Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực tây bắc của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN XUÂN HẢI

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
KHU VỰC TÂY BẮC CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và soạn thảo Luận văn với đề tài “Thực trạng và
Giải pháp thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực Tây Bắc của Việt Nam”,
tôi đã nhận được sự quan tâm đầy trách nhiệm của các thầy cô, đặc biệt là sự hướng
dẫn nhiệt tình và tận tâm của TS. Trần Thị Bích Ngọc (Viện Kinh tế và Quản lý,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội). Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy cô đã hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã ủng hộ và
tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn này.
Yêu cầu về kiến thức là vô hạn, mặc dù đã rất cố gắng song do khả năng còn
hạn chế nên nội dung của Luận văn chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót và khiếm


khuyết, rất mong nhận được sự thông cảm của các thầy cô và những ý kiến đóng
góp quý báu của bạn đọc để đề tài được hoàn thiện và mang tính ứng dụng thực tiễn
cao, góp phần đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài vào các tỉnh Tây Bắc
Việt Nam, qua đó phần nào tạo ra nhiều công ăn việc làm, giúp cải thiện và nâng
cao chất lượng sống cho đồng bào các dân tộc miền núi - trung du phía Bắc.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Nguyễn Xuân Hải


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Thực trạng và giải pháp thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào khu vực Tây Bắc của Việt Nam” do tôi tự
nghiên cứu, tìm tài liệu tham khảo và hoàn thành dưới sự hướng dẫn
của TS. Trần Thị Bích Ngọc.
Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tự nhận mọi hình
thức kỷ luật theo quy định.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
Nguyễn Xuân Hải


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI........... 1
1.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ ............................................................................... 1

1.1.1. Khái niệm về Đầu tư...................................................................................... 1
1.1.2. Phân loại đầu tư ............................................................................................. 1
1.1.3. Vốn Đầu tư .................................................................................................... 2
1.2. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ............................ 3
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và các khái niệm liên quan ............................... 3
1.2.2. Hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................................ 6
1.3.ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI VIỆT NAM .................. 14
1.3.1.Thành tựu thu hút FDI tại Việt Nam ............................................................ 14
1.3.2.Hạn chế của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ................ 17
1.3.3.Những nhân tố ảnh hưởng và giải pháp tăng cường thu hút FDI vào các địa
phương của Việt Nam............................................................................................ 19
1.4.KINH NGHIỆM THU HÚT FDI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA .................... 23
1.4.1.Kinh nghiệm thu hút FDI của Mỹ................................................................. 23
1.4.2.Kinh nghiệm thu hút FDI của Singapore...................................................... 25
1.4.3.Kinh nghiệm thu hút FDI của Trung Quốc................................................... 26
1.4.4. Kinh nghiệm thu hút FDI của Thái Lan và Malaysia .................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................ 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY BẮC .................................. 29
2.1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC TÂY BẮC...................................................... 29
2.1.1.Khái quát về Vùng Tây Bắc.......................................................................... 29
2.1.2.Tình hình sản xuất - kinh doanh vùng Tây Bắc............................................ 33
2.1.3. Tình hình đầu tư........................................................................................... 37


2.1.4.Tình hình phát triển doanh nghiệp................................................................ 38
2.2.THỰC TRẠNG THU HÚT FDI KHU VỰC TÂY BẮC ............................... 39
2.2.1.Tình hình chung ............................................................................................ 39
2.2.2.Thực trạng FDI của các Địa phương trong vùng Tây Bắc ........................... 43
2.2.3. Đánh giá tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tình hình phát triển

kinh tế-xã hội vùng Tây Bắc.................................................................................. 74
2.2.4. Một số tồn tại và nguyên nhân tác động đến hoạt động thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên địa bàn các tỉnh Tây Bắc ...................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................ 84
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU
HÚT FDI VÀO KHU VỰC TÂY BẮC ................................................................ 85
3.1.ĐỊNH HƯỚNG .................................................................................................. 85
3.1.1.Định hướng và chiến lược phát triển FDI tại Tây Bắc ................................. 85
3.2.GIẢI PHÁP........................................................................................................ 93
3.2.1.Hoàn thiện Cơ cấu tổ chức và Cơ chế chính sách ........................................ 93
3.2.2.Phát triển nguồn nhân lực: .......................................................................... 102
3.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................................. 104
3.2.4.Đa dạng hóa đối tác - Đẩy mạnh hoạt động marketing - Tăng cường liên kết
vùng miền ............................................................................................................ 108
3.2.4.Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp FDI.......................................... 111
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 116
3.3.1.Với Nhà nước.............................................................................................. 116
3.3.2.Với các tỉnh vùng Tây Bắc: ........................................................................ 117
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 119
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN ............................................................................ 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 5

PHỤ LỤC ..........................................................................................................8


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TW

Trung ương


HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

CP

Chính phủ

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

BCĐTB

Ban Chỉ đạo Tây Bắc

KHĐT

Kế hoạch đầu tư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

QLNN


Quản lý Nhà nước

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

DA

Dự án

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GPĐT

Giấy phép đầu tư


KCHT

Kết cấu hạ tầng

KCN

Khu công nghiệp

CCN

Cụm công nghiệp

XDCB

Xây dựng cơ bản

KT-XH

Kinh tế - xã hội

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

GTVT

Giao thông vận tải

GPMB


Giải phóng mặt bằng

ATGT

An toàn giao thông

TNGT

Tai nạn giao thông


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

1.

