Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH đại hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.59 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

VŨ THANH THỦY

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI HÀ

Chuyên ngành :

Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
TS. Tạ Thị Đoàn

Hà Nội – Năm 2014


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU

5



Chương 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

7

DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

7

1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

7

1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp

8

1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp

9

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính

15

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp

18


1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

18

1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp

22

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

24

TÓM TẮT CHƯƠNG I

29

Chương 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG

30

TY TNHH ĐẠI HÀ
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Đại Hà

30

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đại Hà

30

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mặt hàng kinh doanh của Công ty


30

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đại Hà

32

2.1.4. Đặc điểm có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty

34

2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Đại Hà

37

2.2.1. Các báo cáo tài chính của Công ty

37

2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của Công ty

40

2.2.3. Phân tích an toàn tài chính

61

1



2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty TNHH Đại Hà

65
67

2.3.1. Những kết quả đạt được

67

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

68

TÓM TẮT CHƯƠNG II

72

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI 73
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI HÀ
3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty trong những năm tới

73

3.1.1. Bối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và quốc tế

73

3.1.2. Phương hướng, định hướng phát triển trong những năm tới của


74

Công ty
3.1.3. Mục tiêu của công ty trong năm 2014
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty

75
76

TNHH Đại Hà
3.2.1. Đẩy mạnh công tác thu hồi khoản phải thu

76

3.2.2. Đầu tư đổi mới công nghệ

84

3.2.3. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động

89

3.2.4. Một số giải pháp khác

92

3.2.5. Một số biện pháp kiến nghị

93


TÓM TẮT CHƯƠNG III

94

KẾT LUẬN

95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

2


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

2


NVNH

Nguuồn vốn ngắn hạn

3

TSNH

Tài sản ngắn hạn

4

TSDH

Tài sản dài hạn

5

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

6

HĐQT

Hội đồng quản trị

7


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

8

HTK

Hàng tồn kho

9

TSCĐ

Tài sản cố định

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Stt
1


Tên danh mục
Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả HĐKD của công ty TNHH Đại Hà 2011

Trang
38

- 2012
2

Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Đại Hà (2010 – 2012)

38

3

Bảng 2.3. Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)

40

4

Bảng 2.4. Chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lời vốn chủ sở

41

hữu
5

Bảng 2.5 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011- 2012


43

6

Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của công ty

45

(2011- 2012)
7

Bảng 2.7. Chỉ tiêu năng suất tổng tài sản

47

8

Bảng 2.8. Bảng cơ cấu tài sản của công ty TNHH Đại Hà

52

9

Bảng 2.9. Hệ số nợ của công ty TNHH Đại Hà

57

10

Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn vay của công ty năm 2011- 2012


58

11

Bảng 2.11.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty

62

(2011-2012)
12

Bảng 2.12. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp

65

của công ty TNHH Đại Hà (2001-2012)
13

Bảng 3.1. Định mức tiêu hao và chi phí NVL tính trên 1 đơn vị sản

84

phẩm bao nhựa in PP
14

Bảng 3.2. Định mức tiêu hao và chi phí NVL tính trên 1 đơn vị sản

85


phẩm bao nhựa PE
15

Bảng 3.3. Đề xuất vốn đầu tư đổi mới công nghệ tại công ty TNHH Đại 86


16

Bảng 3.4 Mức hao phí nguyên vật liệu chi phí NVL tính trên 1 đơn vị
sản phẩm bao nhựa in PP trên dây chuyền công nghệ mới

4

87


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi hội nhập kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát
triển và càng khẳng định được uy thế trên thị trường thế giới. Tuy nhiên trong
những khó khăn bước đầu của quá trình hội nhập thì không phải tất cả các doanh
nghiệp đều thích nghi và hoạt động vững mạnh. Điều này được thể hiện qua năng
lực tài chính riêng của từng doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp là hết sức cần thiết.
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì bất kỳ doanh nghiệp nào khi
tiến hành đầu tư và sản xuất luôn mong muốn đồng tiền mình bỏ ra mang lại lợi
nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có của từng ngành nghề kinh doanh thì
nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở đánh giá xem doanh nghiệp có thực sự
vững mạnh để tiếp tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Việc phân tích tình hình

tài chính là cần thiết để doanh nghiệp xem xét sự vững mạnh về mặt tài chính của
doanh nghiệp đồng thời qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
giúp xác định đầy đủ và chính xác nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó những nhà quản trị của doanh
nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời để cho doanh nghiệp ngày
càng hoạt động hiệu quả. Ngoài ra việc phân tích tình hình tài chính còn có ý nghĩa
cho các đối tượng bên ngoài công ty như người cho vay, các nhà đầu tư khi có
những mối quan hệ hợp tác với công ty. Nó có ý nghĩa thực tiễn và giúp đưa ra
chiến lược quản lý lâu dài. Chính vì sự quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính của các doanh nghiệp mà tôi đã chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Đại Hà” nhằm
góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.

