Lời tựa
Trong thời gian học tập tại khoa Cán bộ quản lý giáo dục, trờng CĐSP Nam
Định và đi thực tế một số trờng tiên tiến trong và ngoài tỉnh, tôi đã đợc trang bị
rất nhiều kiến thức về lý luận quản lý giáo dục đồng thời hoàn thành tiểu luận
khoa học: Tìm hiểu thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH của
hiệu trởng, phó hiệu trởng các trờng THCS huyện Vụ Bản- Tỉnh Nam Định.
Với tất cả tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy trong Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Cán bộ quản lý tr-
ờng CĐSP Nam Định và đặc biệt cảm ơn cô Nguyễn Thị Mơ đã quan tâm hớng
dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, tập thể s phạm các trờng THCS huyện
Vụ Bản đã giúp tôi có thêm t liệu thực tế để hoàn thành tiểu luận.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 10 tháng 12 năm 2006
Ngời viết:
Nguyễn Văn Nhân
2
Mục lục
Trang
Mục lục..............................................................................................2
Trang..................................................................................................2
Phần mở đầu.....................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu:....................................................................................4
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................5
5. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................5
6. Các phơng pháp nghiên cứu...........................................................................5
Phần nội dung..................................................................................7
Chơng 1: lịch sử và cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..................................7
Chơng 2: Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới ppdh của hiệu trởng,
phó hiệu trởng các trờng THCS huyện Vụ Bản - tỉnh nam định.........................12
công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới ppdh ở thcs............................................25
Phần kết luận và khuyến nghị.................................................30
3
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Những năm đầu thế kỷ XXI, cả đất nớc đang trong thời kỳ tiến hành
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập với thế giới, Đảng ta đã
khẳng định trong nghị quyết VI khoá VII "Muốn tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển giáo dục đào tạo, phát huy nguồn nhân
lực con ngời, yếu tố cơ bản của sự nghiệp phát truyển nhanh và bền vững"[ ;
4]. Với t tởng chỉ đạo này thì mục tiêu đào tạo của nhà trờng cũng phải điều
chỉnh, kéo theo sự thay đổi tất yếu của nội dung và phơng pháp dạy học. Hiện
nay, đổi mới phơng pháp dạy học là chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc. Trong
văn kiện Đại hội VIII của Đảng nêu rõ phơng hớng phát triển của giáo dục và
đào tạo trong những năm tới là "Tiếp tục nâng cao chất lợng toàn diện, đổi
mới nội dung, phơng pháp dạy và học " [ ;5]
1.2. Phơng pháp dạy học chính là cách thức diễn ra hoạt động dạy và hoạt
động học. Trong các thành tố cấu trúc của hoạt động dạy học thì phơng pháp
dạy học là thành tố quan trọng, thể hiện rõ nét nhất sự sáng tạo của ngời giáo
viên trong việc tổ chức hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy, đổi mới phơng
pháp dạy học đợc xác định là nhiệm vụ trọng tâm và chủ yếu trong tiến trình
đổi mới nội dung và chơng trình sách giáo khoa. Việc quản lý hoạt động đổi
mới phơng pháp dạy học của ngời cán bộ quản lý là một nội dung quản lý cơ
bản trong trờng trung học cơ sở và nó có tính chất quyết định đến việc nâng cao
chất lợng và hiệu quả dạy học. Phơng pháp là thành tố cơ bản nhất của quá trình
dạy học và nhờ nó mà nội dung dạy học mới đợc hiện thực hoá, nó quyết định
đến hiệu quả cũng nh chất lợng dạy học. Bởi vậy việc đổi mới phuơng pháp dạy
học là hết sức cần thiết và cần đợc sự quan tâm thích đáng của mọi ngời mọi
cấp có trách nhiệm.
1.3. Bậc học trung học cơ sở là bậc học nhằm hình thành cho học sinh
những kiến thức nền móng ban đầu về mọi mặt nh khoa học, xã hội và cả về
phong cách sống, phong cách làm việc. Vì vậy nhà trờng THCS cần rèn luyện
cho học sinh tính năng động và sáng tạo, phát huy năng lực và sở trờng của từng
học sinh, làm cho các em chủ động và sẵn sàng tiếp thu kiến thức và rèn luyện
con ngời tạo tiền đề cho đất nớc hoà nhập với cộng đồng Quốc tế.
