Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Vận dụng Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.81 KB, 80 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm vừa qua, Nhà nước chủ trương thực hiện đường lối phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có định
hướng và điều tiết của Nhà nước. Do đó nền kinh tế nước ta đã có những biến đổi sâu
sắc và phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực.
Khu vực kinh tế quốc doanh được xem là nền móng chủ đạo của nền kinh tế
và nó không ngừng đổi mới, hoàn thiện cho phù hợp với cơ chế thị trường cũng như
những thách thức của quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Đặc biệt là khi Việt Nam là
thành viên của Tổ chức thương mại Thế Giới WTO, điều này có nghĩa là các doanh
nghiệp Việt Nam đang đứng trước vận hội lớn, cũng như đang phải đối mặt với một
môi trường cạnh tranh khốc liệt nhất, vì vậy các doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị tốt
về mọi mặt.
Trước bối cảnh kể trên, trách nhiệm của các nhà quản trị doanh nghiệp là rất
nặng nề. Các nhà quản trị phải điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh
nghiệp sao cho thật hiệu quả, tiết kiệm, tạo được ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường. Muốn vậy, các nhà quản trị phải cần rất nhiều thông tin về tình hình
sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp để phục vụ cho công tác quản lý. Kế toán tài
chính với chức năng cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng liên quan đã hỗ
trợ một phần cho công tác quản lý doanh nghiệp của các nhà quản trị. Tuy nhiên,
những thông tin của kế toán tài chính đều mang tính quá khứ, phản ánh những nghiệp
vụ kinh tế đã qua, nên không thể đáp ứng được đầy đủ nhu cầu thông tin của các nhà
quản trị trong doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay.
Kế toán quản trị với chức năng cung cấp các thông tin quá khứ, hiện tại và cả
tương lai cho các nhà quản lý sẽ là công cụ hỗ trợ tốt cho nhà quản trị trong việc điều
hành doanh nghiệp. Thế nhưng hiện nay tại Việt Nam, kế toán quản trị vẫn còn là vấn
đề khá mới mẻ và chưa được chú trọng đúng mức tại các doanh nghiệp, trong khi trên
thế giới nó đã được ứng dụng từ khá lâu. Để theo kịp với tiến độ phát triển của các
doanh nghiệp trên thế giới thì việc ứng dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý tại


các doanh nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, tạo ra
cơ sở vật chất - kỹ thuật để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây lắp không chỉ có ý nghĩa nội bộ
mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội to lớn.Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí
thường chiếm một tỷ lệ khá lớn so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Vì
vậy, nếu không có biện pháp quản lý tốt chi phí thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Thế nhưng cũng như mọi loại hình
doanh nghiệp khác, trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay, việc tổ chức kế toán quản
trị chưa được chú trọng và gần như chưa được triển khai tại các doanh nghiệp.
Vì những lý do trên, qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty
cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco, em quyết định chọn đề tài: “Vận dụng
kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco”
với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc vận dụng kế toán quản trị, nhất là kế toán
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 1

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
quản trị chi phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco nói riêng và
tại các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
Kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp
Phần II: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần tư vấn
đầu tư và xây dựng Cosevco
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình về tài liệu
cũng như về chuyên môn của các cô chú, anh chị trong phòng tài chính- kế toán của
công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng Cosevco . Đặc biệt là sự hướng dẫn tận
tình của cô Nguyễn Thị Lãnh. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn

Thị Lãnh và phòng tài chính- kế toán công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng
Cosevco
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Mỹ Phú
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 2

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
A. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân.Thông thường, công tác
XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản xuất này có đặc điểm
sau:
- Sản phẩm XDCB mang tính đơn chiếc, có thể tiến hành theo 2 phương thức:
Tự làm hoặc giao thầu:
+ Trong phương thức tự làm, đơn vị chủ đầu tư tự đứng ra tổ chức lấy công
tác xây dựng, tự huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư và thanh quyết toán khi
công trình hoàn thành. Phương thức này chỉ áp dụng cho những công trình có quy mô
nhỏ, kỹ thuật giản đơn, giá trị thấp.
+ Phương thức giao thầu: chủ đầu tư đứng ra tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu.
Các công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước đều phải tổ chức đấu thầu, ngoại trừ
các loại công trình được chọn thầu hoặc chỉ định thầu xây lắp.
- Sản phẩm XDCB có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công
tương đối dài: Các công trình XDCB có thời gian thi công dài, có công trình phải xây
dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian thi công sản phẩm xây lắp chưa hình

thành nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó, khi lập kế hoạch
XDCB cần cân nhắc thận trọng.Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi công phải
chặt chẽ, đảm bảo chất lượng thi công công trình và sử dụng vốn tiết kiệm.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư từ trước. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải
di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm: Một công trình XDCB hoàn thành, điều đó có
nghĩa là công nhân xây dựng không còn việc gì làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi
công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí điều động công nhân, máy
móc thi công, chi phí về các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy móc thi
công…Vì vậy các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê
ngoài tại nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí di dời.
- Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công ở một mức độ nào đó
mang tính chất thời vụ: Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý
lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện thời tiết
thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 3

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
công, có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại
phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp
nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
- Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp nước ta hiện nay phổ biến
theo phương thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lượng
hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (tổ, đội, xí nghiệp…).
Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu,
công cụ, dụng cụ thi công, chi phí chung của bộ phận nhận khoán.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức
sản xuất và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các

doanh nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Tuy nhiên, về cơ bản, kế
toán các phần hành cụ thể (tài sản cố định, vật liệu, công cụ, chi phí nhân công…)
trong doanh nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp.
2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình XDCB là phải lập theo từng
công trình, hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng như
đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:
- Kế toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi phí,
từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể.Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm
tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá
hiệu quả kinh doanh.
- Đối tượng kế toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các
đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục…Vì thế phải lập dự
toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục.
- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi nhận thiết bị do đơn vị chủ
đầu tư đưa vào để lắp đặt,giá các thiết bị được đưa vào bên Nợ TK 002- Vật tư, hàng
hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và
giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hoà
nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn…
- Do thời gian thi công tương đối dài, công trình, hạng mục công trình chỉ
hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm nên kỳ tính giá thành thường
không xác định hàng tháng như trong sản xuất công nghiệp mà thường được chọn là
thời điểm khi công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn
quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây
lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc
quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất.

II. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 4

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
1. Khái niệm chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà mọi doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất
định.
Tuy nhiên trên các góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách thể
hiện, cách hiểu khác nhau về chi phí sản xuất:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp : Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số
tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại lợi
ích kinh tế cho doanh nghiệp.
- Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản
xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực.
2. Phân loại chi phí trong doanh nghiệp xây lắp:
Có nhiều cách phân loại chi phí khác nhau. Hiện nay trong doanh nghiệp xây
lắp có thể áp dụng các cách phân loại chi phí sau:
2.1. Phân loại theo công dụng của chi phí: Theo cách phân loại này, chi phí
được phân thành hai loại:
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật liệu
cấu thành nên thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định được một cách
tách biệt, rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao
gồm vật liệu chính, vật liệu phụ phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương của những lao động trực
tiếp chế tạo sản phẩm. Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương chính, tiền lương

phụ, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất và tiền lương phải trả lao
động thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp cũng giống như chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, có thể xác định rõ ràng cụ thể và tách biệt cho từng đơn vị sản phẩm nên
được tính thẳng vào đơn vị sản phẩm.
• Chi phí sử dụng máy thi công: là loại chi phí đặc thù chỉ có trong doanh
nghiệp xây dựng cơ bản. Đây là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá nằm trong quá trình sử dụng xe, máy thi công cho các
công trình xây lắp. Chi phí này bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp điều
khiển hay phục vụ xe- máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ là máy móc thi công, chi
phí về nhiên liệu, động lực, sửa chữa, bảo trì, điện, nước cho máy thi công,…Trong
trường hợp doanh nghiệp thi công toàn bằng thủ công hoặc thi công toàn bằng máy,
các chi phí phát sinh không đưa vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công mà
được xem là chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công cũng được tính
thẳng vào đơn vị sản phẩm.
• Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công) và các
chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp, các chi phí có tính chất chung
cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng đơn vị thi công như tổ, đội, công trường thi
công. Thông thường chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 5

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
mục công trình xây lắp khác nhau nên rất khó tính riêng cho từng đơn vị sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp theo từng tổ, đội, công trường rồi sau đó
tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức thích hợp.
- Chi phí ngoài sản xuất: bao gồm chi phí bán hàng (chi phí tiêu thụ) và chi
phí quản lý doanh nghiệp:
• Chi phí bán hàng: là những khoản phí tổn cần thiết nhằm thúc đẩy quá trình
lưu thông hàng hóa, đảm bảo đưa hàng hoá đến tận tay người tiêu dùng. Chi phí bán
hàng bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, chi phí

khấu hao thiết bị và TSCĐ, chi phí thuê ngoài và các chi phí khác bằng tiền liên quan
đến việc bán hàng. Thông thường đối với doanh nghiệp xây lắp, loại chi phí này
thường ít phát sinh hoặc phát sinh không lớn do sản phẩm xây lắp chủ yếu được thi
công theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: là tất cả chi phí liên quan đến công việc hành
chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Thông thường những chi phí này không
có sự biến động lớn, ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp thay đổi quy mô hoạt động.
Tất cả các loại hình doanh nghiệp, dù ngay cả là các tổ chức phi lợi nhuận đều phát
sinh loại chi phí này bởi nếu một doanh nghiệp có chi phí quản lý doanh nghiệp bằng
không tức là doanh nghiệp đó không hoạt động và không tồn tại trên thực tế.
Cách phân loại chi phí theo công dụng của chi phí nhằm xác định rõ vai trò, chức
năng hoạt động, công dụng của chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp,
là cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm sau này và cung cấp thông tin cần thiết cho
việc lập các báo cáo tài chính.
2.2. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí:
- Biến phí: Là những chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thông thường biến phí của một đơn vị hoạt
động thì không đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh. Biến phí
được chia thành 2 loại:
• Biến phí tỷ lệ (Biến phí thực thụ): Là những biến phí có sự biến động cùng tỷ
lệ với mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí hoa hồng bán hàng…
• Biến phí cấp bậc: Là những loại chi phí không biến động liên tục so với sự
biến động liên tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt đến một mức độ nào
đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí như chi phí lương thợ bảo trì, chi phí điện
năng…
- Định phí: Là những chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ
hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, định phí không thay đổi; ngược lại,
nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, định phí tỷ lệ nghịch với mức
độ hoạt động. Như vậy, dù doanh nghiệp có hoạt động hay không hoạt động thì vẫn

tồn tại định phí; ngược lại, khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định phí
trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm dần. Định phí được chia làm 2 loại:
• Định phí bắt buộc: Là những dòng định phí có liên quan đến khấu hao tài sản
dài hạn, chi phí sử dụng tài sản dài hạn và chi phí liên quan đến lương của các nhà
quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp như khấu hao nhà xưởng, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí về
lương, bảo hiểm của các nhà quản trị cao cấp…
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 6

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
• Định phí tuỳ ý (định phí không bắt buộc): Là những chi phí có thể thay đổi
trong từng kỳ kế hoạch do nhà quản trị quyết định.
- Chi phí hỗn hợp: Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến
phí và định phí. Ở một mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm
của định phí, ở một mức độ hoạt động khác chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
Để thuận tiện cho việc lập kế hoạch, kiểm soát chi phí, ra quyết định thì cần phải tiến
hành phân tích, tách riêng chi phí hỗn hợp thành 2 yếu tố biến phí và định phí. Các
phương pháp thường được sử dụng khi phân tích chi phí hỗn hợp là phương pháp cực
đại- cực tiểu, phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp đồ thị phân tán.
2.3. Phân loại theo yếu tố chi phí: Theo cách phân chia này chi phí bao gồm
các loại sau:
- Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Là toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân viên
chức trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là phần giá trị hao mòn của tài sản cố
định dịch chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa

được phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách,
hội nghị.
B. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
I. VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP:
Chi phí là một trong những yếu tố trung tâm trong công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà quản trị. Chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi
nhuận, tài sản, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức, tiên liệu một
cách đúng đắn, khoa học về chi phí là tiền đề để nhà quản trị đi đến các quyết định
hợp lý.
Kế toán quản trị chi phí là quá trình tổng hợp chi phí có liên quan đến sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, nhằm cung cấp tài liệu chi phí đơn vị cần thiết cho các nhà
quản trị để:
- Định giá đấu thầu công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản một
cách hợp lý để có thể thắng thầu nhưng vẫn đảm bảo có lãi.
- Xác định kết quả thu nhập trong kỳ.
- Nắm bắt kịp thời sự biến động của chi phí để đề ra các biện pháp quản lý
phù hợp.
- Cung cấp thông tin phản hồi về tính hiệu quả trong công tác quản trị chi phí
của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Hiện nay, khi mà vấn đề chất lượng và giá cả được đặt lên hàng đầu trong tiêu
chuẩn của các chủ đầu tư khi lựa chọn nhà thầu, thì các doanh nghiệp nào có thể đưa
ra giá thầu thấp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Muốn
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 7

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
vậy, các nhà quản trị không có cách nào khác hơn là phải sử dụng thật tốt thật tốt các
thông tin của kế toán quản trị chi phí cung cấp để phục vụ đắc lực cho công tác quản
trị của mình.

II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ:
1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất:
1.1. Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
a. Nguyên tắc hạch toán:
- Các vật liệu sử dụng cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nào
thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo số lượng thực tế đã
sử dụng và theo giá thực tế đã xuất kho.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp có những trường hợp không cho
phép tính riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công
trình thì lúc này kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp
- Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến việc tổng
hợp, phân bổ chi phí vật liệu và phân tích tình hình sử dụng vật liệu, kế toán phải sử
dụng triệt để dự toán tiêu hao vật liệu đã có và phải tác động tích cực để không
ngừng hoàn thiện nó.
- Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành phải:
• Kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận xây lắp để
ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình.
• Tổ chức hạch toán và tính toán đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối
tượng sử dụng.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên,
nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công công trình.
Tài khoản 621 có kết cấu và nội dung như sau:
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc
xây lắp công trình, hạng mục công trình.
- Bên Có:
• Giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
• Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng
cho sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp.

TK 621 cuối kỳ không có số dư.
Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình và cho từng tháng.
c.Tổ chức chứng từ:
Trong kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chứng từ được sử dụng
là Phiếu xuất kho. Khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho
thi công công trình, thủ kho sẽ tiến hành lập Phiếu xuất kho nguyên liệu, vật liệu.
Liên 2 của Phiếu xuất kho sẽ được chuyển đến cho kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế
toán.
Trong trường hợp nguyên vật liệu mua về chuyển thẳng cho thi công xây lắp
không qua kho, chứng từ được sử dụng là Hoá đơn giá trị gia tăng
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 8

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
d.Tổ chức sổ chi tiết:
Đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sổ chi tiết được sử dụng là
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sau khi kiểm tra chứng từ gốc, nếu không
phát hiện sai phạm, kế toán dùng đó làm căn cứ để ghi vào Sổ chi tiết chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp để phục vụ cho công tác hạch toán loại chi phí này. Số chi tiết chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp được lập theo mẫu sau:
Đơn vị: Ban hành theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC
Địa chỉ: ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Tài khoản:
Tên phân xưởng:
Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ

Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng
Ghi Nợ tài khoản…
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
… … … …
- Số dư đầu kỳ
- Cộng phát
sinh
- Ghi Có TK…
- Số dư cuối kỳ
Lập ngày…tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Căn cứ vào Phiếu xuất kho nguyên vật liệu hoặc Hoá đơn giá trị gia tăng, kế
toán ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công việc (đơn đặt hàng) vào
Phiếu chi phí công việc. Sau khi công việc hoặc đơn hàng hoàn thành, kế toán sẽ
cộng tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và ghi vào phần tổng chi phí để cùng các
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung làm
cơ sở cho việc xác định giá thành.
Phiếu chi phí công việc được lập khi phòng kế toán nhận được thông báo và
lệnh sản xuất phát ra cho công việc đó. Trên Phiếu chi phí công việc sẽ phản ánh
thông tin chi tiết về các chi phí thực tế phát sinh trong kỳ. Đến khi công trình hoàn

thành, kế toán chỉ cần cộng tổng từng khoản mục chi phí thì sẽ xác định được lượng
chi phí của từng khoản mục thực tế đã phát sinh khi thi công công trình. Tổng các
khoản mục chi phí phát sinh chính là giá thành của công trình thi công. Còn nếu công
trình cuối kỳ chưa hoàn thành thì tổng chi phí sản xuất của chúng trở thành chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ.
Ngoài ra trên “Phiếu chi phí công việc” có thể phản ánh các thông tin khác
như doanh thu của đơn đặt hàng, ước tính các khoản chi phí phát sinh ngoài khâu sản
xuất cho từng đơn đặt hàng để ước tính kết quả thực hiện của từng đơn đặt hàng.
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 9

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
Mỗi một đơn đặt hàng được lập một Phiếu chi phí công việc riêng biệt. Tất cả
các Phiếu chi phí công việc được lưu trữ lại khi sản phẩm đang sản xuất, chúng có tác
dụng như là các Báo cáo chi phí sản xuất dở dang. Khi sản phẩm hoàn thành và giao
cho khách hàng thì Phiếu chi phí công việc được chuyển từ sản xuất sang khâu thành
phẩm. Như vậy, Phiếu chi phí công việc là một sổ kế toán chi tiết dùng để tập hợp
các chi phí sản xuất và tính giá thành trong phương pháp tính giá thành theo đơn đặt
hàng. Phiếu chi phí công việc được lập theo mẫu sau:
Công ty:
Địa chỉ:
PHIẾU CHI PHÍ CÔNG VIỆC
Khách hàng: Ngày đặt hàng:
Sản phẩm: Ngày giao hàng:
Số lượng: Ngày bắt đầu:
Mã công việc: Ngày kết thúc:
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sử dụng

máy thi công
Chi phí sản xuất
chung
Tổng
cộng
Chứng từ
Thành
tiền
Chứng từ
Thành
tiền
Chứng từ
Thành
tiền
Chứng từ
Thành
tiền
Số Ngày Số Ngày Số Ngày Số Ngày
Tổng cộng
Tổng cộng Tổng cộng Tổng cộng
Nơi giao:
Người nhận:
Ngày giao thực tế:
1. Tổng doanh thu
2. Chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiêp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
3. Chi phí bán hàng

