Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Xây dựng mô hình kế toán quản trị nhằm quản lý hiệu quả chi phí tại công ty cổ phần xây dựng và cơ khí hưng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 139 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học bách khoa hà nội
====================

LU NGC HNG

XY DNG Mễ HèNH K TON QUN TR NHM
QUN Lí HIU QU CHI PH TI CễNG TY C
PHN XY DNG V C KH HNG THNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUậN VĂN THạC sỹ Kỹ thuật
NGàNH: QUảN TRị KINH DOANH

Ngời hớng dẫn khoa học:
Ts. ĐàO THANH BìNH

Hà Nội, Năm 2013


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ học
vị hay công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.

Tác giả



Lưu Ngọc Hùng

Luận văn thạc sĩ QTKD

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là TS. Đào Thanh Bình đã tận tình
hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin bày
tỏ lòng biết ơn xâu sắc tới Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân viên của Công ty
cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng Thịnh, đặc biệt là phòng Tài chính - Kế toán đã
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và có những góp ý chân thành để tôi hoàn
thành luận văn này. Qua đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu và động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua
để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Tác giả

Lưu Ngọc Hùng

Luận văn thạc sĩ QTKD

Lưu Ngọc Hùng



Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG QUẢN LÝ
CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP .................................................................... 5
1.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ ................................................... 5
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị ......................................................................... 5
1.1.2. Sơ lược về sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị ............................... 5
1.2. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP ........... 7
1.2.1. Các chức năng quản trị doanh nghiệp ........................................................ 7
1.2.2. Vai trò của kế toán quản trị ........................................................................ 8
1.2.3. Mối quan hệ giữa KTQT với kế toán tài chính và kế toán thuế ................ 10
1.2.3.1. Mối quan hệ giữa KTQT với kế toán tài chính ...................................... 10
1.2.3.2. Mối quan hệ giữa KTQT với kế toán thuế ............................................. 11
1.3. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .............. 12
1.3.1. Khái niệm và phân loại chi phí ................................................................ 12
1.3.1.1. Phân loại chi phí theo cách sắp xếp trên báo cáo tài chính..................... 14
1.3.1.2. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu
phí ..................................................................................................................... 15
1.3.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động .................... 16

1.3.1.4. Phân loại chi phí theo sự ảnh hưởng tới việc lựa chọn các phương án ....... 17
1.3.1.5. Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định ................................... 18
1.3.2. Dự toán chi phí kinh doanh ...................................................................... 18
1.3.2.1. Các phương pháp ước tính chi phí hỗn hợp ........................................... 19
1.3.2.2. Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ..................................................... 22

Luận văn thạc sĩ QTKD

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

1.3.3. Xác định giá thành sản xuất sản phẩm ..................................................... 25
1.3.3.1. Xác định giá thành sản phẩm theo mô hình KTQT chi phí truyền thống 26
1.3.3.2. Xác định giá thành sản phẩm theo mô hình KTQT chi phí hiện đại....... 33
1.3.4. Tổ chức kế toán trách nhiệm .................................................................... 39
1.3.5. Phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh .......................................... 40
1.3.5.1. Phân tích mối quan hệ giữa Chi phí - Sản lượng - Lợi nhuận ................ 40
1.3.5.2. Các quyết định sách lược ...................................................................... 42
1.3.5.3. Xác định giá bán sản phẩm ................................................................... 44
1.3.6. Đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận .......................................... 46
1.3.7. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị ............................................... 48
1.4. MÔ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
.......................................................................................................................... 49
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 53
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ HƯNG THỊNH ....................... 54

2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty................................................... 54
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh ....................... 56
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý ..................................................................... 56
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ........................................ 57
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh .................................................. 59
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ......................................... 62
2.1.3. Đặc điểm về sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức KTQT ................. 67
2.2. HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ CƠ KHÍ HƯNG THỊNH ............................................................................. 68
2.2.1. Thực trạng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách...... 68
2.2.2. Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí .............................................. 69
2.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh .................................................. 69
2.2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất........................................................................ 71
2.2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang ................................................................. 74

Luận văn thạc sĩ QTKD

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

2.2.2.4. Tính giá thành sản phẩm....................................................................... 75
2.2.3. Thực trạng tổ chức mô hình kế toán quản trị tại Công ty cổ phần xây dựng
và cơ khí Hưng Thịnh........................................................................................ 76
2.3. Phân tích hệ thống kế toán của Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng
Thịnh................................................................................................................. 79
2.3.1. Về hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán ngân sách .................. 79

2.3.2. Về tổ chức kế toán quản trị chi phí .......................................................... 81
2.3.3.

Về tổ chức kế toán trách nhiệm............................................................ 84

2.3.4.

Về tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị ....................................... 85

2.3.5.

