Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty điện lực long biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.26 KB, 115 trang )

NGUYỄN THỊ BÍCH NGÀ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ BÍCH NGÀ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2009 - 2011

HÀ NỘI - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH NGÀ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TỪ SỸ SÙA

HÀ NỘI - 2012


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3

Khoa Kinh tế và Quản lý

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 6
CHƯƠNG I ....................................................................................................... 9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP ............................................................................................................ 9
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............................. 9
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh..................................................... 9
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh .....................................................11
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.........................................12
1.1.3.1 Các chỉ tiêu về sức sinh lợi ..............................................................13
1.1.3.2 Các chỉ tiêu về năng suất .................................................................14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..15
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...............................................15
1.1.4.2 Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp.....................................................17
1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh ................................................................ 19

1.2.1. Thực chất ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh....................19
1.2.2. Trình tự và nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh ..........................21
1.2.2.1. Tổng quát hiệu quả kinh doanh.......................................................21
1.2.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh.........................................24
1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh......................................28
1.2.3.1 Phương pháp so sánh .......................................................................29
1.2.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn.......................................................29
1.2.3.3 Phương pháp liên hệ cân đối............................................................30
1.2.3.4 Phương pháp đồ thị..........................................................................30
1.2.3.5 Phương pháp phân bổ ......................................................................30
1.2.3.6 Phương pháp so sánh tương quan ....................................................30
1.2.3.7 Phương pháp toán học ứng dụng khác .............................................31
1.2.4 Tài liệu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp …
1.3. Ý nghĩa phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh........ 31
1.3.1 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.................................... 31
1.3.2 Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh................... 33
CHƯƠNG II.................................................................................................... 35
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN ......................................................................... 35
2.1. Tổng quan về Công ty Điện lực Long Biên............................................. 35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện lực Long Biên ..... 35
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ ............................................................................. 36
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý ............................................................ 37
2.1.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua ..................... 39
2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty Điện lực Long Biên có
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh điện....................................................... 47
Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

4

Khoa Kinh tế và Quản lý

2.2.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành điện .........................................47
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh điện của Công ty
Điện lực Long Biên
2.2.2.1 Nhóm các nhân tố nội bộ ....................................................................
2.2.2.2 Nhóm các nhân tố bên ngoài...............................................................
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh điện của Công ty Điện lực Long Biên ..... 50
2.3.1 Phân tích tổng quát hiệu quả hoạt động kinh doanh .............................. 50
2.3.1.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh điện năng.
2.3.1.2 Phân tích tình hình tổn thất điện năng................................................
2.3.1.3 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng .....................
2.3.1.4 Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả ...........................................................
2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu thành phần........ Error! Bookmark not defined.
2.3.2.1 Phân tích tỷ suất lợi nhuận lao động ................................................56
2.3.2.2 Phân tích tỷ suất lợi nhuận theo tài sảnError! Bookmark not defined.
2.3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng ..........................................................
2.3.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu .............................................58
2.3.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí..................................................60
2.3.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả lao động.................................65
2.3.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác tài sản .....................63
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Long BiênError! Boo
2.4.1. Những kết quả đã đạt được ................. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Những tồn tại của Công ty Điện lực Long Biên .................................68
2.4.3. Nguyên nhân .....................................................................................71

2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................71
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan................................................................72
CHƯƠNG III .................................................................................................. 73
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG BIÊN ............................................................ 74
3.1. Định hướng phát triển của Tổng Công ty Điện lực Hà Nội và Công ty
Điện lực Long Biên ....................................................................................... 74
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Điện lực Long Biên ....................................................................................... 75
3.2.1 Giảm tổn thất điện năng. ....................................................................... 75
3.2.1.1 Nội dung giải pháp ..........................................................................76
3.2.1.2. Điều kiện thực hiện.........................................................................80
3.2.1.3. Hiệu quả dự kiến của giải pháp.......................................................82
3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức lực lượng lao động ................................... 83
3.2.2.1. Nội dung giải pháp .........................................................................84
3.2.2.2 Điều kiện thực hiện .........................................................................88
3.2.2.3. Hiệu quả dự kiến của giải pháp.......................................................89
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị ..................................................... 90

