Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tổ chức thực hành bộ môn “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình” nhằm bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng sư phạm mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.33 KB, 24 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Kỹ năng nghề nghiệp (KNNN) của giáo viên là khả năng vận dụng kiến thức có được
để thực hiện hành động dạy học và giáo dục có kết quả với chất lượng cần thiết trong điều
kiện cụ thể.KNNN của giáo viên MN ngồi những khả năng chung đócịn là khả năng vận
dụng kiến thức vào q trình chăm sóc, ni dưỡng và bảo vệ an tồn tính mạng, sức khỏe
của trẻ. KNNN là một thành phần quan trọng tạo nên năng lực SP của cá nhân, đảm bảo cho
người giáo viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy có hiệu quả trong HĐ sư phạm. Chính vì vậy,
việc bồi dưỡng KNNN cho SV là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên,
nó ln là trung tâm chú ý của lý luận và thực tiễn của quá trình dạy học.
Chương trình đào tạo giáo viên mầm non ở nước ta hướng vào việc bồi dưỡng cho SV cả về
mặt kiến thức và KN thực hành chăm sóc – giáo dục trẻ. “Phương pháp Tổ chức hoạt động tạo
hình” là một trong số nhiều học phần đặc thù quan trọng trong chương trình đào tạo giáo viên mầm
non. Thơng qua bộ môn này SV không chỉ nắm được kiến thức, KN tổ chức hoạt động tạo hình
(HĐTH) cho trẻ dưới các hình thức khác nhau mà cịn góp phần nâng cao yêu cầu của Chuẩn Nghề
nghiệp giáo viên mầm non cho SV, đặc biệt là thông qua các giờ thực hành bộ mơn.
Thực tiễn cho thấy, trong q trình đào tạo giáo viên MN, mặc dù GV đã quan tâm
đến việc hình thành và bồi dưỡng KNNN cho SV, tuy nhiên chưa thực sự hiệu quả, chưa
đáp ứng được yêu cầu của ngành học GDMN. Đặc biệt, trong lĩnh vực hoạt động tạo hình,
các kỹ năng như: KN lập kế hoạch; KN xây dựng mơi trường hoạt động tạo hình và chuẩn
bị đồ dùng đồ chơi; KN hướng dẫn trẻ HĐTH, ở SV còn bộc lộ nhiều hạn chế, lúng túng,
rập khn và chưa có sự linh hoạt, sáng tạo.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức thực hành bộ
môn “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình” nhằm bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp
cho sinh viên cao đẳng sư phạm mầm non”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp tổ chức thực hành bộ môn “PP TCHÐTH”
nhằm bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho SV CÐSP MN, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả
rèn luyện tay nghề cho SV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy - học ở trường CĐ,
đại học và đổi mới GDMN trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu


3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học bộ mơn “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình” của sinh viên cao
đẳng sư phạm mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp tổ chức quá trình thực hành bộ môn “PP TCHÐTH” nhằm bồi
dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng sư phạm mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Trong tổ chức q trình thực hành bộ mơn “PP TCHĐTH”, nếu có các biện pháp
khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện thực tiễn thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả việc
bồi dưỡng KNNN cho sinh viên CÐSP mầm non.
1


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh
viên hệ CÐSP MN
Tìm hiểu thực trạng cách thức dạy học và thực hành bộ môn “PP TCHÐTH” và hiệu
quả việc bồi dưỡng KNNN cho SV ở trường CÐSP.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm áp dụng biện pháp tổ chức q trình thực hành bộ mơn
“PP TCHÐTH” nhằm bồi dưỡng KNNN cho sinh viên CÐSP MN.
Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp tổ chức thực hành bộ môn“PP
TCHÐTH” nhằm bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên CĐSPMN.
6. Giới hạn nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu việc bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch tổ chức HĐTH; kỹ năng xây dựng
môi trường hoạt động tạo hình và chuẩn bị đồ đồ chơi – đồ dùng dạy học; kỹ năng tổ chức
HÐTH cho trẻ trong q trình tổ chức thực hành bộ mơn “PP TCHÐTH” trong chương trình

giảng dạy bộ mơn gồm 45 tiết.
+ Nghiên cứu thực nghiệm trong quá trình sinh viên thực hành, tổ chức HÐTH cho trẻ
qua hai chủ đề “Thế giới động vật” và “Thế giới thực vật”.
- Mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu trên sinh viên năm thứ hai.
- Địa điểm nghiên cứu
+ Khoa Giáo dục Mầm non – Trường CÐSP Nghệ An – Tỉnh Nghệ An.
+ Trường Mầm non Hoa Sen và trường Mầm non Sao Mai nằm trên địa bàn Thành
phố Vinh – Tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Trong 12 tháng (Từ tháng 8/2013 đến tháng 9/2014).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra gián tiếp qua sử dụng phiếu hỏi
7.2.2. Phương pháp điều tra trực tiếp qua đàm thoại
7.2.3. Phương pháp quan sát
7.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.3. Phương pháp xử lí số liệu
8. Đóng góp của đề tài
- Luận văn bước đầu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về việc tổ chức thực
hành bộ môn “PP TCHĐTH”, kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên CĐSPMN trong tổ chức
hoạt động tạo hình cho trẻ em.
- Đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hành bộ môn “PP TCHĐTH”ở khoa Giáo
dục Mầm non – Trường CÐSP Nghệ An.
2


- Đánh giá về việc vận dụng kỹ năng nghề nghiệp trong tổ chức hoạt động tạo hình
cho trẻ mẫu giáo của sinh viên CĐSPMN ở trường CÐSP Nghệ An.

- Xây dựng được một hệ thống các biện pháp tổ chức thực hành bộ môn “PP
TCHĐTH” nhằm bồi dưỡng KNNN cho SV CĐSPMN.
9.Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 130 trang. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn chính được chia làm 3 chương. Chương 1: 44 trang; Chương 2: 36
trang; Chương 3: 44 trang.
PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng và kỹ năng sư phạm
 Các nghiên cứu về kỹ năng và kỹ năng sư phạm

Nhìn chung, việc nghiên cứu kỹ năng được xuất phát từ hai quan điểm như sau:
* Quan điểm nghiên cứu thứ nhất: Trên cơ sở của tâm lý học hành vi mà đại diện là
các tác giả: J.B.Watson (1878-1958), B.F.Skinner (1904-1990), E.Thorndike (1874-1949),
E.C.Tolman (1886-1959), …
* Quan điểm nghiên cứu thứ hai: Trên cơ sở của tâm lý học hoạt động mà đại diện là
các nhà tâm lý học Liên Xô. Điểm qua lịch sử các cơng trình nghiên cứu về KN của các nhà
tâm lý học, giáo dục học Liên Xô, chúng ta có thể thấy họ đi theo hai hướng chính. Đó là:
- Hướng thứ nhất: Bao gồm các cơng trình nghiên cứu KN ở mức khái quát, đại
cương. Đại diện của hướng nghiên cứu này có các tác giả như: A.G.Covaliov, K.Platonov,
V.X.Cuzin, A.V.Petrovxki, …
- Hướng thứ hai: Các cơng trình nghiên cứu KN ở mức độ cụ thể trong các lĩnh vực
khác nhau như HĐ SP, HĐ lao động, HĐ sản xuất, … như: V.V.Tsebyseva (1973),
K.K.Platonov và G.G.Golubev (1977), Trần Trọng Thủy, …
- Những cơng trình nghiên cứu về KN hoạt động sư phạm có trong tác phẩm của các
tác giả nước ngoài như N.D.Levitov (1970), X.I.Kixegof (1976), … ở Việt Nam có các tác
giả như: Trần Quốc Thành, Nguyễn Quang Uẩn, Ngơ Cơng Hồn, Nguyễn Văn Lũy,
Nguyễn Như An, … Các tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề hình thành, rèn luyện
KNSP cho SV.

Một số tác giả đi sâu vào việc hướng dẫn các kỹ năng, sử dụng các phương tiện kỹ
thuật dạy học, KNSP. Nhiều tác giả trình bày rất tỉ mỉ những KN từ đơn giản đến phức tạp
nhưng họ khơng trình bày các KN dạy học đó trong một cấu trúc hệ thống.
 Các nghiên cứu về kỹ năng sư phạm của giáo viên mầm non
Đối với lĩnh vực giáo dục mầm non, đã có khá nhiều các cơng trình nghiên cứu về
đưa ra các biện pháp nhằm hình thành và phát triển những KNSP cần thiết để có thể tổ chức
tốt hoạt động cho trẻ MN như: Nghiên cứu của các tác giả Hồ Lam Hồng [24]; TS.Trần Thị
Ngọc Chúc [17]; Nguyễn Thị Thủy Lan [31]; Tác giả Hoàng Thị Phương [29], [45]; Tác giả
Đỗ Chiêu Hạnh [21]; tác giả Đào Thanh Huyền [25] …
3


1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về việc bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp trong
giảng dạy bộ môn “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình”.
Kết quả nghiên cứu của PGS.TS Lê Thanh Thủy về việc “Đổi mới phương pháp dạy
học nghệ thuật nhằm tăng cường bồi dưỡng kỹ năng nghề cho SV” đưa ra một số thay đổi
trong phương pháp dạy học nghệ thuật đang được thực hiện ở khoa GDMN ở trường ĐHSP
Hà Nội [51]
Ths Võ Thị Bích Vân đã nghiên cứu thành công về vấn đề bồi dưỡng sinh viên
CÐSP khả năng sử dụng nghệ thuật trang trí trong tổ chức HÐTH cho trẻ MG nhằm giúp
SV tăng cường sự hiểu biết về nghệ thuật trang trí, bồi dưỡng khả năng cảm thụ, năng lực
thể hiện trong học tập và năng lực sư phạm,... [58].
Trong luận văn thạc sĩ của mình, tác giả Ngơ Thị Minh Tâm đã đề xuất một số biện
pháp bồi dưỡng sinh viên trung cấp SP khả năng sử dụng sản phẩm thủ công mỹ nghệ
truyền thống trong tổ chức môi trường HÐTH cho trẻ [47].
Nhìn chung, điểm qua các cơng trình trên cho thấy, từ trước đến nay nghiên cứu KN
nói chung, KNSP nói riêng được khá nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu và sử dụng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, hiện nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu về
việc bồi dưỡng KNNN cho SV CĐSP trong q trình thực hành bộ mơn “PP TCHĐTH”.
1.2. Một số khái niệm công cụ

