Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn hà nội (SHB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 111 trang )

LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân
đƣợc đúc kết từ quá trình nghiên cứu, từ việc tập hợp các nguồn tài liệu, các kiến
thức đã đƣợc học, việc tự thu thập các thông tin liên quan và thực tế tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn- Hà Nội (SHB). Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc tác giả gửi lời cảm ơn và đồng thời các thông tin đƣợc trích dẫn trong luận văn
đều chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đoàn Ngọc Lan

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang i

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ
của Quý Thầy cô, bạn bè và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Sài GònHà Nội (SHB).
Xin trân trọng cảm ơn các vị lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Ngân hàng


TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) đã cung cấp thông tin tài liệu, và hợp tác trong quá
trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học và các Thầy cô
giáo trong viện Kinh tế và Quản lý trƣờng Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã có
những góp ý về những thiếu sót của luận văn này, giúp luận văn càng hoàn thiện
hơn.
Đặc biệt, xin trân trọng cảm ơn TS Trần Việt Hà, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và
dành thời gian công sức giúp đỡ học viên hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhƣng do hạn chế về thời gian và kiến
thức nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những
góp ý từ Quý Thầy cô và các bạn để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !!!
Tác giả

Đoàn Ngọc Lan

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang ii

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Nguyên nghĩa

STT

Chữ viết tắt

1

NHNN

2

NQH

3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

QLRR

Quản lý rủi ro

5

RRTD


Rủi ro tín dụng

6

SHB

7

TCTD

Tổ chức tín dụng

8

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

9

USD

Tiền đô la Mĩ

10

VNĐ

Việt Nam đồng


11

XHTD

Xếp hạng tín dụng

12

TCKT

Tổ chức kinh tế

13

HĐQT

Hội đồng quản trị

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Ngân hàng nhà nước
Nợ quá hạn

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

Trang iii

Học viên: Đoàn Ngọc Lan



LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

2

4.

Phương pháp nghiên cứu.

2


5.

Đóng góp của luận văn.

3

6.

Kết cấu của luận văn.

3

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................................................4
1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại

4

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại ..................................................................4
1.1.2. Hoạt động ngân hàng .......................................................................................4
1.1.3. Rủi ro đối với các Ngân hàng thương mại ....................................................5
1.2.

Rủi ro tín dụng.

6

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................................6
1.2.2. Biểu hiện rủi ro tín dụng ..................................................................................7

1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ....................................................................8
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng: ................................................................11
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng

13

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ...............................................................13
1.3.2. Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng .............................................14
1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng

15

1.3.2.2. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng

18

1.3.2.3. Quản lý rủi ro

19

1.3.2.4. Kiểm soát và xử lý rủi ro

20

1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng ...................................................21
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng ..............22

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang iv


Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

1.3.4.1. Nhân tố chủ quan

22

1.3.4.2. Nhân tố khách quan

26

1.4. Kinh nghiệm quản trị RRTD của một số ngân hàng

28

1.4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro của các Ngân hàng ........................................28
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho NHTM Việt Nam ......................................29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...............................................................................................30
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP SÀI GÒN HÀ NỘI .............................32
2.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội.

32

2.1.1 Thông tin khái quát ..........................................................................................32

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển...............................................................32
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội
trong thời gian qua ....................................................................................................36
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn

37

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng

38

2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và việc quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài
Gòn – Hà Nội.

40

2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. ..................................................40
2.2.2. Nhận dạng rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội........................44
2.2.3. Đo lường rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội .........................45
2.2.4. Quản lý và giám sát rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội. .......49
2.2.5. Xử lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội. ................................55
2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại SHB.

57

2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................57
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................60
2.3.3.1. Hạn chế

61


2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại

64

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2: .............................................................................................71
GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang v

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI (SHB) ..........................72
3.1. Các phƣơng hƣớng hoạt động của NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội.

72

3.1.1. Định hướng chung ..........................................................................................72
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng .....................75
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn- Hà
Nội.

