Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại thái hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.42 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------®

VŨ THỊ MINH TÂM

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HƯNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

HÀ NỘI –2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
bản thân tôi, các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, tiếp thu kiến thức khoa học, nghiên cứu khảo sát tình hình
thực tiễn và dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở kiến thức tôi
đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao chép của các


đề tài nghiên cứu trước đây.
Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Nếu sai
tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

VŨ THỊ MINH TÂM

Vũ Thị Minh Tâm

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình theo học chương trình cao học chuyên ngành quản trị kinh
doanh của trường Đại học Bách khoa Hà Nội và nhất là trong thời gian nghiên cứu,
hoàn thiện luận văn của mình hôm nay là kết quả của một quá trình học tập cùng
với sự say mê và dày công nghiên cứu của bản thân. Để có kết quả này là nhờ sự
giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của rất nhiều thầy cô Trường Đại học Bách khoa Hà
Nội, sự ủng hộ của các đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Viện Đào tạo sau Đại học, các
giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giảng
dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS. Nguyễn Đại
Thắng, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, tập thể cán bộ, nhân viên Công ty

CPTM Thái Hưng đã giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Và trong thời gian học tập cũng như giai đoạn làm luận văn, tôi nhận được
sự cộng tác chân thành của các học viên cùng học, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới
họ về sự cộng tác và giúp đỡ trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ tôi trong suốt
thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp, nếu không có sự ủng hộ và chia sẻ của
họ có lẽ tôi đã gặp khó khăn hơn rất nhiều.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2013
Tác giả:
VŨ THỊ MINH TÂM

Vũ Thị Minh Tâm

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Viết tắt

1




2

HTK

Hàng tồn kho

3

LNST

Lợi nhuận sau thuế

4

NSNN

Ngân sách Nhà nước

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

TSCĐ

Tài sản cố định


7

TSCĐHH

8

TSDH

Tài sản dài hạn

9

TSLĐ

Tài sản lưu động

10

TSNH

Tài sản ngắn hạn

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu

12


VCĐ

Vốn cố định

13

VKD

Vốn kinh doanh

14

VLĐ

Vốn lưu động

15

KQKD

Kết quả kinh doanh

16

CĐKT

Cân đối kế toán

17


CPTM

Cổ phần thương mại

18

CT

Vũ Thị Minh Tâm

Nghĩa đầy đủ
Lao động

Tài sản cố định hữu hình

Chỉ tiêu

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU
STT
Hình số 2.1

Tên danh mục các hình, bảng biểu


Trang

Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý Công ty CPTM Thái Hưng

34

Bảng 2.1

Tình hình LĐ của Công ty quý IV/2012 so với cùng kỳ năm trước

38

Bảng 2.2

Báo cáo KQKD Công ty CPTM Thái Hưng

40

Bảng 2.3

Bảng CĐKT Công ty CPTM Thái Hưng

41

Bảng 2.4

Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)

43


Bảng 2.5

Chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lời nguồn vốn CSH

44

Bảng 2.6

Phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2011-2012

47

Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Công ty cổ phần
Bảng 2.7

49

thương mại Thái Hưng qua 2 năm 2011 – 2012

Bảng 2.8

Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng

51

Bảng 2.9

Chỉ tiêu năng suất thành phần và năng suất tổng tài sản

53


Bảng 2.10

Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng

62

Bảng 2.11

Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn

64

Bảng 2.12

Chỉ tiêu hệ số thanh toán hiện hành

66

Các CT phản ánh khả năng thanh toán của Công ty CPTM Thái
Bảng 2.13

67

Bảng 2.14

Hưng
Điểm hoà vốn và đòn bẩy tài chính

Bảng 3.1


Một số chỉ tiêu kế hoạch SXKD của Công ty giai đoạn 2013 –

82

Bảng 3.2

2015
Kết quả kinh doanh mong đợi khi thực hiện các giải pháp

92

Bảng 3.3

Kết quả chỉ tiêu tài chính mong đợi sau khi thực hiện các giải

94

71

pháp

Vũ Thị Minh Tâm

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


MỤC LỤC
Danh mục

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
a. Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
b. Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của
tài sản
1.1.3.2. Các chỉ tiêu an toàn tài chính
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính
1.1.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
1.1.4.2. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.4. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Lựa chọn kỳ phân tích và chỉ tiêu dùng để phân tích
1.2.4.2. Lựa chọn phương pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
b. Phương pháp tỷ lệ
c. Phương pháp thay thế liên hoàn
1.2.5. Tài liệu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.6.1. Phân tích tính hiệu quả của tài chính doanh nghiệp
a. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng quát
b. Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả tổng
quát
c. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần

Vũ Thị Minh Tâm

1
2
2
2
2

3
3
4
6
7
7
8
11

13
13
15
16
16
16
16
18
18
19
19
20
21
21
22
22
22
23
23

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

1.2.6.2. Phân tích an toàn tài chínhcủa doanh nghiệp
1.2.6.3. Phân tích các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
a. Đòn bẩy tác nghiệp DOL (đòn bẩy định phí)

b. Đòn bẩy tài chính DFL (đòn bẩy nợ)
c. Đòn bẩy tổng DTL
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI THÁI HƯNG
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
2.1.3. Cơ cấu tổ bộ máy quản lý của Công ty
2.1.4. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty
2.1.4.1 Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh
2.1.4.2. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1.4.3. Đặc điểm lao động của Công ty
2.1.4.4. Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của Công ty
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty CPTM Thái Hưng
2.2.1. Tài liệu để phân tích tình hình tài chính của Công ty
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của Công ty
2.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả tài chính tổng quát
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến chỉ tiêu hiệu quả
tổng quát
2.2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu thành phần
a. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu sức sinh lợi doanh thu
(ROS)
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất tổng tài sản
c. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ số tự tài trợ
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu về an toàn tài chính
2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
2.2.4.1. Mức độ tác động của đòn bẩy tác nghiệp DOL
2.2.4.2. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính DFL(đòn bẩy nợ)
2.2.4.3. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp (DTL)

2.3. Những vấn đề đặt ra sau khi phân tích tình hình tài chính của Công ty
cổ phần thương mại Thái Hưng
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CPTM THÁI HƯNG

Vũ Thị Minh Tâm

24
25
25
26
26
27

28
28
30
31
35
35
36
37
39
40
40
42
42

44
46
46
50
61
65
70
70
73
74
75
75
76
79

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

3.1. Định hướng phát triển của Công ty CPTM Thái Hưng
3.1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nuớc và quốc tế
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ( 2013 2015)
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
CPTM Thái Hưng
3.2.1. Đẩy nhanh công các tiêu thụ sản phẩm để giảm lượng hàng tồn kho
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng
vốn bị chiếm dụng

3.2.3. Giảm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
3.3. Kết quả mong đợi sau khi thực hiện các giải pháp
3.4. Một số kiến nghị với nhà nước
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Vũ Thị Minh Tâm

80
80
81
83
83
86
87
92
95
96
97
98

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của một doanh nghiệp dựa vào nhiều yếu tố: Các yếu tố bên
ngoài (sự tăng trưởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chính sách tiền
tệ,...), các yếu tố bên trong (cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, tính chất của các sản
phẩm, quy trình công nghệ, năng suất lao động,...) và để có những thông tin đúng
đắn, chính xác về doanh nghiệp nhằm đánh giá, điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải đánh giá đúng thực trạng
về tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu
và những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ đánh giá tình hình tài
chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh
nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn
về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, phân tích tài chính có ý nghĩa
cho việc ra các quyết định tài chính bởi phân tích tài chính làm giảm đi sự tín nhiệm
vào linh cảm, sự chuẩn đoán và trực giác thuần tuý, điều này góp phần thu hẹp
phạm vi không chắc chắn trong quá trình ra quyết định.
Công tác phân tích tình hình tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác nhau: Các nhà quản trị, các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các
nhà cho vay tín dụng, các nhà bảo hiểm,... Nên đây chính là một trong những biện
pháp quan trọng mà các nhà quản lý doanh nghiệp lựa chọn.
Không nằm ngoài xu thế phát triển chung đó Công ty cổ phần thương mại
Thái Hưng cũng đang phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nhiều phía. Để tồn tại, phát
triển và đứng vững trên thị trường thì một trong những vấn đề đang được công ty
quan tâm là công tác phân tích tài chính. Vì lí do đó mà đề tài “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
thương mại Thái Hưng” được tôi lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi
hỏi trên của thực tiễn.