Những kết luận rút ra từ phân tích thực trạng kế toán quản trị tại Công ty

cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng Thịnh ........................................................... 85
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 86
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ HƯNG THỊNH ....................... 87
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
VỚI VIỆC QUẢN LÝ HIỆU QUẢ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ CƠ KHÍ HƯNG THỊNH ................................................................ 87
3.1.1. Mục tiêu phát triển Công ty đến năm 2020 .............................................. 87
3.1.2. Nhu cầu thông tin về chi phí cho việc ra quyết định kinh doanh .............. 88
3.1.3. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán quản trị tại Công ty cổ phần xây dựng và
cơ khí Hưng Thịnh ............................................................................................ 88
3.1.4. Yêu cầu của việc xây dựng mô hình kế toán quản trị ............................... 89
3.2. MỤC TIÊU XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ NHẰM
QUẢN LÝ HIỆU QUẢ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
CƠ KHÍ HƯNG THỊNH ................................................................................... 90
3.2.1. Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh .............................................. 90
3.2.2. Đáp ứng yêu cầu thông tin đa dạng của các nhà quản trị và mục tiêu kiểm

soát chi phí ........................................................................................................ 91
3.2.3. Đáp ứng mục tiêu hiệu quả và tiết kiệm ................................................... 92

Luận văn thạc sĩ QTKD

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

3.3. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ HƯNG THỊNH ....................................................... 92
3.3.1. Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống định mức chi phí và hệ thống dự toán
ngân sách .......................................................................................................... 93
3.3.2. Tổ chức kế toán quản trị chi phí............................................................... 96
3.3.3. Hoàn thiện việc tổ chức kế toán trách nhiệm .......................................... 101
3.3.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị ............................................. 103
3.3.4. Mô hình tổ chức kế toán quản trị ........................................................... 106
3.4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TỔ CHỨC MÔ HÌNH KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ
HƯNG THỊNH ............................................................................................... 110
3.4.1. Đối với các nhà quản trị công ty ............................................................ 110
3.4.2. Đối với bộ máy KTQT ........................................................................... 110
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 111
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 113

Luận văn thạc sĩ QTKD


Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

GTGT

: Giá trị gia tăng

KPCĐ

: Kinh phí công đoàn


KTQT

: Kế toán quản trị

NCTT

: Nhân công trực tiếp

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

SDMTC

: Sử dụng máy thi công

SXC

: Sản xuất chung

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TK

: Tài khoản

TNDN


: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiậm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân

XDCB

: Xây dựng cơ bản

Luận văn thạc sĩ QTKD

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ:
Hình 1.1: Các chức năng cơ bản của KTQT

Hình 1.2: Phân loại chi phí
Hình 1.3: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Hình 1.4: Ước tính chi phí theo phương pháp biểu đồ phân tán
Hình 1.5: Phương pháp chi phí thông thường
Hình 1.6: Phương pháp xác định chi phí theo công việc
Hình 1.7: Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất
Hình 1.8: Phương pháp xác định chi phí theo chu kỳ sống của sản phẩm
Hình 1.9: Bộ máy KTQT trong cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Hình 2.2: Sơ đồ quy trình sản xuất của công ty
Hình 2.3: Biểu đồ doanh thu và lợi nhuận
Hình 2.4: Biểu đồ chi phí
Hình 2.5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Hình 2.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Hình 2.7: Sơ đồ tổ chức bộ máy KTQT của công ty
Hình 3.1: Trình tự xây dựng dự toán ngân sách
Hình 3.2: Quy trình thu thập thông tin lập báo cáo kết quả thực hiện
Hình 3.3: Mô hình tổ chức bộ máy KTQT
DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng 1.1: Những điểm khác nhau giữa KTQT và kế toán tài chính
Bảng 1.2: Phân loại chi phí theo phương pháp chi phí toàn bộ và
phương pháp chi phí trực tiếp
Bảng 1.3: Phân tích điểm hòa vồn
Bảng 1.4: Mẫu báo cáo bộ phận
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2009 - 2011
Bảng 2.2: Thời gian khấu hao TSCĐ
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng
Bảng 3.1: Các giai đoạn lập ngân sách dự án xây dựng
Bảng 3.2: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Luận văn thạc sĩ QTKD


Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, các doanh nghiệp của nước ta đã có nhưng bước phát
triển mạnh mẽ, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước nhưng cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức. Trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì công tác quản
lý kinh tế tài chính là một yêu cầu bức xúc. Hiện nay, các chính sách, chế độ kinh tế
tài chính của nhà nước đã và đang được nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung cho phù
hợp với sự phát triển. Trong đó, kế toán là một công cụ quản lý kinh tế tài chính
hữu hiệu nhất đã được cải cách sâu sắc, toàn diện, phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện đó, tổ chức kế toán, đặc biệt là
tổ chức kế toán quản trị một cách khoa học, hợp lý cho các doanh nghiệp có ý nghĩa
nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh.
Kế toán quản trị là bộ phận quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán, giữ
vai trò quan trọng trong việc thực hiện các quyết định của doanh nghiệp. Cho nên,
trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hội nhập để cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường,
hướng tới khách hàng, tìm kiếm vùng lợi nhuận thì việc cung cấp thông tin để hỗ
trợ việc sản xuất các sản phẩm với chi phí thấp, chất lượng được giữ vững, ... có ý
nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm gia tăng giá trị
của doanh nghiệp.
Kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp hiện đang còn là một vấn đề hết
sức mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn. Tổ chức kế toán quản trị trong các doanh

nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng cần phải được bổ sung và hoàn thiện
về lý luận cho phù hợp với yêu cầu của quản trị doanh nghiệp và phù hợp với thông
lệ quốc tế. Trong đó, xây dựng mô hình kế toán quản trị là một trong những vấn đề
quan trọng nhằm giúp cho nhà quản lý hoàn thành các chức năng lập kế hoạch, tổ
chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định, từ đó giúp quản lý chi phí và tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Luận văn thạc sĩ QTKD

1

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Xây dựng mô hình
kế toán quản trị nhằm quản lý hiệu quả chi phí tại Công ty cổ phần xây dựng và cơ
khí Hưng Thịnh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Cùng với việc hệ thống hóa và phát triển các lý luận chung về hệ thống kế
toán quản trị chi phí phục vụ hiệu quả cho quản trị nội bộ, luận văn sẽ phân tích,
đánh giá thực trạng hệ thống kế toán quản trị ở Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí
Hưng Thịnh, từ đó xây dựng mô hình kế toán quản trị ở Công ty cổ phần xây dựng
và cơ khí Hưng Thịnh theo hướng hiện đại, có thể cung cấp thông tin hữu ích cho
nhà quản trị trong việc ra quyết định nhằm quản lý hiệu quả chi phí sản xuất kinh
doanh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ nghiên cứu các vấn đề về:

- Nguyên lý cơ bản về kế toán quản trị;
- Thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần xây dựng và cơ
khí Hưng Thịnh.
- Xây dựng mô hình kế toán quản trị nhằm quản lý hiệu quả chi phí tại Công
ty cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng Thịnh.
Dựa trên nền tảng lý luận đã nghiên cứu, luận văn tập trung vào xây dựng
mô hình kế toán quản trị chi phí cho Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng
Thịnh, nhằm giúp cho công ty quản lý chi phí sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu luật kế toán, các chuẩn mực
và chế độ kế toán doanh nghiệp, các lý luận về kế toán quản trị, xây dựng mô hình
kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Nghiên cứu các tài liệu, báo cáo kế toán của
Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng Thịnh.
+ Phương pháp phân loại: Phân loại chi phí, giá thành trong doanh nghiệp
theo các tiêu thức phù hợp; …

Luận văn thạc sĩ QTKD

2

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

+ Phương pháp điều tra, thống kê thu thập số liệu: Đối tượng điều tra là cán
bộ quản lý và nhân viên kế toán đang làm việc tại đơn vị nghiên cứu.
+ Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý doanh

nghiệp, nhân viên kế toán, nhân viên phòng kế hoạch, vật tư về việc tổ chức và sử
dụng hệ thống thông tin nội bộ; tổ chức lập kế hoạch, triển khai và thực hiện kế
hoạch sản xuất; tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định để xây dựng cơ sở cho
việc nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng hợp - phân tích: Thông qua các số liệu, dữ kiện thu thập
được, tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá để rút ra kết luận cho vấn đề
nghiên cứu.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề tài có ý nghĩa thực tiễn đối với Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí
Hưng Thịnh trong việc tổ chức mô hình kế toán quản trị nhằm quản lý hiệu quả chi
phí.
- Phân tích, đánh giá có căn cứ khoa học và có hệ thống dựa trên số liệu và
thông tin thu thập được từ Công ty cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng Thịnh.
- Đề tài giúp cho những nhà quản lý trong Công ty cổ phần xây dựng và cơ
khí Hưng Thịnh có một cách nhìn khác về kế toán quản trị, sử dụng có hiệu quả
thông tin do kế toán quản trị cung cấp, xây dựng và sử dụng có hiệu quả mô hình kế
toán quản trị trong công ty.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được chia thành ba chương sắp xếp có quan hệ mật thiết với nhau đi từ cơ
sở lý luận đến cơ sở thực tiễn và giải pháp:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong quản lý chi phí tại các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần xây dựng và cơ
khí Hưng Thịnh.
Chương 3: Giải pháp xây dựng mô hình kế toán quản trị tại Công ty cổ phần
xây dựng và cơ khí Hưng Thịnh.

Luận văn thạc sĩ QTKD


3

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

Tôi xin chân thành cảm ơn TS.Đào Thanh Bình đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ
công nhân viên trong Công ty Cổ phần xây dựng và cơ khí Hưng Thịnh đã nhiệt
tình giúp đỡ, cung cấp thông tin cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này. Mặc
dù có nhiều cố gắng, song với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn nên Luận
văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.

