Tải bản đầy đủ (.pdf) (154 trang)

Thực trạng việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tại tỉnh quảng ninh và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 154 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THU HUYỀN

THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TẠI
TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu chuyên ngành thạc sĩ Quản trị kinh doanh
tại Viện Kinh tế và Quản lý- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, em đã trau dồi
thêm kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế và quản lý môi trường, đặc biệt là
trong quá trình thực hiện Luận văn, em đã trang bị thêm được nhiều kiến thức về
mặt lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu, đáp ứng cho nhu
cầu công tác của bản thân.
Với tất cả lòng chân thành, em xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu
trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Viện Kinh tế và Quản lý; Viện Đào tạo sau Đại
học; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh; Chi cục Bảo vệ Môi trường
tỉnh Quảng Ninh; Sở Tài chính tỉnh Quảng Ninh; Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh


Quảng Ninh; Ban quản lý Dự án Quản lý Nhà nước về Môi trường Cấp tỉnh ở Việt
Nam (VPEG)- Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam; Uỷ ban Nhân dân thành
phố Hạ Long; Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS Trần Văn Bình - Bộ môn Kinh tế Công nghiệpViện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cùng toàn thể các
thầy, cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn./.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thu Huyền

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bản Luận văn này là công trình nghiên cứu
khoa học, độc lập của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn
này là trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi
cũng xin cam đoan rằng mọi sự tham khảo cho việc thực hiện Luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thu Huyền

ii



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. viii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ...................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ...................................................................................ix
DANH MỤC PHỤ LỤC............................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................1
2. CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................3
2.2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn .........................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...............................................5
5. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................6
6. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................7
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG.....8
1.1. Những khái niệm chung.................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước ...............................................8
1.1.2. Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường và chức năng của
môi trường. ..........................................................................................................9
1.1.3. Khái niệm về quản lý môi trường và quản lý nhà nước về môi trường....11
1.1.4. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường.....11
1.1.5. Công cụ quản lý môi trường.....................................................................11
1.1.6. Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường ...................................................12
1.1.7. Khái niệm về ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cho bảo vệ
môi trường .........................................................................................................14
1.2. Khái niệm và cơ sở pháp lý của kinh phí sự nghiệp môi trường .............15

1.2.1. Khái niệm sự nghiệp môi trường .............................................................15
1.2.2. Khái niệm kinh phí sự nghiệp môi trường ...............................................16

iii


1.3. Phân cấp và vai trò nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường..........................17
1.3.1. Phân cấp nhiệm vụ chi sự nghiệp môi trường .........................................17
1.3.2. Vai trò của kinh phí sự nghiệp môi trường đối với công tác quản lý
môi trường. ........................................................................................................17
1.3.3. Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí sự nghiệp môi
trường.......................................................................................................... 18
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TẠI TỈNH QUẢNG NINH..............22
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Ninh.....................................................................................22
2.1.1. Đặc điểm, khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh...................22
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2007 - 2012 ........................................................................................................25
2.2. Thực trạng công tác bảo vệ môi trường của tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2007- 2012 ...................................................................................................28
2.2.1. Tóm tắt hiện trạng môi trường ................................................................28
2.2.2. Công tác quản lý môi trường...................................................................28
2.2.3. Đánh giá chung........................................................................................31
2.3. Công tác quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của
Việt Nam giai đoạn 2007- 2012...........................................................................33
2.3.1. Chi ngân sách nhà nước cho hoạt động sự nghiệp môi trường ..............33
2.3.2. Chi ngân sách nhà nước cho hoạt động sự nghiệp môi trường ở Bộ,
ngành Trung ương và một số địa phương .........................................................35
2.3.3. Đánh giá chung tình hình chi sự nghiệp môi trường ở Việt Nam giai

đoạn 2007- 2012 ................................................................................................41
2.4. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường
của Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2012 ...............................................................42
2.4.1. Một số nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường của tỉnh
Quảng Ninh........................................................................................................42
2.4.2. Về mức chi kinh phí sự nghiệp môi trường..............................................44
2.4.3. Nguồn thu bổ sung cho nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường ...............47
2.4.4.Về phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường ..............................................51
2.4.5. Mục đích chi ............................................................................................54
2.4.6. Công tác lập dự toán, quyết toán.............................................................59
iv


