Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.5 KB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG
Tên đề tài:
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM,
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN KINH MÔN,
TỈNH HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Khoa học Môi trƣờng
: 43C - Khoa học Môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG


Tên đề tài:
HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM,
QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI HUYỆN KINH MÔN,
TỈNH HẢI DƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học Môi trƣờng
: 43C - Khoa học Môi trƣờng
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015
: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm "Học đi đôi với hành", thực tập tốt nghiệp là một khâu
rất quan trọng giúp sinh viên sau thời gian học tập, nghiên cứu tại trường có điều kiện
củng cố và vận dụng kiến thức đã học được vào thực tế. Qua đó giúp sinh viên học hỏi

và rút kinh nghiệm từ thực tế khi ra trường trở thành cán bộ có năng lực, chuyên môn
cao, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng trên, được sự phân công của khoa Môi trường,
đồng thời được sự tiếp nhận của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kinh Môn, tỉnh
Hải Dương, em tiến hành đề tài "Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom,
quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương".
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, đặc biệt với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin
chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
truyền thụ những kinh nghiệm quý báu giúp em hoàn thiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận, do kinh nghiệm còn thiếu, kiến
thức và thời gian có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để bài
khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Phƣơng


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt .....................................................................8
Bảng 2.2 : Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam.....................................15
Bảng 2.3 : Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay .................................17

Bảng 4.1 : Cơ cấu kinh tế huyện Kinh Môn .............................................................28
Bảng 4.2: Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh tại một số xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Kinh Môn ...............................................................................................34
Bảng 4.3: Khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh tại các cơ sở y tế ......................35
Bảng 4.4: Khối lượng chất thải sinh hoạt phát sinh tại chợ ......................................35
Bảng 4.5: Khối lượng phát sinh CTRSH tại một số công ty trên địa bàn huyện Kinh
Môn...................................................................................................................36
Bảng 4.6. Thành phần của CTR sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh Môn ................37
Bảng 4.7. Thành phần CTR sinh hoạt tại hộ gia đình ...............................................38
Bảng 4.8: Các tổ chức dịch vụ tiến hành VSMT trên địa bàn huyện Kinh Môn ......41
Bảng 4.9 : Phương tiện thu gom, vận chuyển rác thải tại huyện Kinh Môn .............44
Bảng 4.10: Mức phí thu gom rác trên địa bàn huyện Kinh Môn ..............................46
Bảng 4.11: Tình hình thu gom rác thải trên địa bàn huyện Kinh Môn qua các năm
2011 - 2014 .......................................................................................................47
Bảng 4.12: Dự báo khối lượng chất thải phát sinh....................................................48
Bảng 4.13: Kết quả điều tra nhận thức người dân về thu gom, phân loại và xử lý rác
thải sinh hoạt.....................................................................................................49
Bảng 4.14: Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý rác thải .............50


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn ............................................................5
Hình 4.1. Biểu đồ thành phần RTSH trên địa bàn huyện Kinh Môn so với toàn tỉnh
và Việt Nam, thế giới[14] .................................................................................39
Hình 4.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trường trên địa bàn huyện Kinh
Môn...................................................................................................................40
Hình 4.3. Sơ đồ mô hình thu gom rác thải tại các thị trấn của huyện .......................43

Hình 4.4: Một số loại xe thu gom rác trên địa bàn huyện Kinh Môn .......................44
Hình 4.5: Lò đốt rác bằng khí tự nhiên Sankyo NFi-05 ...........................................46
Hình 4.6: Biểu đồ mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý rác thải
sinh hoạt............................................................................................................50
Hình 4.7. Đề xuất mô hình quản lý RTSH tại huyện Kinh Môn ..............................54


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường

CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

HTX

: Hợp tác xã

ÔNMT

: Ô nhiễm môi trường


QH

: Quy hoạch

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TP

: Thành phố

VSV

: Vi sinh vật

VSMT

: Vệ sinh môi trường


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................2
1.3. Yêu cầu của đề tài ............................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ............................................3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................4
2.1.1 Tổng quan về chất thải ...................................................................................4
2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn: .................................................5
2.1.3. Chất thải sinh hoạt ........................................................................................7
2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý rác thải ..................................................................10
2.3. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam ........................11
2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác trên thế giới ..................................................11
2.3.2. Hiện trạng quản lý, xử lý rác tại Việt Nam.................................................14
2.3.3. Tình hình quản lý rác trên địa bàn tỉnh Hải Dương ....................................19
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....21
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu......................................................................................21
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kinh Môn .........................21
3.3.2. Hiện trạng rác thải trên địa bàn huyện Kinh Môn ......................................21
3.3.3. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh Môn ...........21
3.3.4. Đánh giá nhận thức cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt ......21


