Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đối với hàng hóa nhận gia công tại việt nam cho thương nhân nước ngoài ở chi cục hải quan nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 134 trang )

LÃ THỊ THÚY HẰNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÃ THỊ THÚY HẰNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG
TẠI VIỆT NAM CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Ở CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2012A

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LÃ THỊ THÚY HẰNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG
TẠI VIỆT NAM CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Ở CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THU HÀ

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
được đúc kết từ quá trình nghiên cứu từ việc tập hợp các nguồn tài liệu, các kiến
thức đã được học, việc tự thu thập các thông tin liên quan và liên hệ thực tế tại đơn
vị Chi cục Hải quan Nam Định. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được tác giả gửi lời cảm ơn và đồng thời các thông tin được trích dẫn trong luận văn
đều chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Lã Thị Thúy Hằng

i


LỜI CÁM ƠN

Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Thu

Hà, người đã tận tình hướng dẫn, sửa chữa và cho những ý kiến định hướng quý báu
giúp tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô giáo Viện Kinh
tế và Quản lý đã tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2012A
Nam Định. Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, các phòng ban
chức năng và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn
thiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn!
Người thực hiện

Lã Thị Thúy Hằng

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên viết đầy đủ

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á)

CBCC

Cán bộ công chức


DN

Doanh nghiệp



Nghị định

NGC

Nhập gia công

NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách nhà nước

GC

Gia công

ICD

Inland Container Depot (Cảng nội địa)

TTHQ


Thủ tục hải quan

TK

Tờ khai

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

WTO

World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thể giới)

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kim ngạch XNK giai đoạn 2011 - 2013 làm thủ tục Hải quan tại Chi cục
Hải quan Nam Định ............................................................................................... 55
Bảng 2.2. Số lượng tờ khai và kim ngạch XNK hàng gia công tại Chi cục Hải quan
Nam Định giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................................... 58
Bảng 2.2: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính từ năm 2009 đến năm 2013............ 74
Bảng 2.5: Tỷ lệ tờ khai XK, NK được phân luồng từ năm 2011 đến năm 2013 ...... 83

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động gia công xuất

khẩu ...................................................................................................................... 22
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Chi cục Hải quan Nam Định .............................. 51
Sơ đồ 2.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định giai đoạn
2011 - 2013 ........................................................................................................... 55
Sơ đồ 2.3. Tỷ trọng hàng xuất gia công trong tổng kim ngạch xuất khẩu ............... 60
Sơ đồ 2.4. Tỷ trọng hàng nhập gia công trong tổng kim ngạch nhập khẩu ............. 60

iv


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá.................................................................. 2
Hình 1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá .................................................................. 3
Hình 2.1: Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu vật tư thực tế tại Chi cục Hải quan Nam
Định ...................................................................................................................... 62
Hình 2.2: Thủ tục hải quan đối với sản phẩm gia công xuất khẩu .......................... 69

v


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................ iv
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... v
GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH ............................... x
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. xiii

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI ............... 1
1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá và hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu cho
thương nhân nước ngoài ...................................................................................... 1
1.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá ...................................................................... 1
1.1.2. Hoạt động gia công xuất khẩu hàng hóa cho thương nhân nước ngoài ... 4
1.1.2.1. Khái niệm ....................................................................................... 4
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu .................................... 6
1.1.2.3. Các hình thức gia công xuất khẩu .................................................... 7
1.1.3.Vai trò của hoạt động gia công đối với sự phát triển về kinh tế của nước
ta hiện nay....................................................................................................... 9
1.1.4. Quy trình hoạt động gia công xuất khẩu .............................................. 12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động gia công xuất khẩu ................... 14
1.2. Nội dung và quy trình nghiệp vụ quản lý của hải quan đối với hoạt động gia
công xuất khẩu .................................................................................................. 18
1.2.1. Nội dung quản lý của hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu .. 18
1.2.2. Quy trình nghiệp vụ quản lý của Hải quan đối với hoạt động gia công
xuất khẩu ...................................................................................................... 21
1.2.2.1. Thông báo hợp đồng gia công xuất khẩu, phụ lục hợp đồng gia công
xuất khẩu ................................................................................................... 23
1.2.2.2. Kiểm tra cơ sở sản xuất ................................................................. 24
vi


