NGÔ THỊ NHUNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÔ THỊ NHUNG
XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ 2010 - 2012
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
NGÔ THỊ NHUNG
XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN
VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU ĐÔ
THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN DIỆU HƯƠNG
HÀ NỘI - 2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí thầy (cô)
giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ
trợ cho tôi; Xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo giảng dạy và công tác tại Viện đã chỉ
dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Viện Kinh tế và
Quản lý; Xin cám ơn Lãnh đạo và các cán bộ của Viện Đào tạo sau đại học đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình hoàn thành các thủ tục bảo vệ luận văn. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo - Tiến sĩ Phan Diệu Hương, Viện
Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội là người trực tiếp hướng dẫn khoa
học. Cô giáo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Lãnh đạo Sở Tài chính, Lãnh đạo UBND thành phố
Hạ Long, và các đồng nghiệp, các sở - ban - ngành có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ để
tôi hoàn thành khoá học, thực hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất đến gia
đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày..... tháng 12 năm 2012
Học viên
Đào Hồng Phong
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2013
Tác giả luận văn
Ngô Thị Nhung
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan……………………………………………………….
1
Mục lục……………………………………………………………
2
Danh mục các ký hiệu. các chữ viết tắt…………………………….
6
Danh mục bảng……………………………………………………
7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị………………………………………
8
Phần mở đầu………………………………………………………
9
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………..
9
2. Mục tiêu của luận văn……………………………………………..
10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn………………….
11
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn……………………………
11
5. Đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn…………………….
11
6. Kết cấu của luận văn………………………………………………
11
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về các dự án dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh...............................................................................................
13
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô
thị………………………………………………………………………..
13
1.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư…………………………………
13
1.1.2 Quan niệm về cơ sở hạ tầng đô thị…………………………
15
1.1.2.1 Khái niệm về cơ sở hạ tầng đô thị…………………………
15
1.1.2.2 Phân loại cơ sở hạ tầng đô thị……………………………
16
1.1.2.3 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng khu đô thị……………………
17
1.1.3 Vai trò của cơ sở hạ tầng kỹ thuật với sự phát triển kinh tế của đô
thị…………………………………………………………………….
18
1.1.4 Quản lý Nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô
thị……………………………………………………………………………
19
1.1.4.1 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý Nhà nước trong xây
19
2
dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị……………………………………………..
1.1.4.2. Yêu cầu trong quản lý quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng
đô thị………………………………………………………………………..
1.1.5. Nội dung quản lý Nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng khu
đô thị………………………………………………………………………..
1.1.5.1. Những yêu cầu đặt ra đối với quản lý Nhà nước trong xây
dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị…………………………………………….
1.1.5.2. Những mối quan hệ cần giải quyết để thực hiện vai trò quản
lý Nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị……………………..
1.1.5.3. Các công cụ chủ yếu thực hiện vai trò quản lý nhà nước
trong xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị……………………………………
1.1.5.4. Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý nhà nước trong phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị…………………………………………………………
1.1.5.5. Công tác tuyên truyền giáo dục……………………………..
1.2. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô
thị trên thế giới và ở Việt Nam………………………………………………
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô
thị ở một số quốc gia trên thế giới…………………………………….
1.2.2. Tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị ở Việt
Nam………………………………………………………………………….
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm…………………………………...
Chương 2. Phân tích thực trạng công tác quản lý Nhà Nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh (2006-2011)……………………………………………...
20
20
20
22
24
25
27
27
27
31
34
36
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Quảng
Ninh………………………………………………………………………….
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh……………………...
36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh………………..
39
2.1.3. Một số nhận xét về ảnh hưởng của địa bàn nghiên cứu tới phát
triển hạ tầng đô thị tỉnh Quảng Ninh………………………………………..
2.1.3.1. Thuận lợi…………………………………………………….
41
41
2.1.3.2. Khó khăn…………………………………………………….
42
2.2. Thực trạng phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
(2006-2011)………………………………………………………………….
2.2.1. Tình hình phát triển đô thị Quảng Ninh giai đoạn 2000 –
2011………………………………………………………………………….
3
36
42
43
2.2.2. Tình hình triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
các khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn năm 2006 –
2011…………………………………………………………………………
2.2.3. Tình hình đóng góp của các dự án khu đô thị mới vào phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh…………………………………..
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị của tỉnh Quảng Ninh………………………..
2.3.1. Thực trạng ban hành các thủ tục hành chính liên quan đến lập,
phê duyệt và thực hiện dự án………………………………………………..
2.3.2. Thực trạng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch………..
47
50
52
52
54
2.3.3. Thực trạng công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và
quản lý giám sát quá trình thực hiện dự án………………………………….
2.3.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư…….......
