Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT GIẢI ÉP VI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ CO GIẬT NỬA MẶT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRẦN HOÀNG NGỌC ANH

HIỆU QUẢ CỦA PHẪU THUẬT GIẢI ÉP VI
MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ CO GIẬT NỬA MẶT
Chuyên ngành: Ngoại thần kinh - Sọ não
Mã số: 62720127

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS. Françoise LAPIERRE
2. GS. Lê Xuân Trung

TP. HỒ CHÍ MINH – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất cứ một công trình nào khác.

Tác giả luận án


Trần Hoàng Ngọc Anh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt, bảng đối chiếu thuật ngữ Anh - Việt
Danh mục các bảng, biểu đồ, hình
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vi phẫu thuật giải ép vi mạch trong điều trị co giật
nửa mặt. ..................................................................................................... 4
1.2. Giải phẫu thần kinh VII và mối tương quan giữa
mạch máu và thần kinh trong góc cầu tiểu não......................................... 6
1.3. Chẩn đoán và điều trị co giật nửa mặt ..................................................... 18
1.4. Kỹ thuật phẫu thuật giải ép vi mạch trong điều trị co giật nửa mặt ........ 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 39
2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 39
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 39
2.3 Tiêu chuẩn nhận và loại trừ....................................................................... 40
2.4 Biến số nghiên cứu ................................................................................... 41
2.5. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 48
2.6 Phân tích số liệu ....................................................................................... 55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 57
3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu ................................................... 57



3.2. Đặc điểm lâm sàng ................................................................................... 59
3.3. Cận lâm sàng ............................................................................................ 63
3.4. Dấu hiệu quan sát khi mổ ......................................................................... 65
3.5. So sánh mạch máu chèn ép trên cộng hưởng từ và quan sát khi mổ ....... 67
3.6. Kết quả phẫu thuật ................................................................................... 68
3.7. Biến chứng phẫu thuật ............................................................................. 71
3.8 Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật ............................. 73
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 77
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ................................................... 77
4.2. Đặc điểm lâm sàng trước phãu thuật ....................................................... 78
4.3. Đặc điểm hình ảnh học cộng hưởng từ .................................................. 81
4.4. Kỹ thuật phẫu thuật và các dấu hiệu quan sát khi mổ.............................. 85
4.5. Kết quả phẫu thuật giải ép vi mạch ......................................................... 93
4.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ............................................................ 98
4.7. Biến chứng phẫu thuật ........................................................................... 100
KẾT LUẬN ................................................................................................. 106
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 108
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH BỆNH NHÂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ALNS