1.2.2.3. Thông báo định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu ............ 25
1.2.2.4. Thông báo mã nguyên liệu, vật tư ................................................. 27
1.2.2.5. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư gia công, máy móc thiết bị. 28
1.2.2.6. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài ..................... 29
1.2.2.7. Thanh khoản hợp đồng gia công xuất khẩu ................................... 30

1.3. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý của hải quan đối với hoạt động
gia công xuất khẩu ............................................................................................ 36
1.3.1. Môi trường pháp lý .............................................................................. 36
1.3.2. Môi trường kinh doanh quốc tế............................................................ 37
1.3.3. Năng lực của cơ quan quản lý .............................................................. 38
1.4. Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện công tác quản lý hàng nhận gia
công đối với thương nhân nước ngoài ở Việt Nam hiện nay .............................. 38
1.4.1. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế ................................................. 38
1.4.2. Xuất phát từ nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý của hải quan đối với
hoạt động gia công xuất khẩu ........................................................................ 39
1.4.3. Xuất phát từ những bất cập hạn chế của pháp luật quản lý nhà nước về
hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu hiện nay................................ 40
1.4.4. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý của cơ quan hải quan41
1.5. Một số phương hướng hoàn thiện công tác quản lý hàng gia công xuất khẩu
cho thương nhân nước ngoài ở Việt Nam .......................................................... 42
1.5.1. Bỏ quy định “lỗi thời” ......................................................................... 42
1.5.2. Đáp ứng yêu cầu mới........................................................................... 43
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 45
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG HÀNG HÓA
CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM Ở CHI CỤC HẢI
QUAN NAM ĐỊNH ............................................................................................. 46
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định ................................................... 46
2.2. Giới thiệu tổng quan về Chi cục Hải quan Nam Định ................................. 47
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Chi cục Hải quan Nam Định ............. 47
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Nam Định ....................... 48
vii


2.2.2.1. Chức năng ..................................................................................... 48

2.2.2.2. Nhiệm vụ ...................................................................................... 48
2.2.3. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Nam Định .. 52
2.2.4. Kết quả hoạt động gia công thương mại cho thương nhân nước ngoài tại
Chi cục Hải quan Nam Định giai đoạn 2011 - 2013....................................... 58
2.3. Thực trạng công tác quản lý hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho
thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Nam Định .................................. 61
2.3.1. Đối với quản lý hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài ......... 61
2.3.2. Đối với quản lý nguyên liệu vật tư nhập khẩu phục vụ hợp đồng gia
công xuất khẩu với thương nhân nước ngoài ................................................. 61
2.3.3. Đối với quản lý định mức nguyên vật liệu gia công xuất khẩu ............. 65
2.3.4. Đối với công tác quản lý sản phẩm gia công xuất khẩu ........................ 69
2.3.5. Đối với công tác quản lý hồ sơ thanh khoản hợp đồng gia công........... 72
2.3.6. Tình hình gian lận thương mại trong hoạt động gia công xuất khẩu cho
thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Nam Định .............................. 79
2.3.7. Về đội ngũ cán bộ công chức Chi cục Hải quan Nam Định.................. 82
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý về thủ tục hải quan quan đối với hàng hóa
gia công xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Nam Định83
2.4.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 83
2.4.2. Điểm yếu ............................................................................................. 86
2.4.3. Cơ hội ................................................................................................. 86
2.4.4. Thách thức .......................................................................................... 87
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 88
CHƯƠNG 3. NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN
GIA CÔNG TẠI VIỆT NAM CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN NAM ĐỊNH. .................................................................. 89
3.1. Nhóm giải pháp tổng thể............................................................................. 89
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hải quan đối với hoạt động gia công
xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài ......................................................... 89
3.1.1.1. Về qui định về đối tượng nhận gia công ........................................ 89