2.4.7. Công tác phối hợp và quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường ................64
2.4.8. Đánh giá những kết quả dạt được và tồn tại hạn chế trong việc sử
dụng kinh phí sự nghiệp môi trường ở Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2012 ......68
CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG TẠI
TỈNH QUẢNG NINH .............................................................................................73
3.1. Định hướng công tác quản lý môi trường của tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2015...............................................................................................................73
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................73
3.1.2. Nhiệm vụ trọng tâm .................................................................................73
3.2. Các dự án ưu tiên và nhu cầu về vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường
của tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................................74
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường của Quảng Ninh..............................................76
3.3.1. Giải pháp về tăng tỷ lệ chi sự nghiệp môi trường ...................................76
3.3.2. Giải pháp về sửa đổi Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT- BTCBTNMT (kiến nghị với cấp Trung ương) ...........................................................77
3.3.3. Giải pháp ban hành các văn bản quy định về quản lý và sử dụng kinh

phí sự nghiệp môi trường cụ thể tại địa phương ...............................................79
3.3.4. Giải pháp phân cấp nhiệm vụ chi ............................................................81
3.3.5. Giải pháp phân bổ mức chi .....................................................................86
3.3.6. Giải pháp xây dựng quy trình quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
môi trường .........................................................................................................88
3.3.7. Giải pháp tăng cường huy động các nguồn tài chính từ cộng đồng,
doanh nghiệp (huy động nguồn xã hội hoá) ......................................................90
3.3.8. Giải pháp bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh phí sự nghiệp môi
trường cho cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường địa phương ................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC...... .........................................................................................................100
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SỬ
DỤNG NGUỒN KPSMT......................................................................................142

v


KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ASEAN

Khối các nước Đông nam Á

BQL KKT

Ban quản lý khu kinh tế

BTC

Bộ Tài chính


BTN&MT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBA

Phương pháp phân tích lợi ích- chi phí

CP

Chính phủ

CP

Cổ phần

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

CTNH


Chất thải nguy hại

ĐP

Địa phương

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

GHCP

Giới hạn cho phép

INGO

Tổ chức phi chính phủ quốc tế

KCN

Khu công nghiệp


KPSNMT

Kinh phí sự nghiệp môi trường

KTXH

Kinh tế- xã hội

MT

Môi trường



Nghị định

NGO

Tổ chức phi chính phủ trong nước

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NQ

Nghị quyết

NSĐP


Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

vi


NSTW

Ngân sách Trung ương

NT

Nông thôn

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

PTBV

Phát triển bền vững



Quyết định

QLNN


Quản lý Nhà nước

QLNN về MT

Quản lý Nhà nước về Môi trường

SNMT

Sự nghiệp môi trường

STC

Sở Tài chính

STN&MT

Sở Tài nguyên và Môi trường

TH

Thực hiện

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TP

Thành phố


TTg

Thủ tướng Chính phủ

TTLT

Thông tư liên tịch

TU

Tỉnh uỷ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

USD

Đô la mỹ

Vinacomin


Tập đoàn Công nghiệp than- Khoáng sản Việt Nam

VN

Việt Nam

VPEG

Ban quản lý Dự án Quản lý Nhà nước về Môi trường Cấp tỉnh
ở Việt Nam- Bộ Tài nguyên và Môi trường

XD

Xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm nội địa (GDP), chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) của Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2012........................26
Bảng 2. 2: Tình hình thu, chi ngân sách tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2012 ...27
Bảng 2. 3: Tình hình phân bổ và thực hiện ngân sách sự nghiệp môi trường của
Việt Nam giai đoạn 2006- 2012 ............................................................34
Bảng 2. 4: Dự toán chi ngân sách SNMT Trung ương giai đoạn 2007 - 2010 .........35