Áp lực nội sọ

B-FFE


Balanced Fast Field Echo

CHT

Cộng hưởng từ

CHTMM

Cộng hưởng từ mạch máu

CLVT

Cắt lớp vi tính

CISS

Constructive interference in steady state

CMMNXN

Chụp mạch máu não xóa nền

DDĐTMN

Dị dạng động tĩnh mạch não

DNT

Dịch não tủy


ĐM

Động mạch

ĐMĐS

Động mạch đốt sống

ĐMTNSD

Động mạch tiểu não sau dưới

ĐMTNT

Động mạch tiểu não trên

ĐMTNTD

Động mạch tiểu não trước dưới

GCS

Glasgow Comma Scale

MTTN

Máu tụ trong não

MTTNT


Máu tụ trong não thất


PTV

Phẫu thuật viên

SSFP

Steady state free precession

T1 W

T1-Weighted

T2 W

T2- Weighted

TM

Tĩnh mạch

TOF

Time of flight

XHN


Xuất huyết não


BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ ANH - VIỆT

Anterior Inferior cerebellar artery

Động mạch tiểu não trước dưới

Blepharospasm

Chứng co giật mí mắt

Facial nerve

Thần kinh mặt

Facial motor nucleus

Nhân thần kinh mặt

Facial myokymia

Chứng co cứng cơ mặt

Hemifacial spasm

Co giật nửa mặt

Habit facial tic


Co thắt mí mắt do thói quen

Ipsilateral facial palsy

Liệt mặt cùng bên

Magnetic resonance angiography

Cộng hưởng từ mạch máu

Microvascular decompression

Phẫu thuật giải ép vi mạch

Multiple sclerosis

Bệnh xơ cứng rải rác

Needle electrode electromyogram

Điện cơ kim

Lateral spread motor responses

Đáp ứng vận động lan rộng ra ngoài

Oligodendroglial cell

Tế bào ít nhánh


Root exit zone

Vùng đi ra của rễ

Retrosigmoid approach

Con đường sau xoang sigma

Superior petrous vein

Tĩnh mạch đá trên

Pontomedullary sulcus

Rãnh hành cầu

Posterior cerebral artery

Động mạch não sau

Sigmoid sinus

Xoang sigma


Superior cerebellar artery

Động mạch tiểu não trên


Trigeminal nerve

Thần kinh sinh ba

Trigeminal neuralgia

Đau thần kinh sinh ba

Transitional zone

Vùng chuyển tiếp

Trigger zone

Vùng khởi phát

Transverse sinus

Xoang ngang

Vetebral artery

Động mạch đốt sống.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Phân loại mức độ nặng co giật nửa mặt của Jankovic................... 20
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu ......................................... 56
Bảng 3.2: Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật của nhóm nghiên cứu ......... 58

Bảng 3.3: Các rối loạn chức năng trước phẫu thuật........................................ 59
Bảng 3.4: Đặc điểm trên hình ảnh CHT trước phẫu thuật .............................. 60
Bảng 3.5: Các dấu hiệu quan sát trong khi mổ. ............................................. 62
Bảng 3.6: Sự khác biệt mạch máu chèn ép dây VII trên hình ảnh cộng hưởng
từ và quan sát trong khi mổ............................................................ 63
Bảng 3.7: Kết quả theo thời gian theo dõi sau phẫu thuật. ............................ 64
Bảng 3.8: So sánh kết quả rối loạn chức năng trước và sau phẫu thuật ......... 66
Bảng 3.9: Đặc điểm các biến chứng sau phẫu thuật ...................................... 67
Bảng 3.10: Các yếu tố liên quan đến kết quả hết bệnh sớm sau phẫu thuật. .. 70
Bảng 3.11: Các yếu tố liên quan đến kết quả liệt mặt sau mổ ........................ 71
Bảng 4.1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu khi so sánh với tác giả
khác. ............................................................................................... 73
Bảng 4.2: Tỉ lệ phát hiện chèn ép mạch máu thần kinh VII trên cộng hưởng từ
so sánh với các tác giả khác ........................................................... 78
Bảng 4.3: Tỉ lệ phát các mạch máu chèn ép thần kinh VII so sánh với các tác
giả khác. ......................................................................................... 85
Bảng 4.4: Kết quả ngay sau phẫu thuật so sánh với các tác giả khác. ........... 90
Bảng 4.5: Kết quả phẫu thuật sau thời gian theo dõi so sánh với các tác giả
khác. ................................................................................................ 92
Bảng 4.6: Biến chứng phẫu thuật khi so sánh với các tác giả khác ............... 94


4.7 Các yếu tố liên quan đến kết kết quả phẫu thuật so sánh các tác giả khác
......................................................................................................... 99


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1: Loại mạch máu chèn ép thần kinh VII quan sát trong mổ ........ 61
Biểu đồ 3.2: Kết quả vi phẫu thuật giải ép vi mạch trên bệnh nhân co giật nửa

mặt .................................................................................................. 66