1.2.1.Kỹ năng
Tổng hợp quan niệm của một số tác giả bàn về kỹ năng nói chung ở góc độ tâm lí học đại
cương, có thể nhận thấy ba hướng nghiên cứu sau đây:
+ Hướng thứ nhất chú trọng khía cạnh cách thức hành động, coi việc nắm được các cách
thức hành động là có kỹ năng.
+ Hướng thứ hai coi kỹ năng không chỉ bao gồm đơn thuần mặt kỹ thuật của hành động, mà
còn chủ trọng tới mặt kết quả của hành động trong mối quan hệ với mục đích, phương tiện, điểu
kiện và cách thức tiến hành hành động.
+ Hướng thứ ba: coi kỹ năng là việc vận dụng những tri thức và các kỹ xảo đã có vào việc
lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động đã được đặt ra.
Như vậy các hướng tiếp cận đều xoay quanh cốt lõi:
KN là khả năng thực hiện một HĐ của con người và có thể tập hợp lại những điểm chung
nhất về KN như sau: Người có KNvề hành động nào đó phải có tri thức về hành động, bao gồm
mục đích của hành động, các điều kiện, phương tiện đạt mục đích, các cách thức thực hiện hành
động; tiến hành hành động đúng với yêu cầu của nó, đạt được kết quả phù hợp với mục đích đề ra
và có thể hành động có kết quả trong những điều kiện khác.

Với cách nhìn nhận và phân tích như trên, chúng tơi thống nhất khái niệm về kỹ năng
như sau: Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện có kết quả một hoạt động nào đó
trên cơ sở đã nắm vững phương thức thực hiện và vận dụng một cách có chọn lọc, linh hoạt,
sáng tạo vốn tri thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện các hành động phù hợp trong những điều
kiện nhất định, KN được hình thành do luyện tập”.
* Quy trình hình thành kỹ năng
Để hình thành được kỹ năng, con người phải luyện tập theo một quy trình nhất định.
Có nhiều cách phân chia các giai đoạn hình thành các kỹ năng.
4


K. K. Platônôv và G. G. Gôlubev đưa ra năm giai đoạn hình thành kỹ năng là:
- Giai đoạn 1: Giai đoạn đầu tiên có KN sơ đẳng.

- Giai đoạn 2: Biết cách làm nhưng không đầy đủ.
- Giai đoạn 3: có những kỹ năng chung những cịn mang tính chất riêng lẻ.
- Giai đoạn 4: có kỹ năng phát triển cao, sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và các kỹ xảo đã có,
ý thức được khơng chỉ mục đích hành động mà cả động cơ lựa chọn cách thức đạt mục đích.
- Giai đoạn 5: Sử dụng một cách sáng tạo đầy triển vọng các kỹ năng khác nhau. [44].
Tác giả Nguyễn Như An đưa ra ba giai đoạn luyện tập kỹ năng: hiểu biết cặn kẽ những cơng
việc phải làm, nắm được mục đích, u cầu, nội dung, cách thực hiện: quan sát mẫu và làm theo
hành động mẫu, luyện tập có hệ thống liên tục trong các điều kiện khác nhau từ đơn giản đến phức
tạp theo những con đường cần thiết [1].
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, tác giả Trần Quốc Thành đã đưa ra ba giai đoạn hình
thành kỹ năng, đó là:
- Giai đoạn nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành động.
- Giai đoạn quan sát mẫu và làm thử theo mẫu.
- Giai đoạn luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu điều kiện hành động
nhằm đạt mục đích đã đặt ra … [49]
Từ các quan điểm của các tác giả nêu trên về các giai đoạn hình thành kỹ năng, chúng tơi
đồng ý với quan điểm của tác giả Nguyễn Như An và Trần Quốc Thành về ba giai đoạn hình thành
kỹ năng.
* Mối quan hệ giữa kỹ năng và năng lực
KN là một thành phần của năng lực. Năng lực và tri thức, KN, kỹ xảo có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Muốn phát triển năng lực cần phải nắm vững và biết vận dụng một cách sáng tạo
những tri thức, KN, kỹ xảo đã được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn. Mặt khác, năng
lực khi đã hình thành lại làm cho việc nắm vững tri thức, KN được tiến hành nhanh hơn.
1.2.2.Kỹ năng nghề nghiệp

KNNN là việc biết thực hiện có kết quả những hành động thực tiễn bằng cách vận
dụng tri thức để hình thành một năng lực nhất định đáp ứng yêu cầu của nghề tương ứng.
KNNN được hình thành nhờ quá trình tập luyện trong HĐ nghề nghiệp.
1.2.3.Kỹ năng nghề nghiệp giáo viên (Kỹ năng sư phạm)
Dựa trên những quan niệm về KN và đặc trưng của hoạt động sư phạm chúng tôi xác định

khái niệm KNSP trong quá trình nghiên cứu đề tài như sau:
Kỹ năng sư phạm là khả năng thực hiện có hiệu quả hoạt động sư phạm trên cơ sở nắm
vững phương thức thực hiện và vận dụng linh hoạt, sáng tạo vốn tri thức, kinh nghiệm đã có phù
hợp với các điều kiện của hoạt động sư phạm.
1.2.4.Kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non

Để có thể đưa ra đặc điểm khái quát về KNNN của giáo viên mầm non, qua nghiên
cứu của mình, tác giả Hồ Lam Hồng [24] cho rằng: KNNN của giáo viên MN không chỉ là
khả năng vận dụng kiến thức vào quá trình dạy học và giáo dục tồn diện, mà cịn là khả
năng vận dụng kiến thức vào q trình chăm sóc, ni dưỡng và bảo vệ an tồn tính mạng,
sức khỏe của trẻ.
5


1.3. Quá trình bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng sư phạm
mầm non thông qua bộ mơn “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình”.
1.3.1. Q trình dạy học ở trường đại học.
Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người
giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận
thức – học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Mục tiêu của đào tạo đại học, cao đẳng đó là lấy “ học thường xuyên suốt đời” làm
nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát, 4 trụ cột của việc học, là “ học để biết,học để
làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người”, nhằm thích ứng nhanh với nghề
nghiệp. Nhiệmvụ được đặt ra đầu tiên đó là “Trang bị cho sinh viên hệ thống những tri thức
khoa học hiện đại và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng về một lĩnh vực khoa học
nhất định, …..”.
1.3.2. Quá trình bồi dưỡng KNNN cho SV CÐSP MN thơng qua bộ môn “PP TCHÐTH”.
1.3.2.1. Những kỹ năng nghề nghiệp cần hình thành cho sinh viên cao đẳng sư phạm
mầm non thông qua bộ môn “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình”.
Trên cơ sở các nghiên cứu về KN, KNSP có liên quan đến mơn học “PP TCHÐTH”,

chúng tơi xác định hệ thống các KNSP cần hình thành cho SV thông qua môn học này bào
gồm: KN nền tảng (KN định hướng, giao tiếp và nhận thức); KN chuyên biệt (lập kế hoạch
hoạt động, xây dựng môi trường và chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, tổ chức HÐTH). Cụ thể:
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi nghiên cứu để đưa ra các biện pháp tổ chức giờ
thực hành nhằm bồi dưỡng các KN chuyên biệt của bộ môn“PP TCHÐTH” đó là các kỹ
năng lập kế hoạch tổ chức HÐTH; KN xây dựng môi trường và chuẩn bị đồ dùng đồ chơi và
KN tổ chức tạo hình cho trẻ.
1.3.2.2. Đặc điểm của môn học “PP TCHÐTH” cho trẻ mầm non
“PP TCHÐTH” là một trong những mơn học trong chương trình đào tạo SV ngành
SPMN. Môn học cung cấp cho SV những kiến thức, kỹ năng về PP TCHÐTH cho trẻ MN,
giúp SV tiếp cận với nhiệm vụ của chương trình tổ chức và hướng dẫn HÐTH; Có KN phân
tích và lựa chọn các kiến thức thu nhận từ tài liệu để lập kế hoạch dạy tạo hình phù hợp với
trẻ, biết thiết kế mơi trường tạo hình cho trẻ tại trường, biết lựa chọn nguyên vật liệu khác
nhau để tạo thành những đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho môn học và lôi cuốn sự chú ý của trẻ.
Nội dung chương trình học phần “PP TCHÐTH” bao gồm những kiến thức hiểu biết
chung về HÐTH như vẽ, nặn, xé cắt dán, …. ở trường MN, vai trò của HÐTH đối với sự
phát triển toàn diện của trẻ, các nội dung dạy trẻ tạo hình ở các độ tuổi khác nhau, phương
pháp, hình thức tổ chức HÐTH và theo dõi, đánh giá HÐTH của trẻ ở trường MN.
Trong dạy học bộ mơn “PP TCHÐTH”, với những mục đích khác nhau giảng viên có
thể phân thành các nhóm phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp cung cấp kiến thức và hình thành thái độ cho sinh viên.
- Nhóm phương pháp bồi dưỡng KN tạo hình và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
SV.
- Nhóm phương pháp giúp SV phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập
bộ môn.
1.3.2.3. Đặc điểm khả năng học tập bộ môn “PP TCHÐTH” của SV CÐSPMN
6


