Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP sài gòn công thương – SAIGONBANK – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 84 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Lời Cảm Ơn
Trên đời này khơng bao giờ có sự thành cơng nào mà
không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều,
dù trực tiếp hay gián tiếp của một hay nhiều người khác.
Thật vậy, trong suốt quãng thời gian dài 4 năm kể từ khi
bắt đầu học tập tại giảng đường đại học Kinh tế Huế đến
nay, và sau khoảng thời gian 3 tháng thực tập tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – Huế, em đã tích
lũy được những kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực
tiễn hết sức quý báu để hoàn thành được khố luận tốt
nghiệp này. Để có được thành quả này, ngồi những nỗ lực
của chính bản thân, em đã nhận được nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các thầy cô giáo nhà trường, Ban lãnh đạo chi
nhánh ngân hàng cũng như những người thân và bạn bè.
Nay em xin gửi đến những người đã giúp đỡ em lời cảm ơn
to lớn nhất.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo Thạc sĩ Hồ Phan Minh Đức đã tận tình dành nhiều thời
gian, cơng sức trực tiếp hướng dẫ, giúp đỡ em trong suốt
quá trình thực tập. nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại
Kinh tế Huế đặc biệt là các thầy cô khoa Kế tốn – Tài chính
đã cũng với tri thức và tâm huyết của mình hết lịng giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm bổ ích cho
em trong suốt q trình học tập tại trường.
Em cũng xin cảm ơn Ban Giám Đốc cũng như tất cả các


cán bộ công nhân viên của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
Thương - chi nhánh Huế và đặc biệt là các anh, chị thuộc
phòng Kinh doanh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
em tận tình trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng, em xin gởi lời cám ơn thiết tha nhất đến ba mẹ
của em – người đã sinh em ra, nuôi em khôn lớn để em
được đến trường học tập và ln bên cạnh khích lệ em
những lúc em gặp khó khăn. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm
ơn tất cả những người thân và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ
và động viên em hồn thành khóa luận này.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

i


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Huế, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Cửu Trang
Anh

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

ii



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

MỤC LỤC

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

iii


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AMC
CBTD
CIC
NHNN
NHTM
RRTD
Saigonbank

Cơng ty mua bán nợ xấu
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại

Rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng

TMCP
TSĐB
VND

Thương
Thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo
Việt Nam đồng

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

iv


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1 : Tình hình lao động tại Saigonbank - chi nhánh Huế........................................................21
giai đoạn 2009 - 2011......................................................................................................................................... 21
Bảng 2.2: Dư nợ, vốn huy động và lợi nhuận của chi nhánh..............................................................25
SaigonBank – Huế................................................................................................................................................. 25
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay của chi nhánh SaigonBank – Huế.................................................30
Bảng 2.4: Hệ số sử dụng vốn của chi nhánh SaigonBank – Huế.......................................................31
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh tín dụng tại SaigonBank – chi nhánh Huế....................................32
Bảng 2.6: Tỷ trọng thu nhập và chi phí lãi trên tổng thu nhập và tổng chi phí của

SaigonBank – Huế................................................................................................................................................. 33
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn tại SaigonBank - chi nhánh Huế...................................................34
Bảng 2.8: Dư nợ quá hạn phân theo thời hạn tại SaigonBank – chi nhánh Huế.......................35
Bảng 2.9: Dư nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế tại chi nhánh SaigonBank – Huế. 38

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

v


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Saigonbank – chi nhánh Huế..............................................18
Biểu đồ 2.1: Dư nợ của chi nhánh SaigonBank – Huế trong 3 năm.................................................26
Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của chi nhánh Saigonbank – Huế trong 3 năm.........................................27
Biểu đờ 2.3: Tình hình dư nợ theo thời hạn khoản vay của chi nhánh..........................................31
SaigonBank – Huế................................................................................................................................................. 31
Biểu đồ 2.4: Tương quan giữa dư nợ và huy động vốn tại SaigonBank – Huế...........................32
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn của SaigonBank – chi nhánh Huế qua các năm..........................35
Biểu đồ 2.6: Giá trị nợ quá hạn phân theo thời hạn...............................................................................36
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nợ quá hạn phân theo thời hạn tại SaigonBank – Huế................................38
Biểu đồ 2.8: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế của chi nhánh.........................................39