Bảng 2. 5: Tình hình phân bổ và thực hiện KPSNMT ở cấp địa phương giai đoạn
2007 - 2011............................................................................................37
Bảng 2. 6: Tổng hợp tỷ lệ kinh phí SNMT so với tổng chi ngân sách năm 2011
của một số tỉnh, thành phố ....................................................................38
Bảng 2. 7: Tổng hợp một số nguồn kinh phí chi cho bảo vệ môi trường ở Quảng
Ninh giai đoạn 2007- 2012....................................................................43
Bảng 2. 8: Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2007- 2012....................................................................................45
Bảng 2. 9: Tỷ lệ phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho cấp tỉnh, huyện năm
2012 (từ nguồn KPSNMT do cấp tỉnh quản lý) ....................................45
Bảng 2. 10: So sánh mức chi kinh phí sự nghiệp môi trường với chi NSNN của
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 -2012.................................................46
Bảng 2. 11: Tỷ lệ phân bổ KPSNMT của tỉnh Quảng Ninh cho cấp tỉnh, cấp
huyện giai đoạn 2007 - 2011 .................................................................51
Bảng 2. 12: Tỷ lệ phân bổ kinh phí SNMT do khối tỉnh quản lý cho cấp tỉnh, cấp
huyện (từ nguồn 300 tỷ được cấp năm 2012) .......................................52
Bảng 2. 13: Tỷ lệ phân bổ KPSNMT cho các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2012 .........................................52
Bảng 2. 14: Tỷ lệ phân bổ kinh phí SNMT do khối tỉnh quản lý cho cấp huyện
(từ nguồn 300 tỷ được cấp năm 2012) ..................................................53
Bảng 2. 15: Nhiệm vụ chi kinh phí sự nghiệp môi trường cho các cơ quan cấp
tỉnh thực hiện giai đoạn 2007- 2011......................................................55
Bảng 2. 16: Sử dụng nguồn chi sự nghiệp môi trường ở Quảng Ninh cho các mục
chi theo quy định tại TTLT 45 ..............................................................56
Bảng 2. 17: Báo cáo chi tiết kinh phí sự nghiệp môi trường và đô thị của thành
phố Hạ Long năm 2011, 2012...............................................................57
Bảng 2. 18: Phân bổ KPSNMT từ nguồn không tự chủ do khối tỉnh quản lý năm
2012 cho các nhiệm vụ chi....................................................................58
Bảng 2. 19: Xây dựng Kế hoạch BVMT và dự toán ngân sách hàng năm của tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2012 ........................................................60

Bảng 2. 20: Tình hình triển khai các nhiệm vụ, dự án được phân bổ KPSMT, dự
toán ngân tỉnh năm 2012 của tỉnh Quảng Ninh.....................................62
Bảng 3. 1: Dự kiến tỷ lệ phân bổ KPSNMT cho cấp huyện của Quảng Ninh..........87

viii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1. 1. Các chức năng chủ yếu của môi trường đối với con người ....................10
Hình 1. 2: Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu: tiến độ, chi phí và chất lượng...................20
Hình 2. 1: Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh........................................................22
Sơ đồ 1. 1 : Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam ............................14

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường của Quảng Ninh giai đoạn
2007- 2012 ........................................................................................ 101
Phụ lục 2: Dự toán các chương trình nhiệm vụ, dự án được lập trong Kế hoạch bảo vệ
môi trường đề xuất sử dụng kinh phí hàng năm của tỉnh Quảng Ninh.........109
Phụ lục 3: Danh mục các nhiệm vụ, dự án được phân bổ kinh phí sự nghiệp môi
trường, dự toán ngân sách tỉnh Quảng Ninh năm 2012 (nguồn
KPSNMT do khối tỉnh quản lý)..............................................................115
Phụ lục 4: Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp phải
di dời, chuyển đổi ngành nghề hoặc chấm dứt hoạt động theo Quyết
định số 255/2012/QĐ- UBND ngày 08/02/2012 của UBND tỉnh..........124
Phụ lục 5: Xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số
64/2003/QĐ- TTg ngày 22/4/2003 .........................................................126
Phụ lục 6: Tổng hợp vốn thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khoáng sản

của tỉnh Quảng Ninh ...............................................................................127
Phụ lục 7: Tổng thu, chi phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tỉnh
Quảng Ninh từ năm 2007 - 2012 ............................................................128
Phụ lục 8: Tổng thu, chi phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
tỉnh Quảng Ninh từ năm 2007 - 2012 .....................................................129
Phụ lục 9: Quyết toán thu phí vệ sinh môi trường của tỉnh Quảng Ninh năm
2010, 2011...............................................................................................130
Phụ lục 10: Quyết toán chi ngân sách thành phố Hạ Long năm 2011 .....................131
Phụ lục 11: Báo cáo chi tiết kinh phí sự nghiệp môi trường và đô thị của thành
phố Hạ Long năm 2011, 2012 ................................................................133
Phụ lục 12: Mục tiêu, chỉ tiêu môi trường của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 .....136
Phụ lục 13: Mục tiêu, chỉ tiêu môi trường của Quảng Ninh đến năm 2015 ............137
Phụ lục 14: Chỉ tiêu môi trường đến năm 2015 .......................................................138
Phụ lục 15: Chỉ tiêu môi trường của tỉnh Quảng Ninh thực hiện Chương trình
nông thôn mới .........................................................................................139
Phụ lục 16: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu môi trường so với Nghị quyết về
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh ......................................140

x


PHẦN MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de
Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền
vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát
triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa
3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi
trường. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững (sau đây gọi tắt là PTBV) là sự

tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp
lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao được chất lượng
môi trường sống.
Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, Việt Nam
đã và đang tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp để quản lý và bảo vệ môi trường
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, trong đó có giải pháp quan trọng là
đầu tư các nguồn tài chính cho công tác bảo vệ môi trường.
Báo cáo môi trường quốc gia 2010 của Việt Nam được Bộ Tài nguyên và
Môi trường (sau đây gọi tắt là BTN&MT) công bố tháng 9/2011, đã nêu 5 vấn đề
môi trường bức xúc của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010, trong đó nội dung thứ tư
“Quản lý môi trường còn nhiều bất cập” đã chỉ ra rằng “Đầu tư, tài chính cho bảo vệ
môi trường còn chưa đáp ứng được yêu cầu: Chi cho sự nghiệp môi trường ở Việt
Nam mới đạt 1% tổng chi ngân sách từ năm 2006, thấp hơn so với các nước trong
khu vực. Do tính chất là nguồn chi thường xuyên nên kinh phí từ nguồn này không
thể bố trí để đầu tư giải quyết triệt để các vấn đề môi trường bức xúc đang ngày
càng gia tăng". Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường của Trung ương, địa phương
hàng năm đều tăng, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế. Ở một số nơi, kinh
phí được phân bổ còn dàn trải, sử dụng không đúng mục đích và chưa hiệu quả.
Năm 2013, BTN&MT đang nghiên cứu sửa đổi Luật Bảo vệ Môi trường Việt
Nam năm 2005, trong đó dự kiến sửa đổi nội dung liên quan đến quản lý và sử dụng
1


kinh phí sự nghiệp môi trường để phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của đất nước
hiện nay và trong giai đoạn tới.
Tỉnh Quảng Ninh nằm trong địa bàn động lực của Vùng Kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, cùng với Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh đóng vai trò là một trong những
đầu tàu về phát triển kinh tế - xã hội và tạo ra sức lan tỏa trong quá trình phát triển
của cả Vùng. Là cửa ngõ giao thông quan trọng với nhiều cửa khẩu biên giới, hệ
thống cảng biển thuận tiện, nhất là cửa khẩu quốc tế Móng Cái, cảng nước sâu Cái

Lân, Quảng Ninh có điều kiện giao thương thuận lợi với các nước Đông Bắc Á và các
nước thuộc khu vực Tiểu vùng Mê Kông mở rộng, điểm kết nối quan trọng của Khu
vực mậu dịch tự do khối các nước Đông nam Á (ASEAN) - Trung Quốc. Tầm nhìn
chiến lược của Quảng Ninh là tạo bước phát triển đột phá, đưa Quảng Ninh trở thành
tỉnh dịch vụ, công nghiệp hiện đại vào năm 2020, giữ vai trò là một trong những đầu
tàu kinh tế của miền Bắc, là địa phương đi đầu trong cả nước đổi mới mô hình tăng
trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”, đẩy mạnh phát triển
kinh tế biển, tạo nền tảng vững chắc để Quảng Ninh phát triển nhảy vọt, toàn diện sau
năm 2020.
Những tiềm năng và lợi thế về thiên nhiên và con người giúp cho Quảng Ninh
trở thành một trong các tỉnh phát triển kinh tế mạnh của cả nước, tuy nhiên song song
với sự đột phá về phát triển kinh tế - xã hội, Quảng Ninh đang phải đối mặt với nhiều
thách thức về PTBV do có sự đối lập trong phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn với
bảo vệ môi trường.
Thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 3 (sau đây gọi tắt là TW) và Nghị
quyết Hội nghị TW4 khóa XI, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2011 của Tỉnh
uỷ Quảng Ninh "Về phương hướng nhiệm vụ năm 2012" với quan điểm mục tiêu: …"
Phát triển nhanh và bền vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng từ tăng trưởng
nóng sang tăng trưởng xanh và tái cấu trúc nền kinh tế… giải quyết những vấn đề
cấp bách về môi trường…". Quảng Ninh đã và đang triển khai đồng bộ nhiều giải
pháp về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường hướng tới phát triển nhanh và
bền vững. Đối với công tác quản lý và bảo vệ môi trường, Quảng Ninh đã và đang

