịch vụ khác, là năng lực nắm giữ và nâng
cao thị phần của loại sản phẩm/dịch vụ nào đó trong một không gian và thời gian nhất
định. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ là một trong những yếu tố tạo thành
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy người ta thường phân biệt hai loại năng lực cạnh tranh như vậy nhưng thực
ra, chúng rất gần nhau, đôi khi khó mà phân biệt một cách rạch ròi.
1.2.4 Một số tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp may
+ Quy mô xuất khẩu: đo lường bằng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hoặc thị
phần xuất khẩu của công ty. Quy mô càng rộng hoặc thị phần càng lớn thể hiện năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
+ Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu. Thông qua cơ
cấu mặt hàng sẽ xác định được sản phẩm nào là sản phẩm có sức cạnh tranh lớn trên thị
trường xuất khẩu. Thông thường đó là các sản phẩm có tỉ trọng doanh thu hoặc sản
lượng lớn nhất.

+ Cơ cấu thị trường xuất khẩu: tỉ trọng doanh thu xuất khẩu ở các thị trường xuất
khẩu. Thông qua chỉ tiêu này sẽ xác định được doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh
hơn ở quốc gia nào trong số các quốc gia nhập khẩu hàng của công ty.
+ Sản phẩm: sự đa dạng về mẫu mã sản phẩm, chất lượng sản phẩm thể hiện sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Sự đa dạng về sản phẩm cao, chất lượng sản phẩm cao sẽ
thể hiện năng lực cạnh tranh mạnh của doanh nghiệp.
+ Chính sách về giá: Nếu doanh nghiệp có chính sách giá thấp sẽ là một năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

22


Ngô Quang Vũ

Luận văn Thạc sỹ

+Hệ thống phân phối: mạng lưới phân phối rộng khắp sẽ là một năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp luôn sẵn có và dễ dàng
đến tay người tiêu dùng.
1.3. NHỮNG YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài
Là các yếu tố tuy ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhưng
nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Thông thường người ta chia các yếu
tố của môi trường bên ngoài thành 2 nhóm là các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô (bao
gồm các nhân tố kinh tế; chính trị pháp luật; tự nhiên; văn hóa xã hội…) và nhóm yếu
tố thuộc môi trường ngành (bao gồm khách hàng; người cung ứng; hàng hóa thay thế;
đối thủ cạnh tranh tiềm tàng; sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành).
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường có một vai trò rất quan trọng là tạo lập,
duy trì môi trường cạnh tranh bằng việc ban hành các chế độ, chính sách, đứng ra với

tư cách là trọng tài, là người định luật chơi, định hướng phát triển... cho cuộc tranh đua
giữa các doanh nghiệp được thực hiện một cách lành mạnh. Việc tạo lập môi trường
cạnh tranh là nhằm:
- Duy trì, bảo vệ cạnh tranh và chế ngự độc quyền.
- Làm cho các doanh nghiệp có thể tự thích ứng về mặt tài chính, cải thiện và áp
dụng các phương thức công nghệ, kỹ thuật mới, các biện pháp quản lý mới,...nhằm tạo
ra những sản phẩm ngày một tiên tiến hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng.
Việc tạo lập môi trường cạnh tranh cho các chủ thể tham gia thị trường bao gồm
các nhân tố và quan hệ cơ bản sau:
Một là tạo lập khuôn khổ pháp luật về cạnh tranh. Việc tạo lập một khuôn khổ
luật pháp để cho các doanh nghiệp được cạnh tranh bình đẳng là tiền đề đầu tiên của
việc tạo lập môi trường cạnh tranh, trong đó đạo luật về cạnh tranh, đạo luật chống độc
quyền có vị trí quan trọng đặc biệt.

23


×