Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần hàng hải MERMAID việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

NGUYỄN THỊ THANH BÌNH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN HÀNG HẢI MERMAID VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

Hà Nội – Năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, dưới sự giúp đỡ của các thầy cô và đồng nghiệp, Luận văn cao
học của tôi đến nay đã được hoàn thành. Với tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn sâu
sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng – Viện Trưởng Viện Kinh tế và Quản lý –
Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, cán bộ Viện Đào tạo sau đại học của
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm vụ.
Sự giúp đỡ của lãnh đạo và các đồng nghiệp trong Công ty cổ phần hàng hải
Mermaid Việt Nam đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá


trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Vũng Tàu, ngày 25 tháng 09 năm 2012.
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Bình


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu,
sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong luận văn
là trung thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước
đó.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày.

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Bình


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.......................................................................5
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................6
CHƯƠNG I .................................................................................................................8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.........................8
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ..................................................................8

1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp .................................................................8
1.1.2 Vị trí tài chính doanh nghiệp .........................................................................9
1.1.3 Vai trò tài chính doanh nghiệp.....................................................................10
1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp ..............................10
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp........................14
1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ........................................................18
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp................................................18
1.2.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................18
1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................20
1.2.4 Tài liệu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp......................................21
1.2.5 Phương pháp dùng để phân tích tài chính....................................................24
1.2.6 Nội dung phân tích tài chính........................................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG I .............................................................................................38
CHƯƠNG II..............................................................................................................39
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
HÀNG HẢI MERMAID VIỆT NAM........................................................................39
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam.............................39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................39
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ...............................................................................39
2.1.4 Cơ cấu cán bộ và chất lượng nhân lực trong công ty ...................................45
2.1.5 Một số kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian vừa qua ...................47
2.2 Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty CP hàng hải Mermaid Việt
Nam ........................................................................................................................48

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 1

Cao học QTKD 2010-2012



Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

2.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính của công ty .....................................................48
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu an toàn tài chính .......................................................66
2.2.3 Phân tích hệ thống các đòn bẩy ...................................................................69
2.3 Đánh giá chung tình hình tài chính Công ty.......................................................76
2.3.1 Ưu điểm.......................................................................................................76
2.3.2 Nhược điểm .................................................................................................76
TÓM TẮT CHƯƠNG II............................................................................................78
CHƯƠNG III.............................................................................................................79
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN HÀNG HẢI MERMAID VIỆT NAM................................................79
3.1 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP hàng hải Mermaid
Việt nam giai đoạn 2012-2013 ................................................................................79
3.1.1 Mục tiêu hoạt động......................................................................................79
3.1.2 Chiến lược phát triển...................................................................................80
3.1.3 Kế hoạch kinh doanh 2012-2013 .................................................................80
3.2 Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP hàng hải
Mermaid Việt Nam .................................................................................................81
3.2.1 Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí.......................81
3.2.2 Giải pháp 2: Giảm tài sản ngắn hạn............................................................90
3.2.3 Giải pháp 3: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.............................97
3.2.4 Giải pháp 4: Giảm nợ vay ...........................................................................99
3.2.5 Giải pháp 5: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................... 101
Kết quả tổng hợp sau khi thực hiện các giải pháp .................................................... 104
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 109
PHỤ LỤC................................................................................................................ 110


Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 2

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

BCKQKD

: Báo cáo kết quả kinh doanh

2.

BCĐKT

: Bảng cân đối kế toán

3.

BCLCTT

: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4.


DN

: Doanh nghiệp

5.

CP

: Cổ phần

6.

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

7.

GTGT

: Giá trị gia tăng

8.

NSNN

: Ngân sách nhà nước

9.


HĐQT

: Hội đồng quản trị

10. SXKD

: Sản xuất kinh doanh

11. TSNH

: Tài sản ngắn hạn

12. TSDH

: Tài sản dài hạn

13.

NSTTS

: Năng suất tổng tài sản

14.