63
2.3.5. Thực trạng công tác thu nộp tiền sử dụng đất…………………
68
2.3.6. Thực trạng công tác thanh, kiểm tra, xử lý sai phạm và tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án………………………………………….
70
Chương 3. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý
Nhà Nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh…………………………………………….
73
3.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020………………………………………………….
3.1.1. Quan điểm phát triển………………………………………….
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và các khu đô thị tỉnh
Quảng Ninh từ nay đến năm 2020………………………………………….
3.1.2.1 Định hướng tổ chức kinh tế - xã hội phát triển theo không
gian lãnh thổ…………………………………………………………………
3.1.2.2 Định hướng phát triển các khu đô thị tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn từ nay đến năm 2020…………………………………………………..
3.1.3. Mục tiêu phát triển…………………………………………….
58
73
73
74
74
74
76
3.1.3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội………………………….
76
3.1.3.2. Mục tiêu tăng trưởng………………………………………...
76
3.1.3.3. Mục tiêu phát triển đô thị……………………………………
77
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý Nhà
Nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị trên tỉnh
Quảng Ninh………………………………………………………………….
77
4
3.2.1. Biện pháp cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản,
gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả, công khai, minh bạch………………………….
3.2.2. Biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và tuân
thủ việc triển khai thực hiện theo đúng quy hoạch………………………….
3.2.3. Biện pháp nâmg cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư và quản lý giám sát quá trình thực hiện dự án, đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án…………………………………………………………...
3.2.4. Biện pháp làm tốt công tác giải phóng mặt bằng và đặc biệt
chú trọng đến việc tạo quỹ đất sạch…………………………………………
3.2.5. Biện pháp tăng cường công tác thu nộp tiền sử dụng đất……..
78
81
85
90
94
3.2.6. Biện pháp làm tốt công tác thanh kiểm tra, kiên quyết xử lý vi
phạm các dự án………………………………………………………...........
95
Kết luận và kiến nghị………………………………………………...
98
Tài liệu tham khảo……………………………………………………
100
Phụ lục………………………………………………………………..
103
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ Viết tắt
Chữ viết đầy đủ
Uỷ ban nhân dân
Giải phóng mặt bằng
Thành phố
Trách nhiệm hữu hạn
Xây dựng cơ bản
UBND
GPMB
TP
TNHH
XDCB
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 01. Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Quảng Ninh năm 2011……….
38
Bảng 02. Tình hình phát triển đô thị Quảng Ninh năm 2000……………….
45
Bảng 03. Tình hình phát triển đô thị Quảng Ninh năm 2011…………….....
46
Bảng 04. Số lượng các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phân theo
phương thức thực hiện…………………………………………...
49
Bảng 05. Kết quả đóng góp của các dự án khu đô thị mới vào phát triển
kinh tế - xã hội…………………………………………………...
50
Bảng 06. Tốc độ phát triển các chỉ tiêu qua các năm………………………
51
Bảng 07. Tốc độ phát triển các chỉ tiêu so với năm 2006………………….
51
Bảng 08. Tình hình thu nộp tiền sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2011……..
68
Bảng 09. Tình hình nộp tiền sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2011…………
68
Bảng 10. Chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.. 76
Bảng 11. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của tỉnh Quảng Ninh qua các giai đoạn…. 77
Bảng 12. Kinh phí tiết kiệm được từ tinh giản biên chế………………………
7
81
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT
TÊN HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TRANG
Hình 01. Quy mô phát triển dân số đô thị Quảng Ninh giai đoạn 2000 – 2011…
47
Hình 02. Thống kế tiến độ GPMB dự án theo năm……………………………...
64
Hình 03. Các dạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai……………………..
66
Hình 04. Các dạg khiếu nại hành chính về bồi thường tái định cư……………...
67
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hoá là một quá trình tất yếu của bất kỳ quốc gia nào, trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, đô thị hoá tự phát, thiếu quy hoạch khoa học sẽ làm nảy sinh và để
lại nhiều hậu quả tiêu cực và lâu dài, cản trở sự phát triển của đất nước. Chính vì vậy,
chiến lược đô thị hoá của Việt Nam phải hướng tới mục tiêu bền vững giữa tự nhiên,
con người và xã hội.
Trong những năm qua, hệ thống đô thị quốc gia đã có sự chuyển biến tích cực
cả về lượng cũng như về chất. Mạng lưới đô thị quốc gia đã và đang được phát triển,
mở rộng từ 629 đô thị năm 1999 đến nay đã tăng lên 754 đô thị. Về dân cư đô thị, tỷ lệ
đô thị hoá đã tăng từ 20,7% năm 1999 đến nay đạt xấp xỉ 30% nếu tính dân số nội thị.