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Thần kinh mặt trong ống mặt. ........................................................... 7
Hình 1.2: Thần kinh mặt; các nhánh tận ........................................................... 8
Hình 1.3: Thần kinh mặt trong xương đá. ....................................................... 10
Hình 1.4: Các nhánh của thần kinh mặt .......................................................... 12
Hình 1.5: Nhân của thần kinh vận nhãn ngoài và thần kinh VII .................... 14
Hình 1.6: ĐM TNTD, ĐM TNSD và ĐM ĐS chèn vào thần kinh VII
trong co giật nửa mặt. ..................................................................... 16
Hình 1.7: Động mạch đốt sống chèn vào phức hợp VII, VIII bên (T) ........... 22
Hình 1.8: Tư thế nằm nghiêng ôm gối Jannetta .............................................. 28
Hình 1.9: Đường rạch da và lỗ mở sọ ............................................................ 29
Hình 1.10: Mở sọ dưới chẩm sau xoang Sigma .............................................. 31
Hình 1.11: Bộc lộ góc cầu tiểu não và phức hợp thần kinh VII-VIII. ............ 32
Hình 1.12: Bộc lộ và giải ép dây thần kinh VII .............................................. 34
Hình 1.13: Kỹ thuật đặt miếng Teflon tách mạch máu ra khỏi thần kinh VII.35
Hình 2.1: Tư thế bệnh nhân............................................................................. 48
Hình 2.2: Mở sọ bộc lộ màng cứng................................................................. 49
Hình 2.3: Bộc lộ màng nhện góc cầu tiểu não tiếp cận dây VII ..................... 49
Hình 2.4: Bộc lộ phức hợp IX, X XI trong giải ép dây VII ............................ 50
Hình 2.5: Bộc lộ gốc đi ra và tách nhánh ĐM TNTD chèn vào dây VII. ....... 50
Hình 2.6: chèn miếng Teflon giữa ĐM TNTD và dây VII ............................. 51
Hình 3.1: Hình ảnh CHT khảo sát thấy ĐMTNTD chèn vào thần kinh VII
bên phải ........................................................................................... 61


Hình 4.1: Hình ảnh CHT so sánh giữa chuổi xung T2-W và B-FFE khảo sát

mối tương quan giữa mạch máu và thần kinh VII bên trái ............. 80
Hình 4.2: Vùng đi vào(đi ra) của thần kinh V và thần kinh VII có thể bi mạch
máu kích thích gây ra bệnh. ............................................................ 83
Hình 4.3: ĐM TNTD chèn ép phần xa của thần kinh VII .............................. 84
Hình 4.4: Động mạch đốt sống và động mạch TNSD chèn vào nơi đi ra
của thần kinh VII ............................................................................ 87


1

MỞ ĐẦU
Co giật nửa mặt được phân vào nhóm rối loạn chức năng kiểu tăng
động của các dây thần kinh sọ có nguyên nhân là do sự chèn ép của mạch
máu ở vị trí đi ra của dây thần kinh tại thân não [42]. Phẫu thuật giải ép vi
mạch thông qua đường dưới chẩm sau xoang sigma ngày nay được sử dụng
rộng rãi trong điều trị bệnh lý này.
Bệnh lý co giật nửa mặt là bệnh lý thần kinh mãn tính, biểu hiện lâm
sàng đặc trưng bởi những cơn co giật một bên mặt, ngắt quãng, không tự ý.
Bệnh không gây đau hay đe dọa tính mạng, nhưng một khi chẩn đoán được
xác lập, bệnh cần được điều trị vì những ảnh hưởng không nhỏ của nó về mặt
thẩm mỹ và tâm lí xã hội. Khi đã được chẩn đoán co giật nửa mặt, hiện nay
bệnh nhân có thể lựa chọn giữa hai cách điều trị là tiêm độc tố Botulinum và
phẫu thuật giải ép vi mạch dây thần kinh mặt. Độc tố Botulinum có lợi trong
việc làm giảm cường độ co giật nửa mặt nhưng hiệu quả chỉ ngắn hạn cần
phải tiêm lập lại nhiều lần. Trong khi đó phương pháp điều trị triệt để là phẫu
thuật giải ép vi mạch. Phương pháp này điều trị hết bệnh với tỉ lệ 85%-90%
các trường hợp và nếu được thực hiện bởi các chuyên gia thì tỉ lệ tai biến hoặc
biến chứng rất thấp dưới 1% [41].
Theo nghiên cứu, nguyên nhân gây ra cơn co giật mặt là do dây thần
kinh VII bị chèn ép bởi một hay nhiều mạch máu tại vùng gốc đi ra của dây

thần kinh mặt, là nơi chuyển tiếp giữa các tế bào chứa myelin trung ương (tế
bào ít nhánh) thành các tế bào chứa myelin ngoại biên (tế bào Schwann) [41].
Năm 1976, Jannetta là người đầu tiên mô tả chi tiết về giả thuyết tương tác
mạch máu thần kinh này và ông cũng là người hoàn thiện kỹ thuật mổ vi phẫu
giải ép vi mạch để điều trị chứng co giật nửa mặt.