Danh mục các bảng

Bảng 1.1: GDP/người của Việt Nam và một số nước trong khu vực .........................9
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất Vùng Tây Bắc 2009 - 2011.............................................33
Bảng 2.2: Một số Dự án công nghiệp lớn của Vùng giai đoạn 2006-2010 ..............34
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn đầu tư trên địa bàn (2009-2012) .......................37
Bảng 2.4: Các chương trình/dự án được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước ..................38
Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào vùng Tây Bắc theo ngành.....................40
Bảng 2.6: FDI vào vùng Tây Bắc theo địa phương .................................................41
Bảng 2.7: FDI vào vùng Tây Bắc theo đối tác đầu tư ..............................................42
Bảng 2.8: Chỉ số PCI của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2007-2011.....................................45
Bảng 2.9: Chỉ số PCI của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007-2011 ................................48
Bảng 2.10: Chỉ số PCI của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2007-2011 ..............................51
Bảng 2.11: Chỉ số PCI của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2007-2011 ................................53
Bảng 2.12: Chỉ số PCI của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2007-2011................................56

Bảng 2.13: Chỉ số PCI của Phú Thọ giai đoạn 2007-2011 .......................................58
Bảng 2.14: Chỉ số PCI của Điện Biên giai đoạn 2007-2011 ....................................62
Bảng 2.15: Chỉ số PCI của Lai Châu giai đoạn 2007-2011 ......................................64
Bảng 2.16: Chỉ số PCI của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2011........................66
Bảng 2.17.: Chỉ số PCI của tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2011 .................................69
Bảng 2.18: Chỉ số PCI của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2007-2011..............................71
Bảng 2.19: Chỉ số PCI của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2007-2011 ..............................74
Bảng 2.20: Một số dự án FDI tiêu biểu trên địa bàn Vùng.......................................78
Bảng 2.21: Một số chỉ tiêu và số liệu so sánh của các tỉnh Tây Bắc năm 2012 .......82
Bảng 2.22: So sánh chỉ số PCI giữa các tỉnh trong Vùng.........................................83
Bảng 3.1: DS các Trung tâm XTĐT và cơ quan liên quan của các tỉnh Tây Bắc ....95


2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 1.1 : Tình hình thu hút FDI từ năm 1988-2012 ...........................................15
Biểu đồ 1.2: Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP (%) (2001-2011) ....16
Biểu đồ 1.3: Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội (%) (2001-2011) ..............17

3. Danh mục hình
Hình 2.1: Chỉ số thành phần PCI Lào Cai năm 2010-2011 .................................46
Hình 2.2: Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Lạng Sơn năm 2010-2011 .......... 49
Hình 2.3: Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Hòa Bình năm 2010-2011............ 51
Hình 2.4: Chỉ số thành phần PCI của Yên Bái năm 2010-2011 ..................... 54
Hình 2.5: Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Bắc Kạn năm 2010-2011 ............. 56
Hình 2.6: Chỉ số thành phần PCI của Phú Thọ năm 2010-2011..................... 59
Hình 2.7: Chỉ số thành phần PCI của tỉnh Điện Biên năm 2010-2011........... 62
Hình 2.8: Chỉ số thành phần PCI của Lai Châu năm 2010-2011.................... 64
Hình 2.9: Chỉ số thành phần PCI của Tuyên Quang năm 2010-2011 ............ 67
Hình 2.10: Chỉ số thành phần PCI của Sơn La năm 2010-2011.................... 69
Hình 2.11: Chỉ số thành phần PCI của Cao Bằng năm 2010-2011 ................ 72

Hình 2.12: Chỉ số thành phần PCI của Hà Giang năm 2010-2011................. 74


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của Luận văn
Về địa lý, Tây Bắc thường được hiểu là vùng miền núi phía tây Bắc Bộ, gồm
06 tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Yên Bái. Song trong
phạm vi quản lý của Ban Chỉ đạo Tây Bắc, ngoài 6 tỉnh trên, khu vực Tây Bắc còn
bao gồm các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên
Quang và các huyện phía tây tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An với diện tích 110 km2 và
11,5 triệu dân. Vùng Tây Bắc có địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng, có nhiều
tiềm năng về đất đai, rừng, tài nguyên khoáng sản; có lợi thế về phát triển các lĩnh
vực nông, lâm, ngư nghiệp, du lịch, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thủy điện,
lợi thế về cửa khẩu để phát triển các ngành kinh tế…
Thời gian qua, Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, hỗ
trợ cho khu vực này nhằm thực hiện chủ trương: “đẩy nhịp độ phát triển kinh tế - xã
hội vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ cao hơn nhịp độ phát triển chung của cả
nước; cải thiện rõ rệt hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
và bảo đảm quốc phòng, an ninh; cũng như khai thác mạnh các nguồn tài nguyên,
thế mạnh của Vùng” - Phát biểu của Nguyên Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng tại
Diễn đàn Xúc tiến đầu tư Vùng Tây Bắc năm 2008.
Bên cạnh đó, nhờ phát huy cao độ nội lực của các địa phương trong Vùng và
sự hỗ trợ từ Trung ương, cùng với sự quan tâm, hợp tác của nhiều tổ chức quốc tế
nên tình hình KT- XH vùng Tây Bắc đã đạt nhiều tiến bộ như: tỷ lệ hộ nghèo giảm
nhanh, đời sống vật chất, tinh thần của người dân dần được cải thiện; cơ sở hạ tầng
được mở rộng và nâng cấp; bộ mặt nông thôn, miền núi đã có nhiều đổi thay. Tăng
trưởng GDP toàn Vùng bình quân hàng năm giai đoạn 2010 - 2012 là 10.25%. Tuy
chịu ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế, tăng trưởng GDP năm 2012
vẫn đạt 9,64%; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 18 triệu đồng/năm, tổng vốn
huy động đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2012 đạt 96.012 tỷ đồng, trong đó vốn

ngân sách nhà nước đạt 32.690 tỷ đồng (chiếm 34%); vốn tín dụng đầu tư đạt 5.840
tỷ đồng (chiếm 6,1%); vốn của doanh nghiệp nhà nước đạt 10.466 tỷ đồng (chiếm
10,9%); vốn đầu tư nước ngoài đạt 6.415 tỷ đồng (chiếm 6,7%); vốn khu vực dân
cư và thành phần kinh tế khác đạt 40.601 tỷ đồng (chiếm 42,3%) [1, tr2].


Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, công tác quản lý hành chính, quảng bá và
tạo điều kiện thu hút đầu tư…còn hạn chế nên nhiều tiềm năng, lợi thế của Vùng
vẫn chưa được tập trung khai thác. Tình trạng thiếu vốn kèm theo đó là công nghệ
lạc hậu và năng suất lao động thấp, có nguyên nhân từ thực trạng tích lũy thấp của
các nền kinh tế địa phương vẫn đang là một thách thức lớn đối với toàn khu vực.
Trước thực trạng đó, những năm vừa qua, chính quyền các tỉnh Tây Bắc và
các cơ quan, ban ngành liên quan đã chủ trương tận dụng “cú huých từ bên ngoài”
là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) như một nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát
triển, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Vùng theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra nhiều ngành nghề, giúp giải quyết công ăn việc làm
cho nhiều lao động địa phương. Bước đầu, nguồn vốn FDI đã chứng tỏ vai trò trong
việc tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế của các tỉnh Tây Bắc phát triển.
Mặc dù vậy, do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn, kinh nghiệm và năng
lực quản lý còn hạn chế nên trong quá trình thu hút và triển khai các dự án FDI các
tỉnh vùng Tây Bắc đã gặp không ít khó khăn và vướng mắc. Mặt khác, các tỉnh
thành trong cả nước nói chung và các tỉnh lân cận nói riêng cũng đang tạo mọi điều
kiện, cơ chế để thu hút nguồn vốn FDI nên đã phần nào tạo ra những áp lực và sự
cạnh tranh nhất định trong công cuộc thu hút FDI với các tỉnh vùng Tây Bắc. Do
đó, vấn đề thu hút đầu tư nước ngoài FDI của vùng Tây Bắc đang trở nên hết sức
bức thiết. Luận văn “Thực trạng và giải pháp thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào khu vực Tây Bắc của Việt Nam” vì vậy mang tính cấp thiết cao.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá vai trò, tác động của dòng vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong
phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây Bắc của Việt Nam;

- Phân tích thực trạng hoạt động thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn các tỉnh Tây Bắc;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút dòng vốn FDI vào khu vực.
Để đạt được những mục đích này, Luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ cơ
bản như: thu thập các số liệu FDI của các tỉnh vùng Tây Bắc, phân tích và đánh giá
thực trạng quá trình thu hút và triển khai dự án FDI tại các địa phương. Trên cơ sở
đó, tìm ra các nguyên nhân cơ bản dẫn đến những vấn đề còn tồn tại và đề ra các


giải pháp hữu hiệu góp phần giúp các địa phương trong Vùng hoàn thành tốt các
mục tiêu về thu hút và triển khai các dự án FDI.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng thu hút và triển khai nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh miền núi phía Bắc (trừ các huyện phía tây tỉnh
Thanh Hóa và Nghệ An).
- Phạm vi nghiên cứu:
• Về thời gian: chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích số liệu về tình hình
đầu tư trực tiếp nước ngoài của các tỉnh vùng Tây Bắc giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2013 và xem xét, đề xuất các giải pháp đến năm 2020.
• Về không gian: nghiên cứu tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của 12 tỉnh
miền núi phía Bắc của Việt Nam thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Ban Chỉ đạo
Tây Bắc gồm: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn và Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn ghiên cứu dựa trên quan điểm duy vật biên chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác - Lênin, được xây dựng một cách có hệ thống và logic nhờ việc
kết hợp hai phương pháp định lượng và định tính để nghiên cứu các mục tiêu đề ra.
Các phương pháp định lượng (gồm thống kê, phân tích, dự báo…) được sử
dụng để phân tích các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu các mục
tiêu. Các phương pháp định tính dùng để phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội và

thách thức trong việc thu hút FDI của các địa phương trong Vùng.
Luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, đối chiếu và so sánh
giữa chính sách thu hút FDI của các địa phương với các vấn đề và số liệu thực tế.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận về Đầu tư nước ngoài
Chương 2 Thực trạng và tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa
bàn các tỉnh Tây Bắc
Chương 3 Giải pháp tăng cường thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu
vực Tây Bắc


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về Đầu tư
- Đầu tư theo nghĩa rộng được hiểu là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
- Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực
hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
- Theo Luật Đầu tư được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông
qua ngày 29/11/2005: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”.
1.1.2. Phân loại đầu tư

Căn cứ vào các kết quả của hoạt động đầu tư, bản chất và lợi ích do đầu tư
đem lai chúng ta có thể chia đầu tư ra làm 3 loại: đầu tư tài chính, đầu tư thương
mại và đầu tư phát triển.
™ Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các
giấy tờ có giá trị để hưởng lãi suất định trước, hay lãi suất theo kết quả kinh doanh của cơ
quan phát hành (không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế).
™ Đầu tư thương mại: là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra
mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch do giá
khi mua và khi bán (loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế).
™ Đầu tư phát triển: là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện
chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội.
Ba loại đầu tư trên luôn tồn tại và có mối quan hệ tương hỗ với nhau, trong đó
đầu tư phát triển là cơ bản nhất, tạo tiền đề để tăng tích lũy, phát triển hoạt động đầu
tư tài chính và đầu tư thương mại, đảm bảo sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

1

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh. Đầu tư tài chính, vốn được lưu chuyển dễ dàng,
khi cần có thể rút ra nhanh chóng. Đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình
lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra.
1.1.3. Vốn Đầu tư