Tăng trưởng kinh tế ở khu vực đô thị trung bình đạt từ 12-15%, cao gấp 1,5-2 lần so
với mặt bằng chung trong cả nước. Năm 2007-2009 đạt khoảng từ 8-10%. Sự phát
triển kinh tế đô thị đã và đang tạo ra hàng triệu việc làm cho người lao động, góp phần
quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển chung của xã hội. Chất lượng
cuộc sống người dân đô thị đang từng bước được cải thiện thông qua sự đầu tư nâng
cấp cơ sở hạ tầng tại các đô thị.
Bên cạnh những thành tựu của công tác phát triển đô thị trong những năm vừa
qua, vẫn còn nhiều việc cần phải làm. Về quy hoạch, trong cả nước đã có 9 đồ án quy
hoạch vùng được Chính phủ phê duyệt, 59/63 tỉnh, thành phố có quy hoạch phát triển
mạng lưới đô thị của các địa phương. Tuy nhiên, tỷ lệ phủ kín quy hoạch chi tiết còn
thấp, trung bình trong cả nước hiện nay là khoảng 45%, không đồng đều giữa các đô
thị và vùng miền. Điều đó có ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu tư, bố trí nguồn lực
phát triển cũng như công tác quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch.
Quảng Ninh có địa hình không bằng phẳng, chủ yếu là đồi núi và đất bãi triều ven
biển nên trong quá trình đô thị hóa, mở rộng và chỉnh trang các khu dân cư, xây dựng mới
các khu dân cư, khu đô, tỉnh Quảng Ninh chủ yếu thực hiện việc san đồi, lấn biển. Từ
năm 2006 trở lại đây trên địa bàn tỉnh có 105 dự án đầu tư xây dựng - kinh doanh hạ tầng
các khu dân cư, khu đô thị. Tổng diện tích đất thu hồi để quy hoạch thực hiện các dự án
là 2.185ha. Các dự án khu đô thị mới đã góp phần giải quyết phần lớn nhu cầu về nhà ở,
9
lao động việc làm, phát triển đô thị hóa, tạo lập được những khu dân cư có cảnh quan kiến
trúc đẹp, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội văn minh, hiện đại, góp phần
quan trọng vào tăng thu ngân sách và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tổng tiền sử
dụng đất các dự án đã đóng góp cho Ngân sách tỉnh 1.520 tỷ đồng, chưa tính các nghĩa vụ
thuế các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải nộp kinh kinh doanh đất và thuế thu
nhập cá nhân khi các nhà đầu tư thứ cấp chuyển nhượng đất.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển các khu đô thị mới còn nảy sinh nhiều vấn
đề bất cập, tồn tại cần phải được chỉ ra và cần thiết phải xây dựng một số giải pháp
nhằm cải thiện công tác quản lý Nhà nước nhằm khắc phục và giải quyết các tồn tại đó,
cụ thể đó là vấn đề ô nhiễm môi trường, tiến độ thi công các dự án chậm dẫn đến các
vấn đề kinh tế xã hội, công tác quản lý Nhà nước nhiều mặt còn thiếu hiệu lực, hiệu quả
như: công tác thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, công tác tổ chức thực hiện giải phóng
mặt bằng để giao đất sạch cho nhà đầu tư, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch,
công tác thanh kiểm tra xử lý sai phạm...
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Xây dựng một số giải pháp cải thiện việc quản
lý Nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần giải quyết những
vẫn đề còn tồn tại nêu trên.
2. Mục tiêu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn
vừa qua để đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện của công tác quản lý Nhà
nước đối với các dự án trong giai đoạn tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đô thị và quản lý Nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng đô thị ở tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn vừa qua.
10
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản
lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị ở tỉnh Quảng Ninh
đến 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
khu đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về thời gian
Các số liệu, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập trong giai đoạn
2000- 2011, tập trung vào giai đoạn 2006-2011.
3.2.2. Phạm vi về nội dung
Là công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
đô thị được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả
lựa chọn và sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương
pháp thống kê và phương pháp nghiên cứu hệ thống.