1.4. Nhận định chính thức về thực trạng phơng pháp dạy học đợc nêu trong
nghị quyết ban chấp hành Trung ơng Đảng lần thứ 2 khoá VIII: " Cách dạy và
cách học mang dấu hiệu nhồi nhét thụ động mất cân đối giữa hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh, cách dạy nặng về truyền thụ
4
kiến thức nhẹ về việc hình thành kỹ năng học và kỹ năng vận dụng. Dạy mang
tính đồng loạt ít chú ý tới cá thể hoá. Quá trình dạy học ít tạo điều kiện để
học sinh bộc lộ và phát triển khả năng hiện có của mình"[ ;5] .
Từ năm 1996 việc đổi mới phơng pháp dạy học đã tạo dựng nên một phong
trào, một không khí cách tân về phơng pháp dạy học và đã mang lại kết quả
đáng kể. Năm học 2002 - 2003 cùng với việc tiến hành thay sách giáo khoa lớp
6, việc đổi mới phơng pháp dạy học diễn ra có sắc thái mới với những quan
niệm mới về cách dạy, cách học. Nút thắt về nội dung và chơng trình đã phần
nào đợc giải toả, đặc biệt việc trình bày sách giáo khoa đã đợc đánh giá cao, đã
tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đổi mới phơng pháp dạy học trong quá
trình giảng dạy. Tới nay đã qua 5 năm của quá trình đổi mới phơng pháp dạy
học theo hớng tích cực hóa hoạt động của học sinh, bởi vậy một điều đặt ra với
các ngành, các cấp lãnh đạo giáo dục, đặc biệt là những ngời quản lý trờng
THCS là cần nhìn nhận lại thực trạng chỉ đạo quá trình đổi mới dạy học để từ đó
có những đánh giá cũng nh những điều chỉnh cho việc tiếp tục công cuộc đổi
mới của ngành, cũng nh của đất nớc nhằm tạo đà đa đất nớc nhanh chóng hoà
nhập cùng thế giới.
Với những lý do đã trình bày ở trên, đặc biệt sau khi đã đợc trang bị lý
luận quản lý tôi nhận thức đợc nhiều điều cả trên bình diện lý luận và thực tiễn.
Tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài về điều tra thực trạng chỉ đạo hoạt động
đổi mới phơng pháp dạy học của ngời quản lý các trờng THCS trên địa bàn
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài này chúng tôi nhằm điều tra và đánh giá thực trạng công
tác chỉ đạo hoạt động đổi mới phơng pháp dạy học của hiệu trởng cũng nh hiệu
phó các trờng trung học trên địa bàn huyện Vụ Bản. Mặt khác, việc nghiên cứu
đề tài này còn nhằm bồi dỡng năng lực và đúc rút kinh nghiệm cho bản thân
qua đó góp phần nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác chỉ đạo đổi mới phơng
pháp dạy học trong thời gian tới.
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Quá trình chỉ đạo hoạt động đổi mới phơng pháp dạy học của cán bộ quản
lý (Hiệu trởng, Phó hiệu trởng) các trờng trung học cơ sở trên địa bàn huyện
Vụ Bản tỉnh Nam Định.
3.2. Đối tợng nghiên cứu.
5
Thực trạng công tác chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học của hiệu trởng và
phó hiệu trởng các trờng THCS trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài này chúng tôi đi vào giải quyết các nhiệm vụ sau:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận việc chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học.
4.2. Điều tra, đánh giá thực trạng việc chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học
ở các trờng THCS, qua đó tổng hợp phân tích, hệ thống hoá để rút ra kết luận về
thực trạng công tác chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học.
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng và hiệu quả công
tác chỉ đạo hoạt động đổi mới phơng pháp dạy học ở trờng trung học cơ sở.
5. Phạm vi nghiên cứu.
5.1. Giới hạn về quy mô nghiên cứu:
Nghiên cứu về thực trạng công tác chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học là
một vấn đề rộng vì vậy chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề chủ
yếu nh sau:
- Nghiên cứu thực trạng chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học bằng phơng
pháp điều tra giáo dục.
- Xem xét và đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo đổi mới phơng pháp
dạy học trên các bình diện nhận thức của cán bộ quản lý về nội dung, các biện
pháp chỉ đạo, những u điểm và hạn chế, những yếu tố ảnh hởng đến việc chỉ đạo
công tác đổi mới phơng pháp dạy học.