2


tích cực thực hiện nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp đa dạng hoá các nguồn vốn
đầu tư, chú trọng đầu tư và từng bước nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp môi trường.
Với yêu cầu thực tiễn nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Thực

trạng việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường tại tỉnh Quảng
Ninh và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả”.
Mục tiêu của Đề tài là: Đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng kinh phí sự
nghiệp môi trường của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2012, từ đó đề xuất các giải
pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn tới.
2. CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở khoa học
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về quản lý, quản lý nhà nước,
nguồn kinh phí; Hệ thống chính sách pháp luật của Việt Nam, tỉnh Quảng Ninh về
bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là BVMT) và kinh phí sự nghiệp môi trường (sau
đây gọi tắt là KPSNMT); Các phương pháp và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và
sử dụng KPSNMT.
2.2. Cơ sở pháp lý và thực tiễn
Nguồn tài chính cho BVMT ở Việt Nam bao gồm nguồn ngân sách nhà nước
(sau đây gọi tắt là NSNN) và nguồn ngoài NSNN.
Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 quy định NSNN có mục chi
thường xuyên cho sự nghiệp môi trường (sau đây gọi tắt là SNMT) tại Khoản 5 Điều 5 và Khoản 2- Điều 110.
Chi NSNN cho hoạt động SNMT ở Việt Nam (hay còn gọi là Kinh phí sự
nghiệp môi trường) thuộc nhiệm vụ Chi thường xuyên của NSNN (Trung ương, Địa
phương) được xác định thuộc các hoạt động sự nghiệp kinh tế, và thực hiện theo
Điều 31, Luật NSNN của Việt Nam năm 2002; Điều 3, Điều 21, Điều 24 của Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ "Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước" (sau đây gọi tắt là NĐ 60). Do vậy, trước

3


năm 2006 chi NSNN cho hoạt động BVMT ở Việt Nam không có khoản mục riêng,
mà được lấy từ khoản mục Chi sự nghiệp kinh tế và được thực hiện theo các quy

định tại Thông tư Liên tịch số 15/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/02/2005 của
Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường- Bộ Tài chính "Hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường" (sau đây gọi tắt
là TTLT 15).
Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (Khoá IX) “Về
bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”,
đã chỉ rõ “Ngân sách nhà nước cần có mục chi riêng cho hoạt động sự nghiệp môi
trường và tăng chi để bảo đảm đến năm 2006 đạt mức chi không dưới 1% tổng chi
ngân sách nhà nước và tăng dần tỷ lệ này theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế”.
Thực hiện yêu cầu này, bắt đầu từ năm 2006 NSNN đã dành 1% tổng chi ngân sách
hàng năm cho khoản mục chi SNMT.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho hoạt động SNMT được dự toán
trên cơ sở tỷ lệ % so với tổng chi NSNN (hiện nay không dưới 1%) và định mức
phân bổ dự toán ngân sách trung ương 15%, ngân sách địa phương 85% (theo Quyết
định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007
(nay là Quyết định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010)) (sau đây gọi tắt là QĐ
151 và QĐ 59).
Ngày 29/12/2006, Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là BTC) và BTN&MT đã
ban hành Thông tư liên tịch số 114/2006/TTLT-BTC-BTNMT "Hướng dẫn việc
quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường" (sau đây gọi tắt là TTLT 114), trong đó quy
định cụ thể về phân cấp nhiệm vụ chi BVMT của ngân sách Trung ương (sau đây
gọi tắt là NSTW) và ngân sách địa phương (sau đây gọi tắt là NSĐP); một số mức
chi cụ thể; lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí; thanh tra, kiểm tra.
Sau một thời gian thực hiện TTLT 114 đã nảy sinh một số vướng mắc, nên
ngày 30/03/2010 BTC và BTN&MT đã ban hành Thông tư liên tịch số
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT "Hướng dẫn thực hiện việc quản lý kinh phí sự

4



nghiệp môi trường" (sau đây gọi tắt là TTLT 45) thay thế TTLT 114. Hiện tại,
KPSNMT được thực hiện theo các quy định tại TTLT 45. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện cũng đã nảy sinh những khó khăn, vướng mắc cần được xem xét,
giải quyết để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng KPSNMT. Nội dung này tác giả
sẽ đề cập chi tiết ở phần sau của Luận văn.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý và sử dụng KPSNMT.
- Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Quảng Ninh.
- Giới hạn thời gian cập nhật số liệu từ năm 2007 - 2012.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
(1). Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu:
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu được sử dụng để phân
tích các nguồn tài liệu, tư liệu liên quan đến các vấn đề nghiên cứu và khu vực
nghiên cứu; tổng hợp để xây dựng các luận cứ, cách tiếp cận và phương pháp luận
nghiên cứu.
Phương pháp này cho phép phân loại và lựa chọn thông tin, dữ liệu liên quan
đến mục tiêu nghiên cứu, đảm bảo tính kế thừa, tính khách quan, tính chính xác và
tính hệ thống.
(2). Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích:
Phương pháp phân tích lợi ích- chi phí (CBA) là một công cụ của chính sách,
là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra những chính sách hợp lý về sử dụng lâu bền các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, làm giảm hoặc loại bỏ những ảnh hưởng
tiêu cực phát sinh trong các công trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Mục đích của việc sử dụng CBA: Đối với các nhà hoạch định chính sách,
CBA là công cụ thiết thực hỗ trợ cho việc ra quyết định có tính xã hội, từ đó quyết
định phân bổ nguồn lực một cách hợp lý và chính xác hơn. Phương pháp CBA sẽ
làm phép so sánh những lợi ích thu về do các hoạt động phát triển đem lại với
những chi phí và tổn thất do việc thực hiện chúng gây ra.