5. Đóng góp khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn có giá trị lý luận và thực tiễn: Vận dụng lý luận cơ bản về kinh tế đầu
tư vào giải quyết các vấn đề tồn tại của các dự án đầu tư khu dân cư đô thị mới trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đó đề xuất với chính quyền tỉnh Quảng Ninh một số
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng đô thị. Luận văn còn có thể sử dụng làm tài liệu cho các nhà đầu tư
nghiên cứu, tham khảo khi thực hiện các dự án đầu tư vào Quảng Ninh và là tài liệu
dùng trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học trong nhà trường.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết
kế thành 3 chương theo quy định như sau:
11
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước các dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng khu đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ( giai đoạn
2006 – 2011).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý Nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
12
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
hay dịch vụ nhằm thu được lợi nhuận. Các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ
này chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ môi trường bên ngoài: môi trường chính trị,
kinh tế, xã hội ... hay còn gọi là môi trường đầu tư. Mặt khác, các hoạt động đầu tư là
hoạt động cho tương lai, do đó nó chứa đựng bên trong rất nhiều yếu tố bất định. Đó
chính là các yếu tố làm cho dự án có khả năng thất bại, làm xuất hiện các yếu tố rủi ro,
không chắc chắn. Đứng về phía nhà đầu tư, nếu hoạt động đầu tư gặp rủi ro nhà đầu tư
sẽ thất bại và có khả năng phá sản, đứng về phía Nhà nước hoạt động đầu tư của Nhà
đầu tư thất bại sẽ không đạt được mục tiêu của Nhà nước, làm thất thu ngân sách đồng
thời nảy sinh nhiều vấn đề xã hội như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường...
Vì vậy trong hoạt động đầu tư việc phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía
cạnh khác nhau là việc làm hết sức quan trọng. Sự thành công hay thất bại của một dự án
đầu tư được quyết định từ việc phân tích có chính xác hay không. Có thể nói, dự án đầu tư
được soạn thảo tốt là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các hoạt động đầu tư đạt hiệu
quả kinh tế xã hội mong muốn. Hầu hết các nước trên thế giới đều tiến hành hoạt động
đầu tư dưới hình thức các dự án đầu tư.
Dự án đầu tư là công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư, do đó bên trong nó
chứa đựng các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu tư. Vậy dự án là gì? có rất nhiều cách
định nghĩa về dự án:
Trong những năm gần đây khái niệm "dự án" trở nên thân quen đối với các nhà
quản lý các cấp. Có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được
thực hiện theo hình thức dự án. Phương pháp quản lý dự án càng trở nên quan trọng và
nhận được sự chú ý ngày càng tăng trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan
trọng của dự án trong việc thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh
doanh và đời sống xã hội. Do vậy, cần thiết phải xác định rõ quản lý dự án là gì, nội
dung của quản lý dự án ra sao và nó khác với các phương pháp quản lý khác thế nào.
13
Hiện nay có rất nhiều cách định nghĩa về dự án:
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO trong tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 định
nghĩa như sau: “Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có
phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt
được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về
thời gian, chi phí và nguồn lực”.
Theo PGS.TS. Trịnh Quốc Thắng, dự án được định nghĩa như sau: “Dự án là
sự chi phí tiền và thời gian để thực hiện một kế hoạch nhằm mục đích cho ra một sản
phẩm duy nhất”.
Theo Tiến sỹ Ben Obinero Uwakenh trường Đại học Cincinnati - Mỹ “Dự án là
sự nỗ lực tạm thời được tiến hành để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”. Nói
tạm thời bởi nó có thời gian bắt đầu và kết thúc, duy nhất vì các sản phẩm, dịch vụ đều
khác nhau.
Từ những định nghĩa khác nhau có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của dự án
như sau:
- Dự án có mục đích, kết quả xác định: Tất các các dự án đều phải có kết quả
được xác định rõ. Kết quả này có thể là một toà nhà, một nhà máy hay là chiến thắng
của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị gia.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn: Dự án là
một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc... Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi
dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm
quản trị dự án giải tán.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc: Khác với quá trình sản xuất
liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt,
mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như
không lặp lại.
- Dự án liên, quan đến nhiều bên, và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án: Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều
14
bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ
quan quản lý Nhà nước.
- Môi trường hoạt động "va chạm": Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của xã hội. Dự án "cạnh tranh" lẫn nhau và với
các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị... Do đó, môi
trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Tính bất định và độ rủi ro cao: Hầu hết các án đòi hỏi qui mô tiền vốn, vật tư
và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời
gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro
cao.
- Các dự án đều được tiến hành bởi con người: bất kỳ dự án nào cũng do con
người tiến hành và có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người
hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.
1.1.2 Quan niệm về cơ sở hạ tầng đô thị
1.1.2.1 Khái niệm về cơ sở hạ tầng đô thị
Cơ sở hạ tầng đô thị là toàn bộ các công trình giao thông vận tải, bưu điện, thông
tin liên lạc, dịch vụ xã hội như: Đường sá, kênh mương dẫn nước, cấp thoát nước, sân
bay, nhà ga xe lửa, ô tô, cảng sông, cảng biển, cơ sở năng lượng, hệ thống mạng điện,
đường ống dẫn xăng, dầu, dẫn khí ga, hơi đốt, kho tàng, giao thông vận tải, giáo dục phổ
thông và chuyên nghiệp, y tế, dịch vụ ăn uống công cộng, nghỉ ngơi du lịch, vui chơi
giải trí, rác thải môi trường đô thị. v.v ..