75


3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hiệu quả .......................................................75
3.2.1.1. Cơ sở đề xuất

75

3.2.1.2. Nội dung đề xuất

76

3.2.1.3. Kết quả kỳ vọng

81

3.2.2. Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng mới .......................................82
3.2.2.1. Cơ sở đề xuất

82

3.2.2.2. Nội dung đề xuất

83

3.2.2.3. Kết quả kỳ vọng

85

3.2.3. Phòng ngừa và kiểm soát rủi ro....................................................................85
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

85


3.2.3.2. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau
khi cho vay

88

3.2.3.3. Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay

89

3.2.3.4. Thực hiện phân loại nợ theo cách thức mới

91

3.2.4. Bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra ..................................................................92
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..........................................................94
3.3. Kiến nghị

97

KẾT LUẬN .....................................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................104

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang vi

Học viên: Đoàn Ngọc Lan



LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

DANH MỤC H NH BẢNG BIỂU

Hình 2.1: Mạng lưới hoạt động của SHB giai đoạn 2012 - 2015 .......................................34
Hình 2.2: Số lượng nhân sự của SHB giai đoạn 2012 – 2015.............................................34
Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội ( theo QĐ 107/QĐHĐQT ngày 23/4/2015) .......................................................................................................35
Hình 2.4: Vốn điều lệ và lợi nhuận trước thuế của SHB giai đoạn 2012 - 2015 ................37
Hình 2.5 Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng tại SHB đến 30/9/2015 .........................58
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động của SHB qua các năm ...............................................36
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của SHB qua các năm ..................................................38
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của SHB qua các năm .........................................39
Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng phân loại theo thành phần kinh tế và thời gian vay ..................39
Bảng 2.5: Hệ số an toàn vốn và tỷ lệ nợ xấu .......................................................................41
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn của SHB qua các năm......................................................41
Bảng 2.7: Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế và thời gian cho vay của SHB qua các năm ........42
Bảng 2.8: Tình hình khách hàng có nợ quá hạn tại SHB ..................................................43
Bảng 2.9: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng ............................................................................43
Bảng 2.10: Phân loại khách hàng dựa theo XHTD nội bộ ..................................................46
Bảng 2.11. Tình hình thu hồi nợ đã được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro ........................56
Bảng 3.1: Chính sách khách hàng doanh nghiệp ................................................................77
Bảng 3.2: Chính sách khách hàng cá nhân và hộ kinh doanh.............................................79
Bảng 3.2 Phân loại nợ theo xếp hạng tín dụng...................................................................92

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang vii


Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của các
ngân hàng thƣơng mại, thƣờng đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng. Tại
Việt Nam thì hoạt động tín dụng chiếm trên 70% tổng doanh thu và mang lại trên
70% thu nhập. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh
tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo
định hƣớng của Nhà nƣớc.
Hoạt động tín dụng là lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhƣng cũng có
rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng. Hậu quả của rủi ro tín dụng thƣờng có
ảnh hƣởng rất lớn, làm ngân hàng thua lỗ, mất vốn, tình hình tài chính xấu đi, làm
tổn hại hình ảnh, uy tín của ngân hàng, nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản.
Đứng trƣớc những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập quốc tế, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc với các
ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm
thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Thực tế hiện nay, công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM cổ phần nói
chung và tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội nói riêng đã hình thành và từng
bƣớc đƣợc chú trọng phát triển, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, rủi ro tín dụng vẫn
cao, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển cũng nhƣ lợi nhuận của ngân hàng. Chính
sách quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng và các công cụ lƣợng hóa rủi ro còn
đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Chƣa có công cụ mang tính dự báo rủi
ro độc lập, hầu hết chỉ căn cứ vào số liệu quá khứ đƣợc truy xuất qua hệ thống

thông tin ngân hàng. Do vậy, việc tăng cƣờng quản trị rủi tín dụng đã trở thành một
vấn đề mang tính cấp thiết và là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB).
Xuất phát từ những nguyên nhân và thực trạng trên, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài
Gòn - Hà Nội (SHB)” làm luận văn thạc sỹ của mình.

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 1

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu của đề tài: làm rõ thực trạng rủi ro tín dụng, công tác
quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro
tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng.
- Phân tích thực trạng: làm rõ những hạn chế, những mặt đạt đƣợc và những
vấn đề phát sinh trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn- Hà Nội.
- Đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cƣờng chất lƣợng công tác quản
trị rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu: rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu rủi ro tín dụng và
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội trong khoảng thời
gian từ năm 2012 đến 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trên cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại NHTMCP
Sài Gòn - Hà Nội.
- Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, về
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín
dụng.
- Trao đổi kinh nghiệm với các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định, cán bộ quản
lý rủi ro công tác tại NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội, và các cán bộ công tác trong
ngành tài chính, ngân hàng nói chung.