HSTT

: Hệ số tài trợ

15. CSH


: Chủ sở hữu

16. VNĐ

: Việt Nam đồng

17. EBIT

: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

18. DOL

: Đòn bẩy định phí

19. DFL

: Đòn bẩy tài chính

20. DTL

: Đòn bẩy tổng hợp

21. ROA

: Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản

22. ROE

: Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu


23. ROS

: Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu

24. IMO

: Tổ chức hàng hải quốc tế

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 3

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn kỹ thuật của Công
ty CP hàng hải Việt Nam giai đoạn 2010-2011 ....................................................... 45
Bảng 2.2: Bảng một số chỉ tiêu chủ yếu đã đạt được ............................................... 47
Bảng 2.3: Bảng tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ......................................... 48
Bảng 2.3.1: Bảng so sánh các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một số công
ty bảo dưỡng thiết bị an toàn hàng hải trên thị trường ............................................. 49
Bảng 2.4: Bảng kết quả các chỉ tiêu hiệu quả tài chính............................................ 51
Bảng 2.5: Bảng tính các chỉ tiêu phân tích ROS...................................................... 55
Bảng 2.6: Bảng phân tích cơ cấu, tỷ trọng các loại tài sản....................................... 57
Bảng 2.7: Bảng tính các chỉ tiêu năng suất tài sản................................................... 61
Bảng 2.8: Bảng tính hệ số tài trợ............................................................................. 63
Bảng 2.9: Bảng tính cơ cấu nợ phải trả và vốn CSH................................................ 64

Bảng 2.10: Bảng các chỉ tiêu an toàn tài chính........................................................ 67
Bảng 2.10.1: Bảng so sánh khả năng thanh khoản của một số công ty bảo dưỡng
thiết bị an toàn hàng hải trên thị trường................................................................... 68
Bảng 2.11: Bảng phân tích điểm hòa vốn và đòn bẩy định phí ................................ 70
Bảng 2.12: Bảng phân tích đòn bẩy tài chính .......................................................... 73
Bảng 2.13: Bảng phân tích đòn bẩy tổng................................................................. 75
Bảng 3.1: Bảng chỉ tiêu kế hoạch năm 2012-2013 .................................................. 81
Bảng 3.2: Bảng phân tích kết quả của việc tăng doanh thu kết hợp giảm chi phí
đến lợi nhuận .......................................................................................................... 89
Bảng 3.3: Bảng phân nhóm khách hàng theo thời hạn thanh toán............................ 91
Bảng 3.4: Bảng chiết khấu thương mại ................................................................... 92
Bảng 3.5: Bảng chiết khấu thanh toán theo thời gian trả tiền................................... 92
Bảng 3.6: Bảng tính toán khoản phải thu sau khi phân nhóm khách hàng theo thời gian
trả tiền và áp dụng chiết khấu thanh toán ................................................................ 92
Bảng 3.7: Bảng phân tích cơ cấu và năng suất tài sản ngắn hạn sau khi thực hiện
giải pháp giảm tài sản ngắn hạn .............................................................................. 96

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 4

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

Bảng 3.8: Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
dài hạn .................................................................................................................... 99
Bảng 3.9: Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp giảm nợ vay .............................. 100
Bảng 3.10: Bảng báo cáo thu nhập năm 2012.......................................................... 104

Bảng 3.11: Bảng cân đối kế toán ngày 31.12.2012.................................................. 105
Bảng 3.13: Bảng các chỉ tiêu tài chính năm 2012.................................................... 106

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

1. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty........................................................................... 41
2. Biểu đồ cơ cấu nhân lực Công ty năm 2010-2011............................................. 46

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 5

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình cạnh tranh, hội nhập và toàn cầu hóa, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Để có thể đứng vững trước sự cạnh tranh khốc liệt,
doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến
lược đúng đắn trong quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ đánh giá tình hình tài chính, đánh
giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình.
Trước thách thức của nền kinh tế thị trường tạo ra, Công ty CP hàng hải
Mermaid Việt Nam có thêm nhiều cơ hội đồng thời cũng phải cạnh tranh quyết liệt với
nhiều đối thủ. Để tồn tại và phát triển bền vững, Công ty phải đổi mới tư duy, tăng

cường đầu tư để nâng cao chất lượng dịch vụ đồng thời hạ giá thành để tăng thị phần.
Để làm được điều này, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá chính xác thực trạng
tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp mình để có thể đưa ra các quyết định chiến
lược đúng đắn.
Căn cứ vào tình hình thực tế tại Công ty CP hàng hải Mermaid Việt Nam kết
hợp với yêu cầu của chuyên ngành đào tạo và thời gian công tác của bản thân, tôi đã
chọn nghiên cứu đề tài: “Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài
chính tại công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Công ty CP hàng hải Mermaid Việt nam. Đề tài này tập trung vào các vấn đề chủ yếu
sau đây:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 6

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

Vận dụng cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công
ty CP hàng hải Mermaid Việt Nam trong 2 năm gần đây, chỉ ra những kết
quả đạt được và những hạn chế về tình hình tài chính của Công ty.
Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính ở Công ty CP hàng
hải Mermaid Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty CP hàng hải

Mermaid Việt Nam qua 2 năm 2010-2011.
 Phạm vi nghiên cứu: Công ty CP hàng hải Mermaid Việt Nam
 Phương pháp nghiên cứu: Khi thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương
pháp: quan sát, thống kê, điều tra, tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn, đồ
thị, phân tích.
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo được kết cấu
thành 3 chương:
+

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp

+

Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần hàng hải
Mermaid Việt Nam

+

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của
công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam.

