Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN SỸ NGỌC

NGUYỄN SỸ NGỌC

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẢI HÀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2012-2014

Hà Nội – Năm 2014
Mẫu 1b
MẪU TRANG PHỤ BÌA LUẬN VĂN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN SỸ NGỌC

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN
XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẢI HÀ

Chuyên ngành :



QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Tạ Thị Đoàn

Hà Nội – Năm 2014


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian hai năm học tập và nghiên cứu đến nay tôi đã hoàn thành khóa
học thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình. Lời đầu tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Cô giáo TS. Tạ Thị Đoàn người đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đến lúc hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo viện Kinh tế và
Quản lý; viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức khoa học trong suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo
điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, lãnh đạo và cán bộ nhân viên
Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong công tác thu thập số liệu cần thiết trong quá trình
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Lãnh đạo khoa và Khoa Kế toán –

Kiển toán, Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm đã tạo điều kiện cho tôi về
thời gian cũng như kinh phí để hoàn thành khóa học và luận văn này.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn và chúc các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Việt Trì, ngày 10 tháng 12 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Sỹ Ngọc

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-1-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1
MỤC LỤC.............................................................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. 5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 5
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ................................................................................................................. 8
1.1 . Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .......................................................... 8

1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ........................................................... 8
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp ........................ 9
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ......................... 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ............ 15
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................18
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp . 18
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp ............................. 20
1.2.3. Các loại hình phân tích tài chính ............................................................... 21
1.2.4. Các bước trong quá trình phân tích tài chính ........................................22
1.2.5. Các phương pháp thường dùng để phân tích tài chính ........................... 24
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................28
1.3.1. Phân tích chỉ tiêu an toàn ............................................................................ 28
1.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính ....................................................................... 28
1.3.3. Phân tích đòn bẩy tài chính ......................................................................... 29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẢI HÀ ....................... 35
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà35
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Công ty . 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ............................................. 36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua ............ 41
2.1.4. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến tài chính của Công ty ...................... 43
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và
thương mại Hải Hà ...............................................................................................51
2.2.1. Phân tích an toàn tài chính ......................................................................... 51
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính ....................................................................... 54
2.2.3. Phân tích các đòn bẩy tài chính .................................................................. 67
2.2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty................................. 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ XÂY
DỰNG HẢI HÀ ................................................................................................... 79

3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới....................................79
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-2-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty ...............81
3.2.1. Tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh ........................... 81
3.2.2. Đẩy nhanh công tác thi công để bàn giao công trình đúng và vượt tiến
độ…………………………………………………………………………………………..84
3.2.3.Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn bị
chiếm dụng …………………….……………………………………………………….87
3.2.4. Tiếp cận với các nguồn vốn vay ngắn hạn mới, ưu tiên huy động vốn
của cán bộ công nhân viên trong Công ty.................................................................. 90
3.2.5. Thực hiện công tác phân tích hoạt động tài chính công ty một cách
chuyên nghiệp .. ………………………………………………………………………….93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 99
PHỤ LỤC........................................................................................................... 100

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-3-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Nội dung

Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013

Bảng 2.2

Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn

Bảng 2.3

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Bảng 2.4

Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính

Bảng 2.5

Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo đẳng thức Dupont

Bảng 2.6


Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROS

Bảng 2.7

Bảng chi tiết doanh thu các hoạt động kinh doanh của Công ty

Bảng 2.8

Bảng chi tiết giá vốn các hoạt động kinh doanh của Công ty

Bảng 2.9

Các chỉ tiêu ảnh hưởng tình hình sử dụng tài sản của Công ty

Bảng 2.10

Các chỉ tiêu ảnh hưởng hệ số tài trợ

Bảng 2.11

Cơ cấu biến động nguồn vốn bình quân

Bảng 2.12

Đòn bẩy kinh doanh và Điểm hòa vốn

Bảng 2.13

Đòn bẩy tài chính DFL của Công ty


Bảng 2.14

Đòn bẩy tổng hợp ĐTL

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty Giai đoạn 2014 - 2018

Bảng 3.2

So sánh doanh thu thuần, giá vốn và lợi nhuận các lĩnh vực kinh
doanh của Công ty