Luận văn thạc sĩ QTKD

4

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình
CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. BẢN CHẤT CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị (sau đây được ghi là KTQT) là một bộ phận của hệ thống kế
toán, chính vì vậy, bản chất của kế toán quản trị trước hết được thể hiện ở bản chất
của kế toán.
Theo Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ, KTQT là quá trình xác định, đo lường,
phân tích, diễn giải và truyền đạt những thông tinh tài chính tới các nhà quản trị, để
sử dụng cho mục đích lập kế hoạch, đánh giá và điều chỉnh trong tổ chức, đảm bảo sử
dụng hợp lý và chịu trách nhiệm giải trình cho nguồn thông tin đó.
Theo Luật kế toán Việt Nam, “KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị kế toán”(Mục 3, Điều 4, Chương 1).
Theo Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính, KTQT
cung cấp thông tin về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, như:
- Chi phí của từng bộ phận, từng công việc, sản phẩm; phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản,
vật tư, tiền vốn, công nợ.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận.
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
- Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh, … nhằm phục vụ việc điều
hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
1.1.2. Sơ lược về sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị
Cùng với sự ra đời và phát triển của kế toán nói chung, KTQT cũng có một
quá trình hình thành và phát triển lâu dài, từ những hình thức sơ khai trong quá khứ
tới những phương pháp kỹ thuật hiện đại và phức tạp ngày nay.

Luận văn thạc sĩ QTKD


5

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

Kế toán ra đời và phát triển cùng cùng với sự ra đời và phát triển của xã hội
loài người. Có những bằng chứng cho thấy ngay từ thời Cổ đại (trước Thế kỷ VI) đã
xuất hiện những hình thức sơ khai của kế toán. Tuy nhiên, vai trò của kế toán thời
kỳ này chỉ đơn thuần là ghi nhận về kết quả lao động hoặc theo dõi về tài sản của
các bậc vua chúa.
Sự phát triển đặc biệt của KTQT hiện đại diễn ra vào thế kỷ XIX, đặc biệt là
vào cuối thế kỷ XIX. Thời kỳ này KTQT được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở sản
xuất. Chủ các xưởng dệt ở Mỹ lưu giữ các bản ghi chi phí chi tiết, xác định chi phí
cho từng công đoạn kéo sợi, dệt vải, nhuộm vải. Các nhà quản lý các hãng xe lửa đã
áp dụng những hệ thống kế toán chi phí khá lớn và phức tạp có thể tính toán chi phí
cho các mức hàng chuyên chở khác nhau. Các xưởng thép cũng có các bản ghi chi
tiết về chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công, những thông tin này trợ giúp
việc nâng cao hiệu quả và định giá sản phẩm cho các nhà quản lý. Hầu hết các cách
thức của kế toán chi phí và kế toán nội bộ thực hiện trong thế kỷ XIX đều được phát
triển trong giai đoạn 1880 - 1925.
Đến thập niên 1960, 1970 nền kinh tế thế giới không chỉ còn sự thống trị của
một mình kinh tế mỹ, mà với sự phát triển của các nền kinh tế Âu - Á, đặc biệt là
nền kinh tế Nhật Bản, cạnh tranh giữa các nền kinh tế này ngày càng gay gắt, dẫn
đến nhu cầu cần có một hệ thống KTQT chi phí hiệu quả hơn, hiện đại hơn. Chính
vì vậy, trong những năm cuối của thế kỷ XX có rất nhiều đổi mới trong hệ thống

KTQT chi phí được thực hiện ở nước Mỹ, các nước Châu Âu, Châu Á. Hệ thống
KTQT chi phí được thiết kế lại để đáp ứng các nhu cầu thông tin thay đổi do sự thay
đổi của các cách thức sản xuất và phân phối các sản phẩm (như sản xuất kịp thời,
quản lý chất lượng toàn bộ, …). Hệ thống KTQT chi phí không chỉ cần thiết trong
các đơn vị sản xuất mà còn cần thiết trong cả các đơn vị kinh doanh dịch vụ. Các
phương pháp KTQT chi phí mới được ra đời và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới,
như các phương pháp target costing (chi phí mục tiêu), Kaizen costing (chi phí hoàn
thiện liên tục), …

Luận văn thạc sĩ QTKD

6

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

Ở Việt Nam, trước những năm 1990, với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
các đơn vị không phải chịu sức ép cạnh tranh nên không có nhu cầu cần phải có hệ
thống KTQT chi phí. Khái niệm KTQT chi phí không tồn tại trong ý niệm của các
nhà quản lý cũng như trên thực tế, mặc dù các chế độ kế toán thời đó cũng có những
dáng dấp của hệ thống KTQT chi phí. Cùng với sự đổi mới nền kinh tế sang cơ chế
thị trường, khái niệm về KTQT và KTQT chi phí xuất hiện tại Việt Nam từ đầu
những năm 1990. Phương hướng ứng dụng KTQT vào thực tiễn các doanh nghiệp
Việt Nam được bàn luận ngày càng nhiều, tuy nhiên thực tế áp dụng KTQT tại các
doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế.
1.2. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP

1.2.1. Các chức năng quản trị doanh nghiệp
KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin cho nhà
quản trị nhằm giúp họ thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Các chức
năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch,
kiểm tra - đánh giá việc hực hiện kế hoạch và ra quyết định. Hoạt động quản lý là
một quá trình khép kín từ khâu lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đến khâu kiểm tra
và đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Ra quyết định không phải là một chức năng
độc lập của quản lý mà nó là một phần không thể tách rời của các chức năng lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra - đánh giá việc thực hiện kế hoạch,
trong mỗi chức năng đều đòi hỏi nhà quản lý phải đưa ra các quyết định (Hình 1.1).
Hình 1.1: Các chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp

LẬP KẾ HOẠCH

RA QUYẾT ĐỊNH

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

Luận văn thạc sĩ QTKD

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

7

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình


Chức năng ra quyết định yêu cầu các nhà quản lý cần lựa chọn một giải pháp
hợp lỳ nhất trong số các giải pháp đề xuất. Với chức năng lập kế hoạch, các nhà
quản lý cần xây dựng các mục tiêu chiến lược cho doanh nghiệp và vạch ra các
bước cụ thể thực hiện các mục tiêu đó. Với chức năng tổ chức thực hiện, các nhà
quản lý cần quyết định sử dụng hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
các mục tiêu đề ra theo kế hoạch của doanh nghiệp. Với chức năng kiểm tra và đánh
giá, các nhà quản lý cần so sánh báo cáo thực hiện với số liệu kế hoạch để đảm bảo
cho các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng các mục tiêu đã định.
Để thực hiện tốt các chức năng quản trị doanh nghiệp, nhà quản trị cần phải
đưa ra được các quyết định đúng đắn và vai trò của KTQT chính là cung cấp nguồn
thông tin quan trọng cho các nhà quản lý trong quá trình ra quyết định.
1.2.2. Vai trò của kế toán quản trị
Ngày nay vai trò của KTQT rất khác so với thập niên trước. Trước đây, nhân
viên KTQT làm việc trong một đội ngũ gián tiếp hoàn toàn tách rời với các nhà
quản trị mà họ cung cấp thông tin và các báo cáo. Ngày nay, nhân viên KTQT có
vai trò như những nhà tư vấn nội bộ doanh nghiệp, cùng làm việc trong các nhóm
đa chức năng, cận kề với các nhà quản trị ở tất cả các lĩnh vực của tổ chức. Thay vì
tách rời, nhân viên KTQT trong phòng kế toán, ngay nay các công ty thường bố trí
họ trong các bộ phận hoạt động kinh doanh, để cùng với các nhà quản lý khác ra
quyết định và giải quyết các vấn đề kinh doanh.
Để thực hiện vai trò của mình, KTQT tiến hành lập dự toán chi phí để trợ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch; phản ánh
thông tin thực hiện để trợ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức
năng tổ chức thực hiện kế hoạch và xử lý thông tin thực hiện để từ đó các nhà quản
trị doanh nghiệp thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Như vậy, KTQT đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quản
lý cả trước, trong và sau quá trình kinh doanh.
KTQT tiến hành cụ thể hóa các kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp thành
các dự án sản xuất kinh doanh. KTQT cung cấp thông tin về chi phí ước tính cho


Luận văn thạc sĩ QTKD

8

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của nhà quản lý nhằm
giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu sản phẩm
sản xuất và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của doanh
nghiệp.
Bên cạnh cung cấp thông tin về dự toán chi phí cho việc lập kế hoạch và ra
quyết định của các nhà quản lý, KTQT cũng cung cấp các thông tin để nhà quản lý
kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo đánh giá, đặc biệt
giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả và hiệu
năng của quá trình hoạt động.
Ngoài ra, các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế với mực tiêu
dự kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được sử dụng để
làm cơ sở cho việc đánh giá hoạt động quản lý, và từ đó cung cấp động lực cho các
nhà quản lý cố gắng thực hiện tốt công việc của mình.
KTQT còn cung cấp thông tin cần thiết nhằm giúp nhà quản lý xây dựng các
chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các báo cáo định kỳ và báo cáo đặc biệt.
Các báo cáo định kỳ phản ánh về khả năng sinh lời của các bộ phận khác nhau trong
doanh nghiệp, như sản phẩm, dịch vụ, các thị trường tiêu thụ nhằm đảm bảo doanh
nghiệp chỉ tiến hành các hoạt động mang lại lợi nhuận. KTQT cũng cung cấp thông