* Đặc điểm nhận thức thẩm mỹ của SV

Quá trình nhận thức của SV là q trình nhận thức có tính chất nghiên cứu, cao hơn nhận
thức của học sinh phổ thông và tiếp cận với nhận thức của các nhà khoa học. Với những đặc điểm
phát triển như trên, có thể khẳng định rằng SV có thể tự định hướng nghề nghiệp cho bản thân và từ
đó có thể điều chỉnh các HĐ để chiếm lĩnh các tri thức, rèn luyện các KN và thể hiện thái độ nghề
nghiệp đúng đắn.
Khả năng tri giác thẩm mỹ có mục đích đạt tới mức cao. Việc quan sát các đối tượng thẩm
mỹ trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Sự tri giác thẩm mỹ bao giờ cũng liên quan
chặt chẽ với xúc cảm và tình cảm thẩm mỹ. Xúc cảm, tình cảm thẫm mỹ phong phú, ổn định theo
sự lựa chọn đối tượng tri giác.
Khả năng ghi nhớ có chủ định giữ vai trị trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trị của ghi
nhớ logic trừu tượng, biết sử dụng các phương pháp ghi nhớ, tạo tâm thế phân loại trong trí nhớ.
Khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo trong những đối
tượng quen biết đã được hoặc chưa được học. Tư duy chặt chẽ và có căn cứ nhất quán.
* Đặc thù của SV khoa GDMN
GDMN là một ngành học mang tính đặc thù cao. Với đối tượng lao động là trẻ từ 0 đến 6
tuổi, lứa tuổi non nớt nhất của đời người, sản phẩm lao động là sự phát triển toàn diện nhân cách
trẻ, … lao động của người giáo viên mầm non là sự tổng hòa đặc điểm lao động của nhà giáo dục,
người mẹ, thầy thuốc và lao động của người nghệ sĩ.

* Đặc điểm khả năng tạo hình của SV.
SV SP tích lũy tương đối phong phú các biểu tượng về thế giới xung quanh. Song ở
nhiều SV khả năng sử dụng các phương tiện truyền cảm thể hiện trong sản phẩm tạo hình
lại khó khăn. Điều đó dễ thấy ở hình ảnh các hình tượng trong sản phẩm tạo hình không
đẹp, phong cách rụt rè thiếu tự tin, khả năng tưởng tượng sáng tạo hạn chế, nên sản phẩm
tạo ra thường theo khuôn mẫu. SV chưa chủ động, linh hoạt tìm tịi và vận dụng kiến thức
thực tiễn vào giải quyết nhiệm vụ học tập.
1.3.2.4. Quá trình hình thành và bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên thông
qua thực hành bộ môn “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình”.
Những thành tựu của tâm lý học hiện đại đã khẳng định: Tâm lý, nhận thức, nhân
cách, … của cá nhân được hình thành và phát triển trong hoạt động. Vì vậy, để hình thành

và bồi dưỡng KNNN trong dạy học môn “PP TCHĐTH” cho SV SP MN không có cách
thức hay con đường nào khác là đưa sinh viên trực tiếp tham gia vào các hoạt động nghề
nghiệp.
Theo tác giả Nguyễn Đình Chỉnh [25], con đường giáo dục rèn luyện nghiệp vụ SP
cho SV được tiến hành qua các hình thức như sau: Thơng qua hoạt động dạy học; Thông
qua các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ SP thường xuyên và một số hoạt động bổ trợ khác
trong trường SP; Thông qua các hoạt động thực hành, thực tập SP.
Do giới hạn của đề tài, chúng tôi tiến hành bồi dưỡng KNNN cho SV thông qua HĐ
thực hành thường xuyên môn học “PP TCHĐTH”.
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng KNNN cho SV CÐSP MN
trong q trình thực hành bộ mơn “Phương pháp tổ chức HÐTH”.
7


Việc bồi dưỡng KNNN cho SV CÐSP MN trong quá trình thực hành bộ mơn “PP
TCHÐTH” chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan.
Một là, hệ thống kiến thức, KN mà môn học cung cấp .
Hai là, sự tác động của nhà giáo dục .
Ba là, môi trường học tập và rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
Bốn là, khả năng tạo hình của SV.
Năm là, thái độ học tập nghiêm túc, sự tích cực chủ động của sinh viên.
Tiểu kết chương 1.
Việc hình thành và bồi dưỡng KNNN cho SV CĐSP MN thông qua giờ thực hành bộ
mơn “PP TCHĐTH” có ý nghĩa rất quan trọng, đây chính là hệ thống kỹ năng được sử dụng
nhằm biến những mục tiêu giáo dục, những dự kiến, kế hoạch đã lập bằng các hoạt động cụ
thể thích hợp. Nắm vững và thành thạo các KNNN giúp cho có đủ năng lực để thực hiện tốt
vai trị của người giáo viên mầm non tương lai.
Qua quá trình nghiên cứu lý luận chúng tôi xác định các khái niệm cơng cụ của q
trình bồi dưỡng KNNN cho SV CĐSP MN, đó là kỹ năng, KNNN, kỹ năng sư phạm, kỹ năng
nghề nghiệp giáo viên mầm non

Việc bồi dưỡng KNNN thực chất là quá trình luyện tập kỹ năng. Bản chất của việc
rèn luyện KNNN là hình thành KNNN ngày càng cao đáp ứng yêu cầu CS-GD trẻ theo xu
thế đổi mới GDMN.
Ngay từ khi còn học tập tại trường SP, các SV chuyên ngành mầm non cần học hỏi,
bồi dưỡng năng lực tạo hình, tiếp cận sớm với chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ để định
hướng cho việc xây dựng các nội dung HĐTH cho trẻ ở trường MN, lập kế hoạch, chuẩn bị
đồ dùng đồ chơi, xây dựng môi trường HÐTH và tổ chức HĐTH cho trẻ là những nội dung,
là cơ sở để sinh viên có thể thực hiện tốt các hoạt động khác ở trường mầm non và cũng để
lãm tốt công việc của người giáo viên tương lai.
Trên cơ sở lý luận đã nghiên cứu, chúng tôi tiếp tục tiến hành điều tra, đánh giá thực
trạng việc bồi dưỡng KNNN cho SV CĐSP MN thông qua thực hành bộ môn “PP
TCHĐTH”. Từ đó đề xuất các biện pháp trong q trình tổ chức thực hành bộ mơn này
nhằm góp phần nâng cao chất lương đào tạo giáo viên, nâng cao chất lương giáo dục toàn
diện cho trẻ.

8


Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN CÐSP MẦM NON THÔNG QUA TỔ CHỨC THỰC HÀNH BỘ MƠN
“PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH”
2.1. Vài nét về cơ sở giáo dục được nghiên cứu và tình hình giảng dạy bộ mơn
“Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình”.
* Trường CÐSP Nghệ An
* Khoa Giáo dục mầm non trường CÐSP Nghệ An.
* Những cơ sở đào tạo CĐSP MN khác tham gia vào nghiên cứu
Các trường tiến hành khảo sát thực trạng ở các trường CĐSP Quảng Ngãi, CĐSP
Tuyên Quang, CĐSP Nam Định, CĐSP cao Bằng.
* Trường Mầm non trên địa bàn

Trường MN Hoa Sen và MN Sao Mai, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2.2. Mục đích nghiên cứu thực trạng
Để có thêm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp tổ chức thực hành bộ môn “PP
TCHĐTH” nhằm bồi dưỡng KNNN cho SV CĐSPMN chúng tôi đã tiến hành điều tra giảng
viên và SV khoa GDMN để tìm hiểu nhận thức của giảng viên, SV và thực trạng về việc bồi
dưỡng KNNN thông qua tổ chức thực hành bộ môn.
2.3. Nội dung nghiên cứu thực trạng.
Tìm hiểu về thực trạng bồi dưỡng KNNN cho SV trong q trình giảng dạy bộ mơn “PP
TCHĐTH” ở khoa GDMN các trường CĐSP, thực trạng hoạt động học tập bộ môn “PP
TCHĐTH” ở trường CĐSP Nghệ An.
2.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng
2.4.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Điều tra 20 GV của trường CÐSP Nghệ An và một số trường khác.
- Điều tra 108 SV CÐSP MN ở trường CĐSP Nghệ An.
2.4.2. Phương pháp quan sát
Quan sát một số giờ dạy lý thuyết và thực hành môn học “PP TCHĐTH" của giảng
viên cao đẳng sư phạm cho SV; Quan sát hoạt động thực hành, tập dạy của SV khơng những
trên lớp mà cịn thực hành, kiến tập ở trường mầm non trong quá trình thực hành thường
xuyên môn học và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
2.4.3. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi ý kiến với giảng viên giảng dạy ở trường CĐSP, GVMN, sinh viên
CĐSPMN về những nội dung đã có trong phiếu nhằm làm sáng tỏ và cụ thể hóa các nội
dung điều tra, đồng thời xác định những nguyên nhân của thực trạng.
2.5. Các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá kỹ năng nghề nghiệp thông qua
thực hành bộ môn “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình”
2.5.1. Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề nghiệp .
Trong quá trình thực hành bộ môn, chúng tôi đánh giá KNNN của SV thông qua việc
đánh giá các kỹ năng bao gồm:
+ KN lập kế hoạch tổ chức HÐTH (tối đa 3 điểm).
9