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

5

Khoa Kinh tế và Quản lý


3.2.3.1. Nội dung giải pháp. ........................................................................91
3.2.3.2. Điều kiện thực hiện.........................................................................96
3.2.3.3 Hiệu quả dự kiến của giải pháp........................................................96
3.2.4. Hoàn thiện công tác kinh doanh bán điện............................................. 98
3.2.4.1. Nội dung giải pháp .........................................................................98
3.2.4.2. Điều kiện thực hiện.......................................................................102
3.2.4.3. Hiệu quả dự kiến của giải pháp.....................................................102
3.2.5. Đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao giá bán điện bình quân ....... 103
3.2.5.1. Nội dung của giải pháp .................................................................104
3.2.5.2. Điều kiện thực hiện.......................................................................106
3.2.5.3. Hiệu quả dự kiến của giải pháp.....................................................108
KẾT LUẬN ................................................................................................... 109

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

6

Khoa Kinh tế và Quản lý

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trên đà phát triển, cơ chế kế hoạch hoá tập chung đã
qua đi, thay vào đó là cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
điều tiết của nhà nước, với chính sách mở cửa và hội nhập từng bước với nền
kinh tế thế giới đã tạo ra môi trường kinh doanh và động lực mới cho các

doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự cạnh tranh
gay gắt các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải kinh doanh có hiệu
quả và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả của hoạt động
kinh doanh là thước đo để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp.
Tất cả những cải tiến đổi mới về nội dung, phương pháp quản lý,
phương pháp kinh doanh cải tiến về kỹ thuật công nghệ phù hợp với điều kiện
kinh tế thị trường và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý
nghĩa nếu nó làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những cho biết
doanh nghiệp đạt trình độ nào mà còn cho phép những nhà quản trị phân tích,
tìm ra biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi
phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty Điện lực Long Biên là đơn vị thuộc Tổng Công ty Điện lực TP.
Hà Nội - một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, kinh doanh một loại hàng hoá chiến lược là điện năng. Trong cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, điện năng chưa được coi là hàng hoá, hiệu quả kinh
doanh điện năng chưa được coi trọng. Từ khi có chủ trương đổi mới kinh tế,
điện năng mới thực sự được coi là hàng hoá.
Để kinh doanh có hiệu quả, bù đắp được các chi phí bỏ ra, Nhà Nước đã
thực hiện giao chỉ tiêu và để các đơn vị kinh doanh trong ngành điện tự hạch
toán. Trước những thử thách mới đòi hỏi các Công ty Điện lực nói chung và
Công ty Điện lực Long Biên nói riêng phải có những giải pháp đúng đắn trong

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


7

Khoa Kinh tế và Quản lý

công tác kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh bán điện thì mới có thể mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, trong thời gian làm việc tại Công ty Điện
lực Long Biên – Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội, qua việc nghiên cứu lý
luận và thực tiễn, tôi đã quyết định chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Điện lực Long Biên ”.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý luận có liên quan đến hiệu quả kinh doanh.
- Phân tích môi trường kinh doanh, hiện trạng hoạt động kinh doanh của
Công ty Điện lực Long Biên, từ đó tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của Công
ty Điện lực.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Điện lực Long Biên .
Luận văn này tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận có liên quan đến việc
thiết lập hoạt động kinh doanh của các Công ty, từ đó vận dụng để phân tích
thực trạng kinh doanh điện năng của Công ty Điện lực Long Biên, phát hiện
các vấn đề còn tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục cụ thể để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu được
sử dụng là : thống kê, mô phỏng, so sánh tổng hợp, phân tích kinh tế.
Dữ liệu được thu thập dựa trên 2 nguồn sơ cấp và thứ cấp:
- Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc lĩnh hội thông tin từ lãnh
đạo của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội và Tập đoàn điện lực Việt Nam.

- Dữ liệu thứ cấp được thu thập trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên
cứu, khảo sát của ấn phẩm liên quan đến ngành điện lực Việt Nam nói chung,
các báo cáo của Tổng Công ty điện lực TP Hà Nội, Công ty Điện lực Long
Biên nói riêng và trên mạng Internet.

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

8

Khoa Kinh tế và Quản lý

5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 3
chương. Kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Điện lực Long
Biên
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Điện lực Long Biên.