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 2

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp đƣợc, các ý kiến nhận định

của các cán bộ tín dụng, cán bộ tái thẩm định, cán bộ quản lý rủi ro... tác giả sử
dụng các phƣơng pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội, tìm hiểu các nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đƣa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
của Ngân hàng thƣơng mại.
- Làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội. Phân tích những nguyên nhân ảnh hƣởng tới kết
quả của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng tại
NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
- Chƣơng 1 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
ngân hàng thương mại
- Chƣơng 2 Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
- Chƣơng 3 Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 3

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ


TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam, theo Luật các TCTD năm 2010: Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật TCTD. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao
gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật TCTD
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.2. Hoạt động ngân hàng
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thƣờng xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dƣới hình thức tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho ngƣời gửi tiền theo thỏa thuận.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phƣơng tiện

thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 4

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thƣ tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách
hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
1.1.3. Rủi ro đối với các Ngân hàng thương mại
Cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trƣờng
phái khác nhau, các tác giả khác nhau đƣa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau.
Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhƣng tập trung lại có thể chia
thành hai trƣờng phái lớn:
Theo trƣờng phái truyền thống: rủi ro đƣợc xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Nó đƣợc xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ
xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi
nhuận dự kiến. Rủi ro còn đƣợc hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong
quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và
phát triển của một doanh nghiệp. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những
thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn
hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con ngƣời.
Theo trƣờng phái hiện đại: rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất

mất mát cho con ngƣời nhƣng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, ngƣời ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa,
hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho
tƣơng lai.
Đối với các ngân hàng thƣơng mại, rủi ro là sự không chắc chắn về kết quả
xảy ra trong tƣơng lai, kết quả này có thể là tích cực hoặc tiêu cực, tuy nhiên thông
thƣờng chúng ta thƣờng quan tâm đến mặt tiêu cực do rủi ro gây ra. Đó là những
biến cố không mong đợi có thể xảy ra gây mất mát, thiệt hại về tài sản, thu nhập
trong quá trình hoạt động. Sự mất mát tổn thất này khó có thể đo lƣờng một cách
chính xác. Do vậy các ngân hàng thƣơng mại thƣờng đánh giá cơ hội kinh doanh
dựa trên mối quan hệ rủi ro - lợi ích để đầu tƣ nhằm đạt đƣợc hiệu quả tƣơng ứng
với mức rủi ro có thể chấp nhận. Các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, từ tổ

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 5

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

chức đến cá nhân và hàng ngày luôn có nhiều khách hàng đến giao dịch. Vì vậy,
hoạt động của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro. Rủi ro rất đa dạng và có thể phân tích
theo nhiều khía cạnh khác nhau. Trong hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại có các
loại rủi ro chủ yếu, đó là: Rủi ro tín dụng; Rủi ro hối đoái; Rủi ro thanh khoản; Rủi
ro hoạt động; Rủi ro thị trƣờng; Rủi ro lãi suất...
1.2. Rủi ro tín dụng

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn có thể xảy ra
trong các hoạt động tín dụng khác nhƣ hoạt động bảo lãnh, tài trợ thƣơng mại, cho
thuê tài chính. Rủi ro tín dụng cũng đƣợc nhiều học giả nghiên cứu và đƣa ra nhiều
quan niệm khác nhau:
Theo A. Saunders và H. Lange định nghĩa “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm
tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng
thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể thực hiện đầy
đủ về cả số lượng và thời hạn”. {Trích nguồn từ Financial Institutions
Management}
Theo Henie Van Greunin Sonja Brajovic Bratanovic: “Rủi ro tín dụng được
định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn
gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng, đây là thuộc tính vốn có
của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ
hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển
tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng”. {Trích nguồn từ
Analyzing and managing banking risk }
Theo Timothy W Koch cho rằng: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của
thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc vốn vay không được thanh toán
hay thanh toán trễ hạn”. { Trích nguồn từ Bank management }
Theo Ủy ban Basel, “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay vốn
hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều
khoản đã cam kết”.