Vốn đầu tư là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối lượng và giá trị lớn
hơn nguồn lực đã bỏ ra.
Vốn đầu tư của quốc gia được hình thành từ hai nguồn: vốn đầu tư trong nước
và vốn đầu tư nước ngoài.
a) Vốn trong nước bao gồm:
- Nguồn vốn Nhà nước: gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn
tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước .
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần
tích lũy của các doanh nghiệp, các hợp tác xã. Theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh vẫn sở hữu một lượng vốn rất lớn chưa được huy động triệt để.
- Thị trường vốn: là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và dài hạn cho các
chủ đầu tư, là cái van điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả
sang nơi sử dụng có hiệu quả hơn.
b) Nguồn vốn nước ngoài:
Từ nguồn gốc của vốn đầu tư nước ngoài đã hình thành nên hai hình thức đầu
tư chính là Đầu tư trực tiếp nước ngoài và Đầu tư gián tiếp nước ngoài.
™ Đầu tư gián tiếp nước ngoài (Foreign Porfolio Investment - FPI):
Là hình thức chuyển vốn vào một quốc gia khác để cho vay, mua cổ phần hoặc
chứng khoán trên thị trường tài chính nhằm thu lợi nhuận nhưng không trực tiếp
tham gia quản lý, điều hành, gồm các hình thức:
+ Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (Offcial Development Assistance ODA): Vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu tài trợ các nước đang phát triển. Đây chính là
nguồn vốn mang tính ưu đãi nhiều nhất đối với các nước đi vay như nguồn vốn lớn,
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

2

Viện Kinh tế & Quản lý



Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thời hạn vay dài và thường có thêm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%.
+ Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, tuy không có lãi suất ưu
đãi và dễ dàng như nguồn vốn ODA, nhưng nó lại có ưu điểm là không gắn với các
ràng buộc về chính trị xã hội. Đối với nguồn vốn này hiện nay Việt Nam vẫn còn
khá hạn chế.
™ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI):
Là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước
nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Đây là nguồn vốn mà việc tiếp
nhận không phát sinh nợ và nhà đầu tư sẽ được nhận phần lợi nhuận thích đáng khi
dự án đi vào hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn mang theo
toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển
nghành nghề mới, đặc biệt là các dây chuyền công nghệ đòi hỏi kĩ thuật cao hay cần
nhiều vốn.Vì vậy, nguồn vốn này có vai trò cực kì quan trọng đối với quá trình công
nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận. Đầu tư
trực tiếp nước ngoài chính là đối tượng nghiên cứu của luận văn này.
™

Thị trường vốn quốc tế:
Với xu hướng toàn cầu hoá nhanh chóng hiện nay, mối liên kết ngày càng tăng

của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa
dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển
trên phạm vi toàn thế giới.
™ Nguồn vốn đầu tư từ việc bán cổ phiếu, trái phiếu cho người nước ngoài:

Đây là hình thức huy động vốn tự nguyện, không có quá nhiều ràng buộc tuy
nhiên cũng hàm chứa nhiều rủi ro do khó kiểm soát, dễ dẫn tới hiện tượng đầu cơ,
thao túng thị trường tài chính.
1.2. LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và các khái niệm liên quan
a) Khái niệm về Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign
Direct Investment) nhanh chóng khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống các
quan hệ kinh tế quốc tế. Đến nay khi FDI đã trở thành xu hướng của thời đại thì
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

3

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cũng là một nhân tố quan trọng góp phần đẩy mạnh lợi thế so sánh của các nước và
mang lại quyền lợi cho cả đôi bên.
- Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về FDI như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó”.
- Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) khái niệm: “FDI là một công cuộc đầu tư ra khỏi
biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ
quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp FDI trong một quốc gia khác. Quyền sở
hữu này tối thiểu phải là 10% trên tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI”.

- Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development - OECD) đưa ra khái niệm: “FDI phản ánh những
lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nước (nhà đầu tư) đạt
được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc đất
nước của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp)”.
- Theo Luật Đầu tư Việt Nam được thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005:
“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”.
Như vậy có thể hiểu đơn giản: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư
dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở
sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm (toàn bộ hoặc một
phần) quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này (tùy thuộc vào hình thức hợp
tác đầu tư/kinh doanh).
b) Nguyên nhân hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ trước đến nay có rất nhiều nhà kinh tế học lý giải nguyên nhân hình thành
FDI tuy nhiên chỉ tập trung ở hai nhóm:
™ Nhóm lý thuyết kinh tế vĩ mô:
Lý thuyết kinh tế vĩ mô về FDI dựa trên mô hình cổ điển 2x2 (hai nước, hai
hàng hóa, hai yếu tố sản xuất như Heckcher - Ohlin- Samuelson: mô hình HOS,
Macdougall-Kemp: mô hình Macdougall-Kemp) chỉ ra nguyên nhân xuất hiện đầu
tư nước ngoài là do sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giữa các nước.
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

4

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

™ Nhóm lý thuyết kinh tế vi mô:
Nhìn chung, các lý thuyết kinh tế vi mô về FDI (như lý thuyết chu kỳ sản
phẩm của Vernon năm 1966; lý thuyết chu kỳ sản phẩm, Akamatsu năm 1969…)
chủ yếu tập chung phân tích một công ty, một hàng hóa cụ thể như là kết quả tự
nhiên của quá trình khai thác các lợi thế độc quyền ở nước ngoài. Vì thế nó mang
tính khái quát cao, chặt chẽ và gần thực tiễn hơn. Song, lý thuyết kinh tế vi mô về
FDI cũng chưa phản ảnh hết những nguyên nhân thực tế của sự hình thành FDI.
™ Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác - Lênin:
Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác - Lênin cung cấp những cơ sở khoa học
để hiểu rõ về bản chất của đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay. V.I.Lênin chỉ rõ
rằng: “Điểm điển hình của chủ nghĩa tư bản mới, trong đó có các tổ chức độc quyền
thống trị, là việc xuất khẩu tư bản. Để thu được lợi nhuận cao trong điều kiện tỷ
suất lợi nhuận thấp nếu đầu tư trong nước, nhiều nước tư bản đã chuyển nguồn vốn
đầu tư ra nước ngoài, ở đó tỷ suất lợi nhuận cao hơn”.
Các nhà kinh tế học tư sản cũng đã đưa ra lý thuyết về đầu tư nước ngoài, như
thuyết "Vòng luẩn quẩn" và "Cú hích từ bên ngoài" của nhà kinh tế học
P.A.Samuelson. Ông cho rằng: “bốn nhân tố ảnh hưởng quyết định đến sự tăng
trưởng kinh tế là: nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cấu thành của tư bản và
kỹ thuật”. Tình trạng chung của các nước đang phát triển là thiếu vốn nên năng suất
lao động thấp, dẫn đến thu nhập và mức tiết kiệm thấp;dẫn đến mức độ tích lũy
thấp, năng suất thấp, dẫn đến thu nhập bình quân thấp; điều này lại làm cho tiết
kiệm và đầu tư thấp. Đây là vòng luẩn quẩn mà các nước đang phát triển gặp phải.
Theo P.A.Samuelson để phá vỡ vòng luẩn quẩn này ở các nước đang phát triển cần
có cú hích từ bên ngoài, đó chính là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
c) Xu hướng dịch chuyển vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tuy có những bước thăng trầm, song nhìn chung luồng vốn FDI đã có khối
lượng lớn, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư quốc tế. Trong Báo cáo
Global Investment Trends Monitor tháng 1/2012, tổ chức Hội nghị Liên Hợp Quốc