Bảng 3.3

Kết quả của phương án

Bảng 3.4

Các khoản phải thu của Công ty trong năm 2012 và 2013

Bảng 3.5

Dự báo nhu cầu vốn vay giao đoạn 2014 - 2018

Bảng 3.6

Kết quả của phương án

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc


-4-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Nội dung

Sơ đồ 1.1

Phương pháp phân tích đẳng thức Dupont

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng sản xuất và
thương mại Hải Hà

Sơ đồ 2.2

Phân tích tổng hợp tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont

DANH MỤC PHỤ LUC

Số hiệu


Nội dung

Phụ lục 1

Báo cáo kết quả kinh doanh

Phụ lục 2

Bảng cân đối kế toán

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên đầu đủ

BQ

Bình quân

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

LN

Lợi nhuận

DT


Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

LNTT

Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp

TS

Tài sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CĐKT

Cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

KQKD

Kết quả kinh doanh


BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-5-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Mặt khác trong điều kiện kinh tế
đất nước và thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, đồng tiền mất giá, lạm phát tăng
cao, khả năng thanh khoản giảm, tình trạng thất nghiệp kéo dài,…Để có thể đứng
vững, doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách,
chiến lược đúng đắn trong quản lý và đặc biệt là chiến lược đúng đắn, rõ ràng và cụ
thể trong quản lý tài chính.
Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ để đánh giá tình hình tài
chính trong quá khứ, ở hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động đầu tư, hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn
toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó giúp nhà
quản trị đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời dựa trên các luận chứng khoa học
mang tính định lượng, giảm đi sự tin tưởng vào trực giác, linh cảm một cách định
tính điều này góp phần thu hẹp phạm vi thiếu chắc chắn, thiếu tính tin cậy trong quá
trình ra quyết định tại doanh nghiệp.

Chính vì lý do này mà tôi chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và
thương mại Hải Hà” để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của Công ty về quản trị tài chính
trong giai đoạn hiện nay.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Sản xuất và Thương mại Hải Hà và tìm ra những nguyên nhân gây nên sự
hạn chế trong công tác tài chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình tài chính của
Công ty trong giai đoạn hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-6-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

- Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng sản
xuất và thương mại Hải Hà trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, trong khoảng
thời gian từ niên độ kế toán 2012 đến hết niên độ kế toán 2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp phương
pháp logic.

- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương cơ bản
sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng sản
xuất và thương mại Hải Hà.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà.

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-7-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1 . Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất
kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng
loại hình doanh nghiệp khác nhau mà các doanh nghiệp có các cách thức tạo lập
số vốn tiền tệ khác nhau. Từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà
xưởng, mua máy móc thiết bị, mua vật tư, nguyên vật liệu,… để tiến hành sản

xuất kinh doanh. Khi tiêu thụ sản phẩm làm ra doanh nghiệp thu về tiền bán
hàng, với số doanh thu bán hàng đó, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các chi phí
tiêu hao, trả lương cho người lao động, nộp thuế,… số còn lại là lợi nhuận của
doanh nghiệp, doanh nghiệp lại tiếp tục phân phối lợi nhuận này vào các quỹ với
mục đích tái đầu tư. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Trong quá trình đó, phát sinh và tạo ra sự vận động của các dòng
tiền bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt
đông sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có các mối quan hệ
tiền tệ đa dạng và phức tạp. Các mối quan hệ đó có thể chia thành các nhóm cơ
bản sau đây:
- Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp
Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân giữa Ngân sách nhà nước với doanh nghiệp thông qua các hình thức:
+ Doanh nghiệp nộp thuế và các loại phí vào Ngân sách Nhà nước;
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh (đối với các doanh nghiệp Nhà nước)
hoặc tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp với tư cách người góp vốn. Nhà
nước cung cấp cơ sở hạ tầng và tạo các điều kiện pháp lý cũng như đảm bảo
môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-8-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Mối quan hệ này thể hiện trong công tác huy động vốn cho nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Với các tổ chức tài chính: là hoạt động vay, trả lãi và gốc khi đến hạn.
+ Với thị trường tài chính: là hoạt động phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái
phiếu), trả các khoản lãi, gốc khi đến hạn, hay việc doanh nghiệp đầu tư các khoản
vốn nhàn rỗi của mình vào các doanh nghiệp, tổ chức khác để gia tăng lợi nhuận.
- Quan hệ của doanh nghiệp với các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào
Thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp bao gồm: thị
trường công nghệ, thị trường nguyên liệu và thị trường lao động,… Mối quan hệ
này được thể hiện qua các hoạt động mua bán, cung ứng và tuyển dụng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là các vấn đề tài chính có
liên quan đến việc phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp
như: cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách cổ tức, sử dụng quỹ nội
bộ của doanh nghiệp.
Tóm lại, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu
hiện bằng hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói một cách khác tài
chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dựng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu
hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ đều thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
a, Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị nắm vững tình hình và kiểm soát
vốn sản xuất kinh doanh hiện có về giá trị và hiện vật, nắm vững sự biến động vốn
của từng khâu, từng thời kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh để có biện pháp quản
lý và điều chính hiệu quả.

Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các
nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không để vốn bị ứ
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

-9-


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

đọng và thiếu hiệu quả. Để thực hiện được điều này, dựa trên cơ sở sử dụng tối đa
các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên
giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn tự có và vốn vay hợp lý, hiệu quả để
mỗi lượng vốn nhất định khi được sử dụng phải tạo ra một lượng lợi nhuận.
b, Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có các vai trò chủ yếu sau đây:
- Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất và kinh doanh sản phẩm mới,…Để đi đến
quyết định đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản
chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại, hay nói cách khác là xem
xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội
đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh
giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính

doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ. Tiếp đó, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng
đầy đủ, kịp thời và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để có được cơ
cấu vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cầu nguồn vốn hiện
tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng từng nguồn vốn, phân tích điểm lợi và bất
lợi của từng nguồn vốn.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn
hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn
ứ đọng và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu
khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập và cân bằng
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 10 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên có liên quan. Việc phân phối và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp là cân
đối lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp và người lao động, qua đó góp phần quan
trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao động.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Thông qua tình hình tiêu thụ, chi tiêu hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tài chính của doanh
nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh,
điểu yếu trong quá trình quản lý và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ
đó giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định thích hợp và kịp thời để điều
chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua
việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể
đưa ra các quyết định thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
c, Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Về cơ bản tài chính doanh nghiệp có hai chức năng là phân phối và giám đốc.
- Chức năng phân phối: Là chức năng đưa các nguồn tài chính, nguồn vốn,
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vào các quỹ để sử dụng cho các mục đích thích
hợp theo kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Nhờ có chức năng này mà doanh
nghiệp có khả năng thu hút, khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài để hình
thành nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình, ngoài ra nó còn quyết định
phương hướng đầu tư, tái đầu tư và cách thức đầu tư của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc: Mục tiêu hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp
là lợi nhuận, để đạt được mục tiêu này tài chính doanh nghiệp phải giám sát và
dự báo hiệu quả quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ
và sử dụng các quỹ đúng mục đích đã đề ra. Chức năng này có khả năng phát
hiện những khuyết tật trong quá trình phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 11 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

này một cách phù hợp nhất nhằm thực hiện tác mục tiêu, chiến lược sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Đề đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị sử dụng
hai nhóm mục tiêu sau đây:
1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
- Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên nhiều góc độ khác
nhau, có thể đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động, khả năng sinh lời từ kinh tế và
khả năng sinh lời từ tài chính. Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ tài
chính các nhà quản trị sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity)
Còn được gọi là sức sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh mức
lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ.
LN sau thuế
ROE

=

Vốn CSH bình quân

Chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng lớn.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất lợi nhuận ròng của
tài sản (ROA – Return on Asset)
Còn được gọi là tỷ suất thu hồi tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận sau thuế
thu được trên mỗi đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
ROA


LN sau thuế

=

Tổng TS bình quân

Hay có thế nói chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của mỗi đồng tài sản tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sau khi đã trang trải lãi vay và thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS –
Return on Sales)
Chỉ tiêu này phán ánh tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán ra.
ROS