2

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về phẫu thuật giải
ép vi mạch trong điều trị co giật nửa mặt. Tuy nhiên tại Việt Nam phẫu thuật
giải ép vi mạch được thực hiện từ năm 1998 sau đó cũng phát triển đến các
trung tâm Ngoại Thần Kinh cả nước, tuy nhiên phương pháp này chủ yếu
được nghiên cứu trên bệnh lý đau thần kinh V nguyên phát và cho đến nay
cũng chưa có một nghiên cứu đầy đủ về phương pháp phẫu thuật giải ép vi
mạch trong điều trị bệnh lý co giật nửa mặt.
Với nhu cầu từ thực tế cần phải có một nghiên cứu sâu về phương pháp
điều trị, để từ đó có thể góp thêm một số dữ liệu về hiệu quả của phẫu thuật
giải ép vi mạch trong điều trị bệnh lý này với các câu hỏi nghiên cứu sau:
 Hiệu quả của phẫu thuật giải ép vi mạch trong điều trị bệnh lý co
giật nửa mặt như thế nào?
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật?
 Các yếu tố nào ảnh hưởng đến biến chứng liệt mặt sau phẫu thuật?


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.


Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật giải ép vi mạch trên bệnh nhân co giật
nửa mặt.

2.

Khảo sát mối tương quan giữa thời gian khởi phát bệnh, mức độ nặng
của bệnh với kết quả phẫu thuật.

3.

Khảo sát mối tương quan giữa số lượng mạch máu, vị trí chèn ép mạch
máu trên thần kinh VII với biến chứng liệt mặt sau phẫu thuật.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VI PHẪU THUẬT GIẢI ÉP VI MẠCH
TRONG ĐIỀU TRỊ CO GIẬT NỬA MẶT
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
- Sự tiếp xúc của động mạch vào gốc của dây thần kinh V được Dandy
mô tả lần đầu vào năm 1929. Mặc dù Ông có mô tả đặc điểm của phát hiện
này trong các hội nghị, tuy nhiên sau đó nó không được chú ý [41].
- Năm 1950 Garner và Mikos báo cáo hiệu quả của việc giải ép dây V
để điều trị chứng đau từng cơn ở mặt. Hiện tượng tương tự cũng quan sát
được trong bệnh lý co giật nửa mặt được Campbell and Keedy mô tả lần đầu
năm 1947, và Laine và Nayrac mô tả vào năm 1948 [41].
- Trong những năm 1950, Gardner nhận ra sự chèn ép mạch máu tại

vùng rễ vào của dây thần kinh V ở những bệnh nhân đau dây thần kinh sinh
ba. Ông cũng ghi nhận sự tương tác mạch máu tại phần xa của dây VII ở
những bệnh nhân co giật nửa mặt được điều trị bằng phương pháp làm tổn
thương thần kinh chủ động.
Năm 1962, Gardner và Sava báo cáo điều trị 19 trường hợp bệnh nhân
co giật nửa mặt, trong đó 7 trường hợp ghi nhận có sự liên quan mật thiết giữa
động mạch tiểu não trước dưới và dây thần kinh số VII. Tuy nhiên, hai ông
ghi nhận tương tác mạch máu thần kinh tại phần xa của dây VII mà không đề
cập đến vùng rễ ra [41].
Khái niệm về tương tác thần kinh mạch máu gây ra đau dây V, co giật
nửa mặt, đau dây IX hiện nay được đưa ra bởi Jannetta. Năm 1960, ông trình