Theo từ chuẩn Anh - Mỹ, thuật ngữ “Cơ sở hạ tầng” (infrastructure) được thể
hiện trên 4 bình diện:
Một là, tiện ích công cộng (public utilities): năng lượng (điện…) viễn thông
nước sạch cung cấp qua hệ thống ống dẫn, khí đốt truyền tải qua ống, hệ thống thu
gom và xử lý các chất thải trong thành phố.
Hai là, công chính (public works): đường sá, các công trình xây dựng đập, kênh
phục vụ tưới tiêu.
15
Ba là, giao thông (transport): các trục và tuyến đường bộ, đường sắt chính quy
(Conventionnial railway) đường sắt vận chuyển nhanh (massrapid transit tailway)
cảng cho tầu và máy bay, đường thuỷ…
Bốn là, hạ tầng xã hội (social infrastructure): trường học, bệnh viện
Tóm lại, cơ sở hạ tầng đô thị là những tài sản vật chất và các hoạt động hạ
tầng có liên quan dùng để phục vụ các nhu cầu kinh tế- xã hội của cộng đồng dân cư
đô thị. Nó chính là tiêu chuẩn để phân biệt đô thị với nông thôn.
1.1.2.2 Phân loại cơ sở hạ tầng đô thị
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, có thể phân chia cơ sở hạ tầng đô thị thành
nhiều loại khác nhau:
- Theo tính chất ngành cơ bản có thể phân ra: Cơ sở hạ tầng khu đô thị; Cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội đô thị; Cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội đô thị.
- Theo tính phục vụ có thể phân ra: Cơ sở hạ tầng đô thị phục vụ sản xuất vật
chất; Cơ sở hạ tầng đô thị phục vụ về nhu cầu văn hoá tinh thần.
- Theo trình độ phát triển có thể phân ra: Cơ sở hạ tầng đô thị phát triển cao; Cơ sở
hạ tầng đô thị phát triển trung bình; Cơ sở hạ tầng đô thị phát triển thấp.
- Theo quy mô đô thị có thể phân ra: Cơ sở hạ tầng siêu đô thị; Cơ sở hạ tầng
đô thị lớn; Cơ sở hạ tầng đô thị trung bình; Cơ sở hạ tầng đô thị nhỏ.
Tuy vậy, trong số các tiêu chí được đưa ra để phân loại như trên, cách phân loại
căn cứ vào tính chất ngành là thông dụng nhất và có ý nghĩa nhiều nhất đối với công
tác quy hoạch và phát triển đô thị. Vì vậy cần đi sâu vào tiêu chí phân loại này.
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng khu đô thị.
Đây là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sự phát triển của các ngành
các lĩnh vực kinh tế trong nền kinh tế quốc dân, bao gồm tiện ích công cộng, công
chánh, giao thông. Cụ thể là: hệ thống giao thông vận tải, cầu cống, sân bay, bến
cảng...; Hệ thống cung ứng vật tư kỹ thuật nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất và đời
sống; Mạng lưới vận tải và phân phối năng lượng (bao gồm các trạm biến áp trung
chuyển, hạ thế, các thiết bị an toàn và bảo vệ); Hệ thống thiết bị công trình và phương
tiện thông tin liên lạc, bưu điện, lưu trữ, và xử lý thông tin; Hệ thống thuỷ lợi, thuỷ
16
nông phục vụ việc tưới tiêu và phục vụ cho chăn nuôi; Cơ sở hạ tầng môi trường phục
vụ cho việc bảo vệ giữ gìn và cải tạo môi trường sinh thái của đất nước và môi trường
sống của con người. Hệ thống này thường bao gồm các công trình chống thiên tai; các
công trình bảo vệ đất rừng, biển và các tài nguyên khác; hệ thống cung cấp, xử lý và
tiêu nước sinh hoạt; hệ thống xử lý rác thải công nghiệp.
Thứ hai: Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Bao gồm toàn bộ các công trình như nhà xưởng, kho bãi, khách sạn, khu
thương mại (chợ, siêu thị), trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, kinh tế và các
tổ chức xã hội ...
Thứ ba, cơ sở hạ tầng dịch vụ xã hội.
Đó là toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động văn
hoá xã hội, bảo đảm cho việc thoả mãn và nâng cao trình độ lao động của xã hội, hệ
thống này bao gồm: các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ cho giáo dục và đào tạo,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và triển khai công nghệ; Các cơ sở y tế, bảo vệ sức
khoẻ, bảo hiểm xã hội, nghỉ nghơi ... và các công trình phục vụ hoạt động văn hoá, văn
nghệ, thể dục thể thao.