viii


3.1.1.2. Về qui định về thuê gia công lại .................................................... 89
3.1.1.3. Về ấn định thuế đối với doanh nghiệp bỏ trốn ............................... 90
3.1.1.4. Qui định về xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm.............................. 92
3.1.2. Sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo hướng chuyên sâu ............................. 93
3.1.3. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và thủ tục hải quan điện tử trong quản lý
hoạt động gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài. ........................... 96
3.1.4. Đẩy mạnh công tác phối kết hợp; đổi mới tư duy và phương pháp làm
việc của cán bộ công chức. ............................................................................ 98
3.2. Nhóm giải pháp cụ thể ................................................................................ 99
3.2.1. Về quản lý hợp đồng gia công ............................................................. 99
3.2.2. Về quản lý nguyên liệu, vật tư gia công nhập khẩu ............................ 100
3.2.3 Về quản lý định mức sản phẩm gia công xuất khẩu ............................ 101
3.2.4. Về quản lý sản phẩm gia công xuất khẩu ........................................... 103
3.2.5. Về quản lý công tác thanh khoản HĐGC/Phụ lục HĐGC. ................. 104
3.2.5.1. Thủ tục chuyển giao máy móc, thiết bị, nguyên liệu vật tư nhập
khẩu ......................................................................................................... 104
3.2.5.2. Về xử lý nguyên liệu vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm, phế thải,
máy móc, thiết bị thuê muợn.................................................................... 104
3.2.5.3. Về công tác phúc tập hồ sơ XNK, phúc tập hồ sơ thanh khản ...... 105
3.3. Kiến nghị.................................................................................................. 106
3.2.1. Đối với Nhà nước .............................................................................. 106
3.3.2. Đối với Tổng cục Hải quan................................................................ 106
3.3.3. Đối với Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá............................................... 107
3.3.4. Đối với Chi cục Hải quan Nam Định ................................................. 108
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 110
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU VÀ VĂN BẢN THAM KHẢO ................................. 114


ix


GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHUYÊN NGÀNH

1. Thủ tục hải quan là công việc mà người khai hải quan và công chức hải
quan phải thực hiện theo quy định của Luật Hải quan, Luật Thuế XK, thuế NK,
Luật Quản lý thuế và các văn bản liên quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải.
2. Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp
nhận, xử lý thông tin khai hải quan, trao đổi thông tin khác theo quy định của pháp
luật về thủ tục hải quan giữa các bên có liên quan thực hiện qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan.
3. Hệ thống khai hải quan điện tử là hệ thống thông tin phục vụ cho người
khai hải quan khai và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của cơ quan hải quan
trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
4. Người khai hải quan bao gồm chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải
hoặc người được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy quyền.
5. Kiểm tra hải quan là việc kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ liên
quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ quan hải quan thực
hiện.
6. Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do cơ quan hải quan áp dụng
để đảm bảo sự nguyên trạng của hàng hóa, phương tiện vận tải đang thuộc đối
tượng quản lý hải quan.
7. Thông quan là việc cơ quan hải quan quyết định hàng hóa được XK, NK,
phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.
8. Giải phóng hàng là việc cơ quan Hải quan cho phép hàng hóa đang trong
quá trình làm thủ tục thông quan được đặt dưới quyền quyết định của người khai hải
quan.
9. Kiểm tra sau thông quan là hoạt động nghiệp vụ do cơ quan chuyên trách

của ngành Hải quan thực hiện nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của việc
khai hải quan đối với hàng hóa XK, NK đã được thông quan và đánh giá mức độ
tuân thủ pháp luật của người khai hải quan làm cơ sở xem xét mức độ ưu tiên trong
x


việc làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và xử lý vi phạm (nếu có)
10. Quản lý rủi ro là việc áp dụng có hệ thống các biện pháp thu thập và xử
lý thông tin nhằm đánh giá mức độ rủi ro vi phạm pháp luật làm căn cứ cho cơ quan
hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa XK, NK.
11. Nguyên liệu gia công bao gồm nguyên liệu chính và phụ liệu:
a) Nguyên liệu chính là nguyên liệu tạo nên thành phần chính của sản phẩm.
b) Phụ liệu là phần nguyên liệu tham gia tạo nên sản phẩm gia công nhưng
không phải thành phần chính của sản phẩm.
12. Vật tư gia công là các loại sản phẩm, bán thành phẩm tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm gia công nhưng không trực tiếp cấu thành sản phẩm gia
công. Vật tư gia công bao gồm cả bao bì hoặc vật liệu làm bao bì chứa sản phẩm gia
công.
13. Phế liệu gia công là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị bị loại ra trong
quá trình gia công được thu hồi để làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.
14. Phế thải gia công là nguyên liệu, vật tư bị loại ra trong quá trình gia công
nhưng không còn giá trị sử dụng.
15. Phế phẩm gia công là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật (qui cách,
kích thước, phẩm chất, ...) theo thoả thuận của hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công,
bị loại ra trong quá trình gia công.
16. Định mức sản xuất sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng
bao gồm:
a) Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, hợp lý để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm gia công;
b) Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn vị

sản phẩm gia công;
c) Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư hao
hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia
công (trừ phế liệu, phế thải đã tính vào định mức sử dụng) tính theo tỷ lệ % so với
định mức sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao.
xi


17. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu là lượng
nguyên liệu thành phần được tách ra từ một nguyên liệu ban đầu;
Đối với nguyên liệu thành phần được tách ra từ nguyên liệu ban đầu thì tỷ lệ
hao hụt là lượng nguyên liệu ban đầu hao hụt tính theo tỷ lệ % khi trải qua công
đoạn tách thành các nguyên liệu thành phần.
18. Máy móc, thiết bị, dụng cụ trực tiếp phục vụ gia công là những máy móc,
thiết bị, dụng cụ nằm trong dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm gia công, do
bên đặt gia công cho bên nhận gia công thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công.
19. Hàng hoá gia công qui định tại Điều 29 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP
ngày 23/01/2006 của Chính phủ là sản phẩm hoàn chỉnh của một quy trình sản xuất,
chế biến và đảm bảo được yêu cầu của bên đặt gia công theo thoả thuận trong hợp
đồng gia công.

xii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi gia nhập WTO đến nay nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.
Sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam vào các hoạt động thương mại ngày
càng mạnh mẽ, trong đó xuất khẩu là một hoạt động khá sôi động hiện nay. Trong
tình hình nguồn nguyên liệu trong nước chưa thực sự phong phú, đầy đủ, chất lượng

chưa cao và phần nào cũng chưa đáp ứng được cho sản xuất phục vụ hàng xuất
khẩu thì việc sản xuất hàng xuất khẩu với nguồn nguyên liệu, vật tư đưa từ nước
ngoài vào có lẽ là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. Bên cạnh đó, phần
lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn chưa được trang bị dây chuyền máy
móc hiện đại để sản xuất hàng hóa với chất lượng và năng suất cao phục vụ xuất
khẩu. Trong khi đó, tại các nước phát triển, chi phí sản xuất rất cao (đặc biệt là chi
phí nhân công và mặt bằng nhà xưởng) mà hàng hóa thì ngày càng cần có sức cạnh
tranh cao hơn, chủ yếu là cạnh tranh về giá cả và chất lượng. Hoạt động gia công
xuất khẩu đã đáp ứng được nhu cầu của cả hai phía doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp nước ngoài. Và phải thừa nhận rằng, trong tình hình kinh tế hiện nay
của Việt Nam thì hoạt động gia công xuất khẩu mang lại một nguồn lợi khá lớn cho
đất nước cả về mặt kinh tế và xã hội. Hiện nay, hoạt động gia công xuất khẩu ở
nước ta diễn ra khá sôi động, đây cũng là một hoạt động kinh tế ngoại thương gồm
nhiều công đoạn phức tạp đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước nhưng cũng
phải tạo điều kiện cho hoạt động này phát triển. Hải quan là cơ quan có nhiệm vụ
quản lý và giám sát hoạt động gia công xuất khẩu cũng như làm thủ tục xuất nhập
khẩu cho hàng gia công. Tất cả các khâu từ tiếp nhận hợp đồng gia công, nhập khẩu
nguyên liệu từ nước ngoài vào đến xuất khẩu thành phẩm đều đặt dưới sự quản lý
nhà nước về Hải quan.
Luật Hải quan 2001, Luật sửa đổi một số điều của Luật Hải quan 2005 ra
đời; Luật Thương mại; Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 2005 và các Nghị
định của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành về lĩnh vực quản lý
hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài đã cởi bỏ được nhiều rào cản trong
xiii


thủ tục hành chính đối với việc ký kết, thực hiện hợp đồng gia công, đăng ký, mở
rộng đối tượng được ký trực tiếp hợp đồng gia công (hiện nay, kể cả hộ kinh doanh
cá thế cũng được ký hợp đồng gia công với nước ngoài), theo đó doanh nghiệp, hộ
kinh doanh cá thể được quyền thực hiện hợp đồng gia công đã ký kết (trong khuôn

