Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Phát triển thị trường cho mặt hàng cá tầm tại trung tâm phát triển lâm nông nghiệp vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.28 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐẶNG HUY BÌNH

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO MẶT HÀNG
CÁ TẦM TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
LÂM NÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. CAO TÔ LINH

HÀ NỘI – 2014


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Đặng Huy Bình

Học viên: Đặng Huy Bình

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG .............................................................................................................. 4
1.1. Tìm hiểu chung về thị trường .................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về thị trường ......................................................................... 4
1.1.2. Tính chất của thị trường ........................................................................ 5
1.1.3. Chức năng của thị trường ...................................................................... 7
1.1.4. Vai trò của thị trường ............................................................................ 8
1.1.5. Phân loại thị trường hàng hóa ................................................................ 9
1.2 Nội dung và biện pháp phát triển thị trường ........................................... 11
1.2.1 Định nghĩa về phát triển thị trường ....................................................... 11
1.2.2. Vai trò của việc phát triển thị trường, những yêu cầu, nguyên tắc ........ 14
1.2.3. Công cụ để phát triển thị trường .......................................................... 16

1.2.4. Qui trình phát triển thị trường .............................................................. 18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động PTTT của DN sản xuất kinh
doanh cá Tầm ....................................................................................... 33
1.3. Một số điểm cần lưu ý khi phát triển thị trường thủy sản...................... 36
1.3.1. Vị trí của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân ........................... 36
1.3.2 Những đặc điểm lưu ý khi phát triển thị trường thủy sản ...................... 39
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN CÁ TẦM TẠI TRUNG TÂM PTLNN VĨNH PHÚC 41
2.1 Thông tin chung về Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc................................. 41

Học viên: Đặng Huy Bình

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .. 41
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc.................. 41
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động của Trung tâm............................. 42
2.1.4 Hoạt động kinh doanh của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .................... 45
2.1.5 Thực trạng nguồn nhân lực của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc............. 46
2.1.6 Nguồn lực tài chính của Trung tâm PTNLNN Vĩnh Phúc ..................... 47
2.1.7 Phân tích cơ sở vật chất, trang thiết bị của trung tâm ............................ 51
2.1.8 Công tác nghiên cứu khoa học, phương hướng của Trung tâm trong
những năm tiếp theo ............................................................................. 52
2.2 Tìm hiểu về sản phẩm, thị trường của mặt hàng cá Tầm tại Trung tâm
PTLNN Vĩnh Phúc .............................................................................................. 54

2.2.1 Tổng quan về sản lượng, khu vực nuôi thương phẩm cá tầm trên thế giới
và ở Việt Nam ...................................................................................... 54
2.2.2 Đặc điểm, đánh giá các đặc điểm của sản phẩm cá Tầm ....................... 60
2.2.3 Đánh giá các đặc tính của thị trường cá Tầm tại Việt Nam ................... 65
2.2.4 Phân tích đánh giá hiện trạng các căn cứ phát triển thị trường cá Tầm của
Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc và các đối thủ cạnh tranh ...................... 69
2.2.5 Áp dụng SWOT đưa ra định hướng thị trường cho mặt hàng cá Tầm ... 76
CHƯƠNG III ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM
PHÁT TRIỂN LÂM NÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2013- 2015
.............................................................................................................................. 83
3.1 Tầm nhìn, sứ mạng .................................................................................... 83
3.2. Xây dựng mục tiêu chiến lược.................................................................. 84
3.2.1 Các mục tiêu tổng quát ......................................................................... 84
3.2.2 Các mục tiêu cụ thể .............................................................................. 84
3.3 Chiến lược phát triển thị trường của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc : .. 85
3.4 Giải pháp chiến lược để phát triển ........................................................... 86
3.4.1 Định hướng chung ................................................................................ 86
3.4.2 Các giải pháp cụ thể ............................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 97
Học viên: Đặng Huy Bình

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

1. Kết luận: ...................................................................................................... 97
2. Kiến nghị: .................................................................................................... 98

2.1 Đối với nhà nước:.................................................................................... 98
2.2 Đối với địa phương: ................................................................................ 98
TÀI LIỀU THAM KHẢO ................................................................................. 100

Học viên: Đặng Huy Bình

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS
Cao Tô Linh cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô trong Viện
kinh tế và quản lý – Trường Đại học bách khoa Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc , các
phòng chức năng của Trung tâm, Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn Vĩnh
Phúc , Cục thủy sản, một số ban ngành khác trên địa bàn tỉnh, bạn bè và các đồng
nghiệp đã giúp đỡ tôi sưu tầm tài liệu trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