5

bày sự tiếp xúc này xảy ra tại đoạn gần của rễ thần kinh mặt ngay trước thân
não, nơi myelin trung ương lan ra thêm vài milimet trước khi chuyển tiếp với
myelin ngoại biên tại vùng Obersteiner Redlich. Về sau, vùng này được thống
nhất gọi là vùng rễ ra (root exit zone) [16].
Với báo cáo của tác giả Jannetta (1998) kinh nghiệm trên 4400 trường
hợp phẫu thuật giải ép vi mạch trong điều trị đau dây V: co giật nửa mặt và
đau dây thần kinh hạ thiệt với tỉ lệ biến chứng 1-2% đã khẳng định được tính
hiệu quả và sự an toàn của phẫu thuật. Từ báo cáo này kỹ thuật giải ép vi
mạch được ứng dụng rộng rãi ở nhiều trung tâm lớn trên thế giới với tỉ lệ
thành công cao [41].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Phẫu thuật giải ép vi mạch điều trị đau thần kinh V và co giật nửa mặt
được áp dụng lần đầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy vào tháng 7 năm 1998 [7].
Võ Văn Nho báo cáo 2 trường hợp co giật nửa mặt đầu tiên được phẫu
thuật giải ép vi mạch thành công tại bệnh viên Chợ Rẫy tháng 8 năm 1998 [7].

Năm 2006, Võ Văn Nho tổng kết 32 ca phẫu thuật giải ép vi mạch điều
trị co giật nửa mặt tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 11 năm 1998 đến tháng 2
năm 2006 với kết quả rất khả quan trên tạp chí y học TP.HCM [6].
Năm 2009, Võ Văn Nho, Lê Trần Minh Sử báo cáo 30 trường hợp phẫu
thuật giải ép vi mạch trong điều trị co giật nửa mặt tại BV Chợ Rẫy: tỉ lệ hết
bệnh ngay khi xuất viện đạt được 60%, đăng trên tạp chí Y học TP.HCM
[10].
Năm 2009, Trà Tấn Hoành báo cáo 5 trường hợp phẫu thuật giải ép vi
mạch trên bệnh nhân co giật nửa mặt tại bệnh viện Đà Nẵng, đăng trên tạp chí
Y học Thành Phố Hồ Chí Minh [4].


6

Năm 2011, Lê Trọng Nghĩa, Trần Hoàng Ngọc Anh báo cáo 19 trường
hợp phẫu thuật giải ép vi mạch trong điều trị co giật nửa mặt và đau dây
thần kinh V tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định, đăng trên tạp chí Y học thực
hành [5].
Năm 2012, 2013 Trần Hoàng Ngọc Anh báo cáo kết quả phẫu thuật
giải ép vi mặt trên 45 bệnh nhân co giật nửa mặt tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Định, đăng trên tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh [1], [3].
Năm 2013, Trần Hoàng Ngọc Anh báo cáo khảo sát mối tương quan
giữa mạch máu và thần kinh trên CHT trong bệnh lý co giật nửa mặt và đau
thần kinh V, đăng trên tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh [2].
1.2. GIẢI PHẪU THẦN KINH VII VÀ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA
MẠCH MÁU VÀ THẦN KINH TRONG GÓC CẦU TIỂU NÃO
1.2.1. Dây thần kinh VII
- Thần kinh mặt là dây thần kinh hỗn hợp bao gồm dây thần kinh VII
vận động và dây thần kinh VII cảm giác hoặc dây thần kinh trung gian đồng
thời có sự hiện diện của hạch gối trên đường đi của thần kinh này [62]

1.2.1.1. Nguồn gốc
- Thần kinh này xuất phát ngay khe cầu hành, bên trên trám hành, thần
kinh trung gian nằm giữa thần kinh VII và thần kinh VIII.
1.2.1.2. Đường đi và tương quan
a. Trong hố sọ sau
- Thần kinh mặt cùng với thần kinh tiền đình ốc tai đi đến trong bể cầu
tiểu não. Thần kinh này đi nghiêng ra phía trước, lên cao và ra ngoài, hướng
vào ống tai trong.
- Tại gốc xuất phát, động mạch tiểu não trên bắt chéo trên thần kinh
này và sau đó thần kinh này bắt chéo trên xoang tĩnh mạch đá dưới.