tin để phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như quyết định cơ cấu sản
phẩm sản xuất và tiêu thụ, hay quyết định ngừng sản xuất hợp lý. Các báo cáo đặc
biệt giúp nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược, như phát triển các sản phẩm
và dịch vụ mới, đầu tư các thiết bị, nhà xưởng mới, đàm phán các hợp đồng dài hạn
với nhà cung cấp và khách hàng. Trong một số trường hợp đặc biệt, các thông tin về
chi phí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xác định giá bán sản phẩm, nhất
là trong trường hợp sản xuất theo yêu cầu của khách hàng mà chưa có giá trên thị
trường.
Để thực hiện vai trò cung cấp thông tin của mình, mô hình KTQT chi phí
được tổ chức thành 2 nội dung: tổ chức bộ máy KTQT chi phí và tổ chức các khâu
công việc KTQT chi phí. Bộ máy KTQT chi phí được tổ chức hợp lý để thực hiện

Luận văn thạc sĩ QTKD

9

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

tốt các nội dung KTQT chi phí như lập dự toán chi phí, tổ chức thu thập thông tin
thực hiện, kiểm soát quá trình thực hiện dự toán, phân tích thông tin chi phí để ra
quyết định kinh doanh. Mô hình cơ bản của KTQT chi phí sẽ được trình bày trong
mục 1.3.
1.2.3. Mối quan hệ giữa KTQT với kế toán tài chính và kế toán thuế
1.2.3.1. Mối quan hệ giữa KTQT với kế toán tài chính
KTQT và kế toán tài chính là hai bộ phận của phương pháp kế toán trong

doanh nghiệp. KTQT về cơ bản cũng dựa trên những nội dung cơ bản của kế toán
như phân loại tài sản thành tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) và tài sản dài hạn (tài
sản cố định), phân loại nguồn vốn thành nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu,
tính giá thành sản phẩm, … nhưng đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí, khối
lượng và lợi nhuận để phục vụ cho hoạt động điều hành kinh doanh của nhà quản
trị.
 Những điểm giống nhau
KTQT và kế toán tài chính là hai lĩnh vực chủ yếu của kế toán nên chúng có
một số điểm chung cơ bản như:
- KTQT và kế toán tài chính đều là công cụ quản lý, giúp quản lý và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực kinh tế của tổ chức.
- KTQT và kế toán tài chính đều sử dụng các chứng từ ban đầu làm cơ sở
tính toán các chỉ tiêu kinh tế - tài chính.
- KTQT và kế toán tài chính đều quan tâm đến trách nhiệm của nhà quản lý.
Kế toán tài chính chú trọng đến trách nhiệm điều hành chung đối với toàn bộ doanh
nghiệp; KTQT chú trọng đến trách nhiệm điều hành ở từng bộ phận của doanh
nghiệp cho đến cấp thấp nhất chỉ có trách nhiệm với chi phí.
 Những điểm khác nhau
Do lĩnh vực nghiên cứu và mục đích phục vụ khác nhau nên KTQT và kế
toán tài chính cũng có những điểm khác nhau cơ bản:

Luận văn thạc sĩ QTKD

10

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội


NHD_TS.Đào Thanh Bình

Bảng 1.1: Những điểm khác nhau giữa KTQT và kế toán tài chính
Tiêu chí

Kế toán quản trị

Kế toán tài chính

Đối tượng sử

Các nhà quản trị ở bên trong Những thành phần có quan tâm, ở

dụng thông tin

doanh nghiệp

Đặc điểm thông

Hướng về tương lai, linh hoạt, Phản ánh quá khứ, tuân thủ

tin

không quy định cụ thể (giá trị và nguyên tắc kế toán, biểu hiện

bên ngoài doanh nghiệp

hiện vật)

hình thái giá trị


Phạm vi cung cấp Liên quan đến việc quản lý từng Toàn doanh nghiệp
thông tin

bộ phận, từng cá nhân

Yêu cầu kế toán

Không đòi hỏi cao tính chính xác

Trung thực và hợp lý

Các loại báo cáo

Báo cáo đặc biệt

Báo cáo do nhà nước quy định

Kỳ hạn lập báo

Năm, quý, tháng, tuần, ngày

Quý, năm

cáo
Quan hệ với các

Quan hệ nhiều: Kinh tế học, Quan hệ ít

môn khoa học


thống kê doanh nghiệp, tổ chức

khác

quản lý doanh nghiệp, ...