5.2. Giới hạn về không gian.
Đề tài đợc triển khai điều tra tại các trờng THCS trên địa bàn huyện Vụ
Bản tỉnh Nam Định và có tham khảo kết quả điều tra tơng tự trên địa bàn hai
huyện Mỹ Lộc và ý Yên.
5.3. Giới hạn về thời gian
Nghiên cứu vấn đề thực trạng chỉ đạo đổi mới phơng pháp dạy học tại thời
điểm năm học 2006 2007 là thời điểm mà công đổi mới nội dung và phơng
pháp dạy học ở trờng THCS đã diễn ra đợc 5 năm.
6. Các phơng pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu điều tra tôi đã sử dụng các phơng pháp sau:
6
6.1. Nghiên cứu lý luận: Tìm đọc sách báo, tạp trí có liên quan đến vấn đề
đổi mới phơng pháp dạy học. Mục đích phơng pháp này là tìm hiểu về mặt lý
luận, tìm các cứ liệu có liên quan tới vấn đề chỉ đạo công tác đổi mới phơng
pháp dạy học.
6.2. Phơng pháp chủ yếu đợc sử dụng là phơng pháp điều tra giáo dục.
Mục đích phơng pháp này là để điều tra thực trạng việc chỉ đạo công tác đổi
mới phơng pháp dạy học một cách khách quan.
+ Lập phiếu điều tra dới dạng câu hỏi. Mỗi phiếu gồm 5 câu hỏi thăm dò
và ở mỗi câu hỏi có câu hỏi mở để thu thập thêm các ý kiến đóng góp khác về
thực trạng công tác quản lý hoạt động đổi mới phơng pháp dạy học
+ Tiến hành điều tra, phát phiếu, hớng dẫn, thu hồi xử lý kết quả.
6.3. Phỏng vấn các đối tợng điều tra là hiệu trởng, hiệu phó các tổ trởng và
cả giáo viên trực tiếp giảng dạy nhằm thu thập thêm các thông tin về việc quản
lý đổi mới phơng pháp dạy học và hiệu quả của việc đổi mới phơng pháp dạy
học .
6.4. Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm dạy học mục đích có thêm căn cứ,
số liệu. Các sản phẩm giáo dục có thể nghiên cứu là học sinh, bài soạn giáo án,
sổ điểm, các loại kế hoạch
7
Phần nội dung
Chơng 1: lịch sử và cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.
Trong phong trào đổi mới giáo dục hiện nay ở các nhà trờng thì vấn đề
đổi mới PPDH luôn luôn đợc mọi ngời bàn luận khá sôi nổi. Thực ra nó không
phải là vấn đề mới mẻ mà nó có trong t tởng, quan điểm của một số nhà giáo
dục tiến bộ từ ngàn xa. ở nớc ta những năm 1960 đã có t tởng tôn trọng ngời
học, đề cao vai trò và lợi ích của ngời học, các PPDH để phát huy t duy sáng tạo
của học sinh. Tuy nhiên những t tởng đó mới chỉ đợc triển khai ở những giờ dạy
mẫu hay những tiết hội giảng. Nh vậy đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất l-
ợng giáo dục cha đợc chỉ đạo một cách thờng xuyên. Năm 1998 Viện Khoa học
Giáo dục đã tiến hành đề tài nghiên cứu khoa học và cho ra cuốn sách: Đổi
mới PPDH ở trờng THCS chủ biên là tác giả Trần Kiều. Từ đó vấn đề về đổi
mới phơng pháp dạy học đã đợc quan tâm nghiên cứu cả trên bình diện lý luận
và thực tiễn.
Gần đây, tháng 1 năm 2002, Giáo s Tiến sỹ Trần Bá Hoành đã cho ra đời
cuốn: Đổi mới PPDH ở THCS (Tài liệu bồi dỡng giáo viên-Dự án phát triển
giáo dục THCS). Đặc biệt là Luật Giáo dục của Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua kỳ họp thứ 4 khoá X đã nhấn mạnh: Phơng
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dỡng phơng
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh [ ; ]. Vì vậy, những
ngời làm công tác quản lý giáo dục cũng đã quan tâm và tích cực chỉ đạo hoạt
động đổi mới PPDH trong các nhà trờng nói chung và ở trờng THCS nói riêng.