7

b. Trong ống tai trong
- Thần kinh mặt nằm trên thần kinh tiền đình ốc tai, thần kinh trung
gian nằm giữa hai sợi thần kinh này và đi cùng với bó mạch mê nhĩ.
c. Trong ống thần kinh mặt (hình 1.1)

1. Ống bán khuyên trước

7. Mõm chũm

13. Xương tiền đình

2. Ống bán khuyên sau

8. Lỗ trâm chũm

14. Phần nhĩ


3. Ống bán khuyên ngoài

9. Mõm trâm

15. Phần tiền đình

4. Sào bào xương chũm

10. TM cảnh trong

16. Cửa tiền đình

5. Phần chũm của dây VII

11. TK màng nhĩ

17. Xương ốc tai.

6. Thần kinh bàn đạp

12. ĐM cảnh trong

Hình 1.1. Thần kinh mặt trong ống mặt
“Nguồn: Pierre KAMINA, 2009” [62]
Ống thần kinh mặt là một ống rỗng trong phần đá của xương thái
dương, thần kinh hiện diện một đường đi hình zig-zag và chia thành 3 phần.
+ Phần mê đạo của thần kinh mặt.



8

- Là phần ngang của thần kinh mặt trong ống thần kinh mặt, dài khoảng
4 mm. Chúng đi giữa hai cấu trúc, bao gồm ốc tai ở phía trước và tiền đình ở
phía sau. Sau đó thần kinh này gập khuỷu một góc 60- 70 độ ra sau để hình
thành nên gối thần kinh mặt. Ở vị trí này chúng ta tìm được hạch gối.

1. Nhánh TK thái dương

6. Động mạch mặt

11. Nhánh sau tai

2. Nhánh thần kinh gò má

7. Nhánh thần kinh má

12. TM cảnh trong

3. Ống tuyến mang tai

8. Nhánh thần kinh căm

13. TM cảnh ngoài

4. Thân cơ má

9. Nhánh thần kinh cổ

5. Tuyến mang tai phụ


10. Thần kinh mặt

Hình 1.2: Thần kinh mặt, các nhánh tận
“Nguồn: Pierre KAMINA, 2009” [62]
+ Phần màng nhĩ của thần kinh mặt.
- Phần này dài khoảng 10mm, đi xéo ra sau và ra ngoài; song song với
trục của phần đá xương thái dương. Sau đó uống cong xuống dưới, đi xuyên


9

qua giữa lỗ ống bán khuyên ngoài ở trên và cửa sổ tiền đình bên dưới. Tiếp
theo thần kinh mặt sẽ nằm trên thành ốc tai từ hòm nhĩ đến lồi của mặt.
+ Phần chũm của thần kinh mặt.
- Là phần thẳng, dài khoảng 18 mm, kết thúc trong lỗ trâm chũm. Nó đi
cùng với động mạch trâm chũm và được bao quanh bởi các sào bào xương
chũm.
- Tương quan bên trong bởi hố cảnh, phía sau với xoang ngang, phía
trước bởi thành sau của hòm nhĩ và ống tai ngoài.
+ Trong vùng tuyến mang tai: (hình 1.2)
- Thần kinh mặt đi xuống phía trước, bắt chéo mặt ngoài của mõm
chũm; đi xuyên qua giữa cơ hai thân và cơ ức móng để đi xuyên trong tuyến
mang tai.
- Trong tuyến mang tai, thần kinh VII bắt chéo mặt ngoài của tĩnh mạch
cảnh ngoài và thường được chia thành hai nhánh: nhánh mặt thái dương,
nhánh cổ mặt, chia động mạch, chia tuyến mang tai thành hai phần là phần
nông và phần sâu. Các nhánh này thường hợp với nhau bởi các nhánh thông
nối hình thành nên đám rối trong tuyến mang tai.
1.2.1.3. Các nhánh bên

a. Nhánh trong xương đá (hình 1.3)
 Thần kinh đá lớn
- Thần kinh này xuất phát từ gối của thần kinh mặt, ngang qua hạch gối
và đi đến trong kênh của thần kinh đá lớn. Sau đó đi trên mặt trước của phần
đá của xương thái dương. Chúng bắt chéo qua mặt trước của hạch thần kinh
sinh ba để đi ngang qua lỗ rách.


10

- Ở ngang vị trí này, nó bắt chéo qua thần kinh đá sâu; nhánh của đám
rối tuyến mang tai cũng hình thành nên thần kinh của ống chân bướm là thần
kinh dẫn đến hạch chân bướm khẩu cái.