Đặng Huy Bình

Học viên: Đặng Huy Bình


MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải nội dung

NXB

Nhà xuất bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

NCNTTS

Nghiên cứu thủy sản

PTLNN

Phát triển lâm nông nghiệp

PTTT


Phát triển thị trường

UBND

Ủy ban nhân dân

TT

Trung tâm

TS

Thủy sản

TBKHCN

Tiến bộ khoa học công nghệ

VP

Vĩnh Phúc

Học viên: Đặng Huy Bình

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình lao động từ năm 2008 – 2013 .................................... 46
Bảng 2.2: Thực trạng nguồn kinh phí tại Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc ...... 50
Bảng 2.3: Sản lượng cá tầm các năm của TTPTLNN Vĩnh Phúc .................. 50
Bảng 2.4: Các công trình nghiên cứu khoa học điển hình của TTPTLNN
Vĩnh Phúc .................................................................................... 53
Bảng 2.5: Bảng thống kê sản lượng cá Tầm trên thế giới.............................. 55
Bảng 2.6 : Bảng thống kê các tỉnh nuôi cá tầm năm 2012............................. 57
Bảng 2.7. Bảng thống kê sản lượng giống và sản lượng cá Tầm năm 2012 .. 58
Bảng 2.8. Sản lượng, thị trường tiêu thụ cá tầm một số doanh nghiệp .......... 73
Bảng 2.9: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .. 75
Bảng 2.10: Ma trận SWOT của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .................... 80
Bảng 3.1 Kế hoạch tăng cường đội ngũ cán bộ, CNV giai đoạn 2013 -2015 90
Bảng 3.2. Dự kiến tình hình tài chính giai đoạn 2013 – 2015 của kinh doanh
cá Tầm .......................................................................................... 92
Bảng 3.3: Bảng triết khấu % cho các đại lý, nhà bán lẻ ................................ 95

Học viên: Đặng Huy Bình

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ Biểu diễn của một loại hàng hóa ............................................ 12
Hình 2: Sơ đồ hoạt động phát triển thị trường của các doanh nghiệp ............ 14

Hình 3: Sơ đồ quy trình phát triển thị trường ................................................ 19
Hình 4: Sơ đồ kế hoạch phát triển thị trường của các DN ............................ 24
Hình 5: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm ........................................................... 43
Hình 6. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nuôi cá tầm ........................... 65
Hình 7: Sơ đồ quy trình tổ chức quản lý tài chính cho nuôi cá Tầm.............. 66
Hình 8: Kênh phân phối tới người tiêu dùng của trung tâm. ......................... 70
Hình 9 . Mô hình chuỗi cung ứng sản phẩm cá tầm ...................................... 87
Hình 10: Một số yếu tố cấu thành năng lực tổ chức quản lý của đơn vị sản
xuất cá Tầm .................................................................................... 88

Học viên: Đặng Huy Bình

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, thời kỳ hội nhập
quốc tế trên mọi lĩnh vực hoạt động. Việt Nam cũng không nằm ngoài tiến trình đó.
Việt Nam đã được kết nạp vào tổ chức Thương mại thế giới (WTO), đánh dấu một
mốc rất quan trọng trên con đường hội nhập. Bên cạnh những thuận lợi của việc hội
nhập cũng không ít những khó khăn thách thức, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh
tế của nước ta hiện nay.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, phát triển sản xuất
và xuất khẩu nông sản của Việt Nam đã đạt được những thành tựu nổi bật. Xuất
khẩu nông, lâm và thủy sản Việt Nam năm 2012 ước đạt 27,54 tỷ USD, tăng 9,7%

so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính
năm 2012 ước đạt 14,99 tỷ USD, tăng 10%; thuỷ sản ước đạt 6,15 tỷ USD, tăng
0,7%; lâm sản chính ước đạt 4,9 tỷ USD, tăng 17,6% (Theo số liệu được công bố
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
Được nghiên cứu và thử nghiệm nuôi lần đầu vào tháng 4 năm 2005, nhưng
đến năm 2008 thì cá Tầm mới được nhân rộng ra nuôi thương phẩm tại một số tỉnh
trong cả nước (Lào Cai, Yên Bái, Hải Dương...). Với giá trị lớn (từ 250.000 –
300.000đ/kg – Tham khảo thị trường) cá Tầm nhanh chóng được nhân rộng và là
mô hình để người dân làm kinh tế thoát đói giảm nghèo. Tuy nhiên, vì giá trị kinh tế
lớn và khó khăn trong việc nuôi trồng (Cần dựa nhiều vào yếu tố thiên nhiên) nên
thị trường tiêu thụ của cá Tầm chỉ chiếm phần nhỏ trong lĩnh vực thủy sản nói
chung của cả nước. Cùng chung với xu hướng đó, Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc
đã tiến hành nghiên cứu thử nghiệm nuôi thả loại cá có giá trị kinh tế cao này. Hiện
nay quy mô được mở rộng thêm từng ngày, nhưng đứng trước những khó khăn
thách thức được đặt ra như: Việc mở rộng thị trường, tìm được thị trường ổn định
vv... Đặc biệt vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường cá Tầm có xuất xứ
nhập lậu từ Trung Quốc, đang được công khai bán trên thị trường Việt Nam với giá
Học viên: Đặng Huy Bình

1

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

rẻ. Dần dần bóp chết nghề nuôi cá Tầm không chỉ của Trung tâm PTLNN Vĩnh
Phúc mà còn của cả ngành cá Tầm Việt Nam.