=

LN sau thuế
DT thuần

Hay có thể nói chỉ tiêu này phán ánh mức đóng góp lợi nhuận của mỗi đồng
doanh thu.
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 12 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Nếu hệ số này dương có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngược lại.
Nếu chỉ số này tăng có nghĩa là khách hàng chấp nhận mua với giá cao hơn
hoặc (và) các cấp quản trị đang kiểm soát tốt chi phí, và ngược lại, nếu chỉ số này
giảm có nghĩa là doanh nghiệp đang phải chiết khấu để bán hàng hoặc (và) đang
mất kiểm soát chi phí.
- Các chỉ tiêu phản ánh năng suất của tài sản
Để phản ánh năng suất của tài sản, các nhà quản trị sử dụng chỉ tiêu doanh
thu thuần hoặc giá vốn hàng bán theo công thức sau:
Năng suất tổng tài sản

DT thuần

=

Tổng TS bình quân

Hoặc có thể sử dụng công thức:
Năng suất tổng tài sản

Giá vốn hàng bán

=

Tổng TS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản được sử dụng tạo ra bao nhiêu doanh
thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán). Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển tài
sản của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt và ngược lại.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn; vì
vậy chỉ tiêu năng suất tài sản được chia thành:

+ Năng suất tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng trực tiếp cho mục đích sản
xuất kinh doanh, nó trực tiếp tạo ra các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp

như nguyên vật liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa,… chính vì vậy các nhà quản
trị tiến hành đo lường hiệu quả tài sản ngắn hạn bằng công thức:
Năng suất tài sản ngắn hạn

DT thuần (Giá vốn hàng bán)

=

TS ngắn hạn bình quân

Và để xác định vòng quay TS ngắn hạn, nhà quản trị sử dụng công thức:
Vòng quay tài sản ngắn hạn

=

365 ngày
Năng suất tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn cần bao
nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng nhỏ và
ngược lại.
+ Năng suất tài sản dài hạn
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 13 -



Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Chỉ tiêu này phán ánh với mỗi đồng tài sản dài hạn được sử dụng trong kỳ sẽ
tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán.
Năng suất tài sản dài hạn

=

DT thuần (Giá vốn hàng bán)
TS dài hạn bình quân

1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn hay
không, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện thông qua các chỉ
tiêu cơ bản sau đây:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số này thể hiện mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn, là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp như: Tiền mặt, tiền gửi, nợ phải thu, hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

=

Tổng TS ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có

thể chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp sẵn sàng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 báo hiệu khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp đang ở mức thấp, tiền ẩn những khó khăn về tài chính.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp mà không cần bán, thanh lý vật tư, hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

TS ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn

Hệ số này càng lớn càng thể hiện mức độ an toan trong thanh toán nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ bằng
số tiền doanh nghiệp hiện có.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

Tiền
=

Nợ đến hạn phải trả
- 14 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi và các tài sản
có thanh khoản cao như vàng, bạc, đá quý,…
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay là một khoản chi phí sử dụng vốn, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi
vay và lãi vay phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

=

LN trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này được dùng để đo lường mức sinh lợi có được do sử dụng vốn vay,
nó thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Tình trạng của nền kinh tế
Trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát
triển hơn cho doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các
biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài
trợ cũng trở nên dễ dàng hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp vì thế đều tốt
hơn. Ngược lại, với nền kinh tế suy thoái doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư
cũng nhưng những nguồn tài trợ vốn, dẫn đến các chỉ số tài chính có thể bị sụp giảm.
- Lãi suất thị trường
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh đều có sử dụng

vốn vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất thị trường. Lãi suất thị
trường ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, chi phí vốn và cơ hội huy động các nguồn
tài trợ của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trường cao, người dân có xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng dẫn tới sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp có
thể giảm, khi đó các hệ số quay vòng tài sản ngắn hạn và vốn kinh doanh sẽ giảm,
mức sinh lợi của doanh thu cũng giảm theo.
- Lạm phát
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc tiêu thụ của
doanh nghiệp có chiều hướng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp. Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng gặp khó khăn
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 15 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

kết hợp chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, nên ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng chỉ có thể cung cấp phần nào nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp đối với những hợp đồng đã ký với mức đọ rủi ro cho phép. Trong tình trạng
đó, nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực có thế dẫn tới mất vốn
kinh doanh, ảnh hưởng lâu dài đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến khích
đầu tư, chính sách suất khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những yếu tố tác
động lớn đến tài chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các linh vực có mức độ cạnh tranh

cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho công tác đổi mới công nghệ,
trang thiết bị và cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác quảng cáo và xúc
tiến bán hàng,… sẽ ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn và các chỉ số tài chính khác
của doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh
nghiệp có thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn của
các cá nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư các khoản tài chính
tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự phát triển của
thị thường vừa làm đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn, vừa làm
tăng cơ hội đầu tư khác cho doanh nghiệp.
- Tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì yếu tố tỷ giá luôn
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh lệch tỷ giá
giữa các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho doanh nghiệp, nhưng
đồng thời cũng có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho doanh nghiệp.
1.1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực quản trị
Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một nhân
tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Năng
lực này bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và khó khăn về chuyên
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 16 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


môn. Nhà quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến lược đúng đắn có thể mang
lại thành công cho doanh nghiệp trong một thời gian dài.
- Chiến lược kinh doanh
Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc vào
khách hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thường có nhu cầu khác
nhau. Việc phát triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải có những
chiến lược riêng cho từng nhóm khách hàng, với chiến lược hợp lý cho từng phân
khúc, từng nhóm khách hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh nghiệp về sản xuất
kinh doanh cũng như về tài chính.
- Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện
đại cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, có tính
đồng đều cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm giúp cho
sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và
thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp sẽ được củng cố và mạnh hơn.
- Trình độ lao động
Bên cạnh việc bố trí sử dụng công nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn đề
quyết định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con người với trình
độ lao động phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại trước hết doanh
nghiệp cần có đội ngũ công nhân viên có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu
của công nghệ mới. Đề làm được điều này, ngoài công tác tuyển dụng hợp lý,
doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động.
Kết hợp giữa yếu tố công nghệ hiện đại với con người có trình độ được đào tạo, sẽ
gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động
vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một công ty TNHH thì vốn
được hình thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành viên góp
vốn hưởng. Tương tự như vậy đối với một công ty cổ phần, vốn được hình thành từ

các cổ đông và có thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát hành cổ phiếu trên

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 17 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

thị trường chứng khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các cổ đông được hưởng
trên cơ sở cổ tức được chia hàng kỳ,…
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
a, Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng
để đánh giá, xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính trong quá khứ
với hiện tại. Thông qua việc phân tích đó giúp nhà quản trị có thể đánh giá tiềm
năng cũng như rủi ro trong tương lai, qua đó giúp đưa ra những quyết định quản trị
hợp lý, kịp thời nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
b, Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm
mạnh, điểu yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm:
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và quản lý tài sản);
- An toàn tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lý nợ);
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont).
c, Ý nghĩa
Đối với mỗi đối tượng khác nhau quan tâm tới doanh nghiệp, thì thông tin
phân tích tài chính sẽ có ý nghĩa khác nhau, bao gồm:

- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
Việc ra quyết định đúng đắn, kịp thời của nhà quản trị quyết định thành bại
của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng như trong các hoạt động đầu tư.
Để làm được việc đó, nhà quản trị cần có các thông tin chính xác và kịp thời, những
thông tin này có được từ hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Đối với những
nhà quản trị thì phân tích tài chính có ý nghĩa cụ thể sau đâu:
+ Đánh giá hoạt động quản lý thông qua việc cân bằng tài chính, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro của doanh nghiệp.
+ Thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở của những dự đoán
tài chính trong tương lai.
+ Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
- Đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 18 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

Đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thì khả năng thanh toán
nợ của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đâu. Thông tin của phân tích tài
chính doanh nghiệp giúp họ nắm bắt được khả năng tài chính của khách hàng,
tiềm năng của khách hàng cũng như những rủi ro có thể gặp phải. Từ đó có kế
hoạch cho vay và giải ngân cho khách hàng.
- Đối với các nhà cung cấp
Trong chuỗi cung ứng, doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào khách hàng
mà còn phụ thuộc vào nhà cung cấp. Thông tin phân tích tài chính của doanh nghiệp