vii


3.3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thu gom, quản lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh Môn ...................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ............................................21
3.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp ................................22
3.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia ................................................22
3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ...................................................22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................23
4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kinh Môn ..............23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.......................................................................................23
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế.......................................................................27
4.1.3. Tình hình xã hội ..........................................................................................29
4.2. Hiện trạng rác thải trên địa bàn huyện Kinh Môn .........................................34
4.2.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh Môn .............34
4.2.2. Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh Môn.....................37
4.3.Tình hình quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt tại huyện Kinh Môn ...............39
4.3.1. Quản lý về mặt hành chính .........................................................................39
4.3.2. Quản lý về mặt kỹ thuật ..............................................................................42
4.3.3. Tình hình thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh Môn ..........47
4.3.4. Dự báo lượng rác thải sinh hoạt phát sinh ..................................................48
4.5. Đánh giá nhận thức của cộng đồng về công tác quản lý rác thải sinh hoạt ...48
4.5.1. Nhận thức của người dân về công tác quản lý rác thải sinh hoạt ...............48
4.5.2. Mức độ quan tâm của người dân đến công tác quản lý rác thải sinh hoạt. .50
4.6. Đánh giá hiệu quả quản lý, xử lý rác và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh Môn .......51
4.6.1. Đánh giá hiệu quả quản lý rác thải sinh hoạt ..............................................51
4.6.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh Môn.........................................................52



viii

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................55
5.1. Kết luận ..........................................................................................................55
5.2. Kiến nghị........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................57
I.TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ....................................................................................57
II. TÀI LIỆU TIỀNG ANH ..................................................................................58


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ta đang trong giai đoạn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tốc
độ đô thị hóa ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp, dịch vụ, du lịch....Cùng với sự phát triển chung của đất nước, các vùng nông
thôn Việt Nam cũng đã có nhiều đổi mới và khởi sắc: kinh tế phát triển, hệ thống
đường giao thông liên thôn liên xã thuận lợi, đời sống người dân ngày càng được
nâng cao… Sự phát triển mạnh mẽ này cũng kéo theo những vấn đề nảy sinh, đặc biệt
là vấn đề môi trường trong đó có sự phát sinh một lượng lớn rác thải sinh hoạt.
Rác thải sinh hoạt hiện đang là vấn đề bức xúc, tình trạng vứt xả rác bừa bãi
đã và đang diễn ra ở khắp nơi, ở trên đường, ao hồ, sông ngòi, mương máng lượng
rác thải này tập trung nhiều gây ô nhiễm môi trường trầm trọng, gây ách tắc dòng
chảy, làm ô nhiễm nguồn nước mặt tại các vị trí có chứa rác ảnh hưởng đến đời
sống, sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Thực tế việc quản lý và xử lý rác thải mặc dù đã có nhiều tiến bộ, cố gắng
nhưng chưa ngang tầm với nhu cầu đòi hỏi. Hiện nay, ở khu vực đô thị mới chỉ thu
gom đưa đến bãi chôn lấp tập trung đạt khoảng 60-65%, còn lại rác thải xuống ao

hồ, sông ngòi, bên đường. Còn ở khu vực nông thôn, rác thải hầu như không được
thu gom, những điểm vứt rác tràn ngập khắp nơi. Ở khu vực khám chữa bệnh, mặc
dù đã có nhiều bệnh viện đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc cải thiện điều
kiện môi trường theo hướng xanh, sạch, đẹp cùng với những thiết bị hiện đại để
phục vụ tốt cho việc khám chữa bệnh của nhân dân, song vẫn còn những bất cập
trong việc thu gom và tiêu huỷ rác thải, nhất là chất thải có các thành phần nguy hại.
Đây cũng chính là nguy cơ tiềm ẩn đối với môi trường và con người.
Huyện Kinh Môn là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh của tỉnh Hải
Dương. Tuy nhiên hiện nay tình trạng rác nói chung và rác sinh hoạt nói riêng tại
đây chưa được đánh giá và quản lý một cách đầy đủ và chặt chẽ, việc thu gom còn
gặp nhiều khó khăn, chưa có biện pháp xử lý phù hợp dẫn đến công tác bảo vệ môi