Đứng trước những cơ hội và thách thức như vậy, tôi mạnh dạn chọn và
nghiên cứu thực hiện đề tài “Phát triển thị trường cho mặt hàng cá Tầm tại Trung
tâm phát triển lâm nông nghiệp Vĩnh Phúc ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đưa ra được các đề xuất, định hướng chiến lược và các giải pháp để phát
triển thị trường cá Tầm cho Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc trong tình hình hiện nay.
Nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XV của
Đảng bộ Vĩnh Phúc “phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nhiệm vụ đặc
biệt quan trọng; lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng; đẩy mạnh phát triển và
từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch vụ trong đó lấy phát triển du lịch
làm mũi nhọn”.
Mục tiêu cụ thể
 Phân tích, đánh giá về thị trường mặt hàng cá Tầm của Trung tâm PTLNN Vĩnh
Phúc hiện nay, phát hiện ra được các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và hình
thành thị trường cho mặt hàng cá Tầm tại Trung tâm (các điểm mạnh, điểm yếu,
cơi hội, nguy cơ...).
 Đề xuất chiến lược phát triển thị trường cho mặt hàng cá Tầm của Trung tâm
PTLNN Vĩnh Phúc trong giai đoạn từ 2013 – 2016 một cách phù hợp với tình
hình hiện tại của đơn vị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
 Quá trình hình thành và phát triển của thị trường hàng hóa nói chung, thị trường
cá Tầm nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: Tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng, xu hướng phát triển,
các yếu tố ảnh hưởng, các biện pháp chủ yếu trong quá trình hình thành và phát
triển mặt hàng cá Tầm của Trung tâm.
Học viên: Đặng Huy Bình

2


MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

 Về không gian: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện tại Trung tâm PTLNN Vĩnh
Phúc .
 Về thời gian: Các số liệu được sưu tầm, điều tra từ năm 2008 đến năm 2012,
định hướng phát triển thị trường cho mặt hàng cá Tầm của Trung tâm đến năm
2016.
4. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo,
phụ lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường và phát triển thị trường.
Chương 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược phát triển cá Tầm
của Trung tâm PTLNN Vĩnh Phúc .
Chương 3: Đề xuất chiến lược phát triển của Trung tâm phá triển lâm nông
nghiệp Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2016.

Học viên: Đặng Huy Bình

3

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
1.1. Tìm hiểu chung về thị trường
1.1.1. Khái niệm về thị trường
Có rất nhiều quan niệm về thị trường. Theo C.Mác khái niệm thị trường luôn
gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, vì trong nền sản xuất đó sản phẩm làm ra để
trao đổi chứ không phải chỉ phục vụ cho nhu cầu cá nhân (C Mác và Ph.Ăngghen:
toàn tập – NXB Chính Trị QG, 1993)
Theo quan niệm cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi mua
bán hàng hoá. Theo nghĩa này thị trường được thu hẹp ở cái chợ, gắn liền với không
gian, thời gian, địa điểm cụ thể. Sự phát triển của lực lượng sản xuất khiến cho quá
trình lưu thông hàng hoá trở nên phức tạp, với nhiều hình thức phong phú đa dạng
mà khái niệm thị trường cổ điển không thể bao quát hết. Quan niệm hiện đại cho
rằng, thị trường là quá trình mà người mua, người bán tác động qua lại lẫn nhau để
xác định giá cả và lượng hàng hoá mua bán. Như vậy thị trường là tổng thể các
quan hệ về lưu thông hàng hoá lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán và các dịch
vụ.
Theo MC CARTHY (1960): “Thị trường có thể hiểu là một nhóm khách
hàng tiềm năng với những nhu cầu tương tự (giống nhau) và những người bán đưa
ra sản phẩm khác nhau với cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó”. Khái
niệm này không những nói lên được bản chất của thị trường mà còn giúp
cho doanh nghiệp xác định được mục tiêu, phương hướng kinh doanh của mình:
Đó là hướng tới khách hàng, mục tiêu tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu của khách
hàng để đạt được lợi nhuận tối đa.
Dù theo quan niệm nào, thì thị trường cũng bao gồm các yếu tố cung, cầu và
giá cả.Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng tạo cầu về hàng hoá, tổng hợp các
nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trường tạo nên cung hàng hoá.