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 7

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ của doanh nghiệp dưới dạng tiền
tệ, được hiểu là những quan hệ về mặt giá trị được biểu hiện bằng tiền trong lòng một
doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá
trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho ngân sách Nhà nước). Ngân sách Nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp nhà nước và có thể góp vốn với công ty liên doanh
hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tùy theo mục đích yêu cầu
quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn cho vay nhiều hay ít.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác:
Từ sự đa dạng hóa hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ
phần hay tư nhân); giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng hay
khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản
xuất - kinh doanh, bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, phí bảo
hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa doanh nghiệp với ngân hàng,
các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, lãi
cho ngân hàng, cho các tổ chức tín dụng.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Gồm quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp
với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận ứng, thanh toán tài
sản. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình

Nguyễn Thị Thanh Bình


Trang 8

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

phân phối thu nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và
lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua
việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là quan hệ tiền tệ.
Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập,
chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2 Vị trí tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính quốc gia
và là khâu cơ sở của hệ thống tài chính.
Nếu xét trên phạm vi của một đơn vị sản xuất - kinh doanh thì tài chính doanh
nghiệp được coi là một trong những công cụ quan trọng để phát triển sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Bởi mọi mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh chỉ có thể
thực hiện được trên cơ sở phát huy tốt các chức năng của tài chính doanh nghiệp từ
việc xác định nhu cầu đã xác định, khi có đủ vốn phải tổ chức sử dụng hợp lý, tiết
kiệm, có hiệu quả đồng vốn bỏ ra và phải theo dõi, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các chi
phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán bù đắp chi phí
và sử dụng đòn bẩy tài chính kích thích, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông
qua việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh
nghiệp.
Nếu xét trên góc độ của hệ thống tài chính nước ta thì tài chính doanh nghiệp
được coi là một bộ phận của hệ thống tài chính, các định chế tài chính, trong đó ngân

sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo, các định chế tài chính trung gian (hệ thống tín
dụng, hệ thống bảo hiểm) có vai trò hỗ trợ. Tài chính các tổ chức xã hội và hộ dân cư
bổ sung nhằm tăng nguồn lực tài chính cho nền kinh tế, còn tài chính doanh nghiệp là
khâu cơ sở của hệ thống. Sự hoạt động có hiệu quả của tài chính doanh nghiệp có tác
dụng củng cố hệ thống tài chính quốc gia.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm: Tài chính của các đơn vị, tổ chức kinh doanh
hàng hoá và cung ứng dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế.

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 9

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

1.1.3 Vai trò tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo chu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, thúc đẩy
sản xuất kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4 Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
a) Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán hiện thời là khả năng của tài sản ngắn hạn có thể nhanh
chóng chuyển hóa thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả. Phân
tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp tức là phân tích sự cân đối giữa tài sản và

nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua mối quan hệ so sánh giữa khả năng chuyển
hóa thành tiền của các tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn phải trả.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời

=
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu thanh toán hiện thời được coi là an toàn khi nó phải lớn hơn hoặc bằng
1; điều này có nghĩa là không được dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài
hạn. Chỉ tiêu này còn có thể tính theo số tuyệt đối:
Tài sản ngắn hạn > Nợ ngắn hạn
Tài sản dài hạn < Nguồn vốn dài hạn ( Vay dài hạn + Nguồn vốn CSH)
b) Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán là thước đo về khả năng trả nợ, không dựa vào việc phải
bán các tài sản dự trữ (tồn kho) là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 10

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho

Khả năng thanh toán nhanh

=
Tổng nợ ngắn hạn

c) Khả năng chiếm dụng vốn
Chỉ tiêu này so sánh khoản phải thu (phần tài sản) và nợ phải trả (phần nguồn
vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp chiếm dụng)
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Khoản phải thu
Khả năng chiếm dụng vốn