về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) cho biết: “FDI toàn cầu đã tăng lên 1.510
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

5

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

tỷ USD năm 2011 và dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng trong giai đoạn sắp tới bất
chấp những bất ổn của kinh tế thế giới”.
Sự vận động của luồng vốn FDI theo các xu hướng sau:
- Dòng vốn FDI trên thế giới sẽ tiếp tục gia tăng trong giai đoạn tới, bất chấp
những khó khăn (tạm thời) của các nền kinh tế “lớn” và “nóng” trên thế giới (chủ
yếu từ Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản và một số nước đang phát triển).
- Sự dịch chuyển của dòng vốn FDI trên thế giới từ các nước công nghiệp
phát triển sang một số nước có thị trường mới nổi ở Châu Á và Đông Nam Châu
Âu, cũng như sự tập trung chủ yếu của dòng vốn này ở các nước công nghiệp phát
triển cho thấy tầm quan trọng đặc biệt của môi trường đầu tư và nguồn nhân lực.
- Hiện nay trên thế giới đã hình thành các nhà đầu tư truyền thống đối với những
khu vực tiếp nhận đầu tư truyền thống (ví dụ: khu vực Nam Mỹ các nhà đầu tư Mỹ nắm
phần lớn thị phần, khu vực Đông Á do Nhật Bản nắm giữ…) một phần do gần nhau về địa
lý và sự tương đồng trong một số giá trị văn hóa.
- Dòng vốn FDI đang tiếp tục có xu hướng chuyển dịch vào khu vực dịch vụ
với những ngành trọng tâm là công nghệ thông tin - viễn thông; vận tải; những dịch
vụ liên quan đến du lịch, điện, điện tử, máy móc, dầu khí... Do vậy, những nước
thực hiện tự do hóa các chính sách FDI trong ngành dịch vụ thường có khả năng thu

hút được dòng FDI vào lớn hơn.
Để có thể hấp thụ được tốt nhất những lợi ích của dòng vốn FDI và giảm thiểu
những tác động tiêu cực của chúng thì khả năng định hướng (mục tiêu hóa) đối với
dòng vốn này đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Nói cách khác, bên cạnh việc tăng
cường thu hút đầu tư cần chú trọng tới chất lượng của nguồn vốn FDI này.
1.2.2. Hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài
a) Khái niệm chung về hiệu quả
Hiệu quả là vấn đề then chốt của mọi hoạt động KT-XH. Đặt mục tiêu sai, dễ
chệch hướng cơ bản. Tuy nhiên, mục tiêu đúng mà hiệu quả thấp hoặc không có
hiệu quả thì sẽ không đạt được mục tiêu đề ra, thậm chí còn để lại hậu quả nặng nề.
Bất cứ hoạt động nào cũng có thể đo kết quả và hiệu quả một cách định tính và định
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

6

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

lượng. “Sự tương quan so sánh kết quả, lợi ích do hoạt động đem lại với phần các
nguồn lực sử dụng, tham gia vào quá trình tạo ra kết quả được gọi là hiệu quả” PGS-TS Đỗ Văn Phức, Khoa học quản lý hoạt động kinh doanh (2005).
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu hiệu quả đo bằng kết quả đầu ra
chia cho chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Kết quả không đổi mà chi phí càng
nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao. Kết quả đầu ra đo bằng doanh thu, sản lượng, lợi
nhuận... từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí đầu vào có thể là tổng chi phí
cho sản lượng đó, hoặc số lao động, tiền lương, hoặc vốn kinh doanh. Chẳng hạn
như tỷ số giữa doanh thu và số lao động gọi là Năng suất lao động, tỷ số giữa lợi

nhuận và số lao động gọi là Hiệu quả sử dụng lao động, tỷ số giữa lợi nhuận và vốn
kinh doanh gọi là Tỷ lệ sinh lời hay Doanh lợi vốn, tỷ số giữa doanh thu và vốn
kinh doanh gọi là Năng suất vốn... Chỉ tiêu Lợi nhuận/Doanh thu phản ánh một đơn
vị doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận, tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp càng tốt.
b) Hiệu quả đầu tư
Để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế, nhất là về mặt
hiệu quả đầu tư, các nhà kinh tế đã đưa ra các phương pháp khác nhau. Có những
phương pháp dùng để đánh giá hiệu quả đầu tư chung cho cả nền kinh tế và cho
từng ngành khác nhau, chẳng hạn
Thông qua Chỉ số ICOR (Incremental Capital - Output Ratio)
Đầu tư tác động lên tăng trưởng kinh tế ở cả hai mặt: tổng cung và tổng cầu
™ Đối với tổng cầu
Trong hàm tổng cầu thì đầu tư là một phần của tổng cầu
Hàm tổng cầu có dạng như sau:
Y = C + I + G + X - M (1)
Trong đó, Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân, C là tiêu dùng dân cư, I là
đầu tư, G là chi tiêu của nhà nước, X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Phương trình (1) cho thấy khi đầu tư (I) tăng lên thì trực tiếp làm cho thu nhập
quốc dân (Y) cũng tăng lên. Và theo lý thuyết Keynes thì khi đầu tư tăng lên một
đơn vị sẽ làm cho sản lượng tăng lên hơn một đơn vị.
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