Tính pháp lệnh

Không có tính pháp lệnh

Có tính pháp lệnh

1.2.3.2. Mối quan hệ giữa KTQT với kế toán thuế
KTQT và kế toán thuế về cơ bản có liên quan đến nhau nhưng không nhiều
như kế toán tài chính và kế toán thuế. Bởi vì, KTQT là hệ thống kế toán nội bộ,
cung cấp thông tin nhằm giúp nhà quản trị ra quyết định và quản lý điều hành các
hoạt động của đơn vị, còn kế toán thuế là phần hành kế toán thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước, cung cấp thông tin nhằm mục đích kê khai và quyết toán thuế. Nhưng
mối quan hệ giữa KTQT và kế toán thuế xuất phát từ mối quan hệ giữa chính sách
thuế với chế độ kế toán nói chung.
Hiện nay, chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên tính
chất pháp lý của các hoạt động kinh tế tài chính của các doanh nghiệp, mà các nội

Luận văn thạc sĩ QTKD

11

Lưu Ngọc Hùng



Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

dung kinh tế pháp lý này sẽ được kế toán thực hiện, thu thập, xử lý, tổng hợp để
cung cấp thông tin cho những đối tượng khác nhau.
Chính sách thuế có ảnh hưởng đáng kể đến KTQT bởi vì, số thuế phải nộp
vào ngân sách nhà nước được tính vào chi phí, như thuế tài nguyên được tính vào
chi phí sản xuất chung (TK 627), thuế nhà đất được tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp (TK 642), thuế môn bài được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp (TK
642), thuế thu nhập doanh nghiệp được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(TK 821). Khi thực thi các chính sách thuế này sẽ tác động đến việc ra quyết định
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quả trị doanh nghiệp.
Chính vì vậy, kế toán thuế cung cấp thông tin hữu ích cho KTQT trong việc xác
định các khoản chi phí có liên quan đến các khoản thuế.
KTQT và kế toán thuế cùng sử dụng chứng từ kế toán để ghi nhận thông tin
kinh tế tài chính và phản ánh trên sổ sách. KTQT ghi chép trên sổ sách theo cách
riêng nhằm phục vụ cho công tác quản trị mà không theo các biểu mẫu, sổ sách, báo
cáo cố định. Kế toán thuế phải thực hiện việc ghi chép trên sổ sách, biểu mẫu, báo
cáo cố định do Bộ Tài chính ban hành.
1.3. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Mô hình KTQT chi phí bao gồm những nội dung của KTQT chi phí và cách
thức tổ chức thực hiện những nội dung đó. Nội dung cơ bản của KTQT chi phí bao
gồm việc phân loại chi phí, lập dự toán chi phí, xác định chi phí sản xuất sản phẩm,
phân tích chi phí để ra quyết định kinh doanh và đánh giá hiệu quả các hoạt động
của các bộ phận. Trong phần này, luận văn sẽ trình bày những nội dung cơ bản của
KTQT chi phí theo các mô hình truyền thống và mô hình hiện đại cũng như cách
thức tổ chức thực hiện những nội dung này.
1.3.1. Khái niệm và phân loại chi phí

Kế toán định nghĩa chi phí là các hy sinh về lợi ích kinh tế, hay nói một cách
cụ thể hơn, chi phí phản ánh các nguồn lực sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là phải
mất đi để đổi lấy một kết quả. Kết quả đó có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm,

Luận văn thạc sĩ QTKD

12

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

tiền, nhà xưởng, ... hoặc không phải vật chất như kiến thức, dịch vụ được phục vụ,
… Đứng trên góc độ bên ngoài doanh nghiệp (đối tượng sử dụng thông tin của kế
toán tài chính), chi phí là các lợi ích kinh tế bị giảm sút trong kỳ kế toán dưới dạng
các luồng tiền ra hoặc tổn thất các tài sản hoặc gánh chịu các khoản nợ và làm giảm
vốn chủ sở hữu mà không liên quan đến việc phân phối cho các chủ sở hữu. Theo
định nghĩa này, chi phí được xem xét dưới góc độ một khoản mục trên báo cáo tài
chính, nó được ghi nhận tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán và phải liên quan đến
một kỳ kế toán nhất định. Trên góc độ quản trị doanh nghiệp, phạm vi của khái
niệm chi phí rộng hơn rất nhiều so với quan điểm của kế toán tài chính và không có
một định nghĩa đơn lẻ nào có thể giải thích đầy đủ cho khái niệm chi phí. Chi phí
phát sinh cho các mục đích khác nhau và cách thức sử dụng chi phí sẽ quyết định
cách thức KTQT chi phí.
Trong phần này luận văn khái quát chi phí theo các tiêu thức phân loại cơ
bản sau: (1) cách sắp xếp chi phí trên các báo cáo tài chính, (2) khả năng quy nạp

chi phí vào các đối tượng chịu phí, (3) mối quan hệ của chi phí với mức độ hoạt
động, (4) ảnh hưởng tới việc lựa chọn các phương án và (5) thẩm quyền ra quyết
định. Cách phân loại này được khái quát trên Hình 1.2.