Vũ Thị Minh Tâm


1

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính và phân tích tài
chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần thương mại
Thái Hưng, chỉ ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế về tình hình tài
chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần thương mại Thái Hưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp, luận
văn tập trung đi vào nghiên cứu và phân tích các báo cáo tài chính của Công ty;
phân tích hệ số an toàn, phân tích hiệu quả tài chính, phân tích các đòn bẩy tài chính
của Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng.
Luận văn nghiên cứu các cách thức vận dụng quản lý tài chính áp dụng cho
Công ty cổ phần thương mại Thái Hưng trên góc độ nhà quản trị doanh nghiệp
trong 2 năm 2011 và 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp chủ yếu được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.

5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần
thương mại Thái Hưng
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần thương mại Thái hưng.

Vũ Thị Minh Tâm

2

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn
tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt
động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền
này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ

tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
tức là quan hệ tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước:
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Mối quan hệ này được thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc
doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư. Các hoạt động cụ thể như: vay ngắn hạn, phát
hành chứng khoán, đầu tư chứng khoán v.v...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải tham gia
vào các thị trường hàng hóa, lao động, vật tư, bất động sản v.v... và doanh nghiệp sẽ
phải làm sao để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho
thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp:
Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông với người
quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối

Vũ Thị Minh Tâm

3

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu
tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v...
Cụ thể là:
+ Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các Phòng ban, phân xưởng, tổ,
đội sản xuất trong việc tạm ứng thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, lãi cổ phần.
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp với Tổng công ty.
Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị
kinh tế độc lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản
ánh rõ nét mối liên hệ tài chính doanh nghiệp với các tổ chức.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị
được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể
có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu
và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
+ Tìm kiếm, lựa chon cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn
+ Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và
lợi nhuận.
+ Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Vai trò của tài chính doanh nghiệp được ví như tế bào có khả năng tái tạo,
hay còn được coi như “cái gốc của nền tài chính”. Sự phát triển hay suy thoái của
sản xuất - kinh doanh gắn liền với mở rộng hay thu hẹp nguồn lực tài chính. Vì vậy,
vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở lên tích cực hay thụ động, thậm chí có thể
là tiêu cực đối với kinh doanh trước hết phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người


Vũ Thị Minh Tâm

4

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

quản lý; sau đó nó còn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, phụ thuộc vào cơ chế
quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước. Song song với việc chuyển sang nền kinh tế thị
trường, Nhà nước đã hoạch định hàng loạt chính sách đổi mới nhằm xác lập cơ chế
quản lý năng động như các chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, mở rộng
khuyến khích giao lưu vốn...Trong điều kiện như vậy, tài chính doanh nghiệp có vai
trò sau:
(1) Tài chính doanh nghiệp huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Vốn tiền tệ là tiền đề cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn
cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của doanh
nghiệp. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn
hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tố chức huy
động vốn của tài chính doanh nghiệp.
Sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ huy động vốn của doanh
nghiệp.

(2) Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ:
- Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
- Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ
hội kinh doanh.
- Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt được chi phí sử dụng vốn góp phần rất lớn tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.

Vũ Thị Minh Tâm

5

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Sử dụng đòn bẩy kinh doanh và đặc biệt là sử dụng đòn bẩy tài chính hợp
lý là yếu tố tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
- Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được
thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được số vốn vay từ đó giảm
được tiền trả lãi vay góp phần rất lớn tăng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
(3). Tài chính doanh nghiệp là công cụ rất hữu ích để kiểm soát tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình vận

động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng
ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và đặc biệt là các báo cáo tài chính
có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát
hiện nhanh chóng những tồn tại và những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra
các quyết định thích hợp điều chỉnh các hoạt động nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng
trở nên quan trọng hơn đối với hoạt động của doanh nghiệp. Bởi những lẽ sau:
- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất cả các
hoạt động của doanh nghiệp.
- Quy mô kinh doanh và nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp ngày
càng lớn. Mặt khác, thị trường tài chính ngày càng phát triển nhanh chóng, các công
cụ tài chính để huy động vốn ngày càng phong phú và đa dạng. Chính vì vậy quyết
định huy động vốn, quyết định đầu tư,...ảnh hưởng ngày càng lớn đến tình hình và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các thông tin về tình hình tài chính là căn cứ quan trọng đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp thường xem xét 2 nhóm chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính

Vũ Thị Minh Tâm

6

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ


Quản trị kinh doanh

- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn tài chính.
1.1.3.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức sinh lời
và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện bằng các chỉ
tiêu:
a. Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác
nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả
năng sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính.
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài
chính phản ánh khả năng sinh lời sau:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn
chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh (1 năm, 6 tháng hay 1quý).
Tỷ suất LNST/ vốn chủ sở
hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=

VCSH bình quân

Chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Lợi nhuận trước thuế


Tỷ suất LNTT/ TTS

=

TTS bình quân

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA).
Tỷ suất LNST/ TTS
(ROA)

Lợi nhuận sau thuế
=

TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng tài sản sau khi đã trang trải cả
lãi vay và tiền thuế.

Vũ Thị Minh Tâm

7

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh


- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng - ROS).
ROS

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
=

DT thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó
cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi
nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng
lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu tỷ
lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiếm soát
chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm
kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm
hay dịch vụ của mình.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi
theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công ty với
hệ số bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các kỳ nghiên
cứu. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó,
khi đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp
với số vòng quay tài sản
b. Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của tài sản
Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu trong
tính toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản.
Doanh thu thuần

Năng suất tổng tài sản


=

TTS bình quân

Hoặc:
Giá vốn hàng bán

Năng suất tổng tài sản

=

TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản phản ánh
tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này
chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ

Vũ Thị Minh Tâm

8

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh tốc độ luân

chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản
càng tốt.
 Mức đầu tư vốn kinh doanh: (Mvkd)
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu này
phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu
đồng tài sản (hoặc vốn kinh doanh).
Mvkd

Tổng tài sản (hay vốn kinh doanh) bình quân trong kỳ
=

Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn kinh
doanh hơn để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là không tốt
cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng lãng phí
tài sản của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả. Để đánh giá việc sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ta so sánh chỉ tiêu này giữa 2 kỳ nghiên
cứu để xem xét chỉ tiêu này tăng lên hay giảm đi, do những nguyên nhân nào để đưa
ra biện pháp khắc phục.
Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
 Năng suất tài sản ngắn hạn
Năng suất tài sản
ngắn hạn

Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
=


TS ngắn hạn bình quân

Hoặc:
Số ngày một vòng quay TSNH

365 ngày
=

Năng suất tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì cần
bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
càng cao và ngược lại.

Vũ Thị Minh Tâm

9

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài
sản ngắn hạn, như:
- Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển được
trong kỳ.

DTT hoặc Giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho

=

HTK bình quân

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành cho
biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả. Nếu số
vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá
mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể đặt doanh
nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Như vậy, để phân tích chỉ
tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra;
chính sách tiêu thụ sản phẩm.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho.
365 ngày

Số ngày một vòng quay
=

hàng tồn kho

Vòng quay HTK

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Đây
là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì
số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.
- Kỳ thu tiền bình quân

Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao
hàng đến khi thu được tiền bán hàng.
Số dư bình quân các khoản phải thu

Kỳ thu tiền
bình quân

=

DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu
của doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và

Vũ Thị Minh Tâm

10

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

phụ thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong mối
liên hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
● Năng suất tài sản dài hạn
Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu
quả như thế nào?

DTT (hoặc giá vốn hàng bán)

Năng suất
tài sản dài hạn

=

Tài sản dài hạn bình quân

Ý nghĩa: Cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( hoặc giá vốn hàng bán).
Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ, chúng
ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn.
DTT (hoặc giá vốn hàng bán)

Năng suất nguyên giá
tài sản dài hạn

=

Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân

1.1.3.2. Các chỉ tiêu an toàn tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh giá là
có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả,
khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ
giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước

đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tổng tài sản ngắn hạn

Hệ số khả năng
thanh toán hiện hành

=

Nguồn vốn ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn
hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ đều
có tài sản đảm bảo.