7

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

™ Đối với tổng cung
Ảnh hưởng khác của đầu tư lên tăng trưởng kinh tế thông qua tổng cung chính
là vốn (capital). Vốn được kết hợp với lao động và tài nguyên, thông qua quá trình
sản xuất sẽ tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Vốn không chỉ đóng góp trực tiếp vào
tăng trưởng kinh tế mà còn đóng góp một cách gián tiếp thông qua việc thúc đẩy tiến
bộ kỹ thuật. Với một số ngành, việc đầu tư mở rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản
xuất, do chuyên môn hóa. Đây là những đóng góp về "chất" của đầu tư, tức là hiệu
quả của nền kinh tế đã được nâng cao.
Tốc độ tăng trưởng = Lượng đầu tư x Hiệu quả đầu tư
Lượng đầu tư ở đây được tính bằng tỷ lệ đầu tư trên GDP và hiệu quả đầu tư là
tỷ lệ nghịch của hệ số ICOR.
ICOR = (I/GDP)/Tốc độ tăng GDP
Trong đó:
. I là đầu tư
. GDP là tổng sản phẩm quốc nội
Các công thức này cho thấy mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa hệ số ICOR và
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Với tỷ lệ đầu tư/GDP giống nhau, địa phương nào có hệ
số ICOR thấp hơn thì sẽ tạo ra một tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn. Do đó,
người ta thường sử dụng hệ số này để so sánh sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng
giữa các vùng hoặc các nước khác nhau.
Như vậy, hệ số ICOR càng thấp thì chứng tỏ là đầu tư càng hiệu quả. Hệ số
ICOR thấp hơn có nghĩa là cần một tỷ lệ đầu tư/GDP thấp hơn để duy trì cùng một
tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, khi nền kinh tế càng phát triển, tức là GDP/đầu
người tăng lên, thì hệ số ICOR sẽ gia tăng. Nền kinh tế cần một tỷ lệ đầu tư/GDP
cao hơn để duy trì cùng một tốc độ tăng trưởng.

Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD


8

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bảng 1.1: GDP/người của Việt Nam và một số nước trong khu vực
GDP/người/năm (đơn vị: USD)
Năm 2005
Năm 2011

STT

Tên nước

1

Singapore

25.000

56.797

2

Malaysia


3.780

8.400

3

Thái Lan

2.190

5.300

4

Indonesia

810

3.495

5

Philippines

1.080

1.250

6


Việt Nam

480

1.300

Nguồn: (Báo cáo Phát triển Việt Nam của Ngân hàng Thế giới năm 2005 và 2011)
Hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư
Bằng tổng lợi nhuận chia cho tổng giá trị vốn đầu tư, hệ số này cho biết khả
năng tạo ra lợi nhuận của đồng vốn. Đây là một chỉ tiêu quan trọng khi đưa ra quyết
định đầu tư bởi vì các dự án có mức sinh lời thấp về lâu dài sẽ gặp khó khăn.
Tổng năng suất các nhân tố sản xuất TFP (Total Factor Productivity)
Một phương pháp phổ biến để đánh giá hiệu quả nền kinh tế hay của các
ngành kinh tế là sử dụng hàm sản xuất, với hai yếu tố đầu vào cơ bản là vốn và lao
động. Sự gia tăng sản lượng trong nền kinh tế là do hai phần chính: thứ nhất, sự gia
tăng của các yếu tố đầu vào, thứ hai, sự gia tăng về năng suất gọi là hệ số tăng năng
suất nhân tố (TFP). Hàm sản xuất tổng quát được giả định như sau:
GDP = f (K, L, t)
Trong đó, GDP là tổng sản phẩm trong nước, K và L là tổng các nhập lượng
vốn và lao động và t là thời gian. Riêng giả định đối với thời gian t đến sự tác động
vào hàm sản xuất là sự tiến bộ về hiệu quả kinh tế như công nghệ và phương pháp
quản lý, xem như tác động này làm tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra từ một số
kết hợp nhất định của hai yếu tố sản xuất là vốn và lao động. Từ giả định này, hàm
sản xuất có thể được viết lại như dưới đây:
GDPt = At f(KtLt)
Với A là tiến bộ về hiệu quả kinh tế như công nghệ, phương pháp quản lý,
điều hành... được gọi chung là tổng năng suất các nhân tố sản xuất.
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

9


Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, hiệu quả của nước chủ nhà khác hẳn với
hiệu quả của nhà đầu tư nước ngoài, cụ thể:
™ Hiệu quả của nhà đầu tư nước ngoài: Với nhà đầu tư nước ngoài mục tiêu là lợi
nhuận, hiệu quả là tỷ suất lợi nhuận thu được. Do đó thông thường họ chọn thị trường đầu
tư là những quốc gia mà ở đó tình hình chính trị xã hội ổn định, nền kinh tế không ngừng
tăng trưởng, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lao động dồi dào, giá rẻ, pháp luật thông thoáng
phù hợp thông lệ quốc tế, cơ sở hạ tầng phát triển. Ngoài những yếu tố cơ bản đó, thủ tục
hành chính, hệ thống thuế khóa…cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của họ.
Theo tính toán thông thường, tỷ suất lợi nhuận nhà đầu tư thu được thông qua hợp tác đầu
tư nhất thiết phải cao hơn lãi suất ngân hàng. Mức độ khó khăn và rủi ro của dự án càng
lớn thì lợi nhuận dự kiến thu được phải càng cao. Địa bàn nào, mặt hàng nào có tỷ suất lợi
nhuận cao thì nơi đó có sức thu hút lớn, nhất là trong xu thế hiện nay khi "cung" vốn đầu tư
còn kém so với "cầu" vốn đầu tư. Đối với những nhà đầu tư nước ngoài, hiệu quả đầu tư
trực tiếp thể hiện bởi:
- Lợi nhuận càng cao thì hiệu quả càng lớn: Trên cơ sở phát huy lợi thế cạnh
tranh, lợi nhuận là động cơ xuyên suốt của các nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy họ
tìm đến các quốc gia khác có những yếu tố thuận lợi hơn có thể khai thác, tạo ra
luồng đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia. Đối với các nhà đầu tư, FDI là công cụ,
phương tiện để thực hiện chiến lược kinh doanh của mình. Cũng chính thông qua
FDI mà các công ty quốc gia mở rộng hoạt động của mình ra các nước khác và trở
thành các công ty xuyên quốc gia. Nhà đầu tư còn lợi dụng FDI để nộp khoản thuế
hàng năm thấp nhất cho chính phủ họ thông qua việc thực hiện Hiệp định tránh