Cho đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về công tác chỉ đạo hoạt
động đổi mới PPDH ở trờng THCS. Sở Giáo dục- Đào tạo Nam Định, phòng
Giáo dục- Đào tạo Vụ Bản đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo, tập huấn về công tác
chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở THCS. Học viên các lớp cán bộ quản lý giáo
dục những năm gần đây cũng rất chú ý nghiên cứu vấn đề này xong mới chỉ
nghiên cứu trên bình diện là tổng kết những kinh nghiệm quản lý hoạt động đổi
mới PPDH. Bản thân tôi cũng rất tâm đắc nghiên cứu về chỉ đạo hoạt động đổi
mới PPDH và muốn tiếp cận vấn đề này theo một khía cạnh khác đó là nghiên
cứu thực trạng vấn đề bằng phơng pháp điều tra giáo dục. Tôi hy vọng kết quả
nghiên cứu đề tài sẽ góp phần cao hơn nữa chất lợng, hiệu quả dạy học của nhà
trờng THCS.
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
8
1.2.1. Một số vấn đề về đổi mới PPDH ở THCS:
a. Định hớng đổi mới PPDH:
Nghị quyết Trung ơng 2- khoá VII nhận định: Đổi mới mạnh mẽ phơng
pháp giáo dục- đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
t duy sáng tạo của ngời học. Từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và các
phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học [ ; ].
Luật Giáo dục- Điều 24.2 có nêu: Phơng pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động,sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học, bồi dỡng phơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh [ ; ].
b. Quan niệm về sự đổi mới PPDH:
- Đổi mới PPDH theo hớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh.
- Là sự áp dụng các PPDH tích cực, các PPDH hiện đại vào qúa trình dạy
học.
- Là sự ứng dụng các thành tụ của KHKT, công nghệ tiên tiến vào quá
trình dạy học.
- Là sự kế thừa, sử dụng có chọn lọc và sáng tạo các PPDH truyền thống.
- Là tạo điều kiện cho ngời học hoạt động và sử dụng kinh nghiệm của
mình.
- Đổi mới cách tổ chức, quản lý để tối u hoá quá trình dạy học.
- Đổi mới phơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện
kế hoạch dạy học.
Nh vậy, quan điểm và cũng là định hớng của đổi mới PPDH ở THCS là tích
cực hoá hoạt động học tập của học sinh, dạy học hớng vào việc phát huy tính tự
giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của ngời học
c. Dạy học tích cực:
- Dạy học tích cực là một quan điểm dạy học với luận điểm bao trùm là
dạy học phải phát huy đợc tính tự giác, tích cực, sáng tạo của ngời học.
- Phơng pháp tích cực (PPTC):
+ PPTC là một khái niệm làm việc, nhằm hớng vào việc tích cực hoá
hoạt động học tập và phát huy tính sáng tạo của ngời học. Trong đó các hoạt
động học tập đợc thực hiện và điều khiển, ngời học không thụ động mà tự lực
lĩnh hội nội dung học tập.
+ Hoạt động học tập đợc thực hiện trên cơ sở sự hợp tác và giao tiếp
trong học tập ở mức độ cao.
9
+ PPTC không phải một PPDH cụ thể mà là một khái niệm rộng, bao
gồm nhiều phơng pháp, hình thức,kỹ thuật cụ thể khác nhau.
- Đặc trng của dạy học tích cực là:
+ Chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều sang việc tổ chức cho học sinh
học trong hành động và bằng hành động tích cực, chủ động sáng tạo chú trọng
hình thành năng lực, phơng pháp tự học.
+ Chuyển từ dạy học đồng loạt, đơn phơng sang việc tổ chức dạy học
theo hình thức tơng tác xã hội, đảm bảo sự phân hoá về mặt nội dung và cá thể
hoá về mặt tổ chức.
+ Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học theo hớng đa dạng hoá và đổi
mới cách học của học sinh.
- Có 5 dấu hiệu để phân biệt PPTC với các phơng pháp thụ động. Đó là:
+ Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập cuả học sinh.
+ Dạy và học chủ động rèn luyện phơng pháp tự học.
+ Tăng cờng học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
+ Kết hợp đánh giá của thầy đối với tự đánh giá của trò.