5


- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đại Hà và tìm ra
những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình tài chính của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
công ty TNHH Đại Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đại Hà trên góc
độ là nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2010 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu

được sử dụng là:
- Phương pháp duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Đại

Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty TNHH Đại Hà

6


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế,
là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của kinh tế hàng hóa tiền
tệ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan
hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là các
quan hệ kinh tế thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn với việc hình thành và sử
dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này phụ thuộc phạm trù tài chính và trở thành
công cụ quản lí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng

cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp thậm chí từng
doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng có những phương thức khác nhau
để tạo lập nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ
việc dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu vào cho đến khi sản
xuất xong, bán hàng hóa và thu được tiền. Số tiền bán hàng đó được doanh nghiệp
sử dụng để trang trải các chi phí, nộp thuế, sau đó tiếp tục phân phối. Do vậy, quá
trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để
tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn diễn ra sự vận động và chuyển hóa liên
tục của các nguồn tài chính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó
là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh.
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét
về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị này sản sinh gắn

7


liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a. Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới... Để đi đến quyết định đầu tư đòi
hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính.

Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu
nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào
liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính của việc đầu
tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi doanh
nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn
vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Tiếp theo là tổ chức
huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để có
được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cấu
nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn từng nguồn, phân tích
điểm lợi và bất lợi của từng phương thức huy động.
c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn vốn
mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế nào để đem

8


lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp theo các
tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn, đồng thời tránh tình
trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi các khoản thu, chi trong
quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng giữa
thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của

doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, của
người lao động.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ sách
ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán, tốc độ
luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời... Qua đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu từ
đó có điều chỉnh thích hợp.
f. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động của doanh nghiệp cần dược dự kiến trước thông quá việc lập
kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hóa tài chính là công việc cần thiết để
doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động.
Đồng thời kế hoạch hóa tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:
1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

9


Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức sinh
lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện bằng các
chỉ tiêu:
a. Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác
nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả
năng sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính.
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài

chính phản ánh khả năng sinh lời sau:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn
chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh (1 năm hay 6 tháng hay 1 quý)
ROE = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ / VCSH bình quân
Chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất LNTT/TTS = Lợi nhuận trước thuế / TTS bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất lời ròng của tài sản
(ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế / TTS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng tài sản sau khi đã trang trải cả
lãi vay và thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng – ROS)
ROS = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ / DT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó
cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi
nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu tỷ

10


lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát
chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm
kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm
hay dịch vụ của mình.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi

theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công ty với
hệ số bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các kỳ nghiên
cứu. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó,
khi đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp
số vòng quay tài sản.
b. Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của tài
sản.
Doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu trong các tính
toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản.
Năng suất tổng tài sản = Doanh thu thuần / TTS bình quân
Hoặc:
Năng suất tổng tài sản = giá vốn hàng hóa / TTS bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản tạo được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần ( hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản phản ánh
tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này
chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh tốc độ luân
chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản
càng tốt.
Suất sử dụng tài sản (Ssd-TS)
Đây chỉ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu
này phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng tài sản (hoặc vốn kinh doanh).
Ssd-TS = Tổng tài sản bình quân trong kỳ / Doanh thu thuần trong kỳ

11


Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều tài sản
kinh doanh để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là không tốt

cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng lãng phí
tài sản của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả. Để đánh giá việc sử
dụng tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, ta so sánh chỉ tiêu này giữa 2 kỳ nghiên
cứu để xem xét chỉ tiêu này tăng lên hay giảm đi, do những nguyên nhân nào để đưa
ra biện pháp khắc phục.
Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
Năng suất tài sản ngắn hạn
Năng suất TSNH = Doanh thu thuần / TS ngắn hạn bình quân
Hoặc:
Số ngày một vòng quay TSNH = 365 ngày /Năng suất TSNH
Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì cần
bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản càng
nhanh và ngược lại.
Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài
sản ngắn hạn, như:
- Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển trong
kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho = DTT hoặc Giá vốn hàng bán/ HTK bình quân
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành cho
biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả. Nếu số
vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá
mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể đặt doanh
nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Như vậy, để phân tích chỉ