+ KN xây dựng môi trường và chuẩn bị đồ chơi – đồ dùng cho hoạt động (tối đa 3
điểm).
+ KN tổ chức HÐTH cho trẻ MN (tối đa 4 điểm).
Để đánh giá, chúng tôi đã xây dựng 4 tiêu chí cho mỗi KN.
2.5.2. Thang đánh giá
+ Mức độ rất thành thạo: Từ 8 điểm -10 điểm.
+ Mức độ thành thạo Từ 6.5 điểm – cận 8 điểm.
+ Mức độ ít thành thạo: Từ 5 điểm – cận 6.5 điểm.
+ Mức độ không thành thạo: dưới 5 điểm.
2.6. Kết quả nghiên cứu thực tiễn
2.6.1. Kết quả điều tra trên giảng viên trường CÐSP về việc bồi dưỡng KNNN
thông qua tổ chức thực hành bộ môn “PP TCHÐTH”.
2.6.1.1. Thực trạng nội dung chương trình mơn học “PP TCHÐTH”.
+ Giáo trình chính ở các trường CĐSP sử dụng trong giảng dạy bộ mơn “PP
TCHĐTH” chủ yếu là giáo trình “Tạo hình và phương pháp hướng dẫn hoạt động tạo hình
( Quyển 3) của tác giả Lê Hồng Vân. Ngồi ra có các loại tài liệu tham khảo khác.
+ Qua phân tích nội dung chương trình mơn học “PP TCHĐTH” ở các trường CĐSP
Cao Bằng, Nam Định, Tuyên Quang, Quảng Ngãi, Nghệ An chúng tơi nhận thấy nội dung
chương trình mơn học “PP TCHĐTH” mà các trường CĐSP đang thực hiện theo chương
trình khung của Bộ GD&ĐT, tuy nhiên nội dung chương trình và q trình thực hiện cịn
khá nhiều bất cập.
2.6.1.2. Thực trạng việc bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên khoa giáo dục
mầm non trong quá trình học bộ mơn “Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình”.
Nhìn chung, GV cũng đã chú trọng sử dụng nhiều biện pháp hình thành và bồi dưỡng
KNNN cho SV trong quá trình giảng dạy bộ môn “PP TCHĐTH”. Tuy nhiên, GV vẫn sử
dụng nhiều phương pháp truyền thống như giảng giải, minh họa, ... những phương pháp này
làm giảm sự tích cực trong hoạt động học tập của SV, đồng thời chưa khơi gợi được tiềm
năng sư phạm của SV.

Như vậy, qua kết quả điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến, qua quan sát, dự giờ thực
tế, trao đổi với giảng viên đang giảng dạy bộ môn “PP TCHĐTH”, chúng tôi đưa ra kết luận
sau:
- Một là việc đào tạo GVMN ở trường CĐSP hiện nay vẫn quá chú trọng vào việc
cung cấp kiến thức, cung cấp cho SV hệ thống cơ sở lý luận của bộ môn “PP TCHĐTH” mà
chưa quan tâm đúng mức đến công tác thực hành bộ mơn, chưa quan tâm đến việc hình
thành và bồi dưỡng KNNN thông qua bộ môn.
- Hai là đa số giảng viên đều nhận thức được tầm quan trọng của việc hình thành
KNNN cho SV trong quá trình giảng dạy bộ mơn nói chung và thực hành bộ mơn nói riêng.
Tuy nhiên, GV chỉ mới chú trọng đến việc hình thành một số KN như KN lập KH, KN tổ
chức HĐTH chứ chưa quan tâm nhiều đến rèn các KN đặc thù khác của bộ môn như xây
dựng môi trường HĐ, chuẩn bị đồ dùng đồ chơi nên hiệu quả của công tác bồi dưỡng
KNNN thông qua bộ môn “PP TCHĐTH” chưa cao.
10


- Ba là mặc dù giảng viên xác định được những khó khăn SV thường gặp, những
khuyết điểm SV thường mắc trong quá trình thực hiện các KN, chỉ ra được các ngun nhân
dẫn đến tình trạng đó và nêu được các điều kiện cần thiết cho việc nâng cao hiệu quả hình
thành và bồi dưỡng KNNN cho SV trong q trình giảng dạy bộ mơn “PP TCHĐTH”,
những biện pháp mà GV đưa ra dù phù hợp nhưng tính khả thi chưa cao vì chưa giải quyết
triệt để các yêu cầu về nội dung, điều kiện và cách tiến hành của biện pháp. GV đưa ra quy
trình thực hành thường xuyên nhưng trên thực tế lại chỉ thực hiện một cách sơ sài, chiếu lệ,
hình thức.
2.6.2. Kết quả điều tra trên sinh viên trường CĐSP Nghệ An về việc bồi dưỡng
KNNN thông qua tổ chức thực hành bộ môn “PP TCHĐTH”.
Chúng tôi nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng KNNN trong q trình học bộ mơn “PP
TCHĐTH” của 108 SV CĐSP năm thứ ba khoa GDMN trường CĐSP Nghệ An thông qua
phiếu trưng cầu ý kiến (phụ lục 2). Kết quả thu được như sau:
2.6.2.1. Nhận thức của SV về bộ môn “PP TCHĐTH”.

Trong số SV được hỏi, đa số nhận thức được rằng kiến thức, KN và thái độ mà bộ
mơn “PP TCHĐTH” hình thành cho SV đều quan trọng, vì đây là bộ mơn nghiệp vụ cần
thiết, SV phải nắm vững để có thể tiến hành tổ chức HĐTH cho trẻ ở trường MN. Nhưng
cũng có một bộ phận SV chưa có mục đích rõ ràng khi học bộ mơn “PP TCHĐTH”, Khi học
tập bộ mơn “PP TCHÐTH” ½ SV rất hứng thú với bộ môn “PP TCHĐTH” , cịn ½ SV
khơng hứng thú, ngun nhân thường do nội dung mơn học khó nhớ và khơng hấp dẫn; Do
năng khiếu tạo hình hạn chế; Phương pháp giảng dạy của GV khơng kích thích được tính
tích cực của SV; GV không chú ý đến nhu cầu và khả năng của SV, Giáo trình chưa hay, cịn
nhiều thiếu sót; …
2.6.2.1. Thực trạng việc bồi dưỡng KNNN cho SV CĐSP mầm non thơng qua thực
hành bộ mơn “PP TCHĐTH”.
Có thể thấy rằng, hầu hết SV đều nhận thức được sự cần thiết của các kỹ năng trên.
Chỉ có KN xây dựng mơi trường cho hoạt động là đa số sinh viên cho là khơng cần thiết bởi
vì khơng có thời gian để thiết kế môi trường cho trẻ ở trường mầm non. Theo ý kiến của SV
thì SV chủ yếu cịn gặp rất nhiều khó khăn trong tổ chức HĐTH cho trẻ. Bên cạnh đó,
Giảng viên chưa tạo được mơi trường cho SV được hoạt động tích cực để lĩnh hội tri thức
cần thiết, rèn luyện KNNN, kích thích hứng thú của SV và phát huy tiềm năng sư phạm ở
mỗi SV. Bên cạnh đó, thời gian thực hành q ít, và giảng viên còn chưa bám sát trong
hướng dẫn và đánh giá nên hiệu quả chưa cao.
Tiểu kết chương 2
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng trên, chúng tôi nhận thấy:
- Học phần “PP TCHÐTH” có vai trị quan trọng trong cơng tác đào tạo giáo viên
mầm non giúp SV có thể làm tốt công việc của người GVMN trong tương lai.
- Chương trình mơn học đã cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản của bộ mơn, tuy
nhiên cịn nặng về lý thuyết, SV ít được thực hành và nếu thực hành thì cũng chỉ theo nhóm,
thực hành cá nhân chưa được quan tâm. Bên cạnh đó, các KN chuyên biệt mang tính đặc
thù của bộ mơn khơng được chú trọng.
11



- Thực trạng việc bồi dưỡng KNNN cho SV thông qua thực hành bộ mơn“PP
TCHÐTH” ở trường CÐSP cịn hạn chế. Do nhiều nguyên nhân, về cả chủ quan và khách
quan, cơng tác này vẫn cịn được tổ chức mang tính hình thức, sơ sài, chưa tích cực, chưa
thường xun và chưa hiệu quả,
- Nhận thức của SV tương đối đồng đều. Đa số SV có sự hiểu biết và kỹ năng nhất
định. Tuy nhiên, do chưa hình thành được mục đích đúng đắn nên các em cịn chưa tích cực
trong q trình học tập bộ mơn.
Tóm lại, từ thực trạng chúng tôi thấy việc bồi dưỡng KNNN cho SV CÐSP MN
thơng qua thực hành bộ mơn cịn rất nhiều hạn chế. Do đó, trong q trình giảng dạy của
GV sư phạm cần có những biện pháp cụ thể, tích cực, khả thi để nâng cao hiệu quả bồi
dưỡng KNNN cho SV nhằm góp phần đào tạo cơ giáo MN ở trường CÐSP và đáp ứng kịp
thời nhu cầu đòi hỏi của GDMN.
Chương 3
ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨCTHỰC HÀNH BỘ
MÔN "PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH ”NHẰM
BỒIDƯỠNG KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN
CAO ĐẲNG SƯ PHẠM MẦM NON
3.1. Đề xuất một số biện pháp tổ chức thực hành bộ môn "Phương pháp tổ chức
hoạt động tạo hình” nhằm bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng sư
phạm mầm non.
3.1.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp tổ chức thực hành bộ môn "Phương
pháp tổ chức hoạt động tạo hình”nhằm bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên
cao đẳng sư phạm mầm non.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, ở đề tài này các biện pháp tổ
chức thực hành nhằm bồi dưỡng KNNN cho SV CÐSP MN được xác định theo một số
nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc thức nhất: Đảm bảo tính mục đích
* Nguyên tắc thức hai: Đảm bảo tính hệ thống
* Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.2.1.Biện pháp 1. Tăng cường cho SV thâm nhập thực tiễn giáo dục, tìm hiểu trẻ

và tình hình tổ chức HÐTH ở trường MN.
a. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
- Cho SV làm quen với thực tiễn tổ chức HÐTH: điều kiện cơ sở vật chất (trang thiết
bị, không gian, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc học tập bộ mơn, …), nội dung chương
trình, phân bố thời gian, các kế hoạch tổ chức HÐTH, việc xây dựng môi trường HĐ, chuẩn
bị đồ dùng đồ chơi, tổ chức HÐTH của GVMN. Bên cạnh đó, làm quen với trẻ, tìm hiểu đặc
điểm khả năng tạo hình, nhu cầu, … trẻ mầm non.
- Hình thành KN giao tiếp với trẻ, KN quan sát, đánh giá khả năng tạo hình của trẻ.
- Hình thành kỹ năng tự đánh giá các kế hoạch HÐTH, đánh giá về chuẩn bị đồ dùng
đồ chơi, xây dựng môi trường hoạt động và tổ chức HÐTH ở trường mầm non.
12