+ Học sinh tự giác, thích thú với việc học.
d. Một số PPDH tích cực ở trờng THCS.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Rõ ràng, cách dạy chỉ đạo
cách học nhng ngợc lại, thói quen học tập của trò ảnh hởng đến cách dạy của
thầy. Có trờng hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhng giáo viên
cha đáp ứng đợc. Cũng có trờng hợp, giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực
nhng thất bại vì học sinh cha thích ứng, vẫn quen lối học tập thụ động. Vì vậy
giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần xây dựng cho học sinh
phơng pháp học tập chủ động một cách vừa sức từ thấp đến cao. Do đó trong
đổi mới PPDH phải có sự hợp tác của thầy và trò, sự phối hợp giữa hoạt động
dạy và hoạt động học thì mới thành công.
* Nhóm phơng pháp thực hành: Là phơng pháp tổ chức cho học sinh
vận dụng các quy tắc, công thức lý thuyết để làm bài tâp.
* Phơng pháp thảo luận nhóm: Là phơng pháp giáo viên chia lớp thành
nhiều nhóm nhỏ. Các thành viên trong nhóm trao đổi tự do về vấn đề giáo viên
yêu cầu nhằm tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ quan điểm và ý kiến riêng,
đồng thời lắng nghe ý kiến, quan điểm của các bạn học khác.
* Phơng pháp động não: Là phơng pháp tạo ra một số lợng lớn ý tởng
sáng tạo theo một quy tắc là:
+ Mọi ý tởng đều đợc hoan nghênh.
+ Chỉ quan tâm đến số lợng, chú không cần chất lợng.
+ Không cho phép đánh giá các ý tởng.
10
+ ý tởng là tài sản.
* PPDH đặt và giải quyết vấn đề: Là PPDH đa học sinh vào chính sự tìm
tòi có hiệu quả của các nhà khoa học, tức là chuyển hoá sự tìm tòi thành phẩm
chất của cá thể học sinh theo con đờng tựa nh con đờng mà loài ngời đã theo để
khám phá, tìm kiếm và đã vật chất hoá thành các phát minh, phát kiến.
Đặc trng của dạy học nêu và giải quyết vấn đề thể hiện ở hai yếu tố thành
phần: Tình huống có vấn đề và giả thuyết để giải quyết vấn đề.
* Nhóm phơng pháp trò chơi: Là một dạng trò chơi đợc tổ chức dới dạng
tranh tài giữa các nhóm hoặc cá nhân.
1.2.2 Hiệu trởng quản lý đổi mới PPDH.
Dạy học là một hoạt động chủ yếu và đặc trng nhất của mỗi nhà trờng. Do
đó, chất lợng giáo dục phụ thuộc trớc hết vào chất lợng dạy học. Trong hoạt
động dạy học thì PPDH có tầm quan trọng đặc biệt, là một nhân tố cơ bản nhất,
động, sáng tạo nhất của quá trình dạy học và nhờ đó nội dung dạy học mới
đợc thực hiện. Nó quyết định trực tiếp đến chất lợng và hiệu quả giáo dục.
Những năm gần đây, việc đổi mới PPDH đang đợc đặt thành một nhiệm vụ
trọng tâm trong hoạt động giáo dục. Các nhà khoa học và quản lý giáo dục đều
thống nhất rằng việc đổi mới sẽ theo hai hớng cơ bản là dạy học phải phát huy
tính tích cực cuả học sinh và tổ chức các quá trình dạy học phải lấy học sinh
làm trung tâm. Đánh giá hai hớng này, giáo s Trần Hồng Quân đã khẳng định:
Cần phải đổi mới mạnh mẽ PPDH theo đúng hớng dạy học tích cực, lấy ngời
học làm trung tâm. Dạy học hớng vào học sinh, thực chất là tổ chức quá trình
dạy của thầy và quá trình học của trò theo hớng thầy hớng dẫn cho từng cá
nhân, từng nhóm học sinh về các tình huống, các vấn đề cần giải quyết. Học
sinh tự nghiên cứu, tìm tòi cách xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề, tự
mình tìm ra kiến thức mới.