khổ những mặt hàng nhà nước không cấm xuất nhập khẩu), quyền thỏa thuận định
mức sản xuất với nhan và thông báo hợp đồng, định mức này với cơ quan hải quan
nơi làm thủ tục. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng công nghệ thông tin và
hiện đại hóa như giao dịch thương mại điện tử, khai hải quan điện tử, ... Những
điểm này là bước cải cách thủ tục hành chính lớn, tạo thuận lợi và giảm chi phí cho
doanh nghiệp, đánh dấu sự sự đổi mới, phát triển và tạo tiếng nói “đồng thuận” giữa
của cộng đồng doanh nghiệp và cơ quan hải quan.
Xuất phát từ thực tiễn quản lý hải quan về hàng hóa nhập khẩu gia công với
thương nhân nước ngoài những năm qua; với kiến thức và lý luận trang bị hiện tại,
tác giả chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân nước
ngoài ở Chi cục Hải quan Nam Định” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đây là một lĩnh vực tuy không mới nên đã có nhiều tác giả nghiên cứu. Một
số tác giả nghiên cứu dưới cấp độ luận văn, luận án khoa học nghiên cứu, sách
chuyên khảo..., chẳng hạn:
- Đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia
công xuất khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Hoàng Ngọc Duyên,
năm 2012;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Cục “Một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý đối với hàng hóa nhận gia công tại Việt Nam cho thương
nhân nước ngoài ở Chi cục Hải quan NamĐịnh” của tác giả Trương Thế Hùng,
năm 2013.
Trong các công trình nghiên cứu và các đề tài trên chưa có công trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách cụ thể về mặt lý luận, thực tiễn của hoạt động quản lý Nhà
xiv


nước về hải quan đối với hàng hoá nhận gia công tại Việt Nam cho thương nhân
nước ngoài tại địa bàn tỉnh Nam Định kể từ khi Luật Thương mại 2005. Để thực

hiện đề tài này tác giả có tham khảo một số ý tưởng những tài liệu đã được công bố
ở trong nước để bổ sung cho phần cơ sở lý luận và kinh nghiệm trong nội dung đề
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá một cách tổng quát những vấn đề lý luận, khái
quát về quản lý hải quan đối với hoạt động gia công xuất khẩu, tác giả tiến hành
phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó tìm ra nguyên nhân và các yếu tố tác động
tới tính hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Cục hải
quan Thanh Hoá giai đoạn 2011 - 2013 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động gia công xuất khẩu tại Chi cục Hải quan
Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý về thủ tục hải quan
đối với hàng hóa nhận gia công xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục
Hải quan Nam Định.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là vấn đề thủ tục hải quan và công tác quản lý về thủ tục
hải quan đối với hàng hóa nhận gia công xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài tại
Chi cục Hải quan Nam Định trong giai đoạn 2011 - 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dùng phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê so sánh, sử dụng
nguồn dữ liệu thứ cấp như: số liệu thống kê của Chi cục Hải quan Nam Định, thông
tin thu được từ các website, sách, báo.... để kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo sát
thực tiễn. Kết hợp với việc sử dụng mô hình SWOT để phân tích đánh giá thực
trạng đối với hàng gia công xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài. Từ đó có cái
nhìn cụ thể hơn về công tác quản lý thủ tục hải quan đối với hàng gia công xuất
khẩu cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Nam Định.
xv



5. Những đóng góp chính của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản công tác quản lý về thủ tục hải
quan đối với hàng gia công xuất khẩu cho thương nhân nước ngàoi, đánh giá thực
trạng, phân tích những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và đề xuất các biện pháp cải tiến
công tác quản lý về thủ tục hải quan đối với hàng gia công xuất khẩu cho thương
nhân nước ngoài góp phần đảm bảo đúng quy định của pháp luật những vẫn tạo
điều kiện thuận lợi cho DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và thủ tục
hải quan đối với hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu cho thương nhân nước
ngoài.
Chương 2: Phân tích thực trạng công các quản lý nhà nước về hải quan đối
với hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục
Hải quan Nam Định.
Chương 3: Những biện pháp quản lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý về
thủ tục hải quan đối với hàng hóa gia công xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài
tại Chi cục Hải quan Nam Định

xvi


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI

1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá và hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu cho
thương nhân nước ngoài
1.1.1. Xuất nhập khẩu hàng hoá

Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật.
Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
XK, NK là hoạt động bán, mua hàng hoá giữa các thương nhân ở các nước
khác nhau nhằm đạt được mục tiêu kinh tế tối đa và các lợi ích xã hội khác. Hiện
nay, các hoạt động XNK phân theo phương thức giao dịch cơ bản thường được sử
dụng rộng rãi trong trên thị trường thế giới như phương thức giao dịch trực tiếp,
giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, đấu thầu quốc tế, sản xuất XK quốc tế,
hình thức thương mại điện tử.
Hiện nay, hàng hoá XNK trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều
phải tuân thủ theo các chuẩn mực thương mại quốc tế và các qui định của quốc gia.
Trong mỗi quốc gia có điều kiện chính trị, kinh tế xã hội khác nhau, mỗi loại hàng
hoá có đặc thù khác nhau nhưng đều có những bước thực hiện tương đồng khi xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá. Hải quan là cơ quan quản lý của Nhà nước đối với các
hoạt động xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, các DN khi muốn xuất nhập khẩu hàng hóa
thì đều phải thông qua quá trình làm thủ tục Hải quan. Dưới đây là hai quy trình thể
hiện tổng quan về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

1


Hình 1.1. Quy trình nhập khẩu hàng hoá
Lựa chọn đối tác

Ký kết hợp đồng

Những hướng dẫn cần thiết làm giấy tờ thủ tục


Mở tín dụng

Phái tàu đến tiếp nhận vận chuyển hàng hóa

Làm bảo hiểm vận chuyển hàng hóa

Hàng đến

Kiểm tra chứng tiền và trả tiền

Thủ tục Hải
quan
Khai báo hải quan

Nghiệm thu hàng
hóa

Làm thủ tục Hải quan

Thủ tục Hải quan
(Nguồn: Trang )
2


Hình 1.2. Quy trình xuất khẩu hàng hoá
Tạo nguồn hàng và khách hàng XK

Đàm phán ký hợp đồng XK


Những thủ tục cần thiết cho hợp đồng XK

Buộc bên NK mở L/C nếu thanh toán theo L/C

Xin giấy phép XK

Chuẩn bị hàng XK

Kiểm tra chất lượng hàng XK

Thuê tàu lưu cước nếu giá CIF

Mua bảo hiểm

Làm thủ tục hải quan

Giao nhận với tàu

Làm thủ tục thanh
toán

(Nguồn: Trang )

3


1.1.2. Hoạt động gia công xuất khẩu hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
1.1.2.1. Khái niệm
Gia công là cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của các đối tượng lao động
(nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm) được tiến hành một cách có sáng tạo có ý

thức nhằm đạt được một số giá trị sử dụng nào đó. Hoạt động gia công có một bên
là bên đặt gia công và một bên là bên nhận gia công để tạo ra một sản phẩm mới
theo yêu cài của bên đặt gia công. Bên đặt gia công giao một phần hoặc toàn bộ
nguyên vật liệu, có khi bán thành phẩm, có khi là máy móc dây chuyền sản xuất và
cung cấp chuyên gia cho bên nhận gia công. Bên đặt gia công phải trả một khoản
tiền gọi là phí gia công. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì
gọi là gia công quốc tế (gia công xuất khẩu). Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào
thông qua con đường nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hóa sản xuất
ra không phải để tiêu thị trong nước mà để phục vụ xuất khẩu thu ngoại tệ chênh
lệch giá phụ liệu cung cấp, tiền gia công và các chi phí khác đem lại. Thực chất gia
công quốc tế là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng
thể hiện trong hàng hóa chứ không phải xuất khẩu công nhân ra nước ngoài.
Đến năm 2005, Luật Thương mại Việt Nam được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 07 thông qua ngày 14/06/2005 thay thế cho Luật
Thương mại (1997), tại điều 178 luật này quy định: “Gia công thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”. Từ
quy định trên ta có thể hiểu gia công là việc bỏ công sức để làm ra một sản phẩm
mới hay thực hiện một số công đoạn trong quá trình sản xuất để chế tạo ra một sản
phẩm nào đó.
Như vậy, gia công thương mại (gia công xuất khẩu hay gia công quốc tế) là
sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm) được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản
phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật
4


liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc
thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận

nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên
vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán
thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua
nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt
gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình
gia công thì giao lại thành phẩm cho bén đặt gia công và nhận một khoản phí gia
công theo thoả thuận từ trước. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc
gia gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu
để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng trong
nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi
phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động
nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất
khẩu nhân công ra nước ngoài.
* Phân biệt nhập gia công xuất khẩu và nhập sản xuất xuất khẩu
NSXXK là một phương thức kinh doanh xuất nhập khẩu trong đó nhà nhập
khẩu nhập nguyên vật liệu về để sản xuất chế biến ra sản phẩm xuất khẩu, một cách
khái quát hơn NSXXK là nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Đây là hình thức mua đứt bán đoạn, Thương nhân (doanh nghiệp) nhập khẩu
nguyên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu đó.
Khác với NGC xuất khẩu trong phương thức kinh doanh nhập khẩu nguyên
liệu để sản xuất hàng xuất khẩu có hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng nhập khẩu
nguyên vật liệu và hợp đồng xuất khẩu sản phẩm.
Trong phương thức kinh doanh NSXXK, người mua với người bán hoàn
toàn độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu nguyên vật liệu của những doanh
nghiệp ở những nước khác nhau và xuất khẩu bán sản phẩm của mình cho một hay
nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những nước khác nhau. Phương thức kinh doanh
NSXXK là hệ quả của sự chênh lệch về trình độ công nghệ, kỹ thuật, về lợi thế các
5



nguồn lực về tài nguyên, nhân công, giữa các cá nhân, giữa các khu vực và giữa các
nước tạo ra.
Giữa NSXXK và gia công xuất khẩu giống nhau trước hết ở bản chất và quy
trình hoạt động :
- Về bản chất cả hai đều là xuất khẩu lao động tại chỗ.
- Về quy trình hoạt động đều trải qua các công đoạn : nhập khẩu nguyên vật
liệu - sản xuất chế biến sản phẩm - xuất khẩu.
Nhưng giữa NSXXK và gia công xuất khẩu khác nhau ở những điểm cơ bản sau:
- Về tính độc lập tự chủ của chủ thể kinh doanh: trong phương thức gia công
xuất khẩu, bên nhận gia công phụ thuộc vào bên đặt gia công về mẫu mã hàng hóa,
nguyên vật liệu, số lượng, thị trường xuất khẩu…. Còn trong phương thức NSXXK,
người mua với người bán hoàn toàn độc lập, nhà nhập khẩu có quyền nhập khẩu
nguyên vật liệu của những doanh nghiệp ở những nước khác nhau và xuất khẩu
bán sản phẩm của mình cho một hay nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những
nước khác nhau.
- Về chính sách tài chính, chính sách thuế quan: Việt Nam và nhiều nước
trên thế giới cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu để gia
công hàng xuất khẩu, còn đối với tất cả các hình thức mua bán nguyên vật liệu, sản
phẩm hàng hóa có thanh toán quốc tế đều phải chịu thuế xuất nhập khẩu. Tại Việt
Nam, NSXXK được hoàn thuế nguyên vật liệu nhập khẩu sau khi xuất khẩu sản
phẩm và không phải thu thuế sản phẩm xuất khẩu.
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản
xuất. Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong
hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi
chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là
phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra
trong quá trình gia công.
6



Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại như
về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về
việc giao hàng.
Về thực chất, gia công xuất khẩu là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng
là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất
khẩu lao động trực tiếp.
1.1.2.3. Các hình thức gia công xuất khẩu
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công xuất khẩu như phân loại theo quyền
sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc
phân loại theo công đoạn sản xuất.
- Xét về quyền sở hữu nguyên liệu
+ Phương thức nhận nguyên vật liêu, giao thành phẩm:
Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong
phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có
khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia
công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia
công. Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về
nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu
của mình.
Ớ nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật
máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên
vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể
tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này
có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một
phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà
cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng.
+ Phương thức mua đứt, bán đoạn
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận nguyên

liệu và giao thành phẩm.
7


×