=
Nợ phải trả

Nếu chỉ số này lớn hơn 1 nói lên rằng doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng
vốn nhiều hơn; nếu ngược lại thì doanh nghiệp chiếm dụng vốn của các đối tác khách
hàng nhiều hơn.
d) Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã
trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. So sánh giữa nguồn để trả lãi
với lãi vay phải trả cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức
nào.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm
bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được
số vốn đi vay đã sử dụng tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu,
có đủ bù đắp lãi vay không.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay


Khả năng thanh toán lãi vay

=
Lãi vay

1.1.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính
a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 11

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ số này cho biết trong một đồng doanh thu bán hàng thu được bao nhiêu đồng
lãi sau thuế cho doanh nghiệp. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về
hiệu quả kinh doanh.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số sinh lợi doanh thu

=
Doanh thu

- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) hay tỷ suất thu hồi tài sản

Chỉ số này phản ánh một đồng giá trị tài sản bình quân mà doanh nghiệp đã huy
động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
sau một kỳ kinh doanh. Chỉ số này càng lớn càng hiệu quả.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lời của tài sản

=
Tổng tài sản bình quân

- Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ suất thu hồi vốn CSH
Tỷ suất này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế sau một kỳ nhất định. Chỉ số này càng lớn càng
hiệu quả.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế

Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu
bình quân

b) Nhóm chỉ tiêu năng suất (chỉ số hoạt động hoặc vòng quay)
Năng suất sử dụng tổng tài sản (Total Asset Turnover)

Nguyễn Thị Thanh Bình


Trang 12

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp.
Nó thể hiện đồng vốn đầu tư đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu sau một kỳ kinh
doanh. Chỉ tiêu này càng lớn càng hiệu quả.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần
Năng suất sử dụng tổng tài sản

=
Tổng tài sản bình quân

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, trong mỗi
thành phần tài sản lại bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Vì vậy khi tính năng suất tài
sản chúng ta có thể tính năng suất cho từng bộ phận và cho từng yếu tố cấu thành.
- Năng suất sử dụng tài sản dài hạn
Tỷ số này phản ánh một đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần sau một kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần
NS sử dụng tài sản dài hạn

=
Tài sản dài hạn bình quân


- Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Tỷ số này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần sau một kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Doanh thu thuần
NS sử dụng tài sản ngắn hạn =
Tài ngắn hạn bình quân
- Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover)
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 13

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được
doanh số cao.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân

- Kỳ thu nợ (Collection Period)

Kỳ thu nợ hay thời gian thu tiền là số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu, nhằn đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Khoản phải thu
Kỳ thu nợ =
Doanh thu/360
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
1.1.5.1 Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Những nhân tố bên trong là những nhân tố mang tính chủ quan của doanh
nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu, ta chỉ xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài
chính ở doanh nghiệp. Đó là các nhân tố như:
a) Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp
Theo hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp hiện hành, ở nước ta hiện có các
loại doanh nghiệp chủ yếu như sau:
-

Doanh nghiệp nhà nước

-

Công ty cổ phần

-

Công ty trách nhiệm hữu hạn

-

Doanh nghiệp tư nhân


-

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 14

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

Những đặc điểm riêng về mặt hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp giữa các
doanh nghiệp trên có ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp như việc tổ
chức, huy động vốn, hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối lợi nhuận.
b) Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh có ảnh hưởng không
nhỏ tới chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
ngành kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
+ Thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của vốn sản
xuất kinh doanh, do đó có ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, ảnh hưởng tới
phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán.
+ Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất
có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Những doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn hạn thường nhu cầu vốn giữa các thời
kỳ trong năm thường không có biến động lớn, doanh nghiệp cũng thường xuyên thu
được tiền bán hàng, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa
thu và chi bằng tiền, cũng như trong việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh
doanh. Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài

phải ứng ra một lượng vốn tương đối lớn, doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản
xuất có tính chất thời vụ thì nhu cầu vốn giữa các quý trong năm thường có sự biến
động lớn, tiền thu về bán hàng cũng không được đều, tình hình thanh toán, chi trả cũng
thường gặp những khó khăn cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm
bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của doanh nghiệp cũng khó khăn hơn.
c) Năng lực của nhà quản trị
Năng lực quản trị của nhà quản lý là một nhân tố rất quan trọng, quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp trên thương trường, năng lực quản trị bao gồm năng lực
lãnh đạo, khả năng ra quyết định và một phần năng lực chuyên môn. Nhà quản trị
doanh nghiệp nếu có kiến thức và tầm nhìn, biết cách hoạch định những kế hoạch phát