12



tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra;
chính sách tiêu thụ sản phẩm.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 365 ngày/ vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Đây
là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì
số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.
- Kỳ thu tiền bình quân
Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao
hàng đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền bình quân = Số dư bình quân các khoản phải thu / DT tiêu thụ
bình quân một ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền bình quân thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của
doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phụ
thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong mối liên
hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
- Năng suất tài sản dài hạn
Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu
quả như thế nào.
Năng suất TSDH = DTT (hoặc giá vốn hàng bán)/TSDH bình quân
Ý nghĩa: Cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ tạo
ra bao nhiều đồng doanh thu thuần ( hoặc giá vốn hàng bán).
Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ, chúng
ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn.
Năng suất nguyên giá TSDH = DTT / Nguyên giá TSDH bình quân
1.1.3.2 Các chỉ tiêu an toàn tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bơi vì một doanh nghiệp được đánh giá là
có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả,


13


khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước
đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TSNH/ Nguồn vốn NH
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ đều
có tài sản đảm bảo.
Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở
mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có
thể xảy ra.
Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng hóa.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nguồn vốn ngắn hạn
Nhìn chung, hệ số này càng gần 1 thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem
xét lại, vì có thể xảy ta trường hợp hệ số cao trong TSNH các khoản phải thu khó
đòi chiếm tỷ lệ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí. Do
vậy, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp chúng ta

đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng
của hàng tồn kho và các khoản phải thu.

14


- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền / Nợ đến hạn phải trả
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh được xác
định là tiền (bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý... trong thời
hạn dưới 3 tháng)... Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh
nghiệp, đối với doanh nghiệp tư vấn, thương mại cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại
với doanh nghiệp sản xuất thì hệ số này tương đối nhỏ.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải
trả.
Lợi nhận trước thuế + Lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả trong kỳ.
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay
để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Chú ý
khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính
1.1.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng

thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả
năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện kinh doanh thuận
lợi nên hầu như các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều tốt. Ngược lại, nền

15


kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội
tốt để đầu tư.
Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư,
đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi
suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu hướng tiết kiệm
nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, các hệ số về vòng quay tài sản ngắn hạn và vòng quay vốn
kinh doanh sẽ giảm, sức sinh lời doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm theo.
Lạm phát: Khi nền kinh tế lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp
căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể bị
thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên
và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp như
chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu,
chế độ khấu hao tài sản cố định... đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài
chính của doanh nghiệp.
Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề,
lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho
việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo,

tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm...
Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động của
doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy
động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để
tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn
gián tiếp. Sự phát triển của thị trường là đa dạng hóa các công cụ và các hình thức,
thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán...

16


Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
tài chính của các doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính
sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh
nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các
hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền
điện tử... Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt
hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.1.4.2. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Năng lực quản trị: Năng lực quản trị của nhà quản lý là một nhân tố rất quan
trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường, năng lực quản trị
bao gồm năng lực lãnh đạo, khả năng ra quyết định và một phần năng lực chuyên
môn. Nhà quản trị doanh nghiệp nếu có kiến thức và tầm nhìn, biết cách hoạch định
những kế hoạch phát triển lâu dài cho công ty, có suy nghĩ và hành động hợp thế,
hợp thời sẽ mang lại những thành công nhất định cho doanh nghiệp mình trên thị
trường.
Công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất bao gồm cả trình độ bố trí, tổ chức
tài sản cố định, phương thức tiên tiến mà doanh nghiệp áp dụng trong sản xuất sản
phẩm. Nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất sẽ
cho ra những sản phẩm tốt, chất lượng cao và giá thành hạ, giúp tăng khả năng cạnh

tranh của sản phẩm trên thị trường, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Khi các yếu tố này tăng, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ
luôn tốt, thương hiệu của công ty sẽ ngày một bền vững và vững mạnh.
Trình độ lao động: Bên cạnh việc sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình
sản xuất, một vấn đề luôn đi liền với nó là trình độ của lao động trong doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn áp dụng công nghệ mới thì trước hết phải nâng cao
trình độ cho công nhân viên của mình, để tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản,
doanh nghiệp cần bố trí lao động có trình độ cao sản xuất trong những khu vực có
công nghệ hiện đại, 2 nhân tố này kết hợp với nhau sẽ làm tăng năng suất lao động

17


cho doanh nghiệp, làm gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực và gia tăng khả
năng tích lũy.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và
so sánh số liệu... để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà
quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp,
từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới dự đoán chính xác về mặt tài chính của
doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên
không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, việc làm này sẽ cung cấp
thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa
tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh
nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và
quyết định tài trợ phù hợp.
Thông qua các báo cáo tài chính để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tượng, mỗi đối tượng này lại có nhu cầu về

thông tin tài chính khác nhau. Do mục tiêu quan tâm của các đối tượng rất đa dạng,
đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau
để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi
cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng
tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể tập
hợp thành các đối tượng chính sau đây:
- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý doanh
nghiệp là những người trực tiếp quản lý công ty, họ cần các thông tin để nắm bắt,
kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các thông tin do
các báo cáo tài chính thường không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của họ, chính vì
vậy họ cần được cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp. Phân