2

trường chưa đạt hiệu quả. Vì vậy việc đánh giá hiện trạng thu gom, quản lý rác thải
sinh hoạt là vấn đề cấp thiết cần phải quan tâm lúc này.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm, cùng
với sự giúp đỡ của phòng Tài Nguyên & Môi trường huyện Kinh Môn - Tỉnh Hải
Dương, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông, em tiến
hành thực hiện đề tài : "Hiện trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, quản
lý rác thải sinh hoạt tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Hiện trạng công tác thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt tại huyện Kinh Môn tỉnh Hải Dương để làm cơ sở khoa học giúp đưa ra các biện pháp phù hợp với điều
kiện của địa phương, hướng dẫn cộng đồng dân cư thu gom, phân loại rác cho phù
hợp và vứt rác đúng nơi quy định. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường hiện
nay và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kinh Môn
- Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh
Môn - Tỉnh Hải Dương
- Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Kinh Môn Tỉnh Hải Dương
- Tìm hiểu nhận thức và ý nghĩa của người dân trong việc thu gom, quản lý
rác thải sinh hoạt.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, quản lý rác thải sinh hoạt.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải trung thực, chính xác, khách quan
- Tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong công tác thu gom, vận chuyển, xử
lý rác thải sinh hoạt
- Các giải pháp kiến nghị đưa ra phải có hiệu quả và phù hợp với thực tế ở
địa phương


3

1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào thực tế
- Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tím kiếm tài liệu
- Giúp sinh viên làm việc có khoa học hơn, bố trí thời gian làm việc tốt hơn
và đạt hiệu quả hơn.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài giúp hiểu rõ hơn về điều kiện tự nhiên,tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Kinh Môn trong những năm gần đây
- Đánh giá được những thuận lợi, thành quả và những khó khăn trong công
tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt. Đưa ra các biện pháp giúp địa
phương quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt có hiệu quả hơn.

- Kết quả của đề tài là căn cứ giúp tăng cường công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Tổng quan về chất thải
Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất
thải rắn[11]
- Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
- Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải
rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.
- Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng,
được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm khác.
- Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian
nhất định ở nơi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến
cơ sở xử lý.

 Khái niệm về chất thải
- Theo Khoản 12 Điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trường 2014 thì khái niệm chất
thải như sau : " Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc hoạt động khác".[10]


5

2.1.2. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn:
Các nguồn phát sinh CTR chủ yếu từ hoạt động: Công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ và thương mại, khu dân cư, cơ quan, trường học, bệnh viện...

Công nghiệp

Nông nghiệp

Các nguồn khác
(khu vui chơi, rác
quét đường, xử lý
chất thải)

Giao thông

Nguồn phát
sinh

Cơ quan, trường
học

Thương mại, dịch

vụ

Hộ dân cư, khu dân

Bệnh viện, cơ sở y
tế

Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn
Lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng
dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị
và các vùng nông thôn. Trong đó chủ yếu phát sinh chất thải gồm:
- Chất thải sinh hoạt từ hộ dân cư, hộ gia đình( nhà ở riêng biệt, khu tập thể,
chung cư...): thực phẩm thừa, vải, da, gỗ vụn, thủy tinh, nilon, vỏ lon, cành lá cây,
chất thải đặc biệt khác( đồ điện hỏng, acqui, pin,...) và các chất độc sử dụng trong
gia đình.
- Từ các trung tâm thương mại, trường học, chợ, văn phòng, khách sạn, bệnh
viện, trạm y tế và các công trình công cộng khác: thức ăn thừa, nhựa, kim loại, thủy
tinh, dầu mỡ, lốp xe, nilon, chất thải y tế, mực in và các chất độc hại khác.


6

- Từ các hoạt động xây dựng, di dời( các địa điểm xây dựng mới, sửa chữa
đường xá, di dời nhà cửa, cây cối...): gỗ, cành lá cây, sắt, cát, đá, bê tông, xi măng...
- Công nghiệp (xây dựng, chế tạo, công nghiệp nhẹ, công nghiệp nặng, lọc
dầu, nhà máy hóa chất, nhà máy điện...): các loại chất thải từ quá trình công nghiệp,
chất thải không phải từ quá trình công nghiệp như thức ăn thừa, tro, bã, chất thải
xây dựng, các chất thải độc hại khác...
- Nông nghiệp: rơm, rạ, phế thải nông nghiệp, phế thải chăn nuôi, các chất
độc hại như chai, lọ, bao bì thuốc trừ sâu, phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật...(