1.1.2.3 Đặc điểm của cơ sở hạ tầng khu đô thị
Với tư cách là một phạm trù thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật là những cơ sở vật chất có mối quan hệ với nhau theo cấu trúc nhất định. Cơ sở
hạ tầng đô thị có những đặc điểm chủ yếu như sau:
- Cơ sở hạ tầng khu đô thị là một loại hàng hoá công cộng, được sử dụng
chung, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho một quốc gia, hoặc một tỉnh, thành phố,
một huyện, một xã.
- Cơ sở hạ tầng khu đô thị mang tính hệ thống và đồng bộ, bởi lẽ, nếu thiếu hệ
thống và đồng bộ, hiệu quả sử dụng của cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ không cao và không
hiệu quả.
- Cơ sở hạ tầng khu đô thị mang đặc tính vùng và lãnh thổ. Việc xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng phải xem xét tới các yếu tố địa lý, địa hình và sự phát triển
kinh tế- xã hội, sao cho hình thành, quy mô xây dựng phù hợp với phong tục tập quán
văn hoá, kiến trúc của cộng đồng dân cư trong vùng. Cơ sở hạ tầng vừa phản ánh yếu
17
tố kinh tế kỹ thuật, vừa phản ánh kiến trúc văn hoá địa phương.
Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị phải thoả mãn nhu cầu vật chất và
tinh thần của con người tạo ra tâm lý yêu lao động và yêu quê hương mình.
- Cơ sở hạ tầng khu đô thị có tính thích ứng trong một khoảng thời gian dài, vì
vậy phải có chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng thích hợp ngay từ đầu. Nghĩa là cơ sở
hạ tầng không những đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà cả trong tương lai.
Phát triển cơ sở hạ tầng khu đô thị phải được xem xét trong mối quan hệ biện
chứng với các ngành khác và tổng thể kinh tế xã hội trong khu vực mà nó phục vụ.
- Mật độ các công trình cao.
Sở dĩ như vậy bởi lẽ, các đô thị thường có quy mô dân số và mật độ dân số cao.
Đối với các đô thị du lịch, để tạo nên một điểm đến an toàn và hấp dẫn thì mật độ của
các công trình như khách sạn, nhà hàng, các công trình đáp ứng các nhu cầu văn hóa,
vui chơi, giải trí, đi lại, an ninh ... lại phải ở mức cao hơn so với các đô thị bình
thường. Các hoạt động dịch vụ phải đạt đến mức độ tiện ích, văn minh, hoàn hảo và
hấp dẫn. Hệ số khai thác, sử dụng ... của các công trình lại theo mùa, theo thời vụ, đặc
biệt là ở các đô thị du lịch biển miền bắc ... Vì vậy đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà
nước ở các đô thị du lịch phải có quy hoạch, quản lý vừa chặt chẽ, vừa cơ động để
phát huy tính hiệu quả, tính kinh tế của các công trình. Các công tác bảo trì, bảo dưỡng
và nâng cấp phải được tiến hành thường xuyên song lại phải đúng thời điểm.
1.1.3 Vai trò của cơ sở hạ tầng kỹ thuật với sự phát triển kinh tế của đô thị
Đô thị là một điểm tập trung dân cư với mật độ cao, chủ yếu lao động phi nông
nghiệp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một vùng lãnh thổ, một tỉnh, một địa phương
trong tỉnh. Trong các tiêu chí của đô thị, cơ sở hạ tầng là một tiêu chí quan trọng. Nó
phản ánh trình độ phát triển, mức tiện nghi sinh hoạt của người dân đô thị.
Hơn thế nữa, cơ sở hạ tầng đô thị còn phản ánh trình độ phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế. Sở dĩ như thế vì đô thị là trung tâm kinh tế, chính trị,
văn hoá của một nước, một vùng lãnh thổ, một địa phương, có vai trò chủ đạo trong sự
phát triển. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị luôn được ưu tiên phát triển. Điều
đó làm cho cơ sở vật chất kỹ thuật của các đô thị thường ở trình độ cao hơn so với các
18
vùng nông thôn.
Sự phát triển các ngành của cơ sở hạ tầng đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của nền sản xuất xã hội, dịch vụ xã hội và việc nâng cao hiệu quả của nó.
Với sự phát triển của lực lượng sản xuất, xu hướng đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ thì vai
trò của cơ sở hạ tầng đô thị không ngừng tăng lên, trở thành một trong những nhân tố
quyết định cho sự hoạt động, vận hành của một đô thị .
1.1.4 Quản lý nhà nước trong xây cơ sở hạ tầng khu đô thị
1.1.4.1 Sự cần thiết phải tăng cường quản lý nhà nước trong xây cơ sở hạ
tầng đô thị.
Cơ sở hạ tầng khu đô thị thuộc loại hàng hóa công cộng nên nó nằm trong danh
mục sản xuất và quản lý của Nhà nước.