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 6

Học viên: Đoàn Ngọc Lan



LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Theo qui định tại Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của mình theo đúng cam kết”.
Rất nhiều các ý kiến đã đƣợc đƣa ra để định nghĩa rủi ro tín dụng, tuy nhiên
mọi tác giả đều thống nhất: Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay hoặc đối tác
của ngân hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ của
mình theo những điều khoản đã cam kết.
1.2.2. Biểu hiện rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng của các khoản cho vay thông thƣờng biểu hiện ở việc ngƣời
vay đã không thanh toán đúng nhƣ kế hoạch (một hoặc nhiều lần) hay giá trị tài sản
thế chấp của ngƣời vay đã sụt giảm đáng kể. Mỗi khoản cho vay có vấn đề đều
mang những nét đặc thù nhƣng dù sao chúng đều có những nét chung góp phần
cảnh báo cho ngân hàng về những vấn đề rắc rối đã bắt đầu nảy sinh nhƣ:
- Sự trì hoãn bất thƣờng và không có lý do trong việc cung cấp các báo cáo tài
chính và trả nợ theo lịch đã thoả thuận, hoặc chậm trễ trong việc liên lạc với cán bộ
tín dụng.
- Đối với tín dụng doanh nghiệp, là bất cứ sự thay đổi bất thƣờng nào trong
phƣơng thức hạch toán kế toán, kế hoạch trả lƣơng và phụ cấp, giá trị hàng tồn kho,
tài khoản thuế và thu nhập.
- Sự trì hoãn thanh toán cổ tức, hoặc bị thay đổi vị trí xếp hạng tín nhiệm.
- Giá cổ phiếu của doanh nghiệp thay đổi bất lợi.
- Thu nhập ròng của doanh nghiệp giảm trong một hoặc nhiều năm, đặc biệt là
các chỉ tiêu nhƣ: lãi trên tài sản (ROA); lãi trên vốn cổ phần (ROE); hay thu nhập

trƣớc trả lãi và thuế (EBIT).
Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu nguồn vốn (tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu),
khả năng thanh toán (chỉ tiêu thanh khoản hiện hành) hay mức độ hoạt động (chỉ
tiêu doanh thu/hàng tồn kho).

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 7

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Độ chênh lệch của doanh thu hay dòng tiền thực tế so với kế hoạch khi mà tín
dụng đã đƣợc cấp.
Thay đổi bất ngờ, không dự kiến và không lý do đối với số dƣ tiền gửi của
khách hàng tại Ngân hàng.
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân
hàng. Khách hàng có thể đem lại rủi ro cho các NHTM khi:
Vốn tự có tham gia vào sản xuất kinh doanh quá thấp so với nhu cầu vốn kinh
doanh, buộc khách hàng phải đi huy động vốn. Nếu NHTM cho những khách hàng
nhƣ vậy vay thì nguy cơ tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng cao do đó họ có xu
hƣớng lao vào các hoạt động kinh doanh mạo hiểm, hy vọng tìm kiếm lợi nhuận
cao, bởi hầu hết vốn kinh doanh không phải là của họ. Điều này đồng nghĩa với việc
hầu hết mọi gánh nặng rủi ro dồn vào vai các NHTM (là chủ sở hữu nguồn vốn cho

vay).
Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh
cao, khiến hoạt động kinh doanh của khách hàng gặp nhiều khó khăn, không thu
đƣợc tiền bán sản phẩm nhƣ dự định - là nguồn trả nợ ngân hang - sẽ khiến các
NHTM đối mặt với rủi ro cho vay.
Năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh đạo các doanh nghiệp bị hạn chế,
thiếu thông tin thị trƣờng và các đối tác, bạn hàng, làm ảnh hƣởng đến kế hoạch sản
xuất kinh doanh. Khách hàng yếu kém trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh,
yếu kém trong quản lý tài chính. Các NHTM đối mặt với nguy cơ rủi ro cao khi cho
vay khách hàng này.
Một nguyên nhân nữa có thể gây rủi ro cho ngân hàng là gặp phải đối tƣợng
khách hàng chủ định lừa đảo ngân hàng, giả mạo hồ sơ vay vốn...
Vì nhiều lý do khác nhau mà khách hàng tỏ ra thiếu thiện chí trả nợ ngân
hàng. Đây chính là rủi ro xuất phát từ đạo đức của ngƣời đi vay.

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 8

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Các nguyên nhân này có thể xác định đƣợc thông qua thẩm định, tìm hiểu tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cả trƣớc, trong và sau khi cho
vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh
doanh của họ.