Nguyễn Đình Hương, 2003)[6]
* Phân loại:
Theo Nguyễn Xuân Nguyên(2004[12] thì phân loại chất thải có thể dựa theo:
- Theo nguồn gốc phát sinh:
 Chất thải sinh hoạt: Là những chất thải liên quan đến hoạt động sinh hoạt
của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, cơ quan, trường học, các
trung tâm dịch vụ thương mại...
 Chất thải công nghiệp: Là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, các chất thải này có thể ở dạng rắn, lỏng, khí. Lượng và loại phụ
thuộc vào loại hình công nghiệp, mức tiên tiến của công nghệ và thiết bị, quy mô
 Chất thải nông nghiệp: Là những chất thải ra từ hoạt động sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, thu hoạch, chế biến nông sản...
 Chất thải y tế: Chất thải từ bệnh viện, trạm y tế như dây truyền dịch, găng
tay, ống tiêm...
 Chất thải xây dựng: Là các phế thải như đất, đá, gạch...
- Theo trạng thái chất thải:
 Chất thải dạng rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất thải nhà máy chế tạo,
xây dựng...
 Chất thải lỏng: Phân bùn bể phốt, nước thải từ các nhà máy lọc dầu, nhà
máy giấy...


7

 Chất thải dạng khí: Khí thải từ các nhà máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây
dựng, cơ khí, nhiệt điện, giao thông...
- Theo tính chất nguy hại:
 Kim loại nặng: Chất thải sinh ra trong quá trình sản xuất công nghiệp có
As, Pb, Hg, Cd...
 Các chất phóng xạ, vật phẩm nguy hại: Vật phẩm nguy hại sinh ra tại các

bệnh viện, cơ sở y tế trong quá trình điều trị bệnh.Các phế thải phóng xạ trong xử lý
cây trồng, các chất phóng xạ trong nhà máy hạt nhân nguyên tử...
2.1.3. Chất thải sinh hoạt
2.1.3.1. Khái niệm về rác thải sinh hoạt
- Rác thải sinh hoạt là các chất rắn bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt,
hoạt động sản xuất của con người và động vật. Rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ
gia đình, khu công cộng, khu thương mại, khu xây dựng... Trong đó rác thải sinh
hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất. Số lượng, thành phần chất lượng chất thải tại từng quốc
gia, khu vực là rất khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, khoa học, kỹ
thuật. Bất kỳ một hoạt động sống của con người, tại nhà, công sở, trên đường đi, tại
nơi công cộng... đều sinh ra một lượng rác đáng kể. Thành phần chủ yếu của chúng
là chất hữu cơ phục vụ cho hoạt động sống của con người, chúng không còn được
sử dụng và vứt trả lại môi trường sống.
2.1.3.2. Nguồn phát sinh và phân loạt rác thải sinh hoạt
* Các loại chất thải có nguồn gốc khác nhau:
Chất thải từ quá trình sản xuất gọi chung là chất thải sản xuất (trong đó có
chất thải nông nghiệp, chất thải công nghiệp)
Chất thải có nguồn gốc từ quá trình sinh hoạt gọi là chất thải sinh hoạt. Chất
thải thường ở các thể (nước, bùn ga cống, chất lỏng dầu mỡ) thể khí, thể rắn.
Rác thải sinh hoạt là cách gọi chất thải sinh hoạt ở thể rắn, hay còn gọi là rác.
* Phân loại rác thải sinh hoạt:
Rác thải sinh hoạt có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau:


8

- Dựa vào vị trí hình thành: người ta phân biệt thành rác trong nhà, rác ngoài
chợ, rác đường phố...
- Theo tính chất có thể phân thành :
Rác hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác thải có khả năng tự phân hủy trong

môi trường tự nhiên sau một thời gian ngắn, như: lá cây, rau quả, vỏ trái cây, xác
động vật, phân động vật,...
Rác thải khó phân hủy là các loại rác thải có khả năng tồn lưu trong môi
trường tự nhiên rất lâu, như: vải vụn, bao nhựa, chai nhựa, bóng đèn, tóc, lốp xe,
giấy kẹo, giầy da, xốp,...
Rác thải vô cơ: các chất có nguồn gốc vô cơ như tro, bụi, xỉ, gạch, vữa,
thủy tinh...
2.1.3.3. Thành phần rác thải sinh hoạt:
Tùy theo từng vùng, từng khu vực có các điều kiện khác nhau về mức sống,
điều kiện kinh tế, xã hội mà mỗi nơi có thành phần rác thải sinh hoạt khác nhau.
Nhưng chủ yếu vẫn có hai thành phần chính là hữu cơ và vô cơ.
Bảng 2.1. Thành phần rác thải sinh hoạt
Thành phần