giúp nhà cung cấp biết khả năng thanh toán hiện tại và tương lai của doanh nghiệp,
để từ đó nhà cung cấp có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời các yếu tố nguyên liệu và
chấp nhận cho doanh nghiệp mua chịu, thanh toán chậm hay không.
- Đối với khách hàng
Đối với các khách hàng lớn thì khả năng sản xuất, chất lượng và sản
lượng của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu để quyết định có gắn bó lâu
dài với doanh nghiệp hay không. Để đánh giá được điều đó, khách hàng phải
căn cứ vào khả năng sản xuất cũng như tiềm lực tài chính của doanh nghiệp qua
những chỉ số phân tích tài chính.
- Đối với các nhà đầu tư
Đối với nhà đầu tư, từ các yếu tố mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn, thời
gian hoàn vốn và sự rủi ro là mối quan tâm hàng đầu. Thông tin phân tích tài chính
sẽ cho biết tình hình hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh và tiềm năng của
doanh nghiệp, từ đó có các quyết định đầu tư thích hợp vào doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan nhà nước
Các cơ quan nhà nước quan tâm tới doanh nghiệp bao gồm: Cơ quan thuế, cơ
quan thanh tra tài chính, kiểm toán,… Các cơ quan này dựa vào số liệu phân tích tài
chính để phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp với mục đích kiểm
tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó giúp các cơ quan nhà nước hoạch
định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của các doanh nghiệp.
- Đối với người lao động
Là những người hưởng lương của doanh nghiệp, và thu nhập duy nhất của
họ chính là tiền lương. Kết quả kinh doanh, khả năng tài chính cũng như tương

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 19 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội


Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

lai của doanh nghiệp giúp họ định hướng việc làm ổn định, yên tâm gắn bó với
doanh nghiệp.
- Đối với đối thủ cạnh tranh
Là những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ
tiêu mức sinh lời, doanh thu và các chỉ tiêu tài chính khác phục vụ cho việc đề ra
các biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
1.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính của các doanh nghiệp tùy
thuộc vào quy mô, cơ cấu tổ chức, yêu cầu quản lý,… của doanh nghiệp, nhằm
mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính cho quá trình ra quyết
định từ khâu lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra cho đến khâu đánh giá quyết
định. Thông tin của phân tích tài chính phải đáp ứng yêu cầu thông tin của các
loại hình quản trị, các cấp quản trị khác nhau.
- Mô hình tập trung
Công tác phân tích tài chính có thể được xây dựng theo mô hình tập trung,
theo đó bộ phận phân tích tài chính được tổ chức thành một bộ phận riêng biệt, chịu
sự giám sát và quản lý trực tiếp của giám đốc hoặc ban giám đốc và làm tham mưu
trực tiếp cho ban giám đốc.
Theo hình thức này, quá trình phân tích tài chính sẽ thể hiện toàn bộ
nội dung của hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định theo
yêu cầu. Kết quả phân tích sẽ được cung cấp thường xuyên cho lãnh đạo
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, kết quả phân tích được chuyền xuống các cấp
theo chức năng quản lý, giám sát, kiểm tra, điều chỉnh đối với từng bộ phận
của doanh nghiệp theo cơ cấu tổ chức.
- Mô hình phân tán
Theo mô hình này, công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ
phận riêng biệt theo phân cấp quản lý, nhằm cung cấp thông tin tài chính cho bản

thân cấp quản lý và các các cấp quản lý khác có liên quan.
Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí,
bộ phận này sẽ tổ chức thu thập và phân tích tình hình biến động chi phí giữa
thực hiện và định mức, hoặc giữa thực hiện và kế hoạch để xác định sự chênh

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 20 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

lệch, nguyên nhân, hệ quả và từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục hoặc cải
thiện vấn đề sử dụng chi phí.
Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu,
thường là bộ phận kinh doanh, bộ phận này sẽ thu thập và phân tích các thông tin về
doanh số, thu nhập, mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận từ đó đánh giá
hoàn vốn và phân tích báo cáo nội bộ.
1.2.3. Các loại hình phân tích tài chính
Căn cứ vào yêu cầu phần tích, phân tích tài chính được chia thành các loại
hình cụ thể như sau:
a. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh, phân tích tài chính được chia thành ba
hình thức như sau:
- Phân tích trước kinh doanh: Còn được gọi là phân tích tương lai nhằm dự
báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai có thể là ngắn hạn, trung và dài hạn.
- Phân tích trong kinh doanh: Còn được gọi là phân tích hiện tại hay phân
tích tác nghiệp, là quá trình phân tích diễn ra song song với quá trình kinh doanh