5


Phương pháp này chủ yếu sử dụng quan điểm phân tích kinh tế để nghiên
cứu. Chi phí và lợi ích trong nghiên cứu kinh tế môi trường không chỉ tính tới chi
phí và lợi ích cá nhân mà còn bao gồm cả những chi phí và lợi ích đối với tài
nguyên và môi trường.
Tuy nhiên, đối với các dự án trong lĩnh vực môi trường thì việc lượng hoá
được những chi phí, lợi ích là rất phức tạp, không dễ gì thấy được và tác động là
bao lâu...chính vì vậy việc đo lường để lượng hóa kết quả là không đơn giản, thậm
chí không có một thước đo chung, hay một phương pháp chung phục vụ cho việc ra
quyết định có tính xã hội, từ đó quyết định phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.
(3). Tiếp cận hệ thống, phân tích hệ thống và cân bằng vật chất:
Môi trường (sau đây gọi tắt là MT) thực chất là một hệ thống của các thành
phần tự nhiên và vật chất nhân tạo có mối quan hệ ràng buộc với nhau trong một
trạng thái cân bằng động, chính vì vậy sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và
cân bằng vật chất cho phép tìm ra được những thành phần môi trường bị tác động,
từ đó xác định nguyên nhân gây ra biến đổi môi trường, sự mất cân bằng của hệ
thống vật chất, tác động tới hoạt động kinh tế và cuộc sống con người.
(4). Phương pháp xin ý kiến chuyên gia:
Thông qua các cuộc trao đổi, hội nghị, hội thảo và xin ý kiến trực tiếp một số
chuyên gia thuộc các lĩnh vực tài chính, quản lý môi trường, kế hoạch đầu tư nhằm
đưa ra những đánh giá đúng đắn và giải pháp phù hợp với tình hình chung của Việt
Nam cũng như của riêng tỉnh Quảng Ninh.
5. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Vận dụng lý thuyết đã nghiên cứu kết hợp với phân tích thực tiễn tại một số
tỉnh, thành phố của Việt Nam và tỉnh Quảng Ninh nhằm:
(1). Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý, sử dụng KPSNMT trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2012.
(2). Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử

dụng KPSNMT tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tới.

6


x

6. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
(1). Đánh giá đúng thực trạng việc quản lý, sử dụng KPSNMT trên địa bàn

tỉnh Quảng Ninh:
Thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu nhằm đánh giá đúng thực
trạng quản lý và sử dụng KPSNMT của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2007- 2012 để
tìm ra những tồn tại, hạn chế cần khắc phục.
(2). Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng KPSNMT tại Quảng Ninh:
Từ việc đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế nêu trên, để đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng KPSNMT tại tỉnh
Quảng Ninh trong thời gian tới.
(3). Bố cục Luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ
lục, bố cục của Luận văn gồm:
Chương 1: Tổng quan công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và
nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi
trường tại tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường tại tỉnh Quảng Ninh.

7



CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ NGUỒN KINH PHÍ SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
1.1. Những khái niệm chung
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong và
ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý, cho đến nay, vẫn chưa
có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Dưới đây là một số khái niệm về quản lý:
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm".[55]
- Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp,
chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều
chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy”.[55]
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt giúp con
người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định".[55]
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không
nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở
thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".[55]
- Peter. F. Dalark: "Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi môi trường
bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh
nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công".[55]
Theo nghĩa rộng: Quản lý là hoạt động có mục đích của con người, Các Mác
đã nói về vai trò quản lý như người chỉ huy dàn nhạc “Mọi lao động xã hội trực tiếp
hoặc lao động chung thực hiện trên qui mô tương đối lớn ở mức độ nhiều hay ít đều
cần đến quản lý”.[9]
Quản lý bao giờ cũng được xem : "Là một hệ thống bao gồm hai phân hệ:
Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Đó là một hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính

8


chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hiệp tác để làm một công việc nhằm đạt
một mục tiêu chung". [9]
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý nhà nước
Quản lý xã hội xét về thực chất là việc xem người điều khiển con người, là
quan hệ giữa con người với con người trong quản lý. Chủ thể quản lý xã hội là con
người cùng với các cơ quan do con người lập ra, trong đó Nhà nước là chủ thể chủ
yếu, quyết định. Với tư cách là chủ thể quản lý, cơ quan quản lý Nhà nước thể
hiện bằng quyền lực và các chuẩn mực pháp lý. Đối tượng quản lý có nghĩa vụ
phục tùng.
Như vậy: "Quản lý Nhà nước là sự tác động điều khiển mang tính quyền lực
Nhà nước theo nguyên tắc dân chủ, có căn cứ khoa học, được tiến hành một cách
liên tục nhằm làm cho các hoạt động của xã hội, các hành vi hoạt động của con
người, của các tổ chức xã hội tuân theo đúng qui luật khách quan của sự phát triển
xã hội". [17]
1.1.2. Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường và chức năng của môi trường
1.1.2.1. Khái niệm môi trường, bảo vệ môi trường
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật". [16]
"Hoạt động BVMT là hoạt động giữ cho MT trong lành, sạch đẹp; phòng
ngừa, hạn chế tác động xấu đối với MT, ứng phó sự cố MT; khắc phục ô nhiễm, suy
thoái, phục hồi và cải thiện MT; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.[16]
1.1.2.2. Chức năng của môi trường
(1). Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên
Tài nguyên thiên nhiên (sau đây gọi tắt là TNTN) bao gồm cả tài nguyên tái
tạo, tài nguyên không tái tạo và các dạng thông tin mà con người khai thác, sử dụng

đều chứa đựng trong MT.

9


(2). Môi trường là nơi chứa phế thải
Trong mọi hoạt động của con người từ quá trình khai thác tài nguyên cho sản
xuất chế biến tạo ra sản phẩm, đến quá trình lưu thông và tiêu dùng đều có phế thải.
Phế thải bao gồm nhiều dạng (dạng khí, rắn, lỏng, tiếng ồn,...). Tất cả phế thải đều
được thải vào MT.
(3). Môi trường là không gian sống và cung cấp các dịch vụ cảnh quan
Con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong không gian MT. Không gian
MT là hữu hạn, trong khi dân số loài người đã và đang gia tăng theo cấp số nhân.
Như vậy không gian môi trường mỗi người được hưởng sẽ giảm xuống và chất
lượng môi trường suy giảm nhanh chóng. Sự thoả mãn các nhu cầu dịch vụ của con
người cũng giảm.[8]
Hình 1. 1. Các chức năng chủ yếu của môi trường đối với con người

KHÔNG
GIAN
SỐNG

- Ghi chép và lưu
trữ lịch sử địa chất,
lịch sử tiến hoá
- Chỉ thị không
gian
- Lưu trữ và cung
cấp nguồn gen, các
hệ sinh thái


- Chức năng xây
dựng
- Chức năng vận
tải
- Chức năng sản
xuất
- Chức năng giải
trí

CUNG
CẤP TÀI
NGUYÊN

- Rừng tự nhiên
- Các thuỷ vực
- Động và thực vật
- Không khí, nhiệt
độ, ánh sáng mặt
trời
- Các loại quặng…
dầu mỏ

MÔI TRƯỜNG

LƯU TRỮ
VÀ CUNG
CẤP
THÔNG
TIN


CHỨA
ĐỰNG
CHẤT
THẢI

- Chức năng biến
đổi lý- hoá học
- Chức năng biến
đổi sinh hoá
- Chức năng biến
đổi sinh học

Nguồn: GS. Lê Văn Khoa, (2005), “Giáo trình Khoa học Môi trường”.
10


1.1.3. Khái niệm về quản lý môi trường và quản lý nhà nước về môi trường
"Quản lý môi trường (sau đây gọi tắt là QLMT) là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng
môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia". [8]
"Quản lý Nhà nước về BVMT là một nội dung cụ thể của quản lý Nhà nước.
Đó là việc sử dụng các công cụ quản lý trên cơ sở khoa học, kinh tế, luật pháp để tổ
chức các hoạt động nhằm đảm bảo giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ môi trường". [19]
"Quản lý Nhà nước về BVMT xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức
trách, nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát
triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia". [7]
1.1.4. Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường

- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của một xã
hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía cạnh của PTBV bao gồm: PTBV
kinh tế, bảo vệ các nguồn TNTN, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng MT
sống, nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực QLMT quốc gia và các vùng lãnh thổ.
Công cụ phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư. [8]
1.1.5. Công cụ quản lý môi trường
Công cụ QLMT là các biện pháp hành động thực hiện công tác QLMT của
nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và
phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
(1). Công cụ quản lý môi trường phân loại theo chức năng, gồm:
- Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách.
- Công cụ hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh
tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt,... Công cụ hành động là