- Tạo cơ hội cho SV so sánh nội dung lý thuyết đã học ở lớp với thực tế giáo dục
mầm non và trên cơ sở đó phát hiện những sai lệch, những điểm khác nhau giữa lý thuyết và
thực tế. Nhờ đó SV có thể dần hồn thiện lý luận và thực tế về các vấn đề tổ chức HÐTH
cho trẻ mầm non.
b. Điều kiện thực hiện
Phải có sự liên hệ với Ban Giám hiệu trường mầm non để sắp xếp, bố trí giáo viên
MN cùng GVSP xây dựng các tiết dạy mẫu có chất lượng cho SV dự giờ; Đặt hàng để có
băng hình tiết dạy của các giáo viên giỏi; cơ sở vật chất của trường SP; SV phải đảm bảo
thời gian tự học.
c. Cách sử dụng biện pháp
Giảng viên có thể tổ chức cho SV thâm nhập thực tiễn giáo dục mầm non theo trình
tự cụ thể sau:
Trước khi xuống trường MN, GV chia nhóm SV có sự đồng đều về mọi mặt, đặc biệt
là khả năng tạo hình. Phân bổ vào các nhóm (lớp) mầm non tiến hành quan sát, tìm hiểu, ghi
chép theo yêu cầu của GV. Kết hợp với việc tổ chức cho SV xem băng hình các tiết dạy mẫu
ở trường MN. Sau đó, nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm hoạt động vừa kiến tập.
3.1.2.2. Biện pháp 2. Tổ chức cho SV nghiên cứu, xây dựng chương trình HÐTH theo

chủ đề và luyện tập lập kế hoạch tổ chức HÐTH cho trẻ MN .
a. Mục đích ý nghĩa của biện pháp
- Hình thành và rèn luyện kỹ năng phân tích chương trình và xây dựng chương trình
HÐTH theo chủ đề cho SV, KN xác định mục đích yêu cầu của hoạt động tạo hình tổ chức
cho trẻ dựa trên đặc điểm, khả năng nhận thức của trẻ và điều kiện của trường mầm non,
KN thiết kế quy trình tổ chức HÐTH cho trẻ dựa vào chương trình thực tế ở trường MN.
b. Điều kiện thực hiện
SV thâm nhập thực tế ở trường mầm non, đánh giá, nhận xét, qua đó SV rút kinh
nghiệm và học hỏi những điều hay và vận dụng vào việc lập kế hoạch của mình. SV có kỹ
năng độc lập giải quyết vấn đề qua quá trình SV tự nghiên cứu để có thể tự mình khai thác
tài liệu, chọn lọc những nội dung cần thiết, những hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho
trẻ theo hướng tích cực hóa hoạt động của trẻ, lựa chọn những phương pháp, biện pháp, thủ
thuật kích thích hứng thú của trẻ trong quá trình HÐTH.
c. Cách tiến hành.
Khi lập kế hoạch, SV căn cứ vào mục đích, nội dung, nhiệm vụ hướng dẫn trẻ
HÐTH. Với các hình thức tổ chức HÐTH cho trẻ, mục đích, nội dung, nhiệm vụ đều hướng
đến ba lĩnh vực chủ yếu là: cung cấp kiến thức, hình thành kỹ năng và hình thành thái độ.
Trong q trình học bộ mơn, SV được tham gia lập kế hoạch tổ chức HÐTH cho trẻ
dưới nhiều hình thức khác nhau: Hoạt động học tập, HĐ vui chơi ở các góc, HĐ chiều, HĐ
ngồi trời, HĐ tham quan, lễ hội. Ngoài ra, SV cũng được làm quen với kế hoạch tuần,
tháng, năm.
3.1.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng xây dựng môi trường HÐTH và
chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi dưới các hình thức khác nhau.
a. Mục đích ý nghĩa của biện pháp
13









- Đây là một trong những KN mang tính đặc thù của bộ mơn “PP TCHÐTH” hình
thành cho SV KN này không những SV biết chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, xây dựng mơi trường
phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ trong HÐTH nói riêng mà bên cạnh đó cịn giúp cho
SV biết cách tạo mơi trường, chuẩn bị đồ dùng đồ chơi cho trẻ ở các môn học khác, hoạt
động khác.
- Giúp SV có cơ hơi thể hiện khả năng tạo hình, có cơ hội giao lưu, học hỏi và làm
giảu kinh nghiệm văn hóa tạo hình. Và GV có thể đánh giá được ý thức và khả năng tạo
hình của mỗi SV, qua đó có biện pháp bồi dưỡng , rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy
tiếp theo.
b. Điều kiện thực hiện
Để hình thành được KN chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, xây dựng môi trường cho trẻ
HÐTH cho SV, cần có những điều kiện sau.
SV phải được thâm nhập thực tiễn GDMN, SV phải có kiến thức về văn hóa tạo
hình; Giảng viên phải nắm được khả năng tạo hình , thiết kế đồ dùng dạy học của từng cá
nhân, qua đó có sự điều chỉnh sắp xếp các nhóm phù hợp; SV phải được trải nghiệm, thực
hiện các công việc như chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, có thể tự làm đồ dùng đồ chơi cần thiết
phục vụ cho giờ tổ chức HÐTH dưới các hình thức khác nhau; xây dựng mơi trường vật
chất và tinh thần một cách hợp lý để phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ.
c. Cách tiến hành
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho từng nhóm SV
Bước 2. Tổ chức cho SV lâp KH thiết kế xây dựng môi trường HÐTH và chuẩn bị đồ dùng
đồ chơi theo đề tài được phân công, thống kê các đồ dùng dạy học sẽ thiết kế.
Bước 3. Hướng dẫn cách thức tìm kiếm nguồn tài liệu phục vụ cho hoạt động thiết kế.
Bước 4. Tổ chức cho SV tiến hành chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, xây dựng môi
trường tại lớp học ở trường SP. Sau đó tổ chức cho SV trưng bày sản phẩm và nhận xét
Bước 5. Tiến hành cho SV tập chuẩn bị đồ dùng đồ chơi, xây dựng môi trường tổ chức
HÐTH trên trẻ ở trường MN .

3.1.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường cho SV luyện tập tổ chức HÐTH dưới các hình thức đa
dạng ở trường MN
a. Mục đích ý nghĩa của biện pháp
Trong q trình này, SV được vận dụng lý thuyết đã học vào thực tế tổ chức HĐTH cho
trẻ, giúp SV rèn luyện những KN tổ chức hoạt động giáo dục và tích lũy những kinh nghiệm cần
thiết cho hoạt động nghề nghiệp của bản thân. Thông qua việc tổ chức HĐ này cho trẻ, có thể
hình thành ở SV những KNSP như: KN kích thích và duy trì hứng thú của trẻ, KN đặt và trả lời
các câu hỏi của trẻ, KN sử dụng các phương tiện hoạt động, KN sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực, KN chuyển tiếp hoạt động, … Nắm vững được các KN này sẽ giúp cho SV SPMN
có thể thực hiện tốt vai trị GVMN của mình trong thực tiễn sau này.
b. Điều kiện thực hiện
Sĩ số SV trong lớp không quá đông; khoa GDMN cần phải có trường MN thực hành
hoặc; bố trí cho SV có thời gian thực hành tập dạy trên trẻ nhiều hơn; SV có giờ tự học; Các
nhóm trưởng là những SV có năng lực trong học tập và quản lý; Giảng viên cần theo dõi và
14


điều chỉnh hoạt động tập dạy của SV một cách kịp thời khi SV cần hoặc khi có tình huống
sư phạm xảy ra.
c. Cách tiến hành
 Bước 1. Tiến hành cho SV tổ chức các HÐTH ở lớp SP.
Khi SV đã lập kế hoạch tổ chức HÐTH, xây dựng môi trường và chuẩn bị đồ chơi
phục vụ cho hoạt động. Giảng viên sẽ cho SV tiến hành tập dạy trên đối tượng trẻ là SV tại
trường SP. Sau đó tiến hành nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm.
 Bước 2. Tiến hành cho SV tổ chức HÐTH cho trẻ ở trường MN.
 Bước 3. Giảng viên SP tiến hành đánh giá hoạt động tập dạy của SV.
Sau khi kết thúc đợt thực hành tập dạy trên trẻ ở trường MN, về trường sư phạm
giảng viên sẽ tổ chức một buổi tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
3.2.Thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Mục đích thực nghiệm