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

9

Khoa Kinh tế và Quản lý

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở độc lập, một tập hợp gồm
những bộ phận gắn bó với nhau, có vốn và các phương tiện vật chất kỹ thuật,
hoạt động theo những nguyên tắc và mục tiêu thống nhất, thực hiện hạch toán
kinh doanh hoàn chỉnh, có nghĩa vụ và được hệ thống pháp luật thừa nhận cũng
như bảo vệ.
Với chức năng là một đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp bán ra thị trường
thành quả sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ, đổi lại doanh nghiệp sẽ thu về tiền
hoặc các hình thức thanh toán khác của khách hàng. Về phía doanh nghiệp,
doanh nghiệp cũng phải thanh toán các khoản phí, đóng thuế, trả lương… Thực
hiện chức năng phân phối, doanh nghiệp phân phối hợp lý thành quả nhằm tạo
ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, đồng thời bảo đảm sự công bằng xã hội.
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Sản xuất là hoạt động có ích của con người, trên cơ sở ứng dụng có hiệu
quả đất đai, vốn, thiết bị, máy móc, các phương tiện quản lý và các công cụ lao
động khác, tác động lên các yếu tố như vật liệu, bán thành phẩm và biến các
yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã hội.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn từ đầu tư
sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời.

Quan điểm thứ nhất cho rằng : “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt
được từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá". Quan
điểm này đã thống nhất hiệu quả kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh.
Quan điểm thứ 2 cho rằng : "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí". Quan điểm này đã

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

10

Khoa Kinh tế và Quản lý

biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí
tiêu hao. Tuy nhiên xem xét trên quan điểm triết học Mac - Lênin thì sự vật
hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ lẫn nhau chứ không tồn tại
một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm
sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ này trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động làm hiệu quả kinh doanh thay đổi. Quan điểm trên chỉ tính
đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu quả bổ sung.
Quan điểm thứ 3 cho rằng : “Hiệu quả kinh doanh đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". Ưu điểm của quan điểm này
là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế đã gắn liền với
toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh này là sự phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố của quá trình kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chưa biểu hiện
được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả đó và mức độ chặt chẽ

của mối quan hệ này.
Hiệu quả kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là phạm trù trừu
tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định lượng thành
các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh như các quan niệm đã nêu trên. Nếu là
phạm trù trừu tượng phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò
của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, phạm trù hiệu quả
là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào
mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đây ta có thể
chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả kinh doanh (hiệu quả kinh tế) và hiệu
quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế,
còn hiệu quả của ngành hiệu quả của nền Kinh tế Quốc dân là hiệu quả kinh tế
- xã hội.
Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bảo đảm bù đắp chi
phí đã bỏ ra và vừa có tích lũy để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Còn
hiệu quả kinh tế - xã hội đem lại lợi ích cho xã hội và nền Kinh tế Quốc dân,

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

11

Khoa Kinh tế và Quản lý

nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người lao động và tái phân
phối lợi tức xã hội.

Như vậy chúng ta có thể thấy được các quan niệm trên chưa thống nhất
và còn nhiều điều hạn chế, bởi vì chúng ta chưa thể thấy được cái bản chất
cũng như mối tương quan, quan niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặc dù
vậy chúng đều chung nhau ở một điểm rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt
chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy một quan điểm về hiệu
quả kinh doanh có thể coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện được phát biểu
như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ quản lý
khai thác và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết
quả lợi ích, tối thiểu hoá chi phí kinh doanh bỏ ra nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh.
Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và
là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp trong từng thời kì .
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội
và tiết kiệm lao động xã hội. Chính sự khan hiếm nguồn lực và nhu cầu của con
người là vô hạn nên yêu cầu đặt ra là phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết
kiệm các nguồn lực sao cho có hiệu quả cao nhất. Để đạt mục tiêu kinh doanh
các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực,
hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Chính vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là phải đạt kết quả tối đa
với chi phí nhất định hoặc phải đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi
phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo nguồn lực và chi phí sử