Sự tương tác giữa cung và cầu, tương tác giữa người mua và người bán, giữa người
mua và người mua, giữa người bán và người bán hình thành giá cả thị trường.
Học viên: Đặng Huy Bình

4

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Thêm vào đó trên thị trường có rất nhiều qui luật kinh tế hoạt động, nhưng
phổ biến nhất là: qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh.Yêu cầu của
qui luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cở sở lượng giá trị lao
động xã hội cần thiết trung bình. Qui luật giá trị là trừu tượng, nó thể hiện sự vận
động thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Giá trị chính là cơ sở của giá cả.
Ngoài ra giá cả còn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. Trên thị trường quan hệ cung
cầu là quan hệ bản chất luôn lặp đi lặp lại. Sự tác động qua lại giữa cung và cầu về
lượng hàng hoá với giá cả hình thành qui luật cung cầu. Cung gặp cầu ở đâu thì xác
định giá cả cân bằng ở đó. Khi cung lớn hơn cầu thì giá hàng hoá cao hơn giá cân
bằng và ngược lại. Có thể nói hai qui luật nói trên có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Qui luật cạnh trạnh tồn tại tất yếu trong nền kinh tế hàng hoá, qui luật này
biểu hiện sự cạnh tranh giữa người bán với người bán, giữa người bán và người
mua, giữa người mua và người mua.Vì người mua thì luôn muốn mua rẻ và được
hàng hoá chất lượng cao, con người bán muốn bán được nhiều và đắt để thu được
nhiều lợi nhuận.
Do có sự hoạt động của ba qui luật kinh tế đó trên thị trường nên mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều chịu sự chi phối của chúng.

1.1.2. Tính chất của thị trường
Tính chất của thị trường gồm: cung, cầu và giá cả thị trường.
Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng (người mua) tạo nên cầu về hàng hóa.
Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trường tạo
nên cung hàng hóa.
Sự tương tác giữa cung và cầu, tương tác giữa người mua và người mua,
người bán với người bán, người bán với người mua hình thành giá cả thị trường.
Giá cả thị trường là một đại lượng biến động do sự tương tác của cung và cầu trên
thị trường của một loại hàng hóa, ở địa điểm và thời điểm cụ thể.
Các quy luật của thị trường
Quy luật giá trị
Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hóa. Khi nào còn sản xuất và lưu
Học viên: Đặng Huy Bình

5

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

thông hàng hóa thì quy luật giá trị còn phát huy tác dụng. Quy luật giá trị yêu cầu
sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị lao động. Xã hội, cần
thiết trung bình để sản xuất và lưu thông hàng hóa và trao đổi ngang giá. Việc tính
toán chi phí sản xuất và lưu thông bằng giá trị là cần thiết bởi đòi hỏi của thị trường,
của xã hội với nguồn lực có hạn phải sản xuất được nhiều của cải vật chất cho xã
hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất với điều kiện chất lượng
sản phẩm cao nhất. Người sản xuất hoặc kinh doanh nào có chi phí lao động xã hội

cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn, trung bình thì người đó có lợi, ngược lại người
nào có chi phí cao thì khi trao đổi thì sẽ không thu được giá trị đã bỏ ra, không có
lợi nhuận và phải thu hẹp
sản xuất, người kinh doanh phải tiết kiệm được chi phí, phải không ngừng cải tiến
kỹ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới kinh doanh, dịch vụ để thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng, để bán được nhiều hàng hóa và dịch vụ.
Quy luật cung cầu.
Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thường xuyên
tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể. Trong thị trường, quan hệ
cung cầu là quan hệ bản chất, thường xuyên lắp đi lắp lại, khi tăng, khi giảm tạo
thành quy luật trên thị trường. Khi cung cầu gặp nhau, giá cả thị trường được xác
lập. Đó là giá cả bình quân, gọi là giá cả bình quân nghĩa là ở mức giá đó cung và
cầu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá đó lại không đứng yên, nó luôn luôn giao
động trước sự tác động của lực cung, lực cầu trên thị trường. Khi cung lớn hơn cầu,
giá sẽ hạ xuống, ngược lại khi cầu lớn hơn cung giá lại tăng lên. Việc giá ở mức
bình quân cân bằng chỉ là tạm thời, việc mức giá thay đổi là thường xuyên. Sự thay
đổi trên là do hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến cầu, đến
cung, cũng như kỳ vọng của sản xuất, người kinh doanh và cả của khách hàng.
Quy luật cạnh tranh.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, có nhiều người mua, người bán
với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa người mua và người mua,
người bán với người bán và cạnh tranh giữa người mua và người bán tạo nên sự
Học viên: Đặng Huy Bình