11


vũ khí quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác BVMT. Thuộc về
loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm
toán môi trường, quan trắc môi trường.
- Công cụ hỗ trợ là công cụ kinh tế.
(2). Công cụ quản lý môi trường phân loại theo bản chất, gồm:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách MT quốc gia, các
ngành kinh tế, các địa phương.
- Công cụ kinh tế gồm các loại thuế tài nguyên; thuế/phí môi trường; giấy
phép và thị trường giấy phép môi trường; hệ thống đặt cọc - hoàn trả; ký quỹ môi

trường; trợ cấp môi trường; nhãn sinh thái; quỹ môi trường đánh vào thu nhập bằng
tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường.
- Công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà nước
về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm
trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi
trường, monitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các
công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền kinh tế
phát triển như thế nào.
- Công cụ giáo dục và truyền thông môi trường: Đây là công cụ quản lý môi
trường gián tiếp và rất cần thiết, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.[8]
1.1.6. Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường
Môi trường được xác định là một trong ba trụ cột quan trọng của PTBV.
Trong QLNN đối với phát triển, BVMT thuộc loại hoạt động công cộng cần Nhà
nước quan tâm đầu tư tài chính, bởi hai lý do, một là vai trò quan trọng của MT
trong PTBV và hai là BVMT đến nay chưa phải là lĩnh vực đem lại mức lợi nhuận
hấp dẫn để thu hút sự đầu tư tư nhân. Chính vì vậy, Nhà nước cần đầu tư tài chính
cho lĩnh vực BVMT và quy mô, phạm vi của đầu tư này phụ thuộc vào quy mô,
phạm vi của nhu cầu, yêu cầu BVMT và sự tham gia của tư nhân, của cộng đồng

12


trong xã hội. Điều này có nghĩa rằng, khi sự tham gia tư nhân và cộng đồng càng
tăng thì đầu tư của Nhà nước sẽ càng giảm; và ngược lại. Các nước trên thế giới đặc
biệt là các nước phát triển đều đang hướng tới nguyên lý giảm đầu tư của Nhà nước
và tăng đầu tư của tư nhân và cộng đồng trong xã hội bởi nguyên tắc QLMT là
người khai thác, sử dụng, gây ô nhiễm hay hưởng thụ từ MT đều phải trả tiền.
Trong thực tế, mọi quốc gia đều phải dành một phần NSNN nhất định cho
công tác QLMT, tùy thuộc vào bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội chính trị của từng

quốc gia. Việt Nam là một nước đang phát triển cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Công tác đầu tư cho BVMT đã được Việt Nam quan tâm thực hiện trong
nhiều thập kỷ nay.
Đầu tư BVMT là đầu tư phát triển; đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho
BVMT và bố trí khoản chi riêng cho SNMT trong NSNN hằng năm.[16]
1. Nguồn tài chính BVMT gồm có:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với
môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình;
c) Vốn của tổ chức, cá nhân cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, công nghiệp và dịch vụ về môi trường;
d) Tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, thuế môi trường, phí bảo vệ môi
trường, tiền phạt về môi trường và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
đ) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
e) Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường;
g) Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
2. NSNN có mục chi thường xuyên cho SNMT phù hợp với yêu cầu BVMT
của từng thời kỳ; hằng năm bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách cho SNMT cao hơn tỷ
lệ tăng chi NSNN.[16]

13


Sơ đồ 1. 1 : Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Nguồn tài chính
cho BVMT

Chi
thường

xuyên
(KPSN
MT)

Nguồn ngân sách

Nguồn ngoài ngân

nhà nước

sách nhà nước

Đầu tư
phát
triển
(XDCB)

Doanh
nghiệp

ODA

NGO/
INGO

Cộng
đồng
dân cư

Nguồn: bài viết "Một số ý kiến về kinh phí sự nghiệp môi trường trong bảo vệ môi trường

ở nước ta” (Tạp chí Môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, số 7-2012). [50]

1.1.7. Khái niệm về ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước cho bảo
vệ môi trường
1.1.7.1. Ngân sách nhà nước, thu chi NSNN
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.[18]
(1). Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nước, các khoản được đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.[18]
(2). Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của nhà
nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.[18]
1.1.7.2. Ngân sách nhà nước cho BVMT
NSNN cho BVMT được sử dụng vào các mục đích sau đây:
14


×