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

vi



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

PHẦN 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
trong đó Ngân hàng Thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị
phần và số lượng. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống NHTM cũng
ngày càng phát triển và trở thành các tổ chức trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân…
Hoạt động của NHTM rất đa dạng và mang tính rộng khắp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Do phạm vi hoạt động cũng như phạm vi ảnh hưởng
rộng khắp như vậy, ngân hàng phải gánh chịu nhiều rủi ro khác nhau liên quan đến các
hoạt động kinh tế này.
Bên cạnh đó, NHTM cịn là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, trong đó tín dụng là hoạt động xương sống của bất kì một
NHTM nào. Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho đến nay hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lợi nhuận
lớn nhất cho ngân hàng vì thực tế cho thấy 95% hoạt động ngân hàng tập trung vào tín
dụng (Đây là thơng tin được đưa ra tại hội thảo kinh doanh VietAbroader Business
Conference 2008, do VietAbroader tổ chức tại TP. HCM). Nhưng đó cũng là hoạt
động mang lại rủi ro, tổn thất cao nhất cho ngân hàng. Tính đa dạng của các hoạt động
và hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trường tài chính phong phú và sơi động. Tuy
nhiên mơi trường đa dạng, phong phú và sôi động lại ẩn chứa không ít rủi ro đến sự
phát triển của hệ thống ngân hàng đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay hay cịn
gọi là rủi ro tín dụng.
Hiệu quả kinh doanh của NHTM tùy thuộc vào năng lực quản trị rủi ro, đặc
biệt là quản trị rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một công

việc không thể thiếu đối với bất kỳ một NHTM nào. Đứng trước thềm hội nhập đòi
hỏi nền kinh tế Việt Nam nói chung, và hệ thống NHTM nói riêng khơng những
phải tăng trưởng cao mà cịn phải phát triển bền vững. Chính vì lẽ đó hạn chế rủi
ro trong hoạt động tín dụng là bước tiền đề quan trọng để tạo đà cho sự phát triển
bền vững của hoạt động ngân hàng. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

1


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng có vai trị sống còn đối với hoạt động
ngân hàng. Tuy nhiên, cho đến nay, quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam cịn nhiều bất cập và ảnh hưởng khơng nhỏ đến thu nhập cũng như tính an
tồn của hệ thống ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM
nước ta sẽ chịu sự cạnh tranh đặc biệt gay gắt của các ngân hàng nước ngoài. Tăng
cường cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM trong nước nhằm lành mạnh
hoá hoạt động của hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
NHTM là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Thực tế cho thấy các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang ngày
càng phát triển một cách mạnh mẽ, cũng từ đó mà tính chất cạnh tranh giữa các ngân
hàng cũng diễn ra ngày một gay gắt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển một cách bền
vững buộc các ngân hàng phải đề ra cho mình các chính sách quản trị rủi ro hiệu quả,
đặc biệt là trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong xu thế chung đó, Ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gịn Công Thương - Chi nhánh Huế cũng đã không ngừng nỗ
lực để ngày càng cải thiện chất lượng tín dụng của mình. Tuy nhiên, trong thời gian

vừa qua, cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Saigonbank - Huế vẫn còn tồn tại một số
hạn chế gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cơng tác tín dụng cũng như kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại Chi nhánh
vẫn cịn ở một tỷ lệ nhất định; cơng tác kiểm tra kiểm soát nội bộ vẫn chưa thực sự
phát huy hiệu quả... Bên cạnh đó, tình hình biến động phức tạp của nền kinh tế như
lạm phát, những bất ổn về tài chính - tiền tệ, sự biến động bất thường của tỷ giá... cũng
gây ra những tác động không nhỏ đến tình hình thu nợ của Chi nhánh.
Vậy vấn đề đặt ra đối với Saigonbank - Huế hiện nay là làm sao hạn chế đến
mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Chi nhánh cũng như nhận diện và
kiểm soát một cách hiệu quả các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng cho
ngân hàng. Trước tính cấp thiết đó, tơi thực hiện đề tài: “Thực trạng quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – SAIGONBANK – Chi
nhánh Huế”
2. Mục tiêu của đề tài
• Trong ngắn hạn:

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

2


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Cơng Thương thơng qua những nội dung quản trị thực tế được áp dụng tại chi nhánh
từ năm 2009 đến năm 2011; đưa ra những nhận xét về những mặt đạt được và những
tồn tại trong hoạt động này.
- Nhận diện được các nguyên nhân chủ quan và khách quan còn tồn tại trong hoạt

động quản trị RRTD tại Saigonbank – Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương
• Trong dài hạn:
- Góp phần tăng cường cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Làm cơ sở để mở rộng đề tài nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro
tín dụng cho các NHTM Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng.
- Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng và những nội dung quản trị RRTD đang được
thực hiện nhằm hạn chế rủi ro.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: Ngân hàng TMCP Sài Gịn cơng thương – Chi nhánh Huế
- Thời gian: 21/01/2013 – 30/04/2013
- Giới hạn nội dung: Thực trạng hoạt động tín dụng - chỉ giới hạn ở hoạt động cho
vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương về dư nợ cho vay nói chung và đặc
biệt là diễn biến nợ quá hạn nói riêng từ năm 2009 đến năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, phân tích các bài viết và báo cáo: dựa
trên các báo cáo của SaigonBank – Huế, tài liệu trên các phương tiện thơng tin đại
chúng: trên báo, giáo trình chun ngành, Internet, … có liên quan đến rủi ro hoạt
động ngân hàng, trong đó bao gồm rủi ro tín dụng; về quản trị rủi ro tín dụng.
- Phương pháp quan sát, phỏng vấn các cán bộ, nhân viên làm việc lâu năm trong
bộ phận tín dụng cũng như phịng kinh doanh của ngân hàng… để đúc kết được những
thông tin xác thực và trọng yếu.
6. Cấu trúc của luận văn tốt nghiệp:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương – SAIGONBANK – Chi nhánh Huế”


Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

3


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng.

PHẦN 2 - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận chung về tín dụng NHTM
1.1.1 Khái niệm chung về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị tiền tệ
hay hiện vật của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hồn trả cho người
sở hữu nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

4


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức


“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
(Nguyên Minh Kiều, 2008)
Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. (Điều 20, Luật các tổ chức tín
dụng Việt Nam)
1.1.2 Phân loại tín dụng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với
những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng qt về các
loại tín dụng, có một số tiêu chí phân loại tín dụng như sau:




o

Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn trong vịng 1 năm .
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm.
Căn cứ vào bảo đảm tín dụng.
- Tín dụng khơng có bảo đảm
- Tín dụng có bảo đảm
Căn cứ vào hình thức tài trợ
Cho vay là việc ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với cam kết

khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là
hoạt động chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Cho vay bao gồm các loại:
- Cho vay bất động sản

- Cho vay công và thương nghiệp
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay cá nhân
- Cho vay các tổ chức tài chính
o Chiết khấu thương phiếu
o Cho thuê tài chính
o Bảo lãnh
 Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở trên (Ví
dụ như tín dụng kinh doanh chứng khoán)