Luận văn thạc sĩ QTKD

13

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình
Hình 1.2: Phân loại chi phí

TIÊU THỨC PHÂN LOẠI

CÁC LOẠI CHI PHÍ

CÁCH SẮP XẾP CHI PHÍ TRÊN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

 Chi phí sản phẩm
 Chi phí thời kỳ

KHẢ NĂNG QUI NẠP CHI PHÍ
VÀO CÁC ĐỐI TƯỢNG CHỊU
PHÍ


 Chi phí trực tiếp
 Chi phí gián tiếp

 Chi phí biến đổi
 Chi phí cố định
 Chi phí hỗn hợp

MỐI QUAN HỆ CỦA CHI PHÍ
VỚI MỨC ĐỘI HOẠT ĐỘNG

ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LỰA
CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN

 Chi phí phù hợp
 Chi phí không phù hợp

 Chi phí có thể kiểm soát
được
 Chi phí không thể kiểm
soát được

THẨM QUYỀN RA QUYẾT
ĐỊNH

1.3.1.1. Phân loại chi phí theo cách sắp xếp trên báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai loại là chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm. Chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí

về nguyên vật liệu cấu thành thực thể của sản phẩm và có thể xác định trực tiếp cho
từng sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao cho công nhân trực
tiếp sản xuất và các khoản thù lao này có thể xác định cho từng sản phẩm. Chi phí
sản xuất chung là những chi phí sản xuất gián tiếp, chưa được tính vào chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Luận văn thạc sĩ QTKD

14

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

Các chi phí sản phẩm được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm và sẽ được
chuyển thành giá vốn hàng bán (chi phí thời kỳ) trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh khi các sản phẩm được tiêu thụ. Nếu các sản phẩm vẫn đang làm dở
hoặc sản phẩm hoàn thành nhưng chưa được tiêu thụ thì các chi phí này sẽ được
xem là tài sản của doanh nghiệp và phản ánh ở khoản mục hàng tồn kho trên Bảng
cấn đối kế toán.
Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản
phẩm, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí thời kỳ
trực tiếp làm giảm lợi nhuận trong kỳ mà nó phát sinh, nói cách khác là chi phí thời
kỳ được chuyển thẳng vào các chỉ tiêu chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của kỳ phát sinh.
1.3.1.2. Phân loại chi phí theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu
phí
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí

gián tiếp.
Chi phí trực tiếp là các chi phí chỉ liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một
loại sản phẩm, thực hiện một dịch vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định
và có thể hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Chi phí gián tiếp là các chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, dịch vụ
hoặc nhiều hoạt động, địa điểm khác nhau mà không thể hạch toán trực tiếp cho
từng đối tượng đó. Chi phí gián tiếp chỉ có thể xác định cho từng đối tượng thông
qua phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật hạch toán. Khi phát sinh các
khoản chi phí gián tiếp cần phải áp dụng phương pháp phân bổ, kế toán cần lựa
chọn phương pháp phân bổ hợp lý để cung cấp các thông tin đáng tin cậy về chi phí
của từng loại sản phẩm, dịch vụ hay từng loại hoạt động trong doanh nghiệp. Ngoài
ra, do các chi phí trực tiếp thường mang tính chất có thể tránh được còn các chi phí
gián tiếp lại mang tính chất không thể tránh được khi xem xét sự tồn tại hay không
tồn tại của các hoạt động mà chúng phục vụ nên cách phân loại này rất có ích cho
các nhà quản lý khi cân nhắc tiếp tục duy trì hay loại bỏ các hoạt động, bộ phận
kinh doanh.

Luận văn thạc sĩ QTKD

15

Lưu Ngọc Hùng


Đại học Bách khoa Hà Nội

NHD_TS.Đào Thanh Bình

1.3.1.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành các loại sau:
Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ theo mức độ hoạt
động của doanh nghiệp nhưng không thay đổi khi tính trên một đơn vị của mức độ
hoạt động. Ví dụ về chi phí biến đổi là chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp, … Khái niệm về chi phí biến đổi rất quan trọng đối với mục tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp, kiểm soát tốt chi phí biến đổi sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi về tổng số trong một phạm
vi phù hợp với các mức độ hoạt động của doanh nghiệp nhưng lại biến đổi ngược
chiều với mức độ hoạt động khi tính bình quân cho một đơn vị mức độ hoạt động.
Ví dụ về chi phí cố định bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương
pháp đường thẳng, lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp, … Phạm vi phù hợp để
xem xét tính cố định hay biến đổi của chi phí ở đây là giới hạn năng lực sản xuất tối
thiểu và tối đa trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong phạm vi phù hợp này, mối
quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động là mối quan hệ tuyến tính và được biểu
thị bằng một đường thẳng và phù hợp theo quan điểm của kinh tế học (Hình 1.3).
Hình 1.3: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động

Chi phí
Phạm vi phù hợp

Tổng chi phí
(theo kinh tế học)
Tổng chi phí
(theo kế toán)
Chi phí cố định
(theo kế toán)

Mức độ hoạt động


Luận văn thạc sĩ QTKD

16

Lưu Ngọc Hùng


×