thường mang tính chất ngắn hạn. Hình thức này thích hợp cho chức năng kiểm tra
thường xuyên nhằm điều chỉnh những sai lệch giữa kết quả thực hiện và mục tiêu.
- Phân tích sau kinh doanh: Còn được gọi là phân tích quá khứ, là quá
trình phân tích sau khi quá trình kinh doanh đã kết thức, nhằm đánh giá định kỳ
kết quả giữa thực hiện với kế hoạch hay định mức đã đề ra. Từ kết quả phân tích
này cho nhà quản trị nhận định tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề
ra và làm căn cứ để xây dựng các kế hoạch tiếp theo.
b. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích tài chính được chia thành hai
loại như sau:
- Phân tích thường xuyên: Được thực hiện trong quá trình kinh doanh.
Kết quả phân tích giúp phát hiện những sai lệch nhằm đưa ra những giải pháp
khắc phục, điều chỉnh thường xuyên và kịp thời trong quá trình kinh doanh.
Nếu phương thức này được thực hiện sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cho
doanh nghiệp, nhưng nó lại đòi hỏi doanh nghiệp có sự đầu tư đúng mức và
chấp nhận chi phí cao hơn.
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 21 -


Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

- Phân tích định kỳ: Được thực hiện sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các
báo cáo kinh doanh đã được lập, kết quả phân tích nhằm đánh giá tình hình thực
hiện kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ và là cơ sở để xây dựng các
kế hoạch tiếp theo. Phương pháp này tiết kiệm công sức, thời gian và chi phí, tuy
nhiên không thể điều chỉnh kịp thời các chính sách kinh doanh của doanh nghiệp

khi có biến động.
c. Căn cứ theo nội dung phân tích
Theo cách phân loại này phân tích tài chính được chia thành hai loại:
- Phần tích tổng hợp: Là việc tổng hợp các kết quả phần tích đề đưa ra một
số chỉ tiêu tổng hợp, nhằm đánh giá tổng quát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong mối quan hệ nhận quả giữa chúng, cũng như dưới tác động của các yếu
tố bên ngoài có ảnh hưởng.
- Phân tích chuyên đề: Còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung
vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh cụ thể có tác động, ảnh hưởng đến
những chỉ tiêu tổng hợp.
1.2.4. Các bước trong quá trình phân tích tài chính
1.2.4.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Bao gồm từ
những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, từ thông tin kế toán đến
các thông tin khác… trong đó thông tin kế toán được xem là quan trọng nhất, được
phản ánh trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, do đó phân tích hoạt động
tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.4.2. Xử lý thông tin
Sau khi thu thập đủ các thông tin cần thiết, người phân tích sẽ tính toán
và phân tích các thông tin ở các góc độ khác nhau phục vụ mục tiêu đã đặt ra.
Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất
định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định nguyên nhân của
các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.

Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 22 -



Trường ĐH Bách khoa Hà Nội

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh

1.2.4.3. Dự đoán và ra quyết định
Đây là mục đích của việc phân tích thông tin tài chính. Sau khi đã phân
tích các thông tin tài chính thu thập được, căn cứ vào kết quả của phân tích,
người sử dụng thông tin sẽ đưa ra những dự đoán theo các phương pháp khoa
học, từ đó nhà quản trị có thể ra các quyệt định chính xác, kịp thời phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp.
1.2.4.4. Các thông tin cơ cở để phân tích hoạt động tài chính
Các thông tin cơ sở được sử dụng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp về cơ bản là các báo cáo tài chính sau đây:
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (Balance sheet - CĐKT) là một báo cáo tài chính
(BCTC) chủ yếu phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình
thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành
các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng CĐKT được thiết kế dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý, bao gồm hai phần là Tài
sản và Nguồn vốn.
Căn cứ vào bảng CĐKT, người phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nó thể hiện
khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của
doanh nghiệp.
b. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Steatement – KQKD) là một
báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh các khoản doanh thu, chi phí và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, bao gồm hoạt động
kinh doanh chính và các hoạt động khác.
Thông qua số liệu trên báo cáo có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, tình hình doanh thu, chi phí, thu
nhập hoạt động khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ hạch toán.
Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc

- 23 -


×