Ngày nay trớc sự bùng nổ thông tin khoa học cũng nh yêu cầu cấp thiết
của sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc, chúng ta phải tiến hành đổi mới giáo dục,
tức là phải đổi mới về mục tiêu, nội dung, phơng pháp, phơng tiện, tổ chức quản
lý và kiểm tra đánh giá. Bởi vậy việc đổi mới PPDH nói chung và đổi mới
PPDH ở THCS nói riêng vừa là kế thừa có chọn lọc, sáng tạo những thành tựu
của phơng pháp truyền thống vừa tiếp nhận đúng mức các PPDH mới, ứng dụng
các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin vào quá trình dạy học
và phải đợc duy trì thờng xuyên để nâng cao chất lợng, hiệu quả dạy học.
Để công cuộc đổi mới PPDH đợc tiến hành rộng khắp và mang lại hiệu
quả cao thì công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trờng của ngời
hiệu trởng, phó hiệu trởng cần đặc biệt đợc quan tâm, nhất là đối với THCS, khi
11
mà quá trình đổi mới nội dung, chơng trình SGK và đổi mới PPDH đã thực hiện
xong một vòng.
Trong nhà trờng, hiệu trởng là ngời chịu trách nhiệm việc đổi mới PPDH
ở trờng mình nên phải đặt vấn đề này ở tầm quan trọng đúng mức, trong sự phối
hợp với các hoạt động toàn diện của nhà trờng. Hiệu trởng cần chủ động nghiên
cứu nắm vững bản chất, đặc điểm của PPTC, tìm hiểu những kinh nghiệm đổi
mới PPDH, vận dụng vào các môn học. Hiệu trởng cần có thái độ trân trọng,
ủng hộ, khuyến khích mỗi sáng kiến cải tiến dù nhỏ của giáo viên nhng cũng
cần biết hớng dẫn, giúp đỡ giáo viên vận dụng PPTC thích hợp với môn học,
đặc điểm học sinh, điều kiện dạy và học ở địa phơng, làm cho phong trào đổi
mới PPDH ngày càng rộng rãi, thờng xuyên và có hiệu quả cao hơn.
Đổi mới PPDH theo hớng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh là
một quá trình lâu dài, không thể ngày một ngày hai mà đông đảo giáo viên từ
bỏ đợc kiểu dạy truyền thụ kiến thức, tiếp thu thụ động đã quen thuộc từ lâu.
Việc phát triển các PPDH tích cực đòi hỏi một số điều kiện trong đó quan trọng
nhất là bồi dỡng giáo viên, đổi mới khâu đánh giá học sinh và giáo viên.
Để công tác chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trờng đạt hiệu
quả cao thì ngời hiệu trởng cần tiến hành các biện pháp sau:
- Tác động chuyển hoá về mặt nhận thức, tạo ra nhu cầu thiết thân đối với
mỗi thành viên trong tập thể s phạm:
+ Nhận thức: Thấy đợc quy luật khách quan của sự đổi mới PPDH, đổi
mới là phát triển, không đổi mới là tụt hậu và có nguy cơ bị sa thải trong điều
kiện cạnh tranh lành mạnh.
+ Tổ chức bồi dỡng sâu về chuyên môn, nghiệp vụ (cả về lý luận khoa
học lẫn nội dung, phơng pháp bộ môn), tạo tiềm năng cho việc cải tiến PPDH
của từng giáo viên.
+ Sử dụng những biện pháp tâm lý xã hội để cho giáo viên thuộc nhiều
lứa tuổi, thâm niên nghề nghiệp, năng lực trình độ khác nhau vợt qua những
mặc cảm hay những chớng ngại về tâm lý khi đi vào đổi mới PPDH.
- Tổ chức chỉ đạo đổi mới PPDH.
Đây là một quá trình khó khăn phức tạp nhng có những mặt thuận lợi. Vì thế,
không phải nóng vội mà phải tiến hành từng bớc chắc chắn và có hiệu quả:
Bớc 1: Chuẩn bị điều kiện cho việc chỉ đạo đổi mới PPDH:
- Nghiên cứu hiện trạng về mối tơng quan giữa năng lực trình độ, kỹ năng sử
dụng các phơng pháp, phơng tiện dạy học của giáo viên.
- Phân tích nguyên nhân của sự tồn tại các phơng pháp lạc hậu và sự xuất
hiện của các phơng pháp mới.
- Dự thảo chơng trình kế hoạch tổ chức chỉ đạo đổi mới PPDH.
12
- Tổ chức hội thảo trao đổi trong tập thể s phạm để thống nhất chơng trình
hành động.