STT

Tỷ lệ

1

Rác hữu cơ

70%

2

Nhựa và chất dẻo

3%


3

Các chất khác

10%

4

Rác vô cơ

17%

5

Độ ẩm

6

Tỷ trọng

65 - 70%
0.178 - 0.45 tấn/m3
( Nguồn: Phòng TN&MT huyện,2013)[14]

2.1.3.4. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt:
* Đối với sức khỏe cộng đồng
Con người và sinh vật tồn tại được đều nhờ vào quá trình trao đổi vật chất
và năng lượng với môi trường. Vì vậy, khi môi trường sống bị xấu đi thì kéo theo
sức khỏe cũng bị ảnh hưởng theo chiều hướng không tốt. Một trong những dạng



9

chất thải nguy hại được xem là ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và môi
trường là các hợp chất hữu cơ bền( viết tắt là POPs). Những hợp chất hữu cơ này
rất bền, tồn tại lâu, khả năng tích lũy sinh học cao, đặc biệt trong mô mỡ gây ra
các bệnh nguy hiểm, phổ biến là ung thư. Tuy nhiên, các hợp chất này lại được sử
dụng khá phổ biến trong đời sống hằng ngày của con người ở các dạng như dầu
thải trong các thiết bị điện... Làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng đồng, đặc
biệt sự ảnh hưởng này thể hiện rõ nhất ở các khu vực có làng nghề, gần khu công
nghiệp, các bãi chôn lấp rác... Chúng có thể gây ra các bệnh về tim mạch, rối loạn
thần kinh, hô hấp, đau mắt, dị ứng, các bệnh ngoài da... và nhiều căn bệnh đặc
biệt, rất khó chuẩn đoán và điều trị.
Ngoài ra các chất thải khi trong điều kiện nhiệt độ quá cao chúng có thể bị
phân hủy, tạo ra các chất hữu cơ bền nếu xử lý trong lò đốt với nhiệt độ không đạt
800oC trở lên, hoặc có thể sinh ra khí dioxin cực độc thoát vào môi trường.
* Đối với môi trường đất:
- Việc thu gom rác thải không đều đặn, làm lưu lại một số trong đất như túi
ni lông, vỏ lon,... làm ảnh hưởng đến môi trường đất như thay đổi kết cấu các loại
đất, đất khô cằn,thay đổi pH đất làm cho đời sống sinh trưởng và phát triển của các
động thưc vật bị ảnh hưởng.
- Các loại như xỉ than, vữa, hóa chất... đọng trong đất làm cho đất bị đông
cứng, khả năng thấm nước kém, thoát nước yếu, tác động đến hệ sinh thái đất
- Các loại phân hữu cơ trong nông nghiệp được thải trực tiếp không qua xử lý có
chứa các mầm bệnh, VSV có hại... lây truyền bệnh từ đất sang người và động thực vật.
* Đối với môi trường nước
- Rác ử đọng trong đất, khi mưa xuống sẽ theo dòng chảy, các chất độc hòa tan
trong nước wua các cống rãnh, kênh mương, ao hồ... gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Nước tại các bãi chôn lấp rác, các hố chứa rác, nước làng nghề... ngấm
xuống đất gây ô nhiễm nguồn nước mặt.

- Rác thải ứ đọng trên các mặt ao, hồ, sông suối... gây mất vệ sinh và ô nhiễm
các thủy vực, làm ảnh hưởng đến các loài sinh vật sống trong nước, lượng oxy hòa
tan giảm, các tính chất nước bị biến đổi.


10

* Đối với môi trường không khí
- Khi tồn đọng trong đất, nước... gặp điều kiện nhiệt độ cao gây ra các mùi,
các khí độc hại như CH4, H2S, NH3, CO2... gây ô nhiễm môi trường không khí
- Việc thải bỏ quá nhiều lượng rác không qua xử lý đã làm hình thành các
đống rác công cộng, để lâu ngày rác bị phân hủy cũng gây ra các mùi hôi thối, các
khí độc hữu cơ làm cho môi trường không khí xung quanh bị ảnh hưởng. Con người
khi ngửi phải các mùi này sẽ bị mắc các bệnh về hô hấp, đau đầu,... Với nồng độ
cao thậm chí làm hại các mô thần kinh và có thể dẫn đến tử vong.
2.2. Cơ sở pháp lý về quản lý rác thải
- Luật Bảo vệ Môi trường 2014 được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
ban hành ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo Vệ Môi Trường
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ xây dựng về hướng
dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về
quản lý chất thải rắn
- Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí
BVMT đối với chất thải rắn
- Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về hướng dẫn

quản lý chất thải rắn
- Thông tư 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Nghị định 174/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày
29/11/2007 về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
- Quyết định 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải rắn đến 2025, tầm nhìn đến 2050.