Mục đích thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà
đề tài đặt ra và đánh giá hiệu quả thực tế của các biện pháp tổ chức thực hành bộ môn “PP
TCHÐTH” nhằm bồi dưỡng KNNN cho SV CÐSP.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm.
- Lập kế hoạch, xây dựng chương trình thực nghiệm từ tháng 9 đến tháng 11/2013 .
- Tiến hành lựa chọn nhóm SV tham gia thực nghiệm, xây dựng các bài tập.
-Thực nghiệm 4 biện pháp tổ chức thực hành bộ môn “PP TCHÐTH”, bao gồm:
+ Đổi mới cách thức tổ chức cho SV thâm nhập thực tiễn, làm quen, tìm hiểu trẻ và
các nội dung, hình thức và cách thức tổ chức HÐTH ở trường MN.
+ Cải tiến cách thức bồi dưỡng KN lập kế hoạch tổ chức HÐTH cho SV .
+ Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng xây dựng môi trường HÐTH và chuẩn bị đồ dùng,
đồ chơi dưới các hình thức khác nhau.
+ Tăng cường bồi dưỡng KN tổ chức HÐTH cho trẻ ở trường MN.
3.2.3. Cách tiến hành thực nghiệm
3.2.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm
+ Thực nghiệm trên 50 sinh viên CÐSP MN năm thứ 2 ở 2 lớp K11A, K11C
trong đó 25 sinh viên nhóm thực nghiệm được lấy từ lớp K11A và 25 sinh viên đối chứng
được lấy từ lớp K11B. Hai nhóm thực nghiệm và đối chứng được lựa chọn ngẫu nhiên.
+ Thực nghiệm trên 150 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non Hoa Sen, Sao
Mai đều thuộc địa bàn Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An trong đó có 75 cháu nhóm thực
nghiệm ở trường Sao Mai và 75 cháu nhóm đối chứng ở trường Hoa Sen.
+ Điều kiện thực nghiệm
- Các SV thuộc nhóm đối chứng và thực nghiệm này đều là sinh viên năm thứ hai cho nên
cũng đã và đang được trang bị kiến thức, kỹ năng các mơn cơ sở và một số mơn phương pháp, có
kỹ năng nghiệp vụ sư phạm để chuẩn bị cho đợt thực tập 1.
- Điều kiện dạy và học của trường CÐSP Nghệ An tương đối tốt, được trang bịphương
tiện dạy học hiện đại, được quan tâm đầu tư chuyên môn nhất là về cải tiến vàn đổi mới
phương pháp dạy học. Nhà trường có phịng riêng cho sinh viên tập dạy và tập tổ chức môi
trường hoạt động cho trẻ.
15



- Trường Mầm non Hoa Sen, Sao Mai - nơi thực nghiệm là trường mầm non có cơ sở
vật chất đáp ứng được nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình hiện hành. Nhà
trường được trang bị máy tính, ti vi, đầu video, … đội ngũ giáo viên giảng dạy ở 6 lớp Mẫu
giáo lớn (5-6 tuổi) đều ở trình độ đại học, cao đẳng rất thuận lợi cho việc tổ chức thực
nghiệm. Trẻ ở 6 lớp mẫu giáo phát triển khỏe mạnh, nhưng số trẻ quá đông nên có hạn chế
trong thực nghiệm.
3.2.3.2.Quy trình thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành theo ba giai đoạn sau
* Giai đoạn 1: Thực nghiệm khảo sát (tiến hành đo đầu vào)
Chúng tơi tiến hành đo đầu vào ở hai nhóm SV ĐC và TN bằng 1 bài tập. Đồng thời
để đánh giá mức độ KNNN của SV trong tổ chức HÐTH ở trường mầm non, đề tài tiến
hành đo đầu vào của trẻ hai nhóm ĐC và TN bằng chính đề tài mà SV lựa chọn tổ chức.
Điều kiện là cả hai nhóm TN và ĐC đều được tổ chức các hoạt động giáo dục bình
thường.
* Giai đoạn 2: Thực nghiệm hình thành (triển khai thực nghiệm).
Tại lớp TN, tổ chức thực hành môn học áp dụng các biện pháp mà đề tài đề xuất.
Còn lớp ĐC thực hành theo cách thức thông thường mà giảng viên vẫn thường sử dụng để
hướng dẫn SV. Trong quá trình triển khai thực nghiệm chúng tôi tiến hành dự giờ tập giảng
của SV tại trường SP và trường MN trong quá trình thu thập những số liệu cho quá trình
thực nghiệm.
Để đánh giá mức độ KNNN của SV trong tổ chức HÐTH ở trường MN, chúng tơi tiến
hành đánh giá khả năng tạo hình của trẻ trong HÐTH ở ngay trong các đề tài do SV tổ chức.
* Giai đoạn 3: Thực nghiệm kiểm chứng (tiến hành đo đầu ra)
Sau khi kết thúc TN, để đánh giá một cách chuẩn xác, khách quan mức độ KNNN
của SV, chúng tôi tiến hành đo đầu ra mức độ KNNN của SV bằng bài tập kiểm tra với tiêu
chí và thang đánh giá chúng tơi đã xây dựng ở mục 2.5 ở chương 2. Và để đánh giá mức độ
KNNN của SV, chúng tôi đồng thời đo đầu ra về khả năng tạo hình của trẻ ở hai nhóm ĐC
và TN thể hiện trong đề tài hoạt động tạo hình mà SV hai nhóm tổ chức.
* Quy trình thực nghiệm được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 3.1. Quy trình thực nghiệm
Giai
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
đoạn
TN Khảo sát
TN Hình thành
TN Kiểm chứng
Nhóm
Khảo sát bằng bài tập
Phương pháp dạy học Kiểm chứng bằng bài
Bạn hãy lập kế hoạch, xây được sử dụng theo tập
dựng môi trường, chuẩn bị truyền thống từ trước Bằng lý luận và thực tiễn,
đồ dùng đồ chơi và tổ chức tới nay.
hãy lựa chọn một đề tài
Sinh ĐC các HÐTH dưới hình thức Bài tập:
tổ chức HÐTH, thực hiện
viên
tiết học cho trẻ mẫu giáo Lập kế hoạch, xây theo kế hoạch giáo dục
5-6 tuổi, chủ đề ”Thế giới dựng môi trường, của lớp mẫu giáo 5-6
động vật” ở một trong ba chuẩn bị đồ dùng đồ tuổi, chủ đề “Thế giới
đề tài:
chơi và tổ chức cho trẻ thực vật”. Lập kế hoạch,
- Vẽ con gà trống (mẫu).
HÐTH dưới hình thức thiết kế mơi trường,
- Nặn đàn cá (đề tài)
tiết học. Đề tài: Vẽ chuẩn bị đồ dùng đồ chơi
- Xé dán theo ý thích
hoa (đề tài).

và tổ chức HÐTH theo
16


TN

Trẻ

ĐC
TN

đề tài đó.
Thực hiện bài tập:
Sau khi học phần lý Bài tập
Bạn hãy lập kế hoạch, xây thuyết, tiến hành vận Bằng lý luận và thực tiễn,
dựng môi trường, chuẩn bị dụng các phương pháp hãy lựa chọn một đề tài
đồ dùng đồ chơi và tổ chức mới đề xuất ở mục tổ chức HÐTH, thực hiện
các HÐTH dưới hình thức 3.1.2.
theo chương trình HÐTH
tiết học cho trẻ mẫu giáo Bài tập:
Lập kế của lớp mẫu giáo 5-6
5-6 tuổi, chủ đề ”Thế giới hoạch, xây dựng môi tuổi, chủ đề “Thế giới
động vật” ở một trong ba trường, chuẩn bị đồ thực vật” mà nhóm xây
đề tài:
dùng đồ chơi và tổ dựng. Lập kế hoạch, thiết
- Vẽ con gà trống (mẫu).
chức cho trẻ HÐTH kế môi trường, chuẩn bị
- Nặn đàn cá (đề tài)
dưới hình thức tiết đồ dùng đồ chơi và tổ
- Xé dán theo ý thích

học. Đề tài: Vẽ hoa chức HÐTH theo đề tài
(đề tài).
đó.
Đánh giá khả năng tạo hình thơng qua đề tài của nhóm SV ĐC
Đánh giá khả năng tạo hình thơng qua đề tài của nhóm SV TN

* Chương trình thực nghiệm hình thành được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 3.2. Chương trình thực nghiệm hình thành ở nhóm SV TN
Đợt

Thời gian, địa
điểm

Bài tập

Biện pháp thực hiện

1

Tuần
từ
30/12/2013
-10/1/2014 tại
trường
MN.
Mỗi tuần thực
hiện 3 tiết, kết
hợp với thời
gian tự học của
SV


Bài tập 1:
- Quan sát, tìm hiểu về: đặc điểm
khả năng tạo hình của trẻ,
chương trình HÐTH ở trường
MN trong chủ đề nhánh “con vật
sống dưới nước” và “con vật
sống trong rừng”, cách xây dựng
môi trường hoạt động , chuẩn bị
đồ dùng đồ chơi, và cách thức tổ
chức HÐTH cho trẻ của GVMN.
- Trò chuyện, trao đổi, làm quen
với GVMN và trẻ.

Áp dụng biện pháp 1.
Sau khi học xong phần lý thuyết
để SV có cơ hội nắm được thực
tiễn, so sánh lý luận và thực
tiễn.Tiến hành cho SV xuống
trường MN quan sát, dự giờ các
HÐTH dưới nhiều hình thức do
GVMN tổ chức, xem băng đĩa
các HÐTH. Yêu cầu SV ghi chép,
sau đó nhận xét, đánh giá, so sánh
với lý thuyết.

2

Từ 13/1 đến
17/1/2014 thực

hiện tại trường

phạm.
trong 3 tiết và
thời gian tự
học của SV.