6

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

vận động của thị trường và trật tự của thị trường. Cạnh tranh trong kinh tế là cuộc
chạy đua không đích cuối cùng cạnh tranh trong kinh tế là cuộc thi đấu không phải
với một đối thủ mà đồng thời với hai đối thủ. Đối thủ thứ nhất là giữa hai phe của
hệ thống thị trường và đối thủ thứ hai là giữa các thành viên của cùng một phía với
nhau.Tức là cạnh tranh giữa người mua và người bán và cạnh tranh giữa người bán
với nhau, không thể lẫn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trước
cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
1.1.3. Chức năng của thị trường
Chức năng thừa nhận.
Doanh nghiệp thương mại mua hàng hóa về để bán. Hàng hóa có bán được
hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trường, của khách hàng, của
doanh nghiệp. Nếu hàng hóa bán được, tức là được thị trường thừa nhận, doanh
nghiệp thương mại mới thu hồi được vốn có nguồn thu trang trải chi phí và có lợi
nhuận. Ngược lại, nếu hàng hóa đưa ra bán nhưng không có ai mua, tức là không
được thị trường thừa nhận. Để được thị trường thừa nhận, doanh nghiệp thương mại
phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu của
khách hàng, phù hợp ở đây là phù hợp về số lượng, chất lượng, sự đồng bộ, quy cách,
cỡ loại, mầu sắc, bao bì, giá cả, thời gian và địa điểm thuận tiện cho khách hàng.
Chức năng thực hiện.
Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải được thực hiện giá trị trao
đổi: hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng, bằng các chứng từ có giá trị khác. Người bán
hàng cần tiền, còn người mua cần hàng. Sự gặp gỡ giữa người bán và người mua
được xác định bằng giá hàng. Hàng hóa bán được tức là có sự dịch chuyển hàng hóa
từ người bán sang người mua.
Chức năng điều tiết và kích thích.
Qua hành vi trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trường, thị trường điều tiết
và kích thích sản xuất và kinh doanh phát triển hoặc ngược lại. Đối với doanh

nghiệp thương mại, hàng hóa và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp
đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng, thu mua hàng hóa để cung ứng ngày càng
Học viên: Đặng Huy Bình

7

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ cho thị trường. Ngược lại, nếu hàng hóa và dịch vụ
không bán được, doanh nghiệp sẽ hạn chế mua, phải tìm khách hàng mới, thị
trường mới, hoặc chuyển hướng kinh doanh mặt hàng khác đang hoặc sẽ có khả
năng có khách hàng. Chức năng điều tiết kích thích này luôn điều tiết sự gia nhập
ngành hoặc rút ra khỏi ngành của một số doanh nghiệp. Nó khuyến khích các nhà
kinh doanh giỏi và điều chỉnh theo hướng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các
mặt hàng mới, chất lượng cao, có khả năng bán được khối lượng lớn.
Chức năng thông tin.
Thông tin thị trường là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hóa dịch
vụ, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan trọng đối với
mọi nhà sản xuất, kinh doanh, cả người mua và người bán, cả người cung ứng và
người tiêu dùng, cả người quản lý và người nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là
những thông tin được sự quan tâm của toàn xã hội. Thông tin thị trường là những
thông tin kinh tế quan trọng, không có thông tin thị trường không thể có quyết định
đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh, cũng như các quyết định của các cấp quản lý.
Việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng đối với việc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Nó có thể đưa đến

thành công, cũng như có thể đưa đến thất bại bởi sự xác thực của các thông tin
được sử dụng.
1.1.4. Vai trò của thị trường
Vị trí
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường
vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động
sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi chuyển tải các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường người mua, người bán và người trung
gian gặp nhau trao đổi hàng hóa - dịch vụ. Quá trình sản xuất xã hội có 4 khâu:
sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng, thì thị trường gồm hai khâu phân phối và
trao đổi. Đó là khâu trung gian cần thiết, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Vì vậy nó có tác động nhiều mặt đến sản xuất, đến tiêu dùng xã hội.
Học viên: Đặng Huy Bình

8

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Tác dụng của thị trường.
Một là, bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô
ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp với thị
hiếu (sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch
vụ văn minh.
Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu dùng
sản xuất và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra

sản phẩm chất lượng cao và gợi mở nhu cầu hướng tới các hàng hóa chất lượng
cao văn minh và hiện đại.
Ba là, dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt
dự trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hòa cung cầu.
Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và
tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con
người khỏi các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất thời
gian. Con người được nhiều thời gian tự do hơn.
Năm là, thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định
sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân.
1.1.5. Phân loại thị trường hàng hóa
1.1.5.1. Căn cứ vào công dụng của hàng hóa
Thị trường hàng tư liệu sản xuất
Đó là những sản phẩm dùng để sản xuất. Thuộc về hàng tư liệu sản xuất
có: các loại máy móc, thiết bị như máy tiện, phay, bào... các loại nguyên vật liệu,
các loại nhiên liệu, các loại hóa chất, các loại dụng cụ, phụ tùng... Người ta con
gọi thị trường hàng tư liệu sản xuất là thị trường yếu tố đầu vào của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thị trường hàng tư liệu tiêu dùng
Đó là những sản phẩm dùng để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của con
người. Ví dụ: lương thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm

Học viên: Đặng Huy Bình

9

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD


Trường ĐHBK Hà Nội

hàng tiêu dùng cho cá nhân người tiêu dùng. Các sản phẩm này ngày càng nhiều
theo đà phát triển của sản xuất và nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của con người.
1.1.5.2 Căn cứ vào nguồn sản xuất ra hàng hóa
Thị trường hàng công nghiệp.
Thị trường hàng công nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa do các xí
nghiệp công nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra. Công nghiệp khai thác tạo ra
sản phẩm là nguyên liệu. Nguyên liệu trải qua một hoặc một vài công đoạn chế
biến thì thành vật liệu. Công nghiệp chế biến tạo các nguyên vật liệu thành các
sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các loại hàng hóa có tính chất kỹ thuật cao,
trung bình hoặc thông thường, có đặc tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác
nhau. Nhìn chung các loại hàng hóa này có hàm lượng kỹ thuật khác nhau và
thường là vật chất (không phải sinh vật).
Thị trường hàng nông nghiệp
Thị trường hàng nông nghiệp là thị trường hàng hóa có nguồn gốc từ sinh
vật (động vật hoặc thực vật). Những sản phẩm có nguồn gốc nông nghiệp mới sơ
chế (chưa qua công nghiệp chế biến), ví dụ như thóc, gạo, ngô, khoai... cá, lợn,
gà, vịt... có thể ở dạng ngủ nghỉ hoặc còn tươi sống muốn bảo quản được lâu
phải có phương tiện kỹ thuật. Nói chung chúng dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường
bên ngoài. Sản phẩm có tính chất địa phương (rau, quả, củ) giá trị không cao nếu
không được chế biến và không đưa đến các thị trường xa bằng phương tiện vận
tải thông thường.
1.1.5.3 Căn cứ vào nơi sản xuất.
Hàng sản xuất trong nước.
Hàng sản xuất trong nước là do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra.
Hàng sản xuất trong nước ngày càng nhiều chứng tỏ trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất trong nước đến mức độ nào đó nhu cầu của thị trường. Hàng sản
xuất trong nước cũng phải hướng theo tiêu chuẩn quốc tế vừa để thỏa mãn tiêu

dùng trong nước vừa có khả năng xuất khẩu. Không có một quốc gia nào trên thế
giới lại hoàn toàn dùng hàng trong nước. Ngược lại nếu sản phẩm sản xuất trong
Học viên: Đặng Huy Bình

10

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

nước chất lượng quá thấp thì việc sử dụng nguồn lực để sản xuất hàng hóa đó là
lãng phí và không thể đứng vững trên thị trường trong nước khi có hàng ngoại
nhập vào. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thực chất là phát triển sản
xuất hàng trong nước. Có như vậy mới chủ động, tạo nhiều công ăn việc làm, đất
nước phát triển và mới có hàng hóa để trao đổi với nước ngoài.
Hàng nhập ngoại.
Hàng nhập ngoại là hàng cần thiết phải nhập từ nước ngoài do nguồn hàng
trong nước chưa sản xuất đủ hoặc do kỹ thuật công nghệ, chưa thể sản xuất
được. Nhập hàng ngoại (kể cả kỹ thuật, công nghệ tiên tiến) là một yếu tố không
thể thiếu được và là một tác nhân kích thích cho sản xuất tiến lên. Trên thế giới
ngày nay, không có một quốc gia nào lại không có ngoại thương, không có xuất
nhập hàng hóa. Xuất nhập khẩu hàng hóa là lợi dụng được ưu thế tương đối và
tuyệt đối của mỗi quốc gia và là yếu tố cho cả hai bên có quan hệ xuất nhập
khẩu.
1.2 Nội dung và biện pháp phát triển thị trường
1.2.1 Định nghĩa về phát triển thị trường
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là một yếu

tố khách quan không thể tránh khỏi, nó diễn ra liên tục và thường xuyên trong
suốt vòng đời của một doanh nghiệp. Đối với mỗi loại hàng hoá đều có một
lượng nhu cầu nhất định. Song không phải doanh nghiệp nào cũng chiếm được
toàn bộ nhu cầu đó mà chỉ chiếm được một phần nhất định gọi là thị phần của
doanh nghiệp và thị phần này cũng luôn luôn biến đổi. Để đảm bảo được kinh
doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải kinh doanh có lợi nhuận trên cơ sở tăng
khả năng tiêu thụ được sản phẩm, tức là chiếm được nhiều thị phần trên thị
trường hàng hoá đó. Muốn vậy cách tốt nhất để đạt được điều đó là doanh nghiệp
phải phát triển thị trường. Vậy phát triển thị trường là gì?
Phát triển thị trường là tổng hợp các cách thức biện pháp của doanh
nghiệp để đưa khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường đạt mức tối đa.
Phát triển thị trường của doanh nghiệp bao gồm đưa sản phẩm hiện tại vào
Học viên: Đặng Huy Bình