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 15

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

triển lâu dài cho công ty, có suy nghĩ và hành động hợp thế hợp thời sẽ mang lại
những thành công nhất định cho doanh nghiệp mình trên thị trường.
d) Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất bao gồm cả trình độ bố trí, tổ chức tài sản dài hạn, phương
thức tiên tiến mà doanh nghiệp áp dụng trong sản xuất sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sử
dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất sẽ cho ra những sản phẩm tốt, chất
lượng cao và giá thành hạ, giúp tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường,
từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi các yếu tố này
tăng, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ luôn tốt, thương hiệu của công ty sẽ
ngày một bền vững và vững mạnh.

e) Trình độ người lao động
Bên cạnh việc sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất, một vấn đề
luôn đi liền với nó là trình độ của lao động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn
áp dụng công nghệ mới thì trước hết phải nâng cao trình độ cho công nhân viên của
mình, để tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần bố trí lao động có
trình độ cao sản xuất trong những khu vực có công nghệ hiện đại, 2 nhân tố này kết
hợp với nhau sẽ làm tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp, làm gia tăng hiệu quả
sử dụng các nguồn lực và gia tăng khả năng tích lũy.
1.1.5.2 Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực
tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh
doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh,
những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các khoản chi phí về đầu tư, chi phí trả lãi hay tiền
thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị hay việc tìm nguồn tài trợ.
Nền kinh tế ổn định là tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp
muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ
tương đương. Khi doanh thu tăng lên, sẽ đưa đến việc gia tăng tài sản; các nguồn phải

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 16

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

thu và các loại tài sản khác. Khi đó doanh nghiệp phải tìm nguồn tài trợ cho sự mở
rộng sản xuất, sự tăng tài sản đó.

b) Ảnh hưởng của giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế:
Giá cả thị trường, giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp tiêu thụ có ảnh hưởng lớn
tới doanh thu, do đó cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Cơ cấu tài
chính của doanh nghiệp cũng được phản ánh nếu có sự thay đổi về giá cả. Sự tăng
giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới sự tăng giảm về chi phí tài chính và
sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. Mức lãi suất cũng là một yếu tố đo
lường khả năng huy động vốn vay. Sự tăng hay giảm thuế cũng ảnh hưởng trực tiếp tới
tình hình kinh doanh, tới khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư.
c) Sự cạnh tranh trên thị trường và tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
Sự cạnh tranh về sản phẩm đang sản xuất và các sản phẩm tương lai giữa các
doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến kinh tế tài chính của doanh nghiệp mà có liên
quan chặt chẽ đến khả năng tài trợ để doanh nghiệp tồn tại và tăng trưởng trong một
nền kinh tế luôn luôn biến động và người giám đốc tài chính phải chịu trách nhiệm cho
doanh nghiệp hoạt động khi cần thiết.
Cũng tương tự như vậy, tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đòi hỏi doanh nghiệp
phải ra sức cải tiến kỹ thuật quản lý, xem xét và đánh giá lại toàn bộ tình hình tài
chính, khả năng thích ứng với thị trường, từ đó đề ra những chính sách thích hợp cho
doanh nghiệp.
d) Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
Chính sách thuế, kế toán cũng như các chính sách về tài khóa tiền tệ có tác
động lớn đến chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Nếu các chính sách này ổn định và mang
tính tiên tiến sẽ thúc đẩy việc xác định và tính toán chính xác các chỉ tiêu tài chính
doanh nghiệp. Việc chú trọng ban hành và hoàn thiện các bộ luật về kế toán, thống kê,
tài chính, thuế của nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 17


Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh
nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
1.2.2 Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong kinh tế thị trường, sụ thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các thông tin
rút ra từ phân tích và đánh giá kinh tế.
Phân tích hoạt động tài chính giúp ta đánh giá được tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Để phục vụ tốt công tác quản lý hoạt động kinh doanh, các nhà quản trị
cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp mình. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập theo định kỳ, phản ánh
một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả kinh
doanh… bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thông tin về kết quả hoạt động và
tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu
tư, các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, công chúng… tuỳ theo mối quan hệ
nhất định mỗi cá nhân hay tổ chức có được các thông tin thích hợp trong mối quan hệ
với doanh nghiệp, cụ thể:
 Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:
Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, xác định điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của ban
giám đốc, dự báo kế hoạch tài chính như: Kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các
hoạt động quản lý.