4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
5. Lợi nhuận ước tính

1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
a. Nguyên tắc hạch toán:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho công
nhân xây lắp có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán
trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao
động và tiền lương.
- Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính trực tiếp chi
phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng
phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên
quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý
- Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao
động, kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương như: lương
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 10

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
chính, lương phụ, lương thời gian, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp công
trưòng…
- Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp như: BHXH, BHYT, KPCĐ được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động
xây lắp, không tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp:
Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến
bộ phận lao động trực tiếp thi công công trình
- Bên Nợ:
• Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công tác xây lắp
trong kỳ

• Khoản trích trước tiền nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch trong
năm
- Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
TK 622 cuối kỳ không có số dư
Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình và cho từng tháng
c. Tổ chức chứng từ:
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian thì chứng từ
được sử dụng là các Bảng chấm công. Bảng chấm công thường do phòng tổ chức lập
để theo dõi ngày công của người lao động, làm cơ sở cho việc tính lương hàng tháng
và xét khen thưởng cuối kỳ. Bảng này sẽ được chuyển cho phòng kế toán vào cuối kỳ
để kế toán thanh toán hoặc kế toán tiền lương dùng làm căn cứ lập Bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là cơ sở để
ghi vào sổ chi tiết.
Nếu doanh nghiệp trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành thì chứng
từ được sử dụng là Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Phiếu này là
cơ sở để lập nên Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, kế toán có thể sử dụng một số chứng từ khác như Phiếu báo làm
thêm giờ, Bảng thanh toán tiền thưởng, Phiếu nghỉ hưởng BHXH…
Đối với doanh nghiệp xây lắp, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp sản xuất không được tính vào chi phí nhân công trực tiếp mà tính vào
chi phí sản xuất chung. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được lập theo
mẫu sau:
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 11

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
BẢNG PHÂN BỔ LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng…năm…
Số

TT
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng
TK 334-Phải trả công
nhân viên
TK338-Phải trả, phải nộp
Cộng
TK338
Lương
CB
Các
khoản
khác
Cộng
ó
TK334
Kinh phí
CĐ(3382)2%
BHXH
(3383)17%
1 2 3 4 5 6 7 8
1
2
3

Cộng
Người lập Kế toán trưởng

d.Tổ chức sổ chi tiết:

Sổ chi tiết được sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực tiếp là Sổ chi tiết
chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ để ghi vào sổ này là Bảng phân bổ tiền lương và
bảo hiểm xã hội đã được lập. Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp được thiết kế
tương tự Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cũng được phản ánh vào
Phiếu chi phí công việc như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
a. Nguyên tắc hạch toán:
- Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức
sở hữu máy thi công, cụ thể là:
• Trong trường hợp đơn vị thi công có máy: Nếu doanh nghiệp xây lắp có tổ
chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán thì chi phí và tính giá
thành sản phẩm được hạch toán giống như bộ phận sản xuất phụ. Nếu doanh nghiệp
xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt mà giao máy thi công cho các đội,
xí nghiệp xây lắp sử dụng (thi công hỗn hợp) thì chi phí sử dụng máy thi công được
hạch toán tương tự chi phí sản xuất chung
• Trường hợp đơn vị thi công đi thuê máy: có thể xảy ra các trường hợp: chỉ
thuê máy thi công (không kèm công nhân điều khiển và phục vụ máy), thuê máy thi
công kèm theo công nhân điều khiển và phục vụ máy, thuê máy thi công theo khối
lượng công việc
- Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
máy, nhóm máy thi công hoặc theo từng đội đồng thời phải chi tiết theo các khoản
mục quy định.
- Việc tính toán, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử
dụng phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ (ca)/ máy hay giá thành của một đơn vị
khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian
hoạt động của từng loại máy thi công
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 12

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh

b. Tài khoản sử dụng:
TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản này được sử dụng để phân bổ chi phí sử dụng máy thi công trong
doanh nghiệp xây lắp.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các
điều khoản quy định.
- Bên Có:
• Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.
• Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
TK 623 cuối kỳ không có số dư
TK 623 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6231- Chi phí nhân công sử dụng máy
+ TK 6232- Chi phí vật liệu
+ TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238- Chi phí bằng tiền khác
Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng máy móc
thiết bị thi công hoặc nhóm máy cùng loại và cho từng tháng.
c. Tổ chức chứng từ:
Đối với kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, chứng từ được sử dụng
là:
- Phiếu xuất kho hoặc Hoá đơn giá trị gia tăng nếu xuất nhiên liệu phục vụ cho
máy thi công.
- Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã hội về khoản tiền lương cho công
nhân điều khiển máy thi công (xem mẫu ở phần kế toán chi tiết chi phí nhân công
trực tiếp).
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ đối với máy thi công.
Đối với kế toán chi phí sử dụng máy thi công, các khoản BHXH, BHYT,

KPCĐ cho công nhân trực tiếp điều khiển máy không được hạch toán vào chi phí sử
dụng máy thi công mà hạch toán vào chi phí sản xuất chung.
d. Tổ chức sổ chi tiết:
Để hạch toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng Sổ chi tiết
chi phí sử dụng xe, máy thi công. Sổ này có kết cấu như sau:
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 13