1.2 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

5


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình.
Hay nói cách khác, rủi ro tính dụng là tổn thất kinh tế trực tiếp hay gián tiến khi
khâch hàng không thực hiện nghĩa vụ trả gốc và lãi đúng theo cam kết.
1.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro ln tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh NHTM, vì vậy việc hạn
chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với ngân hàng. Tín dụng là

một nội dung quan trọng, “lợi nhuận chiếm khoảng 60-70% tổng thu nhập trong toàn bộ
hoạt động kinh doanh ngân hàng” (Nguyễn Văn Tiến, 2005). Các RRTD vì thế có ảnh
hưởng rất lớn tới ngân hàng, thơng thường các RRTD vào khoảng 90% các rủi ro cơ bản.
Quản trị RRTD là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay, đang được sự quan tâm
chú ý đặc biệt của hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. Khi ngân hàng khơng kiểm sốt
được RRTD sẽ gây nên nhiều bất lợi mà chủ yếu là các vấn đề như:
Đối với ngân hàng:
* Giảm lợi nhuận: Khi RRTD xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh
hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm
vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc
khơng thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các
chi phí này cịn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi
vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng
thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền
huy động được trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng
như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi
nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
* Giảm khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền
ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới...) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền
thu nợ gốc và lãi cho vay..) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay khơng
được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự khơng cân đối giữa hai dịng tiền.
Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn
trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại khơng được hồn trả đúng hẹn. Nếu

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

6


Khố luận tốt nghiệp


GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

ngân hàng khơng đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân
hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh tốn.
* Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những
thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra cơng chúng, uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút.
* Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn trong
việc hồn trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt
động của chính ngân hàng. Ngân hàng nếu khơng ch̉n bị kịp thời cho những tình
huống như vậy, mà thậm chí dù có cũng khơng đủ khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền
quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng
nếu Ngân hàng Trung Ương không can thiệp kịp thời hoặc không thể can thiệp.
Đối với khách hàng
Lãi vay ngân hàng được hạch tốn vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi để
phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì chi phí của
doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp đã đang gặp khó khăn trong tình hình tài
chính, giờ lại càng thêm khó khăn gấp bội. Nguy cơ khơng có đủ tiền để trả nợ cho
ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp, đơi khi
dẫn đến tình trạng phá sản cho khách hàng.
Đối với nền kinh tế.
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp cũng như
nền kinh tế bị ngừng trệ. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng lại hoạt động
khơng có hiệu quả mà ngân hàng lại khơng thể kiểm sốt nổi. Kết quả là sản xuất đình
đốn, nền kinh tế khơng phát triển, xã hội bị rối loạn. RRTD khi đó sẽ có thể là đầu mối
của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế xã hội.
Khi một ngân hàng gặp RRTD và dẫn đến phá sản thì các ngân hàng khác cũng
bị ảnh hưởng do tâm lý hoang mang của những người gửi tiền, ồ ạt kéo nhau đến rút
tiền ở cả những ngân hàng khác. Nếu khơng có những sự điều chỉnh kịp thời thì cả hệ

thống ngân hàng sẽ rơi vào khủng hoảng. Trong khi đó, ngân hàng là một trung gian
tài chính quan trọng của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng liên quan chặt chẽ đến
hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp, các ngành kinh tế khác. Ngân hàng phá sản
gây tổn thất cho những người gửi tiền cịn doanh nghiệp thì sẽ không vay được vốn để
sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng và trì trệ.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

7


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Như vậy, RRTD xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển
của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Vì vậy, quản trị
RRTD không chỉ là trách nhiệm của riêng ngân hàng mà là của toàn nền kinh tế.

1.3 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là tiếp cận rủi ro một cách khoa học nhằm nhận dạng,
phân tích, kiểm sốt và đưa ra giải pháp, biện pháp thích hợp để phòng ngừa, giảm
thiểu nhũng tổn thất do RRTD gây ra.
Nhìn chung, quản lý RRTD là tồn bộ q trình kiểm tra, giám sát, phịng ngừa
liên tục, bắt đầu từ khâu thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như khoản vay của
khách hàng trước khi có quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi và các biện pháp
xử lý, những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro thể xảy ra nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.3.2 Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng

Trên quan điểm quản lý tồn bộ ngân hàng thì RRTD là khơng thể tránh khỏi, là
khách quan. Do vậy, mục tiêu của quản lý RRTD là tối đa hoá tỷ lệ thu nhập đã được
điều chỉnh rủi ro của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ RRTD trong phạm vi mà các
ngân hàng cho là hợp lý, được kiểm sốt và trong nguồn lực tài chính của họ. Các
ngân hàng cần phải quản trị rủi ro của cả danh mục đầu tư cũng như trong từng khoản
vay, từng hoạt động kinh doanh riêng lẻ và cần xem xét RRTD trong mối tương quan
với các loại rủi ro khác.
Thực hiện tốt công tác quản lý RRTD là cơ sở cho lợi nhuận, sự tăng trưởng bền
vững và thành công lâu dài của mỗi ngân hàng, đồng thời nó cịn là cơ sở cho một nền
kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.
1.3.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng
Để quản trị RRTD, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra những công cụ
quản lý phù hợp với quy mơ và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đây là các
cơng cụ chính để quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của một NHTM:
* Quy trình tín dụng:
Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà các CBTD, các phòng, ban
liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. Về cơ
bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn:

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

8


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Giai đoạn trước khi cho vay: sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay cũng như tiến
hành điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn;

CBTD sẽ tiến hành phân tích thẩm định khách hàng và phương án xin vay. Nội dung
phân tích bao gồm: năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách
hàng, phương án sử dụng vốn vay và phương án trả nợ, khả năng đảm bảo tiền vay và
các biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng.
- Giai đoạn trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay
được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo các nội dung chính
như: khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, tiến độ hay khơng, q trình sản
xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ
hay không....
- Giai đoạn sau khi cho vay: Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi
hết gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn là các khoản tín dụng an tồn. Trong một số trường hợp, người vay khơng hồn trả
nợ hoặc hồn trả khơng đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là RRTD đã xảy ra. Lúc
này cán bộ tín dụng cần xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng khơng
thanh tốn nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản trị RRTD, các ngân hàng phải
xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể và thống nhất. Quy trình này phải được ban
lãnh đạo của ngân hàng thông qua và phổ biến rộng rãi đến các phịng, ban có liên
quan cũng như tồn bộ cán bộ tín dụng trong ngân hàng.
* Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về cho vay của
ngân hàng. Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh
doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và
hạn chế rủi ro. Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung chính sau:
- Chính sách khách hàng
- Chính sách quy mơ và giới hạn tín dụng
- Lãi suất và phí suất tín dụng
- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
- Các loại bảo đảm tiền vay
- Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh tốn
- Chính sách đối với các khoản nợ xấu

* Mơ hình đánh giá rủi ro tín dụng : Để xác định chính xác mức độ rủi ro của
mỗi khoản vay, các ngân hàng thường áp dụng một số mô hình cụ thể để đánh giá

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

9


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

rủi ro tín dụng. Các mơ hình này rất đa dạng, bao gồm cả mơ hình phản ánh về mặt
định tính và mơ hình phản ánh về mặt định lượng. Đặc điểm của các mơ hình này là
khơng loại trừ lẫn nhau nên một ngân hàng có thể sử dụng cùng một lúc nhiều mơ
hình khác nhau để hỗ trợ, bổ sung trong việc phân tích và đánh giá mức độ rủi ro
của các khoản vay.
1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá RRTD
a. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó địi
• Nợ q hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá rủi ro tín
dụng của một ngân hàng. Đây là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi
hoặc lãi đã quá hạn khơng được thanh tốn theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.
• Tỷ lệ nợ q hạn: là tỷ số cho biết cứ trên 10 đồng dư nợ cho vay hiện hành có bao
nhiêu đồng đã quá hạn. Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tình hình thanh tốn nợ của
khách hàng đối với ngân hàng. Ngồi ra, đây còn là chỉ tiêu phản ánh gián tiếp quy mơ
các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao là dấu hiệu ngân hàng đang
đối mặt với rủi ro tín dụng khá lớn. Tỷ lệ nớ quá hạn được xác định như sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =


Tổng dư nợ cho vay

*100%

• Nợ khó địi là nợ q hạn đã q một kì gia hạn nợ, do đó các khoản nợ được xếp
vào nợ khó địi sẽ có nguy cơ mất vốn rất cao.
Tuy nhiên, trong quá trình định lượng, các chỉ tiêu trên có thể phản ánh khơng
thực sự mức độ rủi ro tín dụng của một ngân hàng do các chỉ tiêu này có thể bị biến
dạng do nhiều ngun nhân:
- Định kì hạn nợ khơng đúng
- Đảo nợ, giãn nợ
- Chính sách cho vay
b. Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phịng rủi ro
• Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 được quy định tại Điều 6 hoặc
Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN do Thống đôc NHNN ban hành.
• Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ số cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay hiện hành thì có bao
nhiêu đồng là nợ xấu. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của tổ chức tín dụng. Ở nước
ta hiện nay, tỷ lệ nợ xấu bé hơn 3%, đây được xem là ngưỡng chấp nhân được. Tỷ lệ
nợ xấu được xác định qua công thức:

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

10


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dư nợ tín dụng

*100%

• Tỷ lệ dự phịng rủi ro: được trích lập khi xuất hiện các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3,
4 và 5 tại ngân hàng theo tỷ lệ trích lập dự phịng (r) lần lượt là 5%, 20%, 50% và 100
%. Đây là chỉ tiêu phản ánh RRTD thực tế các khoản vay và khả năng bù đắp tổn thất
do RRTD gây ra đối với các ngân hàng. Tỷ lệ dự phòng rủi ro được xác định theo công
thức sau:
R = max {0, (A – C)} * r
Trong đó:

R: số tiền dự phịng cụ thể phải trích
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
A: giá trị khoản nợ
C: giá trị tài sản đảm bảo

c. Các chỉ tiêu khác
Bên cạnh nợ quá hạn và các khoản cho vay có vấn đề, nhà quản lý ngân hàng còn
sử dụng kết hợp các chỉ tiêu khác gắn với chiến lược đa dạng hoá tài sản, lập hồ sơ
khách hàng... để đánh giá RRTD.
- Điểm của khách hàng: Thơng qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản
xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính sịng phẳng của khách hàng...
ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng và tiến hành xếp loại, cho điểm. Điểm của khách
hàng cho thấy rủi ro "tiềm ẩn" của khoản cho vay.
- Mất tính ổn định vĩ mơ: Chính sách thường xun thay đổi, lạm phát cao, tình
hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai… đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác
động xấu đến người vay. Do mất ổn định vĩ mô được ngân hàng xem là một nội dung

quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng.
- Tính kém đa dạng của tín dụng: Đa dạng hóa là biện pháp hạn chế rủi ro.
Những thay đổi trong chu kì của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung
tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao
hơn so với đa dạng hóa.
1.3.5 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

11


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

a. Nhận dạng và phân tích RRTD
 Nhận dạng rủi ro
Là theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động cũng như toàn bộ hoạt
động cho vay của ngân hàng nhằm thống kê không những về các loại rủi ro đã và đang
xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng.
Có thể liệt kê một vài cách nhận dạng RRTD như sau:
- Nhận dạng các yếu tố tác động đến thu nhập của khách hàng: Thu nhập là
nguồn trả nợ quan trọng của khách hàng, do đó xác định được nguyên nhân gây ra thay
đổi trong thu nhập của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có những biện pháp quản lý rủi
ro thích hợp.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị TSĐB: sự sụt giảm giá trị của TSĐB
chính là RRTD của ngân hàng.
- Phân tích hồ sơ, số liệu tổn thất trong quá khứ: lịch sử trả nợ của khách hàng sẽ
giúp ngân hàng xác định được khách hàng đang đặt quan hệ tín dụng với mình có tốt