18


tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai
đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và rủi ro tài chính của doanh nghiệp..
+ Hướng các quyết định của doanh nghiệp theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận.
+ Phân tích tài chính của các doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài
chính.
+ Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý
trong doanh nghiệp.
- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: Đối với nhà đầu tư, mục đích của họ
là xem xét thực trạng tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không? Lợi tức

cổ phần là bao nhiêu? Mức tăng trưởng cao hay thấp? Nhà đầu tư luôn mong muốn
mỗi đồng vốn bỏ ra sinh lời cao nhất đồng thời họ phải tìm cách bảo vệ an toàn cho
đồng vốn của mình. Vì vậy, ngoài việc quan tâm đến cổ tức, mức độ hoàn vốn, tỷ lệ
tăng trưởng, các nhà đầu tư còn quan tâm đến mức độ rủi ro của các dự án đầu tư.
Phân tích TCDN sẽ giúp cho họ biết được giới hạn an toàn của đồng vốn đến mức
nào, khả năng sinh lời của nó cao hay thấp? Từ đó các nhà đầu tư sẽ có cơ sở để
xem xét tiếp có nên quyết định đầu tư hay không? Nếu có thì mức độ đầu tư là bao
nhiêu thì hợp lý?
- Phân tích TCDN đối với người cho vay: Người cho vay bao gồm các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng cũng có thể là các doanh nghiệp khác, đây là những
người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mục
đích của họ là muốn biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào?
Phân tích TCDN sẽ cho họ biết được những thông tin cần thiết về năng lực tài chính
của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về việc cho cho doanh nghiệp
vay hay không?

19


+ Các chủ ngân hàng quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, coi đó
như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua lỗ hay
phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó có dấu hiệu không
có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
+ Cũng giống như các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng khác như:
các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cần thông tin để quyết định bán
hàng trả chậm cho doanh nghiệp hay không.
- Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bao gồm các cơ
quan quản lý cấp bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài chính... Các cơ quan dựa vào báo
cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình tài chính nhằm mục
đích kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời qua đó giúp các cơ

quan nhà nước hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình chung của
các doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính đối với người lao động: Đó là những người hưởng
lương trong doanh nghiệp. Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là tiền
lương được trả và các khoản tiền thưởng hoặc phụ cấp theo quy định. Kết quả sản
xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp tới người lao động. Do vậy, phân tích
TCDN giúp cho họ định hướng việc làm ổn định, yên tâm trong công việc.
- Phân tích tài chính đối với các đối thủ cạnh tranh: Họ là những người quan
tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thể hiện khảnăng sinh lời,
doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác phục vụ cho việc đề ra các biện
pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn được
các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu và
học tập.
Như vậy, thông qua việc phân tích TCDN giúp cho người sử dụng thông tin
ra quyết định, lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để đạt được mục đích.
Đồng thời nó là công cụ để đánh giá hoạt động kinh doanh được các nhà đầu tư, cơ
quan quản lý Nhà nước và các đối tượng khác quan tâm sử dụng. Do đó, phân tích

20


TCDN đã trở thành công cụ không thể thiếu và có ý nghĩa thiết thực trong nền kinh
tế thị trường.
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, sự phong phú đa dạng của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, phân tích TCDN đã phát triển và trở thành một môn
khoa học kinh tế độc lập, có đối tượng nghiên cứu riêng. Nói chung lĩnh vực phân
tích TCDN nghiên cứu không ngoài các hiện tượng và sự kiện kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp. Song để phân chia tổng hợp, đánh giá và dự đoán đúng đắn tài
chính doanh nghiệp cần xác định rõ nội dung cụ thể của phân tích TCDN.

Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình
phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động và chuyển hóa ra sao,
có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm đến TCDN là nội
dung nghiên cứu cụ thể của phân tích TCDN.
Kết quả kinh tế tài chính thuộc đối tượng nghiên cứu của phân tích TCDN có
thể là kết quả của từng khâu, từng bộ phận, từng quan hệ kinh tế, từng quyết định
kinh tế như mua vào, bán ra, bộ phận A, B quan hệ kinh tế nội sinh, ngoại sinh,
quyết định sử dụng vốn chủ, vốn vay... cũng có thể là kết quả tổng hợp của cả quá
trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích TCDN hướng vào việc thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đặt ra
hoặc là kết quả đã đạt được ở các kỳ trước đồng thời xác định kết quả có thể đạt
được trong tương lai. Phân tích TCDN cần nghiên cứu mối quan hệ biện chứng,
khách quan giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế để quá trình tổ chức thực hiện
các quyết định đặt ra không xa rời mục tiêu đã định hướng.
Quá trình và kết quả tổ chức vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính
của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh tế cụ thể nhưng
cũng có thể được thể hiện thông qua miêu tả cuộc sống kinh tế tài chính đang và sẽ
diễn ra. Sự miêu tả cùng với nghiên cứu xem xét các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, những
nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị
gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh chính là nội dung nghiên cứu của phân tích TCDN.

21


1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Kỳ phân tích và chỉ tiêu dùng để phân tích
- Kỳ phân tích tài chính có thể sử dụng: 1 quý, 6 tháng hay 1 năm hoặc dài
hơn 1 năm. Thông thường để phân tích tài chính doanh nghiệp người ta thường sử
dụng kỳ phân tích là 1 năm. Để so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa các kỳ chúng ta

sử dụng tài liệu từ 2-3 kỳ kế tiếp nhau.
- Chỉ tiêu để phân tích bao gồm các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp:
+ Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính
+ Nhóm các chỉ tiêu an toàn tài chính
+ Nhóm các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
1.2.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công
cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài
chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng
quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng
hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: Phương pháp
so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp thay thế liên hoàn, phương
pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp tài
chính... kể cả phương pháp phân tích các tình huống giả định. Tuy nhiên, trong phân
tích TCDN người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
a. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần chú ý các
vấn đề sau:
-

Điều kiện so sánh:

+ Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng

22



+ Các đại lượng phải dảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về
nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và
đơn vị đo lường.
Ngoài ra, trong trường hợp so sánh 2 doanh nghiệp với nhau, ngoài các điều
kiện nêu trên, thì vần đảm bảo điều kiện khác như cùng quy mô, loại hình hoạt động,
có điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
-

Xác định gốc để so sánh:

Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích:
+ Gốc so sánh là kỳ kế hoạch khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ đặt ra.
+ Gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ
trước ( năm trước) nếu mục đích của phân tích nhằm xác định xu hướng và tốc độ
phát triển của chỉ tiêu phân tích.
+ Gốc so sánh có thể là số liệu của một doanh nghiệp hoặc có thể là số liệu
trung bình của ngành khi đánh giá vị trí doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác
hoặc tổng thể một ngành.
-

Kỹ thuật so sánh:

+ So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu
phân tích với trị số của kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt
đối của chỉ tiêu hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
+ So sánh số tương đối: Là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ
gốc để so sánh.
b. Phương pháp tỷ lệ

Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích là các tỷ số
đơn, được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Các chỉ tiêu này phải có
mối quan hệ với nhau. Để phân tích được bằng phương pháp này bắt buộc người
phân tích phải hiểu được ý nghĩa của các tỷ số tức là hiểu được mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu cấu thành. Phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định ngưỡng, định mức
chuẩn để so sánh.

23


Trong phân tích tài chính các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm tỷ lệ
đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp: khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời. Đó
là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ phản ánh hiệu quả hoạt động, tỷ lệ
về cơ cấu vốn và nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời.
c. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng khi chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân tố
ảnh hưởng, thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương. Nếu là phương trình
tích thì các nhân tố được sắp xếp theo trình tự: cứ nhân tố số lượng đứng trước nhân
tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu đứng trước nhân tố thứ yếu. Khi đó để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta tiến hành lần lượt thay thế kỳ gốc của mỗi
nhân tố bằng số thực tế của nhân tố đó (nhân tố nào đã được thay thế mang giá trị
thực tế từ đó còn những nhân tố khác giữ nguyên ở kỳ gốc); sau mỗi lần thay thế
phải xác định được kết quả của lần thay thế ấy, chênh lệch giữa kết quả đó với kết
quả của lần thay thế ngay trước nó là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
Trong quá trình thay thế liên hoàn, trình tự của nhân tố không được đảo lộn.
Tổng đại số của mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải đúng bằng đối tượng phân
tích.
Trong phạm vi của luận văn này, phương pháp được lựa chọn để phân tích
chủ yếu là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.

1.2.2.3. Tài liệu dùng để phân tích
Để phân tích một cách toàn diện và đầy đủ về tình hình tài chính doanh
nghiệp, chúng ta sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, từ nhiều nguồn khác nhau,
bao gồm tài liệu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp:
a. Tài liệu bên trong doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo
tài chính và một số tài liệu, chứng từ khác...
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: Khác với bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình

24


×