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
Đơn vị: Ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Địa chỉ: ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG XE, MÁY THI CÔNG
Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Tên xe máy:
Công suất:
Nước sản xuất:
Tháng…năm…
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Khoản mục chi phí Cộng
Số Ngày 6231 6232 6233 6234 6235 6238
Tổng cộng
Lập ngày…tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ngoài ra, các chứng từ gốc cũng là cơ sở để phản ánh vào Phiếu chi phí công
việc.
1.4.Kế toán chi phí sản xuất chung:
a. Nguyên tắc hạch toán:
- Chi phí sản xuất chung có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì phải hạch toán chi trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình ấy đồng thời phải

chi tiết theo các điều khoản quy định
- Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình xây lắp khác nhau nhưng không thể tính trực tiếp được cho từng công
trình, hạng mục công trình đó thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo các tiêu
thức phân bổ hợp lý.
b.Tài khoản sử dụng:
TK 627- Chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí quản lý, sản xuất ở phân xưởng, bộ
phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí
hoặc đối tượng tính giá thành.
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên Có:
• Các khoản được ghi giảm chi phí sản xuất chung.
• Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271- Chi phí nhân viên đội xây lắp
+ TK 6272- Chi phí vật liệu
+ TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 14

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
+ TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278- Chi phí bằng tiền khác
Trong hoạt động xây lắp, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình và cho từng tháng.
c. Tổ chức chứng từ:

Trong kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung, chứng từ gốc được sử dụng khá
đa dạng, như là:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho nhân viên quản lý thi công.
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Phiếu chi
- Phiếu xuất kho để xuất kho vật liệu dùng cho quản lý thi công….
d.Tổ chức sổ chi tiết:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung được xem như một bảng tổng hợp chi phí
sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Hàng ngày (hoặc định kỳ), căn cứ vào các chứng
từ gốc, kế toán chi phí sẽ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi
phí sản xuất chung vào Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung. Cuối kỳ, kế toán cộng tổng
các chi phí phát sinh theo từng khoản mục, sau đó sẽ tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình theo các tiêu thức phù hợp. Sổ
chi tiết chi phí sản xuất được lập như sau:
Đơn vị: Ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Địa chỉ: ngày 16 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Tháng…năm…
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Khoản mục chi phí
Cộng
Số Ngày 6271 6272 6273 6274 6277 6278
Tổng cộng
Lập ngày…tháng…năm…
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Ta sử dụng các chứng từ gốc để làm căn cứ phản ánh chi phí sản xuất chung

trong kỳ vào Phiếu chi phí theo công việc.
2. Kế toán chi tiết chi phí ngoài sản xuất:
2.1. Kế toán chi tiết chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là loại chi phí thường ít phát sinh trong doanh nghiệp xây lắp
do đa số các doanh nghiệp này thi công theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán
hàng. Kết cấu và nội dung của tài khoản 641-chi phí bán hàng:
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 15

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên Có:
• Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
• Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
TK 641 cuối kỳ không có số dư
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418- Chi phí khác bằng tiền
Chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí bán hàng tương đối đa dạng. Đó là
các Phiếu chi, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng, Bảng tính lương và
các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, Hoá đơn tiền điện, nước, điện
thoại…
Kế toán mở Sổ chi tiết chi phí bán hàng để hạch toán chi tiết chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ. Kết cấu của Sổ chi tiết chi phí bán hàng tương tự như Sổ chi tiết
chi phí sản xuất chung.

2.2. Kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp:
a. Nguyên tắc hạch toán:
- Trong quá trình hạch toán cần theo dõi chi tiết các yếu tố chi phí khác nhau
để phục vụ cho việc quản lý, lập báo cáo chi phí theo yếu tố và xác định đúng đắn kết
quả kinh doanh trong kỳ.
- Cuối kỳ, căn cứ vào tổng số chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ đã tập hợp được và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong
kỳ, kế toán tiến hành tính toán, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí quản lý doanh
nghiệp để tính giá thành toàn bộ và xác định kết quả trong kỳ.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên Có:
• Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
• Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
+ TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425- Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426- Chi phí dự phòng
+ TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428- Chi phí bằng tiền khác
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 16

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
c. Tổ chức chứng từ:
Chứng từ được sử dụng trong kế toán chi tiết chi phí quản lý doanh nghịêp

cũng khá đa dạng, bao gồm Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm, Bảng phân bổ
khấu hao, Phiếu chi, Giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nộp thuế…
d. Tổ chức sổ chi tiết:
Sổ chi tiết chi phí doanh nghiệp là loại sổ chi tiết được dùng trong kế toán chi
tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh trong kỳ, kế
toán tiến hành phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Sổ chi tiết chi phí quản
lý doanh nghiệp. Cuối kỳ, kế toán cộng tổng số tiền của tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, đó chính là chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán. Sổ chi
tiết chi phí quản lý doanh nghiệp có kết cấu tương tự như Sổ chi tiết chi phí sản xuất
chung.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí thời kỳ. Về
nguyên tắc, nó sẽ được kết chuyển hết cho sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ
sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ không có doanh thu hoặc doanh thu quá ít không
tương xứng với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, thì cuối kỳ có thể
kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
sang TK 1422 để chờ kết chuyển ở kỳ sau khi đã có doanh thu hoặc doanh thu tương
xứng.
III. LẬP DỰ TOÁN CHI PHÍ:
1. Lập dự toán chi phí sản xuất:
1.1. Khái niệm: Dự toán chi phí sản xuất là các chi phí cần thiết để hoàn
thành khối lượng xây lắp của công trình, hạng mục công trình. Nó được tính toán từ
bản vẽ thiết kế thi công hoặc thiết kế kỹ thuật- thi công
1.2. Căn cứ để lập dự toán chi phí sản xuất:
a. Đơn giá xây dựng cơ bản: Căn cứ để xây dựng đơn giá xây dựng cơ bản
là các văn bản hướng dẫn do nhà nước ban hành.
b. Giá tính theo một đơn vị diện tích hay công suất sử dụng
c. Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ: bao gồm:
- Chi phí chung: được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí nhân công cho từng loại
công trình do Bộ Xây dựng quy định.