11

- Quyết định 592/QĐ - BXD ngày 30/5/2014 của Bộ Xây dựng về công bố
Định mức dự toán Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đô thị.
- TCVN 6696:2009 - Chất thải rắn. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Yêu cầu chung
về bảo vệ môi trường.
- TCVN 6705-2009: Chất thải rắn thông thường - Phân loại
- TCXDVN 261:2001 Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế [9]
2.3. Hiện trạng quản lý, xử lý rác thải trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Hiện trạng quản lý, xử lý rác trên thế giới
Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải
mang đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh dân cư
mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào thì cũng có xu hướng chung của thế giới
là mức sống càng cao thì lượng CTR phát sinh càng nhiều. Vì vậy, vấn đề quản lý,
xử lý rác thải trên thế giới ngày càng được quan tâm hơn.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, các nước có thu nhập cao chỉ có
khoảng 25 - 30% chất thải sinh hoạt trong toàn bộ chất thải rắn đô thị
- Ở Anh: các số liệu thống kê gần đây cho thấy hàng năm tạo ra 307 triệu tấn
chất thải
- Ở Singapo: mỗi ngày ở Singapo thải ra khoảng 16.000 tấn rác
- Ở Nga: mỗi người bình quân thải ra môi trường 300kg/người/năm rác thải,
tương đương 1 năm nước này thải ra môi trường 50 triệu tấn rác, riêng thủ đô

Matxcova là 5 triệu tấn/năm
- Theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi trường Nhật Bản, hàng năm
nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó phần lớn là rác hải công nghiệp
(397 triệu tấn)
- Theo Ngân hàng Thế giới, các đô thị của châu Á mỗi ngày phát sinh
khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô thị. Đến năm 2025, dự tính con số này sẽ tăng
tới 1,8 triệu tấn/ngày.
Thành phần rác ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu nhập
và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền công nghiệp phát triển thì


12

thành phần các chất vô cơ trong chất thải phát sinh chiếm đa số và lượng rác này sẽ
là nguyên liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Hàng năm toàn nước Mỹ phát sinh
một khối lượng rác khổng lồ lên tới 10 tỷ tấn. Trong đó rác thải từ quá trình khai
thác dầu mỏ và khí hiếm chiếm 75%; rác từ quá trình sản xuất nông nghiệp chiếm
13%; rác từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; rác từ cặn cống thoát nước chiếm
1%; rác thải sinh hoạt chiếm 1,5%.[21]
* Tình hình xử lý chất thải rắn ở một số nước:
 Ở Ấn Độ
Ở Ấn Độ, lượng chất thải rắn bình quân mỗi năm tăng hơn 5%. Vì những tiêu
chuẩn quản lý chất thải rắn đô thị tại nước này chưa thỏa đáng, nên Chính phủ đã
ban hành những quy định mới về xử lý chất thải rắn đô thị. Tuy nhiên, việc thực thi
vẫn còn tương đối chậm. Chính vì thế, Ấn Độ đang chuyển hướng sang khu vực tư
nhân. Với thị trường thu gom và xử lý trị giá 570 triệu đô la Mỹ, khu vực tư nhân
đang thu hút rất nhiều sáng kiến về xử lý rác thải. Rác thải đang đem lại những cơ
hội kinh doanh mới cho Ấn Độ.
Mỗi năm Ấn Độ thải ra khoảng 50 triệu tấn chất thải rắn. Chất thải đô thị mỗi
năm tăng thêm 5% cùng với tốc độ phát triển đô thị và những thay đổi trong lối