Bài tập: Dựa trên kết quả kiến
tập, nghiên cứu chương trình
GDMN các nhóm thiết kế
chương trình HÐTH cho trẻ theo
hai chủ đề “Thế giới động vật”
và “Thế giới thực vật”.
+ Nhóm 1: Chủ đề “thế giới thực
vật”, chủ đề nhánh: Quả.
+ Nhóm 2: Chủ đề “thế giới thực
vật”, chủ đề nhánh: Cây xanh.
+ Nhóm 3: Chủ đề “thế giới thực
vật:, chủ đề nhánh: Hoa.

Trên cơ sở kết quả của đợt 1, tiến
hành các hoạt động đợt 2. Trong
đợt này chúng tôi áp dụng biện
pháp 2. SV sẽ nhận bài tập và
triển khai thực hiện. Sau khi hồn
thành bài tập, SV sẽ trình bày kết
quả của nhóm và nhận xét, đánh
giá. Sản phẩm đợt này sẽ là cơ sở
cho các hoạt động đợt 3.


17


+ Nhóm 4: Chủ đề “thế
động vật”, chủ đề nhánh:
vật ni.
+ Nhóm 5: Chủ đề “thế
động vật”, chủ đề nhánh
trùng”.
3

Từ 20/1 đến
24/1/2014
Từ 10/2 đến
14/2
Mỗi tuần 3 tiết
với thời gian tự
học của SV.
Thực hiện ở
trường SP

giới
Con
giới
“côn

Bài tập: Lập kế hoạch tổ chức
HÐTH cho độ tuổi mẫu giáo 5-6
tuổi, đề tài lựa chọn từ chương
trình HÐTH mà nhóm đã xây

dựng. u cầu phải tổ chức ở các
dạng tạo hình khác nhau và dưới
nhiều hình thức. u cầu mỗi
nhóm lập kế hoạch:
+ Nhóm 1: Lập kế hoạch tổ chức
3 HÐTH với hình thức tiết học
(thể loại tạo hình Vẽ theo đề tài,
xé dán theo mẫu và nặn theo ý
thích) và ngồi tiết học (1 hoạt
động chơi ở góc, 1 hoạt động
ngồi trời).
+ Nhóm 2: Lập kế hoạch tổ chức
3 HÐTH với hình thức tiết học
(thể loại tạo hình nặn theo đề tài,
vẽ theo mẫu và xé dán theo ý
thích) và ngồi tiết học (1 hoạt
động chơi ở góc, 1 hoạt động
ngồi trời).
+ Nhóm 3: Lập kế hoạch tổ chức
3 HÐTH ở hình thức tiết học
(thể loại tạo hình xé dán theo đề
tài, vẽ theo mẫu và nặn theo ý
thích) và ngồi tiết học (1 hoạt
động chơi ở góc, 1 hoạt động
ngồi trời).
+ Nhóm 4: Lập kế hoạch tổ chức
3 HÐTH với hình thức tiết học
(thể loại tạo hình Vẽ theo đề tài,
xé dán theo mẫu và nặn theo ý
thích) và ngồi tiết học (1 hoạt

động chơi ở góc, 1 hoạt động
ngồi trời).
+ Nhóm 5: Lập kế hoạch tổ chức
3 HÐTH dưới hình thức tiết học
(thể loại tạo hình Nặn theo đề
tài, Vẽ theo mẫu và xé dán theo
ý thích) và ngồi tiết học (1 hoạt
18

Áp dụng biện pháp 2.
SV dựa vào chương trình HÐTH
mà nhóm đã xây dựng, lựa chọn
các đề tài dưới các hình thức khau
theo yêu cầu của giáo viên. Tổ
chức cho SV thảo luận để lựa
chọn đề tài và phân công nhiệm
vụ,


động chơi ở góc, 1 hoạt động
ngồi trời).
4

Từ 17 đến
28/2/2014
Tại phòng thực
hành ở trường
sư phạm. Mỗi
tuần 3 tiết +
thời gian tự

học của SV

Bài tập: Xây dựng môi trường
HÐTH, chuẩn bị đồ dùng đồ
chơi và tổ chức HÐTH cho trẻ
mầm non theo kế hoạch đã lập
của nhóm, thực hiện tại phịng
thực hành ở trường sư phạm.

Áp dụng biện pháp 3 và biện
pháp 4.
SV sử dụng kế hoạch mà nhóm
đã thảo luận và lập ra. Sau đó lên
KH xây dựng mơi trường hoạt
động, liệt kê những đồ dùng đồ
chơi cần thiết, chuẩn bị các
nguyên vật liệu cần thiết và tiến
hành thiết kế đồ dùng, đồ chơi,
xây dựng môi trường tổ chức
HÐTH, tổ chức HÐTH trẻn trẻ do
SV đóng vai.
GVSP, GVMN qua quá trình theo
dõi, tiến hành đánh giá mức độ
KNNN của SV.

5

Từ 3/3 đến
22/3/2014 mỗi
tuần 3 tiết với

thời gian tự
học của SV.
Thực hiện tại
trường MN

Bài tập: Lập kế hoạch, xây dựng
môi trường HÐTH, chuẩn bị đồ
dùng đồ chơi và tổ chức HÐTH
cho trẻ mầm non với đề tài: Vẽ
hoa (đề tài). Hình thức tiết học.

Áp dụng biện pháp 3 và biện
pháp 4.
SV xuống trường MN, xây dựng
môi trường, chuẩn bị đồ dùng đồ
chơi phù hợp với đề tài của nhóm
và tổ chức thực hành trên trẻ. GV
SP và GVMN tiến hành đánh giá
mức độ KNNN của SV và khả
năng tạo hình trên trẻ trong quá
trình SV tổ chức.

3.2.4.Kết quả thực nghiệm sư phạm
 Kết quả thực nghiệm trên sinh viên

Kết quả thực nghiệm trên sinh viên qua 3 giai đoạn được thể hiện trong bảng sau:
Lớp
Thời điểm
Số SV
Xếp loại

Mức độ

 Kết quả thực nghiệm khảo sát mức độ KNNN trên trẻ của hai lớp ĐC và TN
Rất thành thạo (RTT)
Thành thạo (TT)
Ít thành
Nhìn bảng trên ta thấy, sự tiến bộ
rõ rệtthạo
của(ITT)
nhóm TN qua ba giai đoạn thực nghiệm.
Không thành
19thạo (KTT)


Cịn nhóm ĐC mặc dù có tăng nhưng khơng đáng kể. Như vậy, có thể khẳng định các biện
pháp mà đề tài đưa ra có tính khả thi. Điều này còn được thể hiện ở biểu đồ sau:

(TTN: trước thực nghiệm, TrTN: trong thực nghiệm; STN: sau thực nghiệm)

 Kết quả thực nghiệm trên trẻ.

Đề tài tiến hành kiểm tra mức độ KNNN của SV trong tổ chức HÐTH ở trường MN
thơng qua kiểm tra khả năng tạo hình của trẻ qua quá trình thực nghiệm. Các bài tập của trẻ
chính là bài tập SV thực hiện trong từng giai đoạn thực nghiệm. Để kiểm chứng tính khả
thi của các biện pháp tác động đề tài đề xuất. Kết quả tổng hợp về khả năng tạo hình của
trẻ 2 nhóm ĐC và TN thể hiện dưới bảng và biểu đồ sau:
Lớp
Thời điểm
Số SV
Xếp loại

Mức độ

Tốt
Khá
Trung bình
Yếu

Như vậy, có thể thấy mức độ ảnh hưởng của các biện pháp đề xuất thể hiện: Mức độ
KNNN của SV nhóm TN chuyển biến rõ rệt, bên cạnh sự tiến bộ đó, khi SV vận dụng
những KNNN này trong tổ chức HÐTH cho trẻ thì khả năng tạo hình của trẻ ở nhóm TN
cũng đạt kết quả tốt hơn.


Kết quả kiểm định

20


Chúng tôi tiến hành kiểm định kết quả của thực nghiệm khảo sát, kiểm chứng trên
SV và trẻ ở hai nhóm ĐC và TN. Kết quả cho thấy: Điểm trung bình (Mean) của hai nhóm
TN và ĐC trước TN là tương đương nhau (Mean ở nhóm ĐC là 5.92 còn Mean của nhóm
TN là 5.58). Độ lệch chuẩn của hai nhóm ngang nhau (Std. Deviation của lớp ĐC = 1.18 và
Std. Deviation của nhóm TN = 1.26).
Từ bảng Independent Samples Test, giá trị Sig= 0.66>0.05 (0.05 tương ứng với độ tin
cậy 95%) cho thấy phương sai giữa nhóm ĐC và TN không khác nhau. Đồng thời Sig. (2- tailed)
= 0.33> 0.05 chứng tỏ không có sự chênh lệch có ý nghĩa nào về điểm trung bình của hai nhóm
ĐC và TN. Như vậy, qua các kết quả trên, có thể kết luận những biện pháp mà chúng tôi đề
xuất đã có tác động khơng nhỏ đến sự hình thành KNNN của SV.
Tiểu kết chương 3
Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng KNNNthông qua quá trình

tổ chức thực hành bộ mơn “PP TCHÐTH”, chúng tơi đã đề xuất hệ thống các biện pháp bồi
dưỡng cho SV CÐSP MN. Hệ thống các biện pháp này được xây dựng dựa trên những căn cứ
mang tính khoa học.
Chương trình thực nghiệm đã được lên kế hoạch và tổ chức thực hiện một cách
nghiêm túc, khách quan, khoa học nhằm kiểm nghiệm hiệu quả các biện pháp đề xuất
và thực nghiệm, qua đó chứng minh giả thuyết khoa học đã đề ra trong nghiên cứu.
Bằng kết quả thực nghiệm, chúng tôi nhận định như sau:
- Sự tiến bộ rõ rệt ở các kỹ năng nghề nghiệp trong tổ chức HÐTH của SV so với
trước thực nghiệm. Hiệu quả của việc thực nghiệm các biện pháp đề xuất được khẳng định
qua các kết quả kiểm định độ tin cậy.
- Sự tiến bộ, sự vận dụng thành thạo các KNNN trong tổ chức HÐTH của SV được thể
hiện ở các KN lập kế hoạch hoạt động, KN xây dựng môi trường và chuẩn bị đồ dùng đồ chơi
và KN tổ chức HÐTH trong mơi trường đã xây dựng. Ở đó, mỗi KN lại được cụ thể hóa bằng
các kỹ năng cơ bản và các kỹ năng mới bổ sung. Kiểm định sự tiến bộ này của SV còn được thể
hiện rõ ở hiệu quả trên trẻ về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong HÐTH và sản phẩm tạo hình
được nâng cao hơn trước thực nghiệm.
- Quá trình thực nghiệm và kết quả thực nghiệm cho thấy các KNNN trong tổ chức
HÐTH có mối liên hệ biện chứng với nhau. Vì vậy, khi bồi dưỡng các KN này cho SV cần
có sự tác động một cách đồng bộ các biện pháp và phù hợp với SV, kích thihs tính tích cực