Nguyên nhân từ bản thân các ngân hàng
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ chính bản thân các NHTM, do các nguyên
nhân:
Không chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tín dụng;
Chính sách tín dụng và quy trình cho vay chƣa chặt chẽ, công tác quản trị rủi
ro chƣa hữu hiệu, chƣa chú trọng phân tích khách hàng, xếp loại RRTD để tính toán
điều kiện cho vay và khả năng trả nợ;
Kỹ thuật cấp tín dụng không phù hợp, chƣa đa dạng, việc xác định hạn mức tín
dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chƣa phù hợp, chủ yếu là cấp tín
dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chƣa phong phú;
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn bất cập so với yêu
cầu công việc, thể hiện ở chỗ cán bộ ngân hàng thiếu kỹ năng nắm bắt, phân tích
thông tin thị trƣờng, thiếu khả năng dự báo chiều hƣớng biến động của thị trƣờng,
nhất là thị trƣờng kinh doanh của các khách hàng chiến lƣợc.
Sự yếu kém trong tƣ cách đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín
dụng, cũng nhƣ sự thiếu quan tâm kiểm tra giám sát của các cấp lãnh đạo cũng là
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
Giá trị tài sản bảo đảm bị giảm mạnh, không đủ trả nợ khiến ngân hàng do dự
không dám xử lý quyết liệt. Bộ phận xử lý nợ xấu chƣa phát huy hiệu quả.
Nguyên nhân từ phía môi trƣờng kinh doanh
Môi trƣờng kinh tế xã hội: là tổng hòa các mối quan hệ về nền kinh tế và xã
hội tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Xét
một cách tổng thể, môi trƣờng kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến khách hàng và cũng
dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Môi trƣờng kinh tế tác động mạnh đến hoạt
động kinh doanh của các NHTM. Khi nền kinh tế đang tăng trƣởng ổn định, các

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 9


Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngƣợc
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng
hóa bị ứ đọng, tất yếu ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng của các doanh
nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động của
các NHTM. Nếu Chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trƣởng kinh tế cao thì nguy cơ
lạm phát luôn tiềm ẩn; khi lạm phát tăng cao sẽ làm tăng chi phí đầu vào của các
khách hàng, gây khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Hậu quả là năng lực trả nợ
của các khách hàng đối với Ngân hàng sẽ bị suy giảm. Hoặc việc Chính phủ thay
đổi các chính sách tài chính, tiền tệ... sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
Các nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa, thay đổi nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó) cũng có thể làm
phá sản cả một hãng kinh doanh và đặt ngƣời đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào
thế thua lỗ, mất khả năng trả nợ. Điều này đặt các NHTM phải đối mặt với rủi ro
mất vốn.
Nguyên nhân thông tin không minh bạch, không chính xác. NHTM thực hiện
cho vay dự trên thông tin và hiểu biết khách hàng. Song thực tế là Ngân hàng
thƣờng không biết hết những gì cần biết về phía khách hàng và thông tin không
minh bạch, không chính xác, thông tin sai lệch, giả mạo trong giao dịch sẽ đƣa đến
sự lựa chọn thiếu chính xác và “rủi ro đạo đức”. Thông tin không minh bạch trên thị
trƣờng tài chính khiến các NHTM phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao. Sự thiếu

thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trƣờng kinh doanh mà khách hàng
đó hoạt động là nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến RRTD.
Môi trƣờng pháp lý: bao gồm hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, ngân hàng và những biện pháp để thực thi pháp luật.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt
động kinh doanh của mình nhƣng phải nằm trong khuôn khổ pháp luật đã đƣợc quy

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 10

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

định. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng không nằm
ngoài vòng kiểm soát đó cũng nhƣ phải tuân theo những quy định có liên quan của
Chính phủ. Trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay (xử lý rủi ro tín
dụng) nếu môi trƣờng pháp lý không thuận lợi sẽ làm cho các NHTM tốn kém rất
nhiều thời gian, nhân lực và tiền bạc dẫn đến tình trạng NHTM không thể giải quyết
đƣợc nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng:
Để đánh giá rủi ro tín dụng ngƣời ta có thể sử dụng rất nhiều chỉ tiêu khác
nhau, cụ thể:
Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ quá hạn”:
Số dƣ NQH


Tỷ lệ NQH =

Tổng dƣ nợ

x 100%

Tỷ lệ “Nợ quá hạn” phản ánh số dƣ nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chƣa thu hồi
đƣợc. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dƣ nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã
quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết một cách khái quát chất lƣợng hoạt
động tín dụng nói chung của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lƣợng
tín dụng thấp; ngƣợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lƣợng tín dụng cao.
Chỉ tiêu “Khách hàng có nợ quá hạn”:
Tỷ lệ khách hàng có NQH =

Tổng số khách hàng quá hạn
Tổng số khách hàng có dƣ nợ

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 khách hàng vay vốn, thì có bao nhiêu khách hàng
đã quá hạn. Nếu tỷ lệ này cao, phản ánh chính sách tín dụng của ngân hàng là không
hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này thấp hơn chỉ tiêu “Nợ quá hạn”, cho biết nợ quá
hạn tập trung vào những khách hàng lớn; ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này cao hơn chỉ
tiêu “Nợ quá hạn”, thì nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng nhỏ.
Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
Trƣớc hết, ở Việt Nam nợ đƣợc chia thành 5 nhóm:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