sống và tiêu dùng. Những tiêu chuẩn quản lý chất thải hiện hành ở Ấn Độ đã không
còn phù hợp: Tỉ lệ thu gom tại các thành phố lớn đạt khoảng 70 - 90%, trong khi tại
các thành phố nhỏ chưa tới 50%. Chôn lấp rác thải bừa bãi, không qua xử lý là tình
trạng phổ biến ở hầu hết các thành phố của Ấn Độ. Hơn 91% số chất thải rắn được
thu gom được chôn lấp ở các khu đất mở, hoặc được chất đống lộ thiên, gây ra
nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng. Hàng năm, việc đốt hở thủ công rác thải và
các bãi chôn lấp rác thải tạo thành rất nhiều chất độc hại. Đây là việc làm cần phải
ngăn chặn ngay.
Để ứng phó, Chính phủ Ấn Độ đã ban hành những quy định áp dụng cho các
thành phố trên khắp cả nước không phân biệt quy mô và số lượng dân số. Chương
trình này đã đặt ra những mục tiêu và nhiệm vụ về thu gom, phân loại, vận chuyển
và xử lý chất thải đô thị hiệu quả hơn, đồng thời xây dựng những chương trình nâng


13

cao nhận thức về phân loại rác thải tại nguồn nhằm tăng tỉ lệ tái chế rác thải. Tuy
nhiên, công tác triển khai vẫn còn chậm do chưa phổ biến rộng rãi tới người dân, do
thiếu nguồn lực tài chính, nhân sự, công tác đào tạo chưa hiệu quả, và do thiếu trách
nhiệm cũng như sự hỗ trợ từ Nhà nước. Chính vì vậy, Ấn Độ hiện đang hướng đến
những công cụ linh hoạt hơn gắn liền với khu vực tư nhân. Với thị trường thu gom
và xử lý chất thải hiện trị giá khoảng 570 triệu đô la Mỹ, và thị trường tái chế có thể
đạt từ 2,5 đến 3 tỉ đô la trong tương lai không xa, khu vực tư nhân ngày càng trở nên
cuốn hút đối với ngành xử lý chất thải rắn đô thị. Giá năng lượng và nguyên liệu thô
tăng cũng thúc đẩy các doanh nghiệp Ấn Độ phải dự trữ tài nguyên, coi xử lý rác
thải như một cơ hội kinh doanh.[5]
 Ở Nhật Bản, Theo GS.TS Lê Văn Khoa (2010)[8] trong 37 Đạo luật về
BVMT có 7 Đạo luật về quản lý và tái chế CTR. Việc phân loại rác tại nguồn đã
được triển khai từ những năm 1970. Tỷ lệ tái chế CTR ở Nhật Bản đạt rất cao. Hiện
nay tại các thành phố của Nhật chủ yếu sử dụng công nghệ đốt để xử lý phần rác

khó phân huỷ. Các hộ gia đình được yêu cầu phân loại rác thành 3 dòng:
- Rác hữu cơ dễ phân huỷ để làm phân hữu cơ vi sinh, được thu gom hàng
ngày đưa đến nhà máy chế biến.
- Rác vô cơ gồm các loại vỏ chai,hộp đưa đến nhà máy để phân loại, tái chế.
- Loại rác khó tái chế, hiệu quả không cao nhưng cháy được sẽ đưa đến nhà
máy đốt rác thu hồi năng lượng. Các loại rác này được yêu cầu đựng riêng trong
những túi có màu sắc khác nhau và các hộ gia đình tự mang ra điểm tập kết rác của
cụm dân cư vào các giờ quy định dưới sự giám sát của đại diện cụm dân cư.
 Ở Mỹ: Theo Nguyễn Xuân Nguyên(2004)[12] thì nước Mỹ đã nghiên cứu
và ứng dụng các thiết bị mới phân loại rác và chất thải công nghiệp. Hàng năm
trong 134 triệu CTR của nước này có chứa tới 11,3 triệu tấn sắt, 680 ngàn tấn nhôm,
430 ngàn tấn loại khác, trên 60 triệu tấn giấy và 13 triệu tấn thủy tinh.
Ở Mỹ mỗi bang lại có cách quản lý không đồng nhất. Bang California có
cách quản lý rất sát tới từng người dân bằng cách: nhà quản lý cung cấp đến từng hộ
gia đình nhiều thùng đựng rác khác nhau. Kế tiếp rác sẽ được thu gom, vận chuyển,