Thu nhập chịu thuế tính bằng tỷ lệ phần trăm so với chi phí trực tiếp và chi phí
chung theo từng loại công trình do Bộ Xây dựng quy định.
 Các tài liệu :
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc các thiết kế kỹ thuật thi
công.
- Khối lượng công tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục định
mức, đơn giá xây dựng cơ bản.
- Danh mục và số lượng các thiết bị công nghệ, bao gồm cả thiết bị phi tiêu
chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm
việc, sinh hoạt cần phải lắp đặt, không cần lắp đặt theo yêu cầu công nghệ sản xuất
của công trình xây dựng.
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 17

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
1.3. Các bước xác định giá trị dự toán chi phí sản xuất:
- Dựa vào bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật- thi công để tính khối lượng
các công tác xây lắp của công trình.
- Sử dụng các bảng đơn giá chi tiết của địa phương (hoặc đơn giá công trình)
để tính được các thành phần chi phí trong chi phí trực tiếp.
- Áp dụng các tỷ lệ định mức: chi phí chung, các hệ số điều chỉnh…để tính giá
trị dự toán xây lắp.
Ngoài ra trong hồ sơ dự toán còn cần phải xác định được nhu cầu về vật liệu,
nhân công, máy thi công bằng cách dựa vào khối lượng công tác xây lắp và định mức
dự toán chi tiết.
1.4. Phương pháp lập dự toán chi phí sản xuất:
Giá trị dự toán xây lắp : bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và thu
nhập chịu thuế tính trước
 Chi phí trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công. Phương pháp lập như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: (VL)

VL =

=
m
j 1
Q
j
* D
j
vl
+ CL
vl
Trong đó:
Q
j
: Khối lượng công tác xây lắp thứ j
D
j
vl
: Chi phí vật liệu trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j.
CL
vl
: Chênh lệch vật liệu (nếu có).
- Chi phí nhân công trực tiếp: (NC)
NC =

=
m
j 1
Q

j
* D
j
nc
* (1 +
nh
F
1
1
+
nh
F
2
2
) * K
NC
Trong đó:
D
j
nc
: Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j. Chi
phí nhân công trong đơn giá bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính
chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực
tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức (áp dụng theo các văn
bản hướng dẫn của nhà nước tại thời điểm tính toán).
F
1
: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa
được tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
h

1n
: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền
lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n:
Nhóm I: h
1.1
= 2,342
Nhóm II: h
1.2
= 2,493
Nhóm III: h
1.3
= 2,638
Nhóm IV: h
1.4
= 2,796
F
2
: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa
được tính hoặc tính chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
h
2n
: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền
lương cấp bậc của nhóm lương thứ n:
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 18

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
Nhóm I: h
2.1
= 1,378
Nhóm II: h

2.2
= 1,370
Nhóm III: h
2.3
= 1,363
Nhóm IV: h
2.4
= 1,357
K
NC
: Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công
- Chi phí sử dụng máy thi công: (M)
M =

=
m
j 1
Q
j
* D
jm
* K
MTC
Trong đó:
D
jm
: Chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j.
K
MTC
: Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công.

 Chi phí chung: (C) Được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí nhân công trong
dự toán xây lắp. Tỷ lệ này được quy định theo từng loại công trình do Bộ Xây dựng
ban hành.
C = P * NC
P: Định mức chi phí chung (%)
BẢNG ĐỊNH MỨC CHI PHÍ CHUNG
VÀ THU NHẬP CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Đơn vị tính: %
TT
Loại công trình Chi phí
chung
Thu nhập chịu
thuế tính trước
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Công trình dân dụng thông thường
Công trình bê tông tấm lớn, lắp dựng kết cấu thép
Công trình công nghiệp, dân dụng đặc biệt trạm biến thế điện
Công trình thuỷ điện
- Trạm thuỷ điện nhỏ
Lắp đặt điện, đường ống, máy công nghệ
Xây dựng nền đường, mặt đường bộ

Xây dựng mặt đường sắt
Xây dựng cầu cống giao thông, triền đà, ụ tàu
Xây dựng bến cảng, các công trình biển.
Công trình thuỷ lợi.
55,0
63,5
67,5
71,0
64,0
63,5
66,0
67,0
63,5
63,5
64,0
9,0
9,0
9,0
9,0
9,0
9,0
11,0
11,0
10,0
9,0
9,0
 Thu nhập chịu thuế tính trước: (TL) được sử dụng để nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp và một số khoản chi phí phải nộp, phải trừ khác, phần còn lại được tính
vào các quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh
nghiệp. Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp

và chi phí chung quy định theo từng loại công trình do Bộ Xây dựng quy định
TL = (T + C) * tỷ lệ quy định
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 19

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
T: Chi phí trực tiếp (T = VL + NC + M)
 Giá trị dự toán xây lắp : (g
XL
)
g
XL
= T + C + TL
Dự toán chi phí sản xuất được lập theo mẫu sau:
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN XÂY LẮP
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Theo thông tư số 03/2001/TT- BXD ngày 13/02/2001 của Bộ Xây dựng)
STT Khoản mục chi phí Cách tính Kết quả
1
2
3
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Cộng chi phí trực tiếp
Chi phí chung
Thu nhập chịu thuế tính trước
Giá trị dự toán xây lắp

=
m

j 1
Q
j
* D
j
vl
+ CL
vl

=
m
j 1
Q
j
*D
j
nc
*(1 +
nh
F
1
1
+
nh
F
2
2
)*K
NC


=
m
j 1
Q
j
* D
jm
* K
MTC
VL + NC + M
P * NC
(T +C) * tỷ lệ quy định
(T + C + TL)
VL
NC
M
T
C
TL
g
XL
2. Lập dự toán chi phí ngoài sản xuất:
Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bao gồm việc tính toán các
khoản chi phí ước tính sẽ phát sinh trong kỳ kế hoạch ở lĩnh vực ngoài sản xuất. Dự
toán này là bảng tổng hợp các dự toán chi phí ở các khâu bán hàng và quản lý. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp mà thiết kế dự toán này cho phù hợp với
yêu cầu quản trị.
Phần lớn chi phí bán hàng và quản lý văn phòng là các chi phí bất biến trong
năm dự toán; các phí tổn xảy ra ngoài lĩnh vực sản xuất sản phẩm, thường không cần
xây dựng kế hoạch. Tuy nhiên, trong cơ cấu chi phí bán hàng và quản lý vẫn có

những khoản chi phí khả biến, mặc dù tỷ lệ chiếm không lớn trong tổng chi phí như:
chi phí bảo quản, vận chuyển, thuế, điện thoại ngoài số chi thuê bao, telex…
Trường hợp số lượng chi phí lưu thông (bán hàng) và quản lý quá nhiều,
chiếm tỷ trọng chi lớn thì cần lập riêng dự toán chi phí ngoài sản xuất theo từng chức
năng lưu thông và quản lý.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, trong dự toán chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp thì chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, chi phí bán hàng
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí dự toán, bằng 0 (trong trường hợp
doanh nghiệp xây lắp không phát sinh chi phí bán hàng).
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 20