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011



12

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Ở đây ta hiểu chi
phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của sự
hy sinh công việc để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chính vì nó có ý
nghĩa như vậy nên chi phí cơ hội, phải được bổ sung vào chi phí kế toán thấy
rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh
doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, sản xuất các mặt hàng có hiệu
quả nhất.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được dùng để phản ánh chính xác hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và được dùng để so sánh giữa các
doanh nghiệp với nhau và so sánh trong doanh nghiệp qua các thời kì để xem
xét các thời kì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao hay không.
Kết quả kinh doanh đã đạt được
Hiệu quả kinh doanh

=

Nguồn lực bỏ ra để đạt kết quả đó
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp phải thực hiện tốt 3
vấn đề cơ bản sau:
- Nâng cao kết quả kinh doanh cả về mặt hiện vật và giá trị.
- Giảm chi phí đã chi ra cả về mặt hiện vật và giá trị để đạt kết quả ấy.

- Giảm độ dài thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh
doanh.
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở Việt Nam phát huy đầy
đủ tính chủ động sáng tạo trong kinh doanh để đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được cao nhất khi:
- Thoả mãn nhu cầu tối đa của thị trường trong nước và quốc tế và nhu
cầu xã hội về hàng hoá và dịch vụ.

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


13

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Bảo đảm thu nhập cao nhất trên cơ sở thoả mãn tối đa nhu cầu thị
trường.
- Bảo đảm sử dụng chi phí thấp nhất để đạt được kết quả cao nhất.
- Bảo đảm thu được lợi nhuận lớn nhất trong thời gian ngắn nhất.
Như vậy nếu xét về mặt kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp đạt được cao nhất khi mức lợi nhuận tiêu thụ hàng hoá dịch vụ trên thị
trường đạt được lớn nhất. Nói đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là
nói đến mục tiêu lợi nhuận, kinh doanh càng tốt thì lợi nhuận phải càng lớn và
khả năng nâng cao hiệu quả kinh doanh càng cao và sự phát triển của doanh
nghiệp càng mạnh.

Hiệu quả kinh doanh được đo bằng kết quả đầu ra chia cho yếu tố đầu
vào. Trong kinh doanh kết quả của yếu tố đầu ra bao gồm : Sản lượng đầu ra,
doanh thu, lợi nhuận và tiền nộp ngân sách Nhà Nước; Yếu tố đầu vào bao
gồm : Lao động, tài sản và nguồn vốn.
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp cần phải dựa
vào một hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá. Dựa vào kết quả đầu ra người ta
chia hiệu quả kinh doanh thành 2 nhóm chỉ tiêu :
1.1.3.1 Các chỉ tiêu về sức sinh lợi
- Sức sinh lợi bình quân tính cho một lao động:
Lợi nhuận trong kì
Lợi nhuận bình quân =
tính cho một lao động

 lao động bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận trong kì. Dựa vào chỉ tiêu này để so sánh mức tăng hiệu quả của mỗi lao
động trong kì.

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


14

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý


- Sức sinh lợi bình quân tính cho tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận trong kì
Tỷ suất thu hồi =
tài sản

 Tổng tài sản bình quân trong kì

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng tài sản bình quân trong kì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận trong kì.
- Sức sinh lợi tính theo vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một đồng vốn
chủ sở hữu trong kỳ góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
phản ánh mức độ lợi ích của chủ sở hữu.
1.1.3.2 Các chỉ tiêu về năng suất
- Chỉ tiêu Năng suất lao động
Doanh thu tiêu thụ trong kì
Năng suất lao động =
 lao động bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động trong kì góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu trong kì.
- Năng suất sản xuất của tổng tài sản:
Doanh thu tiêu thụ trong kì
Năng suất tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản trong kì góp phần tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.


Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

15

Khoa Kinh tế và Quản lý

- Năng suất sản xuất của tài sản dài hạn:
Doanh thu tiêu thụ trong kì
Năng suất tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định trong kì góp phần tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Năng suất sản xuất của tài sản ngắn hạn:
Doanh thu tiêu thụ trong kì
Năng suất tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn trong kì góp phần tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Đây là nhóm nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, tác
động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp một cách ngoài ý muốn. Nó
bao gồm: điều kiện tự nhiên, môi trường kinh doanh, pháp luật, giá cả .. mà
doanh nghiệp buộc phải tìm biện pháp thích ứng.
a. Môi trường ngành

Nhân tố này bao gồm nhiều nhân tố khác hợp thành như : Đối thủ cạnh
tranh thị trường, tập quán dân cư, và mức thu nhập bình quân của dân cư, mối
quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Đối thủ cạnh tranh
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi đã bước vào kinh doanh đều có đối thủ
cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh vừa là nhân tố đem đến sự bất lợi cho doanh
nghiệp vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
Những đối thủ cạnh tranh mạnh có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp sẽ phải nâng cao

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

16

Khoa Kinh tế và Quản lý

chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để đẩy mạnh tiêu thụ, tổ chức bộ máy
cho phù hợp để bù đắp những thiệt hại do cạnh tranh về giá, về chất lượng mẫu
mã, nhằm thu hút được nhiều khách hàng và tạo được uy tín ngày càng vững
chắc trên thương trường kinh doanh. Xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh
thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và
làm cho hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm đi một cách đáng kể.
Khách hàng
Nhân tố khách hàng là một nhân tố hết sức quan trọng đối với các doanh
nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp

mà không có khách hàng thì không thể tồn tại và phát triển được.
Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường
Đây chính là một lợi thế vô cùng quý giá đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi
vì nó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của
doanh nghiệp, mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo
nguồn vốn hay mối quan hệ với bạn hàng. Mối quan hệ rộng cùng với uy tín
trên thương trường sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp và từ đó doanh
nghiệp có thể lựa chọn những cơ hội và những phương án kinh doanh tốt nhất
cho mình.
b. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố:
Thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với từng điều kiện thời tiết nhất định mà các doanh nghiệp phải có những
chính sách cụ thể, linh hoạt tạo điều kiện giúp cho doanh nghiệp tránh được
những ảnh hưởng tiêu cực, đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh.
Tài nguyên thiên nhiên
Cả doanh nghiệp khai thác lẫn doanh nghiệp sử dụng tài nguyên thiên
nhiên đều có lợi nếu nằm trong vùng có vị trí thuận lợi về tài nguyên thiên
nhiên và ngược lại. Nếu không có lợi thế này các doanh nghiệp phải có những

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

17


Khoa Kinh tế và Quản lý

chính sách khắc phục thích hợp bởi đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Vị trí địa lý
Vị trí địa lý có liên quan đến nhiều lĩnh vực quan trọng như sản xuất,
giao dịch, vận chuyển mỗi công việc đều tác động trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh thông qua các chi phí tương ứng.
c. Môi trường chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định của chính trị được xác
định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi
đến sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển
của nhóm doanh nghiệp khác và ngược lại. Mức độ hoàn thiện của hệ thống
pháp luật cũng gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi vì thông qua các công cụ pháp luật chính sách vĩ mô của
nhà nước mà pháp luật tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như tác động đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức kinh
doanh không những thế nó còn tác động đến chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc đánh thuế.
1.1.4.2 Các nhân tố nội bộ doanh nghiệp
Đây là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như
có thể điều chỉnh ảnh hưởng của chúng, nó bao gồm : Lực lượng lao động, cơ
sở vật chất kỹ thuật, tổ chức quản lý trong doanh nghiệp. Mỗi nhân tố có một
ảnh hưởng nhất định tuỳ theo mỗi doanh nghiệp cũng như loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp đó.
a. Lực lượng lao động
Lực lượng lao động là một nhân tố quan trọng giữ một vị trí then chốt
trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ của người lao

động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bên

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

18

Khoa Kinh tế và Quản lý

cạnh đó, việc tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ phận, các cá nhân
trong doanh nghiệp, việc sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận dụng tốt
nhất năng lực sở trường của từng người là yêu cầu không thể thiếu trong tổ
chức nhân lực của các doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu kinh doanh có hiệu
quả. Nếu nói rằng “con người là phù hợp” là điều kiện cần để kinh doanh thì
“tổ chức lao động hợp lý” là điều kiện đủ để các doanh nghiệp kinh doanh một
cách có hiệu quả. Việc bố trí nhân lực trong mỗi doanh nghiệp đều phụ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh và chiến lược kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tổ
chức quản lý nhân lực phải đảm bảo nguyên tắc đúng người, đúng việc có sự
phân biệt rõ ràng về nhiệm vụ quyền hạn tránh bỏ sót hoặc trùng lặp để đảm
bảo hoàn thành tốt mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Đồng thời cần phải khuyến khích
được tính độc lập, sáng tạo của người lao động.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố vật chất hữu hình quan trọng phục vụ
mọi hoạt động sự tồn tại và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đem lại
sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lợi của tài sản. Cơ
sở vật chất kỹ thuật thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp (nhà cửa, kho tàng, đất