11

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

tiều thụ ở thị trường mới; khai thác tốt thị trường hiện tại; nghiên cứu dự toán
nhu cầu của thị trường; đưa sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện
tại và khu vực thị trường mới.
Để hiểu rõ việc phát triển thị trường ta xem xét và phân tích Hình:
Thị trường hiện tại sản Thị trường lý thuyết sản Thị
phẩm


phẩm

không

tiêu dùng tuyệt đối

Thị trường hiện tại Thị trường hiện tại của
của đối thủ cạnh tranh

trường

doanh nghiệp

Thị trường không tiêu
dùng tương đối

Thị trường tiềm năng lý thuyết của doanh nghiệp

Thị trường tiềm năng thực tế của doanh nghiệp

Hình 1: Sơ đồ Biểu diễn của một loại hàng hóa
Ta tìm hiểu bản chất của sản phẩm: Sản phẩm ở đây được hiểu là một
nhóm sản phẩm cùng loại. Sản phẩm cùng loại có thể xác định là chủng loại
tương tự nhau hoặc sản phẩm thay thế của doanh nghiệp.
- Thị trường không tiêu dùng tuyệt đối: Đó là nhóm khách hàng mà trong
mọi trường hợp đều không quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp vì những lý
do khác nhau: Giới tính, lứa tuổi, nơi cư trú...hoặc các đặc trưng khác biệt khác.
Sự loại trừ này cho ta biết thị trường sản phẩm (lý thuyết và thực tế) đang xét
biểu hiện số lượng khách hàng tối đa và số lượng tiêu dùng tối đa đối với sản
phẩm đó.

- Thị trường không tiêu dùng tương đối: Là tập hợp những người hoặc
doanh nghiệp hiện tại không tiêu dùng loại sản phẩm đó vì nhiều lý do khác
nhau:
+ Vì thiếu thông tin về sản phẩm
+ Vì thiếu khả năng tài chính để tiêu dùng
Học viên: Đặng Huy Bình

12

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

+ Vì chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu
+ Vì thiếu mạng lưới cung ứng sản phẩm
+ Vì thói quen tập quán tiêu dùng...
Việc xác định thị trường không tiêu dùng không tương đối này khá khó
khăn. Nhưng nó rất cần thiết đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp cần tìm ra
nguyên nhân không tiêu dùng đó để đưa ra các biện pháp khắc phục như
tăng cường quảng cáo, giảm giá hoặc bán chịu... bên cạnh đó doanh nghiệp
cũng cần xác định đối thủ cạnh tranh (đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp
có cùng sản phẩm cùng loại hoặc sản phẩm có khả năng thay thế đối với sản
phẩm doanh nghiệp ). Việc xác định này giúp doanh nghiệp đưa ra chiến lược
cạnh tranh phù hợp từng bước chiếm lĩnh thị trường.
- Thị trường tiềm năng lý thuyết bao gồm 3 bộ phận:
+ Thị trường hiện tại của doanh nghiệp (được xác định qua các báo cáo
thống kê nội bộ doanh nghiệp về số lượng khách hàng, hàng hoá bán ra và tình

hình biến động của nó).
+ Một phần thị trường các đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp có thể hy
vọng chiếm lĩnh dần dần.
+ Một phần thị trường không tiêu dùng tương đối có thể sẽ tiêu
dùng sản phẩm của doanh nghiệp do sử dụng biện pháp tăng cường khuyếch
trương.
Nhìn chung thị trường theo lý thuyết của doanh nghiệp là bao gồm tất cả
mọi người trong xã hội, ai cũng có thể trở thành khách hàng của doanh nghiệp.
- Thị trường tiềm năng thực tế: Là sự thu hẹp của thị trường tiềm
năng lý thuyết sao cho nó mang tính hiện thực hơn trên cơ sở năng lực
hiện có của doanh nghiệp, các hạn chế vốn, nguồn lực và sự cản trở của các yếu
tố thị trường và đối thủ cạnh tranh.
Vậy phát triển thị trường chính là các hoạt động khai thác triệt để
thị trường tiềm năng lý thuyết của doanh nghiệp. Nó bao gồm các hoạt động sau:

Học viên: Đặng Huy Bình

13

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội
Sản phẩm hiện tại

Sản phẩm mới

Thị trường hiện tại Khai thác tốt thị trường Đưa sản phẩm mới đáp ứng

của doanh nghiệp
Thị trường mới

nhu cầu ở thị trường hiện tại

hiện tại

Xâm nhập và mở rộng thị Đưa sản phẩm mới đáp ứng
trường mới

nhu cầu của thị trương mới

Hình 2: Sơ đồ hoạt động phát triển thị trường của các doanh nghiệp
Và kết quả đánh giá hiệu quả hoạt động phát triển kinh doanh thường thể
hiện trên một số tiêu thức sau: Doanh số bán, thị phần, số lượng khách hàng, số
lượng sản phẩm tiêu thụ và các chỉ tiêu tài chính...
1.2.2. Vai trò của việc phát triển thị trường, những yêu cầu, nguyên tắc
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường có vị trí trung tâm. Thị trường
vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của các hoạt
động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi truyền tải các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường người mua, người bán và người trung
gian gặp nhau trao đổi hàng hóa – dịch vụ.
Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường thường
theo đuổi rất nhiều mục tiêu. Tuỳ từng thời điểm và vị trí cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thương trường mà mục tiêu thường được đặt lên hàng đầu. Song tựu
chung lại thì ba mục tiêu cơ bản lâu dài của doanh nghiệp vẫn là: Lợi nhuận, thế
lực, an toàn. Ba mục tiêu này đều được đo, đánh giá và thực hiện trên thị
trường thông qua khả năng tiêu thu sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trên
thị trường đó. Do vậy phát triển thị trường là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp
đạt được thành công trong kinh doanh.