hay khơng.
- Kiểm tra thực tế trước và sau khi cho vay: công tác kiểm tra giúp cho CBTD có
được những thơng tin có ích về hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng và tạo mối quan
hệ thân thiết nhằm nâng cao thiện chí trả nợ cho ngân hàng sau này.
 Phân tích rủi ro
Là cơng việc làm sáng tỏ nguồn gốc và nguyên nhân gây ra rủi ro. Mục tiêu của
phân tích rủi ro là: xác định chính xác ngun nhân gây ra rủi ro từ mơi trường kinh
doanh và yếu tố chủ quan từ phía khách hàng, giúp ngân hàng lựa chọn kịp thời các
giải pháp tối ưu trong nhiều giải pháp khách nhau.
Nói tóm lại, nhận dạng và phân tích rủi ro là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra những
biện pháp phù hợp nhằm giải quyết những tổn thất do rủi ro gây ra.
b. Đo lường RRTD
Đo lường rủi ro là tính tốn ra số cụ thể về mức độ rủi ro mà ngân hàng đang đối
mặt, tính tốn mức độ thiệt hại tài chính nếu rủi ro xảy ra.
Chấm điểm tín nhiệm thường được các ngân hàng sử dụng để đo lường rủi ro
xuất phát từ khách hàng, hay được gọi là phương pháp kinh nghiệm. Công tác chấm
điểm dựa trên hai nguồn thông tin: một là thông tin do khách hàng cung cấp thông qua
“Giấy đề nghị vay vốn” và hai là thơng tin có được thơng qua nguồn tham khảo trung
gian. Ngồi ra cịn có thể sử dụng nguồn số liệu thu thập được về khách hàng trong
quá khứ. Chấm điểm tín nhiệm giúp ngân hàng dự đốn được những khách hàng có

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

12


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức


khả năng rủi ro cao và tìm kiếm những khách hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận kì
vọng cho ngân hàng.
c. Quản lý RRTD
Sau khi nhận dạng, phân tích và đo lường được rủi ro, công việc cần thiết mà các
NHTM quan tâm chính là cơng tác quản lý rủi ro. Sự phân bổ nguồn lực trong công
tác quản lý rủi ro ở các NHTM Việt Nam chiếm đến 80%. Một vài biện pháp quản lý
RRTD tại các NHTMCP hiện nay:
- Tuân thủ chính sách tín dụng thận trọng với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
(CAR – Capital Adequacy Ratio)
- Thiết lập chính sách tín dụng.
- Phân tích và thẩm định tín dụng.
- Trích lập dự phịng RRTD.
- Tn thủ quy trình quản lý nợ và xử lý RRTD.
 Có thể kể ra một số hoạt động quản lý RRTD như sau:
Phân loại và đánh giá khách hàng chính là nội dung quản lý RRTD quan trọng
nhất của các NHTM hiện nay. Một cơ chế hoạt động quan trọng của ngành ngân hàng
chính là cơ chế sàng lọc, qua đó lựa chọn dự án tốt nhất để cho vay. Việc phân loại
khách hàng thường được thực hiện thông qua các mô hình đánh giá RRTD.
 Mơ hình định tính về RRTD
Để tìm hiểu và phân tích về người đi vay, CBTD cần phải nghiên cứu chi tiết “6
khía cạnh – 6C” của người xin vay. Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì
khoản vay mới đựoc xem là khả thi.
Tư cách người vay (Character): CBTD phải tin chắc rằng người xin vay phải có
mục đích rõ ràng và có thiện chí khi đến hạn trả nợ, ngồi ra phải xem xet mục đích
xin vay có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay khơng. Thậm
chí cho dù mục đích xin vay tốt thì CBTD cũng phải xem xét xem người vay có thái
độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay hay khơng, có trả lời các câu hỏi một cách
trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hồn trả nợ vay khi đến hạn. Tinh thần
trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay gọi
chung là tư các người vay.