đai, bến bãi, máy móc thiết bị ) và nó còn góp phần đáng kể vào thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày nay do đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng cao, cùng với sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho
phép các doanh nghiệp không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải tiến chất
lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu
động tăng lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của mình.
Chính vì vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là một nhân tố quan trọng tạo tiền đề cho
sự ổn định và phát triển vững mạnh của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh khốc liệt này.

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

19

Khoa Kinh tế và Quản lý

c. Nhân tố tổ chức quản lý
Nhân tố này là sự biểu hiện của trình độ tổ chức sản xuất nó đảm bảo
cho tính tối ưu trong tổ chức dây chuyền sản xuất, cho phép doanh nghiệp khai
thác tới mức tối đa các yếu tố công nghệ sản xuất. Cụ thể là, nó biểu hiện trình
độ phối hợp của các bộ phận trong doanh nghiệp trên cơ sở tương hỗ lẫn nhau
dẫn đến việc sử dụng các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất.
Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu
tố vật chất trong quá trình kinh doanh. Ngoài ra nó còn giúp các nhà lãnh đạo

đưa ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách hợp lý kịp
thời và chính xác, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát
triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Nhân tố tài sản
Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả
năng phân phối đầu tư có hiệu quả nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả
các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp
và quy mô có cơ hội để khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp
và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.1. Thực chất ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả kinh doanh
Trong các điều kiện hoạt động khác nhau vẫn cũng còn những tiềm ẩn,
khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp
mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao
hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn
gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Việc
xác định hiệu quả kinh doanh vừa là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh, vừa là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

20


Khoa Kinh tế và Quản lý

trong kinh doanh. để phát hiện được và khai thác chúng nhằm mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc
ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm
tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh
doanh.
- Phân tích hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh
nghiệp phải biết tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời
dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để vạch ra chiến lược
kinh doanh phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh
nghiệp về tài chính, lao động, vật tư,… doanh nghiệp còn phải quan tâm phân
tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh,… Trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có
thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hiệu quả kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên
ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua
phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho
vay,… với doanh nghiệp nữa hay không?
Việc xác định hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến
động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem
xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu. Tuỳ theo


Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

21

Khoa Kinh tế và Quản lý

mức độ biểu hiện và mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố tác động theo chiều
hướng thuận hoặc nghịch đến chỉ tiêu đánh giá.
Việc phân tích hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả kinh doanh chính là việc tính toán và so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả, đánh giá hiệu quả đó là tốt hay xấu, yếu tố nào gây nên hiện
tượng đó để đưa ra biện pháp khắc phục. Tuy nhiên muốn xác định và đánh giá
được hiệu quả hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác
động đến chỉ tiêu.
1.2.2. Trình tự và nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
1.2.2.1. Trình tự phân tích hiệu quả kinh doanh
Trình tự để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Bước 1: Tập hợp các số liệu theo việc tính toán các chỉ tiêu cần thiết.
Việc thu thập thông tin qua tập hợp số liệu đòi hỏi phải khoa học và đúng mục
đích tức là phải đúng, đủ, kịp thời và phù hợp với nhu cầu tính toán của chỉ

tiêu. Như vậy trước hết cần vạch ra một hệ thống các chỉ tiêu cần thiết. Trên cơ
sở này có thể tính toán được thì nguồn cung cấp thường là các báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính và
những sổ bảng báo cáo thường kì của doanh nghiệp.
Bước 2: Tính toán và xác định các thông số cần quan tâm. Việc tính toán
các chỉ tiêu hiệu quả của từng bộ phận sản xuất, từng yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất đều tuỳ thuộc vào mức độ chi tiết trong phân tích và khả năng
thu thập được số liệu.
Bước 3 : Đánh giá hiệu quả kinh doanh, so sánh các thông số vừa tính
toán được ở bước 2 với các tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn này thường là giá trị chỉ