Mặt khác: Thị trường là tấm gương phản chiếu hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh việc thực hiện các chính sách, chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay không. Vì vậy thông qua việc phát
triển thị trường doanh nghiệp có thể đánh giá được hoạt động kinh doanh, phát
huy tiềm năng, hiệu quả đạt được và điều chỉnh những thiếu sót.
Vai trò của thị trường được thể hiện qua năm tác dụng sau:
Học viên: Đặng Huy Bình

14

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

Một là, đảm bảo điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô
ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hóa cho người tiêu dùng phù hợp vơi thị
hiếu (Sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch
vụ văn minh.
Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đưa đến cho người tiêu dùng
sản xuất và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra
những sản phẩm chất lượng cao và gợi mở nhu cầu hướng tới các hàng hóa chất
lượng cao văn minh và hiện đại.
Ba là, dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt
dự trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hòa cung cầu.
Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phụ vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu
dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con người
khỏi các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất thời gian. Con

người được nhiều tự do hơn.
Năm là, thị trường hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định
sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân.
Tóm lại: Phát triển là quy luật của mọi hiện tượng, kinh tế, xã hội. Chỉ có phát
triển thì doanh nghiệp mới tồn tại vững chắc phù hợp xu hướng chung của nền
kinh tế. Phát triển thị trường chính là mục tiêu, chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự
phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có những yêu cầu, nguyên tắc đối với việc phát triển thị trường,
cụ thể như sau:
Yêu cầu
- Phát triển thị trường phải phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (phù hợp về vốn, quy mô, chiến lược sản phẩm...) phải đảm bảo
cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành đồng bộ liên tục và có
hiệu quả.
- Hoạt động phát triển thị trường phải kết hợp một cách nhịp nhàng các
chiến lược về sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến. Có như vậy mới tạo được sự
Học viên: Đặng Huy Bình

15

MSHV: CB111017


Luận văn ThS. QTKD

Trường ĐHBK Hà Nội

đồng bộ trong khâu tiêu thụ.
- Việc phát triển thị trường phải đảm bảo được sự hiệu quả tức là sản
phẩm đưa ra trên thị trường phải đảm bảo tiêu thụ nhanh chóng với số lượng

nhiệu hơn; tốc độ thu hồi và vòng quay vốn nhanh hơn.
Nguyên tắc
- Hoạt động phát triển thị trường phải dựa trên cơ sở gắn liền sản xuất với
tiêu dùng với môi trường và điều kiện kinh doanh quốc tế, đặc biệt quá trình
nghiên cứu phát triển thị trường phải thấy hết được lợi ích trước mắt cũng như
lợi ích lâu dài của người tiêu dùng.
- Phải đảm bảo lợi ích kinh tế cao: Đây là nguyên tắc trung tâm xuyên
suốt quá trình phát triển thị trường của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp
phải xây dựng chính sách giá cả, sản phẩm, phân phối, xúc tiến hợp lý với từng
thời điểm, từng khu vực và cũng như từng mục tiêu để đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng một cách tốt nhất với chi phí tối thiểu
- Các hoạt động thị trường phải tuân thủ theo những quy định của pháp
luật đề ra cũng như định luật chính sách của Đảng, Nhà nước.
1.2.3. Công cụ để phát triển thị trường
Phát triển thị trường theo chiều rộng
Phát triển theo chiều rôngo tức là doanh nghiệp cố gắng mở rộng phạm vi
thị trường tăng thị phần sản phẩm bằng các khách hàng mới. Phương thức này
được các doanh nghiệp sử dụng trong các trường hợp:
+ Thị trường sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp có xu hướng bào hòa;
+ Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh được trên thị trường hiện
tại;
+ Rào cản về Chính trị luật pháp quá lớn đối với doanh nghiệp trên thị
trường hiện tại, điều này áp dụng khi thị trường hàng hóa vượt qua ngưỡng của
một quốc gia cố định (tham gia vào thị trường xuất nhập khẩu).
+ Doanh nghiệp có đủ điều kiện năng lực để mở rộng thêm thị trường mới
để tăng doanh thu lợi nhuận hoặc không có khả năng tăng thêm thị phần của
Học viên: Đặng Huy Bình

16


MSHV: CB111017


×