GVHD: TS.Trần Việt Hà


Trang 11

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

- Các khoản nợ trong hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dƣới 30 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
c) Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dƣới 90 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dƣới 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dƣới
90 ngày theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
Theo việc phân loại nhóm nợ nhƣ trên thì định nghĩa nợ xấu theo quan điểm
của Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 nhƣ sau: “Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (dƣới
chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn)” hay nói cách khác:
“Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ”.

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 12

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ xấu”
Dƣ nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu =

x 100%

Tổng dƣ nợ


Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng =

Dự phòng rủi ro tín dụng

x 100%

Tổng dƣ nợ
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền đƣợc trích lập hàng năm từ thu
nhập hiện tại của ngân hàng để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Việc trích lập dự phòng
rủi ro này dựa trên kết quả toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng thành
các nhóm nợ khác nhau. Do đó chỉ tiêu này cao cũng thể hiện danh mục tín
dụng của ngân hàng có nhiều khoản vay cần chú ƣ.
Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro
Tỷ lệ nợ xử lý rủi ro =

Nợ xử lý rủi ro
Tổng dƣ nợ

x 100%

Ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các
khoản nợ của các tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, cá nhân bị chết
hoặc mất tích, các khoản nợ thuộc nhóm 5, nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
Xử lý rủi ro không phải là xóa nợ cho khách hàng nên sau khi xử lý rủi ro phải
chuyển các khoản nợ từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục
theo dõi và có các biện pháp thu hồi nợ triệt để. Sau 05 năm, ngân hàng mới
đƣợc xuất toán ra khỏi ngoại bảng.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng

1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị là những hành động đƣợc xuất phát từ nhu cầu, mục tiêu chung và
hƣớng vào việc điều hòa các nguồn lực con ngƣời và vật chất sao cho sự hao tổn để
đạt các mục đích, mục tiêu nhất định là thấp nhất có thể.
Có thể hiểu: Quản trị rủi ro tín dụng là một quá trình từ việc hoạch định
chiến lược đến việc tổ chức thực hiện, điều khiển và kiểm soát việc thực hiện chiến
GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 13

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

lược, phòng ngừa, hạn chế và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng mà NHTM đã
đề ra.
Hoạt động tín dụng là lĩnh vực mang lại nhiều lợi nhuận nhất nhƣng cũng có
rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng. Hậu quả của rủi ro tín dụng thƣờng có
ảnh hƣởng rất lớn, làm ngân hàng thua lỗ, mất vốn, tình hình tài chính xấu đi, làm
tổn hại hình ảnh, uy tín của ngân hàng, nếu nghiêm trọng có thể dẫn nó đến phá sản.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là điều không tránh khỏi, nó tồn tại
khách quan gắn liền với hoạt động cấp tín dụng.
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể nhƣ:
Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn
chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của

ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ cần có quản trị để đảm bảo tính thống
nhất.
Phòng chống rủi ro đƣợc thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân
hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có thể có suy nghĩ và hành động khác nhau, có
thể trái ngƣợc hoặc cản trở nhau. Vì thế cần có quản trị để mọi ngƣời hành động
một cách thống nhất.
Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hƣớng, và có kế
hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.3.2. Nội dung cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là một hệ thống các phƣơng pháp, các hình thức và các
công cụ đƣợc sử dụng để kiểm soát quá trình cho vay (cấp tín dụng) và thu hồi nợ
trong những điều kiện cụ thể của từng thời kỳ nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng.
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể nhƣ:
Ngăn chặn nợ xấu phát sinh bằng cách: dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn: phát
hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 14

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng.
Xử lý nợ xấu: Khi có nợ xấu xảy ra thì việc giải quyết hậu quả nợ xấu là nhằm

để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng. Đây là quá trình
logic chặt chẽ do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính thống nhất.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện tóm
tắt qua lƣu đồ nhƣ sau:
Nhận biết rủi
ro