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

22

Khoa Kinh tế và Quản lý

tiêu khoa học, định mức kì trước hoặc giá trị chỉ tiêu của các doanh nghiệp
khác cần phân tích. Dẫn đến kết luận về mức độ hiệu quả sản xuất kinh doanh
hiện tại của doanh nghiệp so với mặt bằng chung.
Bước 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả đã tính
toán ở trên. Bước này xác định các biến số và mức độ ảnh hưởng của chúng
đến chỉ tiêu hiệu quả, đồng thời xác định mức độ nhạy cảm của từng nhân tố
tới chỉ tiêu hiệu quả.
Bước 5 : Trên cơ sở những kết luận rút ra ở trên đưa ra những biện pháp

điều chỉnh có thể áp dụng được nhằm tác động vào chỉ tiêu hiệu quả theo
hướng có lợi cho doanh nghiệp. Trong đó đặc biệt tập trung sự chú ý vào các
nhân tố có mức độ ảnh hưởng lớn và độ nhạy cảm cao đối với các chỉ tiêu hiệu
quả.
Như vậy mục đích của phân tích hiệu quả là tính các chỉ tiêu hiệu quả
chủ yếu về năng suất và sức sinh lợi của doanh nghiệp. Dùng các chỉ tiêu đã
tính toán được so sánh giữa kỳ sau với kỳ trước, với các doanh nghiệp cùng
ngành, giữa chỉ tiêu kế họach với thực hiện. Từ đó giút ra kết luận so với các
mốc thì doanh nghiệp đã làm ăn hiệu quả hay không. Chưa hiệu quả thì vì sao
do yếu tố nào.
Để thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doang của doanh nghiệp
đòi hỏi doanh nghiệp phait tiếp cận nó thông qua các quan điểm cơ bản sau
đây:
+ Quan điểm 1 : Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh
doanh trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ mục tiêu, chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, trước hết thể hiện ở việc thực hiện các
chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của nhà nước giao cho doanh nghiệp hoặc
các hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa nhà nước với doanh nghiệp vì đó là nhu
cầu và là điều kiện đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế quốc dân, của
nền kinh tế hàng hoá. Những nhiệm vụ chính trị kinh tế mà nhà nước giao cho

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

23


Khoa Kinh tế và Quản lý

doanh nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa đòi hỏi doanh nghiệp
phải quyết định việc bán những hàng hoá mà thị trường cần, nền kinh tế cần
chứ không phải bán hàng hoá mà bản thân doanh nghiệp có.
+ Quan điểm 2: Bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể
và lợi ích người lao động. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh phải xuất phát và thoả mãn những mối quan hệ lợi ích trên,
trong đó lợi ích của người lao động được xem như là yếu tố quyết định đến
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại phải thoả mãn nhu cầu cho người
lao động, cho tập thể, cho nhà nước căn cứ vào chi phí đã đầu tư cho việc đạt
tới hiệu quả này.
+ Quan điểm 3: Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả của nền sản
xuất xã hội, của ngành, địa phương và cơ sở. Hơn nữa trong từng đơn vị cơ sở
khi xem xét đánh giá hiệu quả kinh doanh phải coi trọng tất cả hoạt động các
lĩnh vực các khâu của quá trình kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối
quan hệ tác động qua lại của các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo
những mục tiêu xác định.
+ Quan điểm 4: Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ đặc điểm điều kiện kinh
tế xã hội của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Chỉ có như vậy chỉ tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, phương án kinh doanh
của doanh nghiệp xây dựng ra mới có đủ cơ sở thực hiện vững chắc để đảm
bảo lòng tin cho người lao động, hạn chế những rủi ro và tổn thất. Chỉ có như
vậy nhiệm vụ nâng cao hiệu quả kinh doanh mới phù hợp với điều kiện khách
quan đang tồn tại trong nền kinh tế, trong từng ngành, từng địa phương và cơ

sở nhưng cần nhấn mạnh thêm là những điều kiện này đã bao gồm cả những
yêu cầu của sự phát triển trên cơ sở khai thác tiềm năng và khả năng hiện có.