Mối quan tâm hàng đầu của các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị doanh nghiệp
là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó các nhà quản trị doanh nghiệp
còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác như: Tạo công ăn việc làm cho người lao động,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đóng góp

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 18

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường… Tuy nhiên một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện
được các mục tiêu trên đây nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục
tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác,
nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng sẽ bị ngừng hoạt
động và buộc phải đóng cửa.
Như vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ thông tin về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đánh giá
đúng đắn tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán,
khả năng sinh lời, rủi ro và dự đoán chính xác tình hình tài chính để đề ra quyết định
đúng đắn.
 Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời

của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân hàng và những nhà cho vay tín dụng cũng rất
quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, đó chính là khoản bảo hiểm cho họ trong
trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin
cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn khoản vay sẽ được thanh toán đúng hạn.
Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, vì đó là cơ sở
của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
 Đối với nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nhận biết khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, từ đó có thể quyết định bán hàng hay không bán hàng, áp dụng phương
thức thanh toán hợp lý để có thể thu hồi tiền bán hàng nhanh chóng.
 Đối với các nhà đầu tư:

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 19

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

Phân tích tài chính giúp họ nhận biết tình hình thu nhập của vốn chủ sở hữu, lợi
tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Nhờ vào phân tích tài chính để nhận
biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đó chính là căn cứ quan trọng trong việc ra
quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
 Đối với khách hàng:
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp họ đánh giá khả năng, năng lực sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp để quyết định có ứng trước tiền
hàng hay không.
 Đối với người lao động trong doanh nghiệp:

Phân tích tài chính giúp họ về hoạt động của doanh nghiệp, nắm bắt được xu
hướng phát triển của doanh nghiệp, từ đo nâng cao trách nhiệm đối với công việc mà
họ đảm nhận, giúp họ đánh giá được thu nhập của bản thân sẽ tăng lên hay giảm đi.
 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước như tài chính, ngân hàng, kiểm toán,
thuế :
Phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra, giám sát, kiểm toán, hướng dẫn và tư
vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán,
thuế và kỷ luật tài chính, tín dụng, ngân hàng…
Tóm lại: Phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính, nó có thể được ứng
dụng theo nhiều hướng khác nhau, nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau.
Chính vì thế phân tích tài chính thực sự có ích và cần thiết đối với nhiều đối tượng.
1.2.3 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Kiểm tra và đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đã xây
dựng
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính và tìm nguyên nhân
gây nên mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại yếu kém và khai thác các
tiềm năng của tình hình tài chính doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 20

Cao học QTKD 2010-2012


Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

1.2.4 Tài liệu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1 Các tài liệu bên trong của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng các thông tin tài chính rất rộng
rãi: Các nhà quản lý Nhà nước, quản lý doanh nghiệp, cổ đông, chủ đầu tư, chủ tài
trợ… Vì vậy, các báo cáo tài chính phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, số liệu phản
ánh trung thực, chính xác, phục vụ đầy đủ, kịp thời.
Vai trò của báo cáo tài chính
- Cung cấp các chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết, giúp kiểm tra, phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tính hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành các chính sách, chế độ kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
- Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh giá những
khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập
kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính ở nước ta bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu B.01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B.02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B.03-DN
- Bảng thuyết minh các báo cáo tài chính. Mẫu B.09-DN
*) Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
BCĐKT là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản
và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Kết cấu của bảng được chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn

Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 21

Cao học QTKD 2010-2012



Đề tài: Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần hàng hải Mermaid Việt Nam

Phần tài sản của BCĐKT phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp, bao gồm: Tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo bao gồm các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
*) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp tại
những thời kỳ nhất định.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần I – Lãi lỗ: Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (sản
xuất kinh doanh; đầu tư tài chính; hoạt động khác)
Phần II – Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: Phản ánh các
khoản thuế, các khoản phải nộp khác mà doanh nghiệp phải nộp (kỳ trước chuyển
sang, phải nộp kỳ này) và đã nộp trong kỳ báo cáo.
Phần III – Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT được khấu trừ, thuế
GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được miễn giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt độnh kinh doanh, người sử dụng
thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ; so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng
ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù
hợp.
*) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
BCLCTT là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Dựa vào BCLCTT, nhà quản


Nguyễn Thị Thanh Bình

Trang 22

Cao học QTKD 2010-2012


×