đánh thuế trùng, Hiệp định bảo hộ đầu tư và họ còn thực hiện cả việc chuyển giá để
tránh mức thuế cao nhằm mục đích cuối cùng là tối ưu hóa lợi nhuận.
- Tìm kiếm nguồn lực: Hầu hết FDI vào các nền kinh tế đang phát triển và
đang chuyển đổi là để tìm kiếm nguồn lực, nhằm khai thác lợi thế so sánh của một
nước. Ví dụ, các nước giàu có về các nguyên liệu thô như dầu hỏa hoặc khoáng sản,
sẽ thu hút các công ty muốn phát triển những nguồn tài nguyên này. Lao động giá
thấp hoặc có chuyên môn là hai yếu tố khác thu hút FDI tìm kiếm nguồn lực. FDI
tìm kiếm nguồn lực nói chung được sử dụng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

10

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài: Nhờ hoạt
động FDI, các công ty sản xuất đa dạng các sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thực
tế hoặc trong tương lai đối với các sản phẩm của họ. Trong một số trường hợp, FDI
tìm kiếm thị trường có thể là các công ty cung ứng phục vụ cho khách hàng nước
ngoài. Các TNC cũng có thể tiến hành hợp lý hóa sản phẩm ở quy mô nhỏ hơn ở
một số nước láng giềng.
- Tìm kiếm tài sản chiến lược: Xuất hiện khi các công ty tiến hành các thương
vụ mua bán và sáp nhập (M&A) hoặc liên minh nhằm thúc đẩy các mục tiêu chiến
lược dài hạn của mình. Ví dụ, để phục vụ thị trường nội địa, một TNC có thể mua
một doanh nghiệp nhà nước đang được cổ phần hóa thay vì thành lập một công ty
mới. FDI tìm kiếm các tài sản chiến lược nói chung cũng có động cơ tương tự như

một số loại đầu tư như đã nêu ở trên.
™ Hiệu quả đối với nước chủ nhà: Bao giờ cũng phải được đặt thành tiêu
chuẩn số một trong việc thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư. Trong khi nhà đầu tư
nước ngoài lấy tỷ suất lợi nhuận làm tiêu chuẩn xác định hiệu quả đầu tư thì đối với
nước chủ nhà, khi xét hiệu quả đầu tư, phải xét trên đồng thời cả 3 mặt: kinh tế, xã
hội và tài chính.
- Nói đến hiệu quả kinh tế của hoạt động FDI là có ý nói FDI đã bổ sung được
bao nhiêu cho đầu tư phát triển, tạo ra những năng lực sản xuất gì mới, đã hình thành
nên những ngành nghề, sản phẩm mới gì, đã đưa đến những tiến bộ kỹ thuật gì mới,
mở rộng được bao nhiêu thị trường mới, đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến
mức độ nào, có phù hợp với chính sách quốc phòng, an ninh không?...
- Nói đến hiệu quả tài chính là của hoạt động FDI là có ý nói FDI đã đóng
góp bao nhiêu cho ngân sách Nhà nước, tạo được bao nhiêu ngoại tệ cho nền kinh
tế, lợi nhuận cho đối tác liên doanh...
- Nói đến hiệu quả xã hội của FDI là có ý nói FDI đã tạo ra bao nhiêu việc
làm, đã nâng cao tay nghề và tác phong lao động công nghiệp cho người lao động
đến mức độ nào, đã tạo ra bao nhiêu nguồn thu nhập mới và sức mua mới trong xã
hội, hình thành được bao nhiêu khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị mới...
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

11

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

™ Một số hiệu quả FDI mang lại cho nước chủ nhà:

- Cải thiện các kỹ năng lao động: Các công ty nước ngoài thường thực hiện
công tác đào tạo nhiều hơn các công ty trong nước, cụ thể là các TNC thường tham
gia vào các hoạt động sử dụng tương đối nhiều công nhân lành nghề. Những kỹ
năng này thường được chuyển giao sang các lĩnh vực và các hoạt động khác khi
người lao động tìm kiếm việc làm mới . Người lao động cũng thường được đặt vào
các kỹ năng tổ chức và quản lý mới, điều đó có thể kích thích tăng năng suất, tinh
thần làm việc và học hỏi.
- Việc làm: Trong khi số lượng việc làm được tạo ra là khác nhau với quy mô
đầu tư và bản thân quy trình sản xuất, thì lợi ích phổ biến nhất gắn với FDI là việc
làm gia tăng và được bảo đảm. Cùng với việc làm mới là thu nhập và sức mua bổ
sung đối với những người dân địa phương.
- Nguồn thu: FDI mở rộng cơ sở nguồn thu thuế của địa phương và đóng
góp cho nguồn thu của Chính phủ. Thậm chí nếu các nhà đầu tư nước ngoài được
miễn hoàn toàn thuế trong một giai đoạn ngắn thông qua ưu đãi đầu tư thì các Chính
phủ vẫn có thể có được nguồn thu gia tăng từ việc trả thuế thu nhập cá nhân bởi vì
FDI tạo ra các việc làm mới.
- Tác động thuận lợi lên đầu tư trong nước: các dòng FDI vào có xu hướng
dẫn đến sự gia tăng đầu tư trong nước bởi vì các công ty dành được quyền tiếp cận
các kênh phân phối do các TNC mở ra, trở thành các nhà cung cấp cho các TNC,
hoặc thích ứng cạnh tranh với các TNC.
- Chuyển giao công nghệ: FDI có thể cải thiện quyền tiếp cận của đất nước
về công nghệ thông qua liên doanh và thương mại địa phương. Những người làm
việc cho các công ty xuyên quốc gia có thể nắm được bí quyết mà họ có được và
thành lập các công ty khác hoặc tham gia được vào các công ty trong nước đang
hoạt động. Dù hình thức nào đi nữa, chuyển giao công nghệ có xu hướng dẫn đến sự
tăng trưởng năng suất ngày càng cao.
- Cải thiện xuất khẩu: Do quy mô và quyền tiếp cận sẵn có đến các mạng
lưới marketing và phân phối ở nước ngoài, các công ty nước ngoài nói chung dễ
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD


12

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

dàng thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu hơn. Nhiều nước đang phát triển đã
biết cách sử dụng FDI như một phương tiện để tăng cường xuất khẩu của mình và
cải thiện các khoản thu ngoại tệ. Ngoài ra, sự hiện diện của các công ty xuất khẩu
có vốn đầu tư nước ngoài là một yếu tố ảnh hưởng ở nhiều nước trong việc khuyến
khích các công ty trong nước thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu.
- Cải thiện tính cạnh tranh quốc tế của các công ty trong nước: Các công
ty nước ngoài thường đưa ra các sản phẩm mới cho nền kinh tế trong nước. Các nhà
cung cấp, người tiêu dùng và các đối thủ cạnh tranh ở nước tiếp nhận đầu tư thường
được kích thích để đạt được các mức độ cao hơn về đầu tư, năng suất và đổi mới
sáng tạo. Kết quả là các công ty trong nước đạt được hiệu quả kinh tế lớn hơn và
sản xuất chất lượng cao hơn.
- Tăng cường cạnh tranh: FDI có thể cải thiện sự tăng trưởng kinh tế nói
chung bằng việc tăng cường cạnh tranh trong những lĩnh vực trước đây bị thống trị
chỉ bởi một hoặc hai công ty trong nước.
Đứng trên góc độ quản lý Nhà nước về FDI, hiệu quả quản lý Nhà nước ở đây
được đo bằng kết quả thu được trên chi phí bỏ ra. Chi phí bỏ ra cho quản lý Nhà
nước ở đây chủ yếu là chi phí cho lao động quản lý Nhà nước và ngân sách cấp cho
việc duy trì hoạt động của các cơ quan này từ Trung ương đến địa phương. Lấy
phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì chi phí cho quản lý Nhà nước
về đầu tư nước ngoài liên quan đến bộ máy quản lý Nhà nước ở tỉnh như UBND
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và một số cơ

quan chức năng khác tại địa phương. Như vậy, Hiệu quả thu được của hoạt động
quản lý nhà nước về Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể đánh giá bằng một số
chỉ tiêu chính sau đây:
(1) Tổng số dự án đầu tư thu hút được (hàng năm)
(2) Tổng số vốn đầu tư thu hút được và vốn thực hiện (hàng năm)
(3) Tỷ trọng số dự án đầu tư lớn, công nghệ cao, hoặc đầu tư vào những lĩnh vực
quan trọng Nhà nước định hướng đầu tư trên tổng số vốn đầu tư mà cả nước thu hút được
hoặc trên tổng số vốn đầu tư thu hút được trên địa bàn tỉnh.
Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

13

Viện Kinh tế & Quản lý


Luận văn Thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

(4) Sự gia tăng số lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn FDI.
(5) Số lượng các Khu công nghiệp được mở mang thêm.
(6) Đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
(7) Tăng xuất khẩu thu ngoại tệ.
(8) Cải thiện môi trường Văn hóa - Xã hội.*
(9) Nâng cao trình độ công nghệ sản xuất trong nước.*
Những chỉ tiêu 8, 9 có thể nói là chỉ tiêu định tính, nhưng cũng có thể chuyển
thành chỉ tiêu định lượng để đo lường hiệu quả.
Vì vậy, hoàn thiện quản lý Nhà nước về FDI nhằm mục đích tăng hiệu quả của
FDI thực chất là tăng kết quả đầu ra vì các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan
đến FDI dù có ít hay nhiều dự án thì chi phí quản lý (tức mẫu số) vẫn không thay

đổi. Nên kết quả thu được từ hoạt động này càng cao (tức tử số) thì hiệu quả của các
hoạt động quản lý càng cao. Mặc dù vậy, để nâng cao hiệu quả FDI là vấn đề không
hề đơn giản bởi trên thực tế FDI luôn có tính hai mặt. Phát triển kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng KT-XH là mục tiêu hàng đầu nhưng cũng không thể vì ham tăng trưởng
trước mắt mà không tính đến sự phát triển bền vững.
1.3.ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) TẠI VIỆT NAM
1.3.1.Thành tựu thu hút FDI tại Việt Nam
Hoạt động thu hút FDI tại Việt Nam được chính thức hóa qua Luật Đầu tư
nước ngoài, ban hành ngày 29/12/1987. Theo Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, tính đến tháng 8/2013, Việt Nam có 15.198 dự án FDI còn hiệu lực, với
tổng vốn đăng ký là 220.664,78 triệu USD, vốn điều lệ là 76.601,14 triệu USD.
Trong đó, vốn thực hiện ước đạt khoảng 100 tỷ USD, tương đương khoảng 46%
tổng vốn đăng ký [2].

Nguyễn Xuân Hải – Lớp QTKD

14

Viện Kinh tế & Quản lý


×