Bớc 2: Chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH:
- Chuẩn bị tâm thế cho việc đổi mới PPDH: Tác động nhận thức, tạo dựng
động cơ, xây dựng bầu không khí hào hứng phấn khởi tự giác, tích cực trong tập
thể s phạm và tập thể học sinh.
- Xây dựng kế hoạch, hợp đồng tập thể, cá nhân.
- Phát động phong trào thi đua đổi mới PPDH.
- Chỉ đạo điểm.
- Nhân đại trà trên toàn thể giáo viên và ở mọi môn học.
- Theo dõi điều hành, phối hợp, điều chỉnh uốn nắn, đánh giá sơ bộ trong
từng giai đoạn.
Bớc 3: Kiểm tra, đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm để triển khai tiếp.
Trong bớc này cần phải :
- Tổ chức các hình thức kiểm tra, đánh giá việc dạy của thầy, việc học của
trò.
- Sơ kết thi đua, khen thởng, trách phạt(nếu cần).
- Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Tổng kết , nêu bài học quản lý.
Chơng 2: Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động đổi
mới ppdh của hiệu trởng, phó hiệu trởng các tr-
ờng THCS huyện Vụ Bản - tỉnh nam định.
2.1 Vài nét về khách thể điều tra:
2.1.1 Về địa bàn nghiên cứu:
13
Vụ Bản là một huyện tơng đối nhỏ của tỉnh Nam Định gồm 18 xã với
19 trờng THCS, có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Mặc dù mức thu nhập
bình quân đầu ngời còn rất khiêm tốn so với cả tỉnh nhng phong trào xã hội hoá
giáo dục đã và đang phát triển rất mạnh mẽ cả ở bề rộng lẫn chiều sâu. Nhiều
năm liền, ngành GD-ĐT huyện Vụ Bản đợc UBND tỉnh Nam Định tặng cờ
Thi đua xuất sắc vì có những thành tích nổi bật về chất lợng giáo viên giỏi, học
sinh giỏi các cấp và chất lợng giáo dục toàn diện. Để có đợc thành tích rực rỡ ấy
phải kể đến công lao to lớn của các cấp lãnh đạo chính quyền, các ban ngành
đoàn thể trong toàn huyện, các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các
nhà trờng trong đó có cán bộ quản lý các trờng THCS đặc biệt là các hiệu trởng
và các phó hiệu trởng.
Hiệu trởng các trờng THCS là ngời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt
động nhà trờng trong đó quan trọng nhất là đảm bảo chất lợng giáo dục ở trờng
mình, nhất là hoạt động dạy học. Để chất lợng giáo dục toàn diện đợc nâng cao
thì nhiệm vụ quan trọng nhất của hiệu trởng, phó hiệu trởng các nhà trờng là chỉ
đạo hoạt động đổi mới PPDH.
Chính vì thế mà chúng tôi tiến hành điều tra các hiệu trởng, phó hiệu
trởng các trờng THCS huyện Vụ Bản về việc chỉ đạo hoạt động đổi mới PPDH ở
THCS.
2.1.2 Về khách thể điều tra:
Khách thể điều tra đợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1:
Khách thể điều tra:
Dấu hiệu
SL
Độ tuổi Chức vụ Thâm niên QL Giới tính
40 41 - 50 > 50 HT PHT 10 10 - 20 > 20 Nam Nữ
SL 8 14 10 16 16 12 20 0 20 12 32
% 25 43,8 31,2 50 50 37,5 62,5 0 62,5 37,5 100
Qua bảng thống kê chúng tôi thấy đội ngũ hiệu trởng, phó hiệu trởng các tr-
ờng THCS huyện Vụ Bản có độ tuổi tơng đối đồng đều. Có 25% số ngời dới 40
tuổi, đây là độ tuổi mà sức khoẻ và trí tuệ đang ở tuổi sung mãn có thể làm nên
những thành tích xuất sắc trong sự nghiệp, góp phần nâng cao hơn nữa chất l-
ợng giáo dục toàn diện của cả huyện.
Bên cạnh đó có 43,8% số ngời ở độ tuổi 41-50, ở độ tuổi này kinh nghiệm sống,
kinh nghiệm giảng dậy đặc biệt là kinh nghiệm quản lý đã tích luỹ đợc khá
nhiều, giúp họ thu đợc thành công lớn trong công tác quản lý của mình.