14

xử lý hoặc tái chế; rác được thu gom 3 lần/tuần với chi phí trả 16,39 USD/tháng.
Nếu có lượng phát sinh khác như khối lượng rác gia tăng hoặc xe chở rác phải phục
vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải tăng thêm 4,92 USD/tháng [Official
Jouiranal of ISWA, 1998)[21]
Tại Đông Nam Á, Singapo đã thành công trong quản lý CTR để BVMT.
Chính phủ Singapo đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn
từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà
nước. Các quốc gia còn lại đang trong quá trình tìm kiếm hoặc triển khai mới mô
hình quản lý CTR. Tại Bangkok, việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện
được tại một số trường học và một số quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì
dễ tái chế, lượng rác còn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên được ép chặt để giảm

thể tích và cuốn nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm. (GS.TS
Lê Văn Khoa, 2010)[8]
2.3.2. Hiện trạng quản lý, xử lý rác tại Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình phát sinh rác thải tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê, hiện nay tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh
trong toàn quốc ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm, trong đó khu vực đô thị (từ loại
4 trở lên) là 6,9 triệu tấn/năm (chiếm 54%), lượng chất thải rắn, còn lại tập trung ở
các xã, thị trấn thuộc huyện. Dự báo tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị đến
năm 2010 là vào khoảng hơn 12 triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu
tấn/năm. Như vậy, với lượng gia tăng chất thải rắn sinh hoạt như trên thì nguy cơ ô
nhiễm môi trường và tác động tới sức khoẻ cộng đồng do chất thải rắn gây ra đang
trở thành một trong những vấn đề cấp bách của công tác bảo vệ môi trường ở nước
ta. Tuy nhiên cho đến nay, công tác quản lý chất thải rắn vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập, đặc biệt là vấn đề thu gom và xử lý [13]
Trong các loại CTR phát sinh thì rác thải sinh hoạt chiếm phần lớn. Theo
thống kê, mỗi năm có hơn 15 triệu tấn rác thải phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau ở
Việt Nam. Khoảng hơn 80% số này ( tương đương 12,8 triệu tấn/năm) là chất thải
phát sinh từ các hộ gia đình, các nhà hàng, khu chợ và khu kinh doanh.


15

Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu
thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng
cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô
lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố
Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)… Các
đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và
với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%).
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô

thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước
lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng,
các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ
sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các
đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng chôn lấp
lẫn với CTRSH đô thị.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát
sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2
đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm)
chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị.
Bảng 2.2 : Lƣợng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam

STT

Loại đô thị

1

Lƣợng CTRSH bình

Lƣợng CTRSH đô thị phát

quân trên đầu

sinh

ngƣời(kg/ngƣời/ngày)

Tấn/ngày


Tấn/năm

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000

2

Loại 1

0,96

1.885

688.025

3

Loại 2

0,72

3.433

1.253.045


4

Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

5

Loại 4

0,65

626

228.490

Tổng

6.453.930
( Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2010)[17]


16

Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người tại các đô thị đặc biệt
và đô thị loại I tương đối cao (0,84 - 0,96kg/người/ngày); đô thị loại II và loại III

có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu người là tương đương nhau
(0,72 - 0,73 kg/người/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình
quân trên một đầu người đạt khoảng 0,65 kg/người/ngày.
Với kết quả điều tra thống kê chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng
phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nước ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ tương đối
cao (10%/năm) so với các nước phát triển trên thế giới. Tổng lượng phát sinh
CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên khoảng 6,5 triệu
tấn/năm (năm 2004: tổng lượng chất thải sinh hoạt của tất cả các đô thị Việt Nam là 6,4
triệu tấn/năm). Dự báo tổng lượng CTRSH đô thị đến năm 2010 vào khoảng hơn 12
triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần 22 triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất
thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu
giảm thiểu tại nguồn, tăng cường tái chế, tái sử dụng, đầu tư công nghệ xử lý, tiêu hủy
thích hợp góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra.
2.3.2.2. Tình hình quản lý, xử lý rác thải ở Việt Nam
* Tình hình quản lý:
Việc xử chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị của các tỉnh,
thành phố thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu hủy chất thải
sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng, đồng thời
cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý chất thải công nghiệp và y tế trong hầu hết
các trường hợp.
Cơ chế quản lý tài chính trong hoạt động thu gom rác thải chủ yếu dựa vào
kinh phí bao cấp từ ngân sách nhà nước, chưa huy động các thành phần kinh tế
tham gia, tính chất xã hội hóa hoạt động thu gom còn thấp, người dân chưa thực
sự chủ động tham gia vào hoạt động thu gom cũng như đóng góp kinh phí cho
dịch vụ thu gom rác.
Quản lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam nhất là tại các thành phố lớn như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng... đang là thách thức lớn đối với



×