Đo lƣờng rủi
ro

Kiểm soát và
xử lý rủi ro

Quản lý rủi ro

Nguồn: Chrinko R.S Guill (2000)“A framework for assessing credit risk in
depository institution”.[60]
1.3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả thì phải xác định rủi ro hiện tại và rủi ro
tiềm ẩn trong tƣơng lai và nhận biết những rủi ro cho phép. Việc chấp nhận mức độ,
loại rủi ro nào chính là điều kiện quan trọng để điều tiết những tác động tiêu cực
trong quá trình quản trị rủi ro.
Có nhiều phƣơng pháp nhận dạng rủi ro và các phƣơng pháp nhận dạng rủi ro
cần phải đƣợc kết hợp với nhau: phân tích các báo cáo tài chính, hợp đồng kinh
doanh của doanh nghiệp, chỉ số thanh khoản, các chỉ số khả năng sinh lời, từ đó
đánh giá đƣợc khả năng thanh toán, sinh lời, cấu trúc nguồn vốn của khách hàng,
phân loại khách hàng nhằm ƣớc đoán đƣợc các tổn thất có thể xảy ra.
Ngân hàng thực hiện các bƣớc nhận dạng rủi ro: theo dõi, xem xét, nghiên cứu
môi trƣờng hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín dụng,
nguyên nhân từng thời kỳ và dự báo đƣợc những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra

rủi ro tín dụng.
Để nhận dạng rủi ro, nhà quản trị phải lập đƣợc bảng liệt kê tất cả các dạng rủi

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 15

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ro đa dạng và có thể xuất hiện bằng các phƣơng pháp: lập bảng hỏi nghiên cứu, tiến
hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã
có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, biểu hiện, nguyên nhân rủi ro
tín dụng, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
Các chuyến thăm khách hàng thƣờng xuyên là cách tốt nhất để phát hiện
nhanh chóng những dấu hiệu này. Những chuyến thăm này luôn phải bao gồm việc
kiểm tra tình hình thực tế và sổ sách của khách hàng. Sau đây là những dấu hiệu
thƣờng thấy nhất:
Khách hàng cố ý lảng tránh hoặc thoái thác trả lời cán bộ ngân hàng; doanh
thu bán hàng giảm; không đáp ứng đƣợc những đơn đặt hàng; các khoản thu tiền về
chậm; hàng tồn kho gần nhƣ không bán đƣợc; nhờ cậy vào chỉ một khách hàng hoặc
một nhà cung cấp; áp dụng chính sách chiết khấu bất bình thƣờng; lƣu chuyển tiền
mặt ròng giảm; lợi nhuận giảm; giá trị của tài sản giảm;
Một số dấu hiệu có thể là không đƣợc chú ý nhƣng khi một số dấu hiệu xảy ra,
rất có thể khoản vay là có vấn đề. Một cách cụ thể, chúng ta có thể phân loại những
dấu hiệu nhƣ sau:

Từ Bảng tổng kết tài sản: Ngân hàng không nhận đƣợc kịp thời các báo cáo tài
chính; chu kỳ các khoản phải thu ngắn đi; tiền mặt của khách hàng giảm; giá trị
tuyệt đối và tƣơng đối của các khoản phải thu tăng đột biến; hệ số tài sản ngắn hạn
tính trên tổng tài sản giảm; khả năng thanh khoản/vốn lƣu động giảm; những thay
đổi nhanh chóng của tài sản cố định; các khoản dự trữ tăng mạnh với lƣợng lớn;
công ty tập trung đầu tƣ vào tài sản phi ngắn hạn, nhƣng không phải là tài sản cố
định; mức độ tập trung cao vào tài sản vô hình; sự thiếu cân đối gia tăng của các
khoản nợ ngắn hạn; những gia tăng đáng kể của các khoản nợ dài hạn; những thay
đổi đáng kể trong cơ cấu bảng tổng kết tài sản; thay đổi tài khoản ngân hàng; thời
gian trung bình của các khoản phải thu tăng lên; những thay đổi trong chính sách
mua bán chịu; xuất hiện thêm các điều kiện gia hạn; tập trung doanh số vào một mặt
hàng nhất định.
Từ Báo cáo lãi lỗ: Doanh số bán hàng giảm; hoặc doanh số tăng một cách đột

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 16

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

biến, bất thƣờng trong khi mọi nguồn lực, quy mô và các yếu tố khác không thay
đổi nhiều; mức độ chênh lệch lớn giữa tổng doanh thu và doanh thu ròng; tỷ lệ chi
phí trên tổng doanh thu tăng lên/mức lãi giảm đi; doanh thu bán hàng tăng lên
nhƣng lợi nhuận giảm đi; các khoản lỗ từ nợ quá hạn tăng lên; sự gia tăng không
cân xứng của chi phí quản lý so với mức tăng của doanh thu bán hàng; tổng tài sản