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
Căn cứ lập dự toán:
- Kế hoạch lao động tiền lương
- Kế hoạch sử dụng các dịch vụ mua ngoài
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ
- Các kế hoạch hoạt động liên quan khác.
Để lập dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, ta cần phải xây
dựng các định mức chi phí. Có hai phương pháp cơ bản được sử dụng để xây dựng
định mức chi phí:
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm: phương pháp này thường được áp dụng
ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất tương đối ổn định. Để xây dựng các định
mức chi phí, người ta tiến hành phân tích chi phí theo cách ứng xử của chúng, qua đó
tiến hành dự báo chi phí hoặc căn cứ tình hình thực hiện trong quá khứ để tiến hành
định mức lượng chi phí (nguyên vật liệu tiêu hao, số giờ làm việc…). Căn cứ vào
tình hình thị trường, các quyết định tồn kho để xác định mức giá.
- Phương pháp phân tích kinh tế- kỹ thuật: để thực hiện phương pháp này, kế
toán viên phải phối hợp với các nhân viên kỹ thuật phân tích công suất thiết kế của
máy móc thiết bị, phân tích quy trình công nghệ, nghiên cứu, phân tích hành vi sản
xuất… để xác định các định mức chi phí.

Trong thực tế, thường sử dụng phối hợp cả hai phương pháp để tiến hành xác
định định mức chi phí.
Định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được xây dựng như sau:
 Đối với biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp: Việc lập dự toán biến
phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp thống kê kinh
nghiệm. Dựa trên cơ sở tỷ lệ biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên biến phí
trực tiếp trong và ngoài khâu sản xuất ở các kỳ kế toán trước để xác định tỷ lệ biến
phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp giữa các kỳ.
 Đối với định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
Đối với các yếu tố định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bắt buộc, căn
cứ vào định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp hàng năm chia đều cho 4 quý để
xác định định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp từng quý.
Đối với các yếu tố định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tuỳ ý, căn cứ
vào hành động nhà quản trị xác định thời điểm chi tiêu để tính vào chi phí cho kỳ kế
toán thích hợp.
Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp có thể được lập theo mẫu
sau:
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 21

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
Đơn vị:
Địa chỉ:
DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Chỉ tiêu Số tiền
I.Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
1. Dịch vụ mua ngoài
2. Bưu phí
3. Văn phòng phẩm
……………………………
II. Định phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

1. Lương nhân viên
2. Phụ cấp
3. Khấu hao TSCĐ
4. Chi phí thuê văn phòng
…………………………….
Tổng cộng
IV. BÁO CÁO CHI PHÍ:
1. Khái niệm:
Báo cáo chi phí là kết quả đầu ra của công tác kế toán chi phí, bao gồm các
báo cáo phản ánh về tình hình thực hiện các khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ
nhằm cung cấp các thông tin về chi phí theo yêu cầu của quản lý.
2. Mục đích, cơ sở và phương pháp lập báo cáo chi phí:
2.1. Báo cáo chi phí sản xuất:
- Mục đích: Cung cấp cho nhà quản trị những thông tin về chi phí sản xuất
theo từng đối tượng tập hợp chi phí (hoạt động sản xuất, dự án, từng phân xưởng, tổ,
đội, rừng sản phẩm…) và theo từng khoản mục (hoặc yếu tố) chi phí.
- Cơ sở lập: Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo từng đối
tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp lập : Căn cứ vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí, tiến hành
liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí, mỗi đối
tượng được theo dõi trên cùng một dòng.
2.2. Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp:
- Mục đích: Giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp tại một kỳ kế toán
- Cơ sở lập: Sổ chi tiết và sổ tổng hợp chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Phương pháp lập: Căn cứ vào dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp tiến hành liệt kê các khoản mục (yếu tố) chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 22


Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
Báo cáo chi phí sản xuất có thể được lập theo mẫu sau:
Đơn vị:
Địa chỉ:
BÁO CÁO CHI PHÍ SẢN XUẤT
Từ ngày… đến ngày…
Công trình:…………...
Yếu tố chi phí Số tiền
I. Chi phí trực tiếp:
1. Chi phí vật liệu:
- Vật liệu chính
- Vật liệu phụ
2. Chi phí nhân công:
- Phải trả CBCNV
- Phải trả lao động thuê ngoài
3. Chi phí máy thi công:
- Nhiên liệu
- Khấu hao TSCĐ
- Tiền lương công nhân điều khiển máy
II. Chi phí chung:
- Khấu hao TSCĐ
- Tiền lương nhân viên quản lý đội thi công
- Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
- ……………………………..
Tổng cộng:
Báo cáo chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được lập theo mẫu sau:
Đơn vị:
Địa chỉ:
BÁO CÁO CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP

Từ ngày…đến ngày…
Bộ phận:…………….
Yếu tố chi phí Số tiền
1. Lương nhân viên
2. Phụ cấp
3. Khấu hao TSCĐ
4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
5. Bưu phí
6. Quảng cáo
7. Văn phòng phẩm
8. Chi phí thuê văn phòng
9. Chi phí khác bằng tiền
10. Phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ
……………………………………..
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 23

Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
Tổng cộng:
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN , ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
COSEVCO
A.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN, ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG COSEVCO
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng là thành viên của Tổng công ty
xây dựng Miền Trung. Trụ sở công ty đóng tại 517 Trần Cao vân, Thành Phố Đà
Nẵng.
Năm 1987, Công ty là một phòng thiết kế của công ty xây dựng số 7, sau đó

yêu cầu đòi hỏi chung của phòng thiết kế chuyển thành xưởng thiết kế với nhiệm vụ
vừa thực hiện công việc tại công ty, vừa tự làm cho các công nhân trong phân xưởng.
Từ năm 1987 về sau, Xưởng thiết kế ngày càng được mở rộng. Do đó được
đổi tên thành Xí nghiệp thiết kế và xây dựng. Ngày 28/10/1999 Công ty xây dựng số
7 được Bộ xây dựng quyết định nâng cấp thành Tổng công ty xây dựng Miền trung,
còn xí nghiệp thiết kế và xây dựng đổi thành Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng với
ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu là thầu xây dựng công trình và tư vấn khách
hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các công ty Nhà nước đa số được cổ
phần hoá để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo sức cạnh tranh giữa các công ty, quản
lý chặt chẽ hiệu quả lao động của người lao động. Do đó Công ty tư vấn đầu tư và
xây dựng chuyển thành Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng(CICO).
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng được hình thành theo Quyết định
số 1188/QĐ-BXD ngày 30 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3213000675 do sở Kế hoạch Đầu tư Thành Phố
Đà Nẵng cấp ngày 29 tháng 6 năm 2005. Trụ sở chính : 517 Trần Cao vân- Phường
Xuân Hà-Quận Thanh Khê-TP. Đà Nẵng. Vốn điều lệ: 6 tỷ đồng Việt Nam. Điện
thoại: (84 0511) 811049 – 712335 - 710804. Fax: (84 0511) 811049 Email:

2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Căn cứ quyết định số 1321/QĐ-BXD ngày 28 tháng 10 năm 1999
Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng được Bộ và Tổng công ty giao cho chức
năng và nhiệm vụ là tư vấn Xây dựng các công trình cụ thể như sau:
a. Về tư vấn Xây Dựng:
- Lập dự án đầu tư Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật
hạ tầng, giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ.
- Khảo sát địa hình, địa chất các công trình xây dựng.
- Thiết kế, quy hoạch, thiết kế chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị,
khu công nghiệp.
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 24


Luận văn tốt nghiệp GVHD : Th.S Nguyễn Thị Lãnh
- Lập dự án hồ sơ mời thầu, tư vấn đấu thầu, hợp đồng kinh tế và thiết kế, mua
sắm vật tư thiết bị xây lắp các công trình.
- Thiết kế, lập tổng dự toán các công trình xây dựng.
- Thí nghiệm và kiểm định các chỉ tiêu kỹ thuật và vật liệu xây dựng, bê tông
kết cấu thép, hàn.
- Quản lý dự án, thẩm tra các dự án đầu tư xây dựng, giám sát kỹ thuật xây
dựng, nghiệm thu các dịch vụ tư vấn khác.
b. Về xây lắp:
- Thi công xây lắp các công trình xây dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ
lợi, thuỷ điện nhỏ, đường dây và trạm biến áp đến 35KW.
- Nạo vét bốc đắp mặt bằng công trình, đào đắp nền móng công trình
- Lắp đặt các thiết bị cơ điện nước, gia công lắp đặt kết cấu kim loại cấu kiện
bê tông đúc sẵn.
- Hoàn thiện xây dựng và trang trí nội thất và tạo kiến trúc cảnh quan công
trình.
II. Đặc điểm và tổ chức sản xuất kinh doanh:
1. Đặc điểm:
Sản phẩm của công ty là những công trình xây dựng dân dụng, đây là những
công trình có quy mô lớn, cấu tạo phức tạp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, thời gian
sản xuất lâu dài và do đó việc tổ chức và hạch toán có tính khác biệt so với các ngành
khác, sản phẩm làm ra mang tính đặc thù của nó, tính chất hàng hoá không thể hiện
rõ vì người mua bán đã định trước. Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng là một
doanh nghiệp có mạng lưới kinh doanh khá rộng, được tổ chức kinh doanh theo kiểu
quan hệ trực tuyến, đứng đầu là công ty, bên dưới là xí nghiệp trực thuộc gồm:
- Hai xí nghiệp thiết kế đóng tàu tại Đà Nẵng.
- Một trung tâm thí nghiệm ứng dụng kỹ thuật xây dựng tại Đà Nẵng.
- Hai xí nghiệp tư vấn và xây dựng thực nghiệm số 1,2 đóng tại Quảng Bình
và Đà Nẵng.

- Bốn chi nhánh xây dựng tại Quảng Ngãi, Quảng Trị, Hà Nội, TP. HCM
- Bốn đội xây dựng và trang trí ngoại thất tại Đà Nẵng.
2. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh: (Xem trang bên )
Chức năng và nhiệm vụ:
- Hai xí nghiệp thiết kế: thiết kế, vẽ các bảng kết cấu của các công trình, tính
toán sử dụng các loại vật liệu sao cho phù hợp đảm bảo tiết kiệm, nâng cao hiệu quả
công trình.
- Các chi nhánh: thi công các công trình được giao.
- Trung tâm thí nghiệm và ứng dụng kỹ thuật xây dựng: kiểm tra thí nghiệm
chất lượng của các sản phẩm, công trình làm ra có đúng thiết kế không.
- Bốn đội xây dựng tại công ty thành lập và phân chia theo từng yêu cầu của
công trình.
SVTH : Cao Thị Mỹ Phú Trang 25

Công Ty

nghiệp
thiết
kế 2
Chi
Nhánh
Xây
dựng
HN
Chi
nhánh
Xây
dựng
Q.Trị
Chi

Nhánh
Xây
dựng
Q.Ngãi

nghiệp
TV thực
nghiệm
số 2
Trung
tâm
TN và
Ư ĐK
TX
Đội XD
Và trang
Trí nội,
ngoại thất
số 1
Đội XD
Và trang
trí nội,
ngoại thất
số 2
Đội XD
Và trang
trí nội,
ngoại thất
số 3
Đội XD

và trang
Trí nội,
ngoại thất
số 4

nghiệp
thiết
kế 1

×