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật, đầu tư vào cơ sở hạ tầng của nền kinh tế như
đường sá giao thông, cầu cống, các công trình văn hoá như tượng đài, công viên... đòi
hỏi lượng vốn đầu tư rất lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, hiệu quả vốn đầu tư thường
thấp, nên các nhà đầu tư thường có sự lựa chọn khi đầu tư vào loại hàng hoá này.
Đối với các đô thị, các công trình này càng có ý nghĩa quan trọng. Nó thể hiện
cho bộ mặt của thành phố. Sự phát triển càng cao của nền đô thị thể hiện trước hết ở
hệ thống cơ sở hạ tầng: đường sá được quy hoạch và hiện đại; hệ thống giao thông
công cộng đi lại thuận lợi; hệ thống điện đảm bảo cung cấp ánh sáng cho thành phố;
hệ thống cấp thoát nước sạch đảm bảo sinh hoạt cho dân cư đô thị và khách du lịch,...
Tất cả những điều đó phản ánh trình độ văn minh đô thị.
Các công trình văn hoá như các danh lam thắng cảnh, tượng đài, công viên, sân
gôn,...cũng có ý nghĩa tương tự. Là đô thị, các công trình văn hoá có ý nghĩa rất quan
trọng. Bởi lẽ, các đô thị là nơi thu hút khách du lịch, tham quan, nghỉ ngơi. Thiếu các
công trình văn hoá sẽ thiếu đi sức thu hút du khách. Chính vì vậy, những nơi có nhiều
danh lam thắng cảnh là những nơi có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển đô thị nhất
là đô thị du lịch. Ở những nơi không có hoặc có ít danh lam thắng cảnh, cần tạo ra các
công trình văn hoá, đặc biệt là những công trình văn hoá mang bản sắc dân tộc, địa
phương để thu hút khách du lịch.
Như vậy, cơ sở hạ tầng của một xã hội nói chung, của các đô thị du lịch nói
19
riêng là một loại hàng hoá đặc biệt mà việc sản xuất và cung ứng nó chủ yếu do nhà
nước thực hiện. Chính vì thế, nhà nước có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quản lý
xây dựng cơ sở hạ tầng để đảm bảo các yêu cầu của đô thị .
1.1.4.2 Yêu cầu trong quản lý quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị
Chúng ta biết rằng, để trở thành một đô thị, việc xây dựng cơ sở hạ tầng phải
theo một quy hoạch, kế hoạch định trước. Không thể để cho tình trạng tự do trong việc
xây dựng nhà cửa, đường sá cầu cống, điện nước trong một đô thị. Xây dựng không
theo một quy hoạch, một sự tính toán chung thống nhất từ trước, sẽ không thể có một
đô thị hiện đại. Kinh nghiệm các nước đã chỉ rõ điều này. Hầu hết các đô thị lớn đều
phải được xây dựng theo một quy hoạch, kế hoạch dự tính chung và chỉ có nhà nước
mới thực hiện được điều này.
Yêu cầu bảo vệ các nguồn tài nguyên, cảnh quan, môi trường của đô thị cũng
đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước trong quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng
đô thị.
Chúng ta biết rằng, quá trình phát triển chính là quá trình sử dụng tài nguyên và
nguồn lực xã hội. Nếu việc sử dụng tài nguyên và nguồn lực không được kiểm soát
chặt chẽ sẽ gây những tác hại môi trường, làm suy giảm nguồn tài nguyên, môi trường
ô nhiễm.
Như vậy, việc quản lý quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị một cách
khoa học và hợp lý có một ý nghĩa đảm bảo quan trọng cho sự phát triển đô thị. Vì cơ
sở hạ tầng là nền tảng đảm bảo sự phát triển bền vững của cả một hệ thống đô thị quốc
gia nói riêng và sự phát triển bền vững của một quốc gia nói chung. Một quốc gia giàu
mạnh, hiện đại và văn minh phải có một cơ sở hạ tầng đô thị vững mạnh, tiện lợi, hiện
đại và đầy đủ. Do đặc điểm của việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, do yêu cầu của
quá trình xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng đô thị, đòi hỏi phải tăng cường vai trò
quản lý của nhà nước. Vì thế, vai trò nhà nước trong quản lý quy hoạch và xây dựng
cơ sở hạ tầng đô thị là một tất yếu khách quan.