Có gia tăng so với mức độ tăng của tỷ suất Doanh thu bán hàng/Lợi nhuận; xuất
hiện các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh;
Từ hoạt động kinh doanh: Thay đổi về phạm vi kinh doanh; số liệu tài chính
nghèo nàn và quản lý hoạt động kém hiệu quả; bố trí nhà máy và thiết bị không hợp
lý; sử dụng không hiệu quả nguồn nhân lực; những dây chuyền sản xuất chính
không đƣợc khai thác đúng mức, quyền phân phối sản phẩm hoặc nguồn cung cấp;
mất một hay nhiều khách hàng có năng lực tài chính tốt hoặc mất nhà cung ứng
chính; xuất hiện những vụ mua hàng tồn kho mang tính đầu cơ nằm ngoài nguyên
tắc mua hàng thông thƣờng của công ty; lơ là trong việc duy trì vận hành và bảo
hành máy móc thiết bị; việc thay thế những thiết bị máy móc lỗi thời diễn ra chậm
chạp; những dấu hiệu về hàng tồn kho kém chất lƣợng, lƣu hàng tồn kho với số
lƣợng lớn hoặc cơ cấu hàng tồn kho lƣu kho không phù hợp;
Những dấu hiệu liên quan đến giao dịch ngân hàng: Số dƣ tài khoản tại ngân
hàng giảm; công tác kế hoạch hoá tài chính cho các nhu cầu về tài sản cố định hoặc
các nhu cầu về vốn lƣu động thể hiện sự đơn giản và bất hợp lý; đặt niềm tin/nhờ
cậy nhiều vào các khoản nợ ngắn hạn; những thay đổi đáng kể ở góc độ thời hạn
cho các đề nghị vay vốn; xuất hiện ở các khoản vay có nhiều nguồn trả nợ nhƣng lại
khó có thể nhận thấy dễ dàng chúng; xuất hiện những chủ nợ khác, đặc biệt những
chủ nợ nhận tài sản bảo đảm.
Những dấu hiệu liên quan đến quản trị công ty: Thay đổi trong thái độ/ thói
quen cá nhân của những ngƣời lãnh đạo chủ chốt của công ty; thay đổi trong thái độ
đối với ngân hàng/cán bộ ngân hàng, đặc biệt là khi họ tạo cảm giác thiếu tính hợp
tác; không có khả năng thực hiện kế hoạch; báo cáo và quản lý tài chính kém cỏi;
các chức năng điều hành và phân công xử lý công việc thể hiện sự chắp vá; mạo

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 17

Học viên: Đoàn Ngọc Lan



LUẬN VĂN THẠC SỸ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

hiểm khi mua bán, khi thực hiện công việc kinh doanh mới, tại khu vực kinh doanh
mới hoặc với dây chuyền sản xuất mới; mong muốn và khăng khăng tham gia
những thƣơng vụ kinh doanh có mức rủi ro quá cao; đặt giá bán hàng hoá và dịch
vụ một cách không thực tế; những nhân vật chủ chốt của công ty ốm hoặc chết;
những thay đổi trong quản lý, quyền sở hữu hoặc những nhân vật chủ chốt; tính
không liên tục của các dây chuyền tiêu chuẩn sinh lời; chậm trễ trong việc phản ứng
lại với sự đi xuống của thị trƣờng hoặc các điều kiện kinh tế;
1.3.2.2. Mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng chính là một hệ thống bao gồm mô hình tổ
chức quản lý rủi ro, mô hình đo lƣờng rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro đƣợc xây
dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động quản lý tín
dụng của ngân hàng. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống
các vấn đề về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn
hoạt động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp
vụ; xác định các công cụ đo lƣờng, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự tuân
thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phƣơng án, biện pháp
chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.
Có rất nhiều các loại mô hình đƣợc các ngân hàng áp dụng để đo lƣờng. Sau
đây là mô hình thông dụng nhất:
Mô hình chất lƣợng 6C.
Mô hình 6C giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng việc tập trung
vào 6 tiêu chí cơ bản sau:
1. Tƣ cách ngƣời vay (Character)
Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng nhằm xác định

xem mục đích xin vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện
hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng
hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn
đối với khách hàng mới thì cần thu nhập thông tin từ nhiều nguồn khác nhƣ : trung
tâm phòng ngừa rủi ro, ngân hàng bạn, thông tin đại chúng.

GVHD: TS.Trần Việt Hà

Trang 18

Học viên: Đoàn Ngọc Lan


×