Vũ Thị Minh Tâm

11

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở
mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có
thể xảy ra.
Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn sàng

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng hóa.
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho

Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

Nguồn vốn ngắn hạn

Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem xét
lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản phải thu khó
đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí. Do vậy,
chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp chúng ta đánh
giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng của
hàng tồn kho và các khoản phải thu.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Vốn bằng tiền

Hệ số khả năng
thanh toán tức thời

=

Nợ đến hạn phải trả


Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như tức
thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không?
Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền
(bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển đổi
thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong thời hạn dưới 3
tháng).. Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối
với doanh nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại với doanh nghiệp
xây lắp hệ số này tương đối nhỏ.

Vũ Thị Minh Tâm

12

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp
sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải
trả.
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=


Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay
để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho
chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và
đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Chú ý
khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính
1.1.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
- Tình trạng của nền kinh tế:
Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho
doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng
các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các
nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện kinh doanh thuận lợi nên hầu như các
chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều tốt. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình
trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.
- Lãi suất thị trường:
Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi phí sử dụng
vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh
hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất
thị trường tăng cao thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó
làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, các hệ

Vũ Thị Minh Tâm

13

Khóa học: 2011 - 2013



Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

số về vòng quay vốn lưu động và vòng quay vốn kinh doanh sẽ giảm, sức sinh lời
doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm theo.
- Lạm phát:
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng
thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể còn bị
thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên
và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
- Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp như
chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu,
chế độ khấu hao tài sản cố định… đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài
chính của doanh nghiệp.
- Mức độ cạnh tranh:
Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ
cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết
bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ
sản phẩm…
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính:
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh
nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính
tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực
hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công
cụ và các hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chảng hạn như sự xuất hiện và

phát triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường
chứng khoán…
Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
tài chính của các doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính
sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh

Vũ Thị Minh Tâm

14

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các
hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền
điện tử… Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt
hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn.
1.1.4.2. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực quản trị:
Năng lực quản trị của nhà quản lý là một nhân tố rất quan trọng, quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường, năng lực quản trị bao gồm năng
lực lãnh đạo, khả năng ra quyết định và một phần năng lực chuyên môn. Nhà quản
trị doanh nghiệp nếu có kiến thức và tầm nhìn, biết cách hoạch định những kế hoạch
phát triển lâu dài cho công ty, có suy nghĩ và hành động hợp thế hợp thời sẽ mang
lại những thành công nhất định cho doanh nghiệp mình trên thị trường.
- Công nghệ sản xuất:

Công nghệ sản xuất bao gồm cả trình độ bố trí, tổ chức tài sản cố định,
phương thức tiên tiến mà doanh nghiệp áp dụng trong sản xuất sản phẩm. Nếu
doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất sẽ cho ra những
sản phẩm tốt, chất lượng cao và giá thành hạ, giúp tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Khi các yếu tố này tăng, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ luôn tốt,
thương hiệu của công ty sẽ ngày một bền vững và vững mạnh.
- Trình độ lao động:
Bên cạnh việc sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất, một vấn
đề luôn đi liền với nó là trình độ của lao động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp
muốn áp dụng công nghệ mới thì trước hết phải nâng cao trình độ cho công nhân
viên của mình, để tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần bố trí
lao động có trình độ cao sản xuất trong những khu vực có công nghệ hiện đại, 2
nhân tố này kết hợp với nhau sẽ làm tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp, làm
gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực và gia tăng khả năng tích lũy.

Vũ Thị Minh Tâm

15

Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và

so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo
cáo tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh
doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
1.2.2. Mục đích phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm
các tiêu chí:
+ An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).
+ Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải
thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm
năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của
doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.
1.2.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên
hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
mới đánh giá đấy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của
chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu – biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng như
nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng , nhà đầu tư, các cơ quan
quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía
cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích
tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức:
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:

Vũ Thị Minh Tâm

16


Khóa học: 2011 - 2013


Luận văn thạc sĩ

Quản trị kinh doanh

Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.
Bên cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như:
Tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng
được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được
nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến
hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản
trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh
nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết
định đúng.
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng:
Mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi
thành tiền nhanh: từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh
toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này
là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn
sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng
khoản vay đó sẽ được thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến

khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay
dài hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ:
Họ phải biết được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh
nghiệp để quyết định xem có cho phép doanh nghiệp được mua chịu hàng, thanh
toán chậm hay không.
- Đối với các nhà đầu tư:

Vũ Thị Minh Tâm

17

Khóa học: 2011 - 2013


×