1. Thần kinh trung gian
(VII cảm giác)
2. Hạch gối
3. Thần kinh đá lớn
4. Thần kinh đá bé
5. Cơ căng màng nhĩ
6. Thần kinh đá sâu
7. Nhánh bướm khẩu cái
8. Thần kinh lỗ bướm
9. Hạch bướm khẩu cái

10.
11.
12.
13.
14.

15.
16.
17.
18.

Hạch thị
Thân kinh hàm dưới
Cơ căng vòm hầu
Cơ bướm trong
Thần kinh cơ bàn đạp
Thân TK màng nhĩ
Thần kinh mặt
Thần kinh màng nhĩ
Thần kinh phụ (nhánh
tủy sống)

19. Hạch dưới thần kinh
lang thang
20. Hạch dưới của thần
kinh thiệt hầu
21. ĐM cảnh trong
22. Cơ thắt trên thanh
quản
23. Cơ nâng khẩu cái

Hình 1.3. Thần kinh mặt trong xương đá
“Nguồn: Pierre KAMINA, 2009”[62]
 Nhánh nối với đám rối nhĩ
- Thần kinh này đi song song với thần kinh đá lớn.
 Thần kinh bàn đạp

- Thần kinh này xuất phát từ phần chũm của thần kinh mặt và cưỡi trên
lồi khối tháp để đi đến cơ bàn đạp.


11

 Thần kinh thừng nhĩ
- Thần kinh này xuất phát bên trên lỗ trâm chũm đi ngược lên trên trong
ống thần kinh mặt, sau đó đi trong kênh của thừng nhĩ trong thành sau của
hòm nhĩ.
- Thần kinh thừng nhĩ tiếp tục đi ngang qua hòm nhĩ và đi một vòng
cong xuống dưới và nằm trong phần dày của nếp gấp búa trước và sau. Sau đó
thần kinh tiếp tục đi ngang qua khe đá nhĩ để đi xuống ngược với mặt trong
của gai xương bướm và kết hợp với thần kinh lưỡi.
- Chúng sẽ cho nhánh chi phối cho hòm nhĩ.
 Nhánh thần kinh ống tai
- Thần kinh ống tai được xuất phát bên trên của lỗ trêm chũm và ngang
qua thành ngoài của ống tai ngoài để chi phối cho phần da của ống tai ngoài,
bình tai và mặt ngoài của màng nhĩ.
b. Nhánh ngoài xương đá
 Thần kinh tai sau
- Thần kinh tai sau xuất phát gần lỗ trâm chũm, bắt chéo động mạch tai
sau, sau đó đi lên trên mặt ngoài của lồi chũm để cho:
+ Các nhánh tai để chi phối cho các cơ tai sau và trên.
+ Các nhánh chẩm để chi phối cho cơ chẩm.
 Nhánh thần kinh hai thân
- Thần kinh này sẽ đi đến mặt sau của cơ nhị thân.
 Nhánh thần kinh trâm móng
- Phấn bố thần kinh cho cơ trâm móng, thần kinh này có thể sinh ra từ
nhánh thần kinh của cơ hai thân.

 Các nhánh nối với thần kinh sọ IX và X


12

c. Các nhánh tận (hình 1.4)
- Các nhánh tận xuất phát từ trong tuyến mang tai.
Nhánh thái dương - mặt
- Nhánh này đi đến cổ của xương hàm dưới thì chia thành ba nhánh.
 Nhánh thái dương
- Nhánh thần kinh này cho các nhánh chi phối của cơ tai trước và các
cơ tương tự, nằm bên trên khóe mắt. Các nhánh này bắt chéo qua mặt ngoài
của cung gò má và đi trước bình tai khoảng 1 cm.

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Cơ tai trên
Cơ chẩm
TK tai sau
Tuyến mang tai
Cơ bán gai của đầu
Cơ ức đòn chũm
Cơ hoành của đầu

Cơ thang

9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.

Cơ bám da cổ
Cơ trán
Mạc thái dương
Cơ vòng mắt
Nhánh thái dương
Nhánh gò má
Ống tuyến mang tai
chính và phụ

16. Nhánh gò má
17. Thần kinh cơ vòng
miệng
18. Nhánh rìa cùa hàm
dưới
19. Nhánh cổ.

Hình 1.4. Các nhánh của thần kinh mặt
“Nguồn: Pierre KAMINA, 2009”[62]



×