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


24

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Khoa Kinh tế và Quản lý

+ Quan điểm 5: Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng về giá trị và hiện vật
để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán và đánh
giá một mặt phải căn cứ vào sản lượng hàng hoá thực hiện và giá trị thu nhập
của hàng hoá đó theo giá cả tiêu thụ trên thị trường - mặt khác phải tính đủ chi
phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ những hàng hoá đó.
Căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đó là đòi hỏi tất
yếu của nền kinh tế hàng hoá và buộc các nhà kinh doanh phải tính toán hợp lý
và đúng đắn sản lượng sản phẩm dở dang, bán thành phẩm cần thiết cho quá
trình tiếp theo. Điều đó cho phép đánh giá đúng khả năng thoả mãn nhu cầu
của thị trường về hàng hoá và dịch vụ theo hiện vật và giá trị, tức là cả giá trị
sử dụng và giá trị hàng hoá mà thị trường cần.
1.2.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
a) Phân tích tổng quát hiệu quả kinh doanh
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu tiến hành tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả chủ yếu như sau:
+ Sức sinh lợi của của nguồn vốn chủ sở hữu ROE

+ Sức sinh lợi của tài sản ROA.
+ Sức sinh lợi của lao động.
So sánh các chỉ tiêu hiệu quả trên theo thời gian, theo số khách hàng
quản lí hoặc các doanh nghiệp cùng ngành để trả lời câu hỏi Doanh nghiệp
trong kỳ kinh doanh có hiệu quả không
b) Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
tổng quát:
b.1 Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu – ROE
Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu

Tổng tài sản bình quân

ROE =----------------------- x -----------------------Doanh thu

x ---------------------------

Tổng tài sản bình quân Tổng n.vốn sở hữu bình quân

ROE = ROA x hệ số tài trợ

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


25

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Khoa Kinh tế và Quản lý

Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh 1 đồng vốn chủ sở hữu đang
hoạt động kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Muốn tăng sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu ta thấy phải tăng ROS hoặc
phải tăng năng suất tài sản = ( Doanh thu / Tổng tài sản bình quân ). Ở đây
cũng xảy ra mâu thuấn khi tăng năng suất tài sản thì ROS sẽ giảm. Do vậy đảm
bảo tăng ROS thì tốc độ tăng của lợi nhuận phải cao hơn tốc độ tăng của doanh
thu.
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu ( ROE) hay được đem sơ sánh với sức
sinh lợi của tài sản ( ROA). Nếu ROE > ROA nghĩa là hệ số tài trợ của doanh
nghiệp đã có tác dụng tích cực, doanh nghiệp đã thành công trong việc huy
động vốn cổ đông để kiếm lợi nhuận với tỷ suất cao hơn tỷ lệ tiền lãi mà
doanh nghiệp phải trả cho các cổ đông.
b.2 Sức sinh lợi của tài sản - ROA
Tỷ suất thu hồi tài sản hay tổng số vốn đầu tư cho biết hiệu quả quản lý
và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Hoàn vốn càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu

ROA = ------------------------

= ------------------------

x -------------


Doanh thu

Tài sản

Tài sản

Tỉ số hoàn vốn tài sản ROA phản ánh trên 1 đồng vốn bằng tài sản đang
hoạt động kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỉ số hoàn vốn tài sản ROA có 02 ý nghĩa : Một là nó cho phép liên kết
hai con số cuối cùng của 02 báo cáo tài chính cơ bản là lợi nhuận thuần của
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và tổng cộng tài sản của bảng cân đối kế
toán ; Hai là nó kết hợp ba yếu tố cơ bản cần phải xem xét ngay từ đầu trước
khi đi vào phân tích chi tiết.
Vậy muốn tăng được ROA hoặc là phải giảm tài sản hoặc là phải tăng
lợi nhuận; Hoặc là cùng tăng cả lợi nhuận và tài sản, nhưng tốc độ tăng lợi
nhuận phải cao hơn tốc độ tăng của tài sản.

Học viên: Nguyễn Thị Bích Ngà

Lớp: Cao học Quản trị kinh doanh 2009-2011


×