1.1.5 Nội dung quản lý nhà nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị
1.1.5.1 Những yêu cầu đặt ra đối với quản lý nhà nước trong xây dựng cơ
sở hạ tầng khu đô thị
20
Quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị là nhằm thực hiện chức năng quản lý của
Nhà nước các cấp trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị. Quản lý xây dựng cơ
sở hạ tầng đô thị là sự thiết lập và thực thi những khuôn khổ thể chế cùng với những
quy định có tính chất pháp quy để duy trì, bảo tồn và phát triển các công trình hạ tầng
đô thị trong một môi trường và cảnh quan tốt đẹp của xã hội. Vì thế, việc quản lý khai
thác cải tạo và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nói chung phải tuân theo quy
hoạch đô thị đã được duyệt. Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, thị xã, thị trấn giao cho
các cơ quan chuyên trách sử dụng và khai thác các công trình. Trong quá trình quản lý
phải tuân theo những yêu cầu nhất định.
Nhìn chung, trong quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị công tác quản lý
nhà nước cần phải đảm bảo thực hiện được các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng.
Việc xây dựng phải được thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy hoạch, kế
hoạch quản lý đô thị. Tuân thủ nghiêm ngặt quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị,
các điều luật quy định có liên quan. Tiến hành lập hồ sơ và lưu trỡ hồ sơ sau khi hoàn
thành xây dựng mới, xây dựng lại, sửa chữa lớn, cải tạo hiện đại hoá công trình cơ sở
hạ tầng đô thị.
Thứ hai, giải quyết vấn đề giải phóng mặt bằng xây dựng
Đây là một vấn đề khó khăn nhất đối với tất cả các địa phương, kể từ khi thực
hiện quy hoạch và thực hiện xây dựng. Do đó nhà nước và các cấp chính quyền địa
phương phải thực sự tập trung giải quyết mới có thể đảm bảo có mặt bằng “sạch” cho
các nhà đầu tư xây dựng.
Thứ ba, lựa chọn nhà thầu và tạo điều kiện về các thủ tục hành chính
Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị đòi hỏi sự đầu tư vốn lớn, cũng như
kinh nghiệm trong xây dựng, vì các công trình đô thị ngoài tính bền vững còn đòi hỏi
yêu cầu mỹ quan và các yếu tố khác. Vì vậy, mặc dù phải thực hiện việc đấu thầu xây
dựng theo quy định nhưng các cơ quan quản lý cũng phải có xác minh để lựa chọn các
nhà thầu có đủ năng lực xây dụng. Việc làm các thủ tục hành chính và cấp phát vốn
cho nhà thầu cũng phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư.
Thứ tư, quản lý đúng quy định và có hiệu quả.
21
Khi xây dựng phải thực hiện nghiêm ngặt công tác giám sát theo đúng quy
định. Giữ gìn, bảo vệ và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng đô thị hiện có. Tiết
kiệm chi phí đầu tư.
Thứ năm, xử lý vi phạm.
Đối với các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và sự hướng
dẫn của các cơ quan quản lý, nếu xảy ra vi phạm thì tổ chức và cá nhân vi phạm sẽ bị
xử lý theo pháp luật và phải đền bù thiệt hại.
1.1.5.2 Những mối quan hệ cần giải quyết để thực hiện vai trò quản lý nhà
nước trong xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị
- Quan hệ giữa tập trung dân chủ và phân cấp quản lý trong xây dựng cơ sở hạ
tầng khu đô thị
Cơ sở hạ tầng khu đô thị là hàng hoá công cộng có tầm quan trọng về kinh tếxã hội, khó thu được tiền hoặc lợi nhuận thấp, thời gian hoàn vốn dài nên có nhiều rủi
ro (như tiền mặt mất giá, chính sách thay đổi, thiên tai, dịch hoạ, công nghiệp hoá lạc
hậu ...) nên thường do Nhà nước đảm nhận.
Tuy nhiên, do có hạn chế trong quản lý và nguồn tài chính để đầu tư vào cơ sở
hạ tầng đô thị. Nên Chính phủ đã tạo điều kiện và mở rộng chức trách cho khu vực
kinh tế tư nhân và cộng đồng tham gia thực hiện các quyền dân chủ quản lý, thực hiện
nghĩa vụ đóng góp và thu hút mọi nguồn vốn, tăng thêm hiệu quả quản lý và phát triển
cơ sở hạ tầng đô thị của quốc gia.
Phân cấp quản lý là sự phân định các đô thị theo quy mô, vị trí hay tầm quan
trọng của từng đô thị trong phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, của vùng hay địa
phương để từ đó xác định các chính sách quản lý, đầu tư thích hợp.
- Quan hệ giữa tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng khu
đô thị
Sự hình thành và phát triển, quy mô và định hướng phát triển của cơ sở hạ tầng
đô thị nói chung phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể không gian đô thị. Quy hoạch tổng
thể không gian đô thị chỉ thực hiện có hiệu quả khi cơ sở hạ tầng đô thị được xây dựng
đồng bộ và đi trước một bước.
Nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn sự tăng trưởng kinh tế phát sinh nhu cầu
22