21


tự học, tự nghiên cứu để củng cố kiến thức, kỹ năng cơ bản và chiếm lĩnh kiến thức kỹ năng
mới tìm kiếm bổ sung.
Như vậy, trên cơ sở kiến thức, kỹ năng cơ bản trong chương trình học phần “PP
TCHÐTH”, giảng viên sư phạm có những biện pháp bồi dưỡng KNNN trong tổ chức
HÐTH cho SV CÐSP MN trong quá trình học tập và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV
thì KNNN nói chung và KNNN chun biệt trong tổ chức HÐTH cho trẻ được nâng cao.
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận chung.
Quá trình nghiên cứu lý luận, thực tiễn và thực nghiệm một số biện pháp đề xuất của
đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1.1. Việc đào tạo giáo viên mầm non có trình độ chun mơn, năng lực nghề nghiệp
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của xã hội và xu hướng đổi mới GDMN hiện nay là trọng
trách của trường CÐSP Nghệ An nói riêng và các trường SP có đào tạo giáo viên mầm non
nói riêng. Hiệu quả đào tạo cô giáo mầm non phụ thuộc vào hiệu quả dạy học của giảng
viên sư phạm. Vì thế, mỗi giảng viên sư phạm ln tích cực đổi mới phương pháp dạy học
nhằm nâng cao chất lượng chất lượng đào tạo của mình đáp ứng mục tiêu GD và đào tạo
của ngành học MN. Một trong những biện pháp thực hiện mục tiêu này là bồi dưỡng cho
SV CÐSP MN KNNN trong tổ chức HÐTH, góp phần vào bồi dưỡng KNNN giáo viên
mầm non nói chung trong q trình tổ chức thực hành bộ môn “PP TCHÐTH” ở trường SP.
1.2. Kết quả nghiên cứu chương trình mơn học “PP TCHÐTH” và chương trình chăm
sóc giáo dục trẻ hiện hành cho thấy chưa đáp ứng kịp sự đổi mới yêu cầu GDMN hiện nay.
Trong đó, giảng viên SP chưa thực sự quan tâm đến việc bồi dưỡng KNNN cho SV, vì những lí
do chủ quan và khách quan. Mặc dù cả giảng viên và SV SP đều nhận thức được vai trị của bộ
mơn “PP TCHÐTH”, vai trị của việc bồi dưỡng KNNN, nhưng chưa có biện pháp nào cụ thể,
chưa có cách thức tổ chức phù hợp để góp phần nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm của SV. Bên cạnh đó, điều kiện cơ sở vật chất của trường SP còn thiếu
phòng chức năng để thực hành rèn luyện các KNNN cho SV. Chất lượng hướng dẫn thụa hành
thực tập ở một số trường MN còn hạn chế, điều này cũng ảnh hưởng đến việc rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm của SV, hiệu quả bồi dưỡng KNNN thấp.
1.3. Để nâng cao mức độ hình thành KNNN cho SV, chúng tơi xây dựng và triển khai
bón biện pháp nhằm hình thành KNNN cho SV CÐSP MN trong q trình tổ chức thực
hành bộ mơn ”PP TCHÐTH”, mỗi biện pháp sẽ nhằm vào một KN cụ thể và chúng có mối
liên hệ với nhau. cụ thể như sau:
- Biện pháp 1: Tăng cường cho SV thâm nhập thực tiễn giáo dục, tìm hiểu trẻ và tình
hình tổ chức HÐTH ở trường MN.
- Biện pháp 2: Tổ chức cho SV nghiên cứu, xây dựng chương trình HÐTH theo chủ
22



đề và luyện tập lập kế hoạch tổ chức HÐTH cho trẻ MN .
- Biện pháp 3: Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng xây dựng môi trường HÐTH và chuẩn
bị đồ dùng, đồ chơi dưới các hình thức khác nhau.
- Biện pháp 4: Tăng cường cho SV luyện tập tổ chức HÐTH dưới các hình thức đa
dạng ở trường MN.
Các biện pháp được tiến hành trong quá trình học tập và rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm của SV. Cả 4 biện pháp có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với nhau vì thế các biện
pháp này chỉ phát huy hiệu quả nếu được phối hợp một cách đồng bộ và linh hoạt giữa các
biện pháp trong quá trình tổ chức thực hành bộ môn ”PP TCHÐTH”, đồng thời khi tiến
hành các biện pháp cần đảm bảo tất cả các điều kiện sư phạm như điều kiện về GV, SV, cơ
sở vật chất để có thể phát huy hết hiệu quả của các biện pháp này. Để khai thác tối đa hiệu
quả của các biện pháp này, chúng tôi đã thực hiện nghiêm túc KH và điều kiện TN đề tài.
1.4. Thực nghiệm các biện pháp đã đề xuất, kết quả thu được đó sự tiến bộ trên SV
về khả năng thành thạo các KNNN, là nâng cao chất lượng bồi dưỡng KNNN cho SV thông
qua thực hành bộ môn ”PP TCHÐTH”. Bên cạnh đó, hiệu quả vận dụng KNNN của SV trên
trẻ sau TN cao hơn trước TN càng khẳng định: Tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp
tác động đối với việc hình thành KNNN cho SV CÐSP MN mà chúng tôi đưa ra.
Như vậy, giả thuyết khoa học của đề tài đã được chứng minh, nhiệm vụ của đề tài đã
được giải quyết và mục tiêu của đề tài đã được thực hiện.
2. Kiến nghị.
Để việc sử dụng có hiệu quả một số biện pháp hình thành và bồi dưỡng KNNN cho
SV CÐSP MN trong q trình tổ chức thực hành bộ mơn “PP TCHÐTH”, chúng tơi có một
số kiến nghị sau:
2.1. Cần bổ sung những kiến thức về việc hình thành và bồi dưỡng KNNN cho SV
CÐSP đã nghiên cứu cho giảng viên các trường cao đẳng sư phạm, để giảng viên có nhận
thức đúng đắn về việc hình thành KNNN cho SV trong q trình tổ chức thực hành bộ mơn
“PP TCHÐTH” nói riêng và trong đào tạo GVMN nói chung. Đó là, việc hình thành KNNN
khơng chỉ được thực hiện trong giai đoạn thực hành thường xuyên bộ môn, mà cần phải

được tiến hành trong suốt quá trình dạy học. Đồng thời để việc hình thành KNNN cho SV
đạt hiệu quả như mong đợi thì ngay trong quá trình dạy lý thuyết, giảng viên cần phải chú
trọng việc hình thành KNSP nền tảng sẽ là tiền đề, là cơ sở vững chắc cho SV nắm vững các
KNSP chuyên biệt sau này. Bên cạnh đó, để KNNN của SV được hình thành và củng cố,
giảng viên cần quan tâm đến việc tổ chức thực hành cho SV – giúp SV có nhiều cơ hội được
trải nghiệm, được rèn luyện những KNNN cần thiết, được thực hành tập dạy trên chính đối
tượng trẻ mầm non.
2.2. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, hội thảo trao đổi kinh nghiệm trong đổi mới
phương pháp dạy học, đặc biệt là trong các bộ môn phương pháp đặc thù chuyên ngành
GDMN.
23


2.3. Các trường sư phạm MN cần điều chỉnh lại chương trình học phần “PP
TCHÐTH” theo các hướng sau:
- Một là: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy nhằm
hướng tới việc hình thành những KNSP nền tảng cho SV để làm cơ sở vững chắc cho việc
hình thành cho SV các KNSP chuyên biệt mang đặc trưng của tổ chức HÐTH cho trẻ ở
trường MN.
- Hai là: Tăng thời lượng dành cho môn học để giảng viên có thể dành nhiều thời
gian hơn cho việc tổ chức hoạt động thực hành – tập lập kế hoạch, tập chuẩn bị đồ dùng đồ
chơi và xây dựng môi trường HÐTH, tập tổ chức HÐTH cho trẻ.
- Cập nhật, bổ sung những nội dung mới vào chương trình đào tạo cho phù hợp với
yêu cầu của giáo dục đại học hiện nay và thực tiễn đổi mới GDMN.
2.4. Các cơ quan chức năng – các khoa GDMN của trường CÐSP, các trường MN
thực hành,… cần tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng những biện pháp hình thành
KNNN cho SV khoa GDMN trong quá trình tổ chức thực hành bộ môn “PP TCHÐTH” đã
được thử nghiệm trong nghiên cứu này.

24




×