Năng lực của người vay (Capicity): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có đủ
năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự CBTD
phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người
được uỷ quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp nếu cơng ty có đối tác kinh doanh,

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

13


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

thì CBTD phải biết được thoả thuận giữa công ty với đối tác kinh doanh để xác đinh
xem ai là người có được uỷ quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho cơng ty. Một hợp
đồng tín dụng được ký kết bởi người không được uỷ quyền sẽ không thu hồi được nợ,
tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
Thu nhập của người vay (Cash): Người vay có ba khả năng để tạo ra tiền là:
luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành
chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều
có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng ưu tiên hơn cả là
khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ ngân hàng.
Nguyên nhân do: việc bán thanh lý tài sản có thể làm cho năng lực người vay trở nên
yếu hơn, khiến cho ngân hàng là chủ nợ ít được bảo đảm.
Bảo đảm tiền vay (Collaterat): Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, CBTD
phải tự hỏi người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản có chất lượng để hỗ trợ cho
khoản vay. CBTD phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều
kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh cơng nghệ cũng phải đặc
biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có cơng nghệ lac hậu thì giá trị giảm rất

nhiều và khó tìm được người mua trong trường hợp người vay không trả được nợ.
Các điều kiện (Conditions): CBTD và nhà phân tích tín dụng cần phải biết xu
hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi
điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt đông kinh doanh của
khách hàng. Hầu hết các ngân hàng đều duy trì các files dữ liệu thơng tin bao gồm các
dữ liệu cần quan tâm.
Kiểm soát (Controls): Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong luật
pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay hay khơng? u cầu tín dụng của
người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và nhà quản lý về chất lượng tín
dụng hay khơng?
Các chỉ tiêu 6C đã giúp CBTD trong việc phân tích và trả lời một câu hỏi tổng
quát: người vay có đủ tư cách nhận khoản tiền vay không? Khi câu hỏi này được trả
lời thì thì câu hỏi tiếp theo sẽ là hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ,
đáp ứng được yêu cầu của người vay của ngân hàng?
 Mơ hình điểm số tín dụng.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

14


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin
vay của người tiêu dùng và cả các đối tương khách hàng là các doanh nghiệp. Thực tế,
nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mơ hình điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu
ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng sử dụng mơ hình này để đánh giá những
khoản tín dụng như mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh

doanh lớn nhỏ.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng cá nhân sử dụng trong mơ hình
cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ
huộc, sở hữu nhà thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài tài khoản nhân, thời gian
cơng tác. Cịn đối với khách hàng doanh nghiệp, yếu tố sử dụng trong mơ hình điểm
tín dụng này là: số năm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô tài sản, quan hệ giao
dịch giữa cá nhân chủ doanh nghiệp với ngân hàng, chỉ số thanh khoản…
Như vậy mơ hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên mơ
hình này cũng có một số nhược điểm như đã khơng thể điều chỉnh một cách nhanh
chóng để thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế và những thay đổi của cuộc
sống gia đình. Mơ hình điểm số khơng linh hoạt có thể đe doạ đến chương trình tín
dụng của ngân hàng, bỏ sót những những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin
của cộng đồng đối với dịch vụ của ngân hàng.
d. Kiểm sốt và phịng ngừa RRTD
Cơ chế kiểm soát rủi ro là một hệ thống giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu
cực của rủi ro do chính NHTM xây dựng, lựa chọn và thực hiện. Công tác kiểm soát
rủi ro bao gồm kiểm soát rủi ro trước khi vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay.
Kiểm sốt trước khi cho vay là q trình CBTD đối chiếu với các quy định để
kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác các số liệu
và thẩm định trên hồ sơ vay vốn,
Kiểm tra trong khi cho vay chính là xác nhận lại khách hàng trong khi giải ngân,
tránh tình trạng vay hộ, lập hồ sơ giả để giải ngân.
Kiểm tra sau khi cho vay là kiểm tra, đôn đốc cơng tác thu hồi nợ của CBTD,
kiểm sốt tín dụng nội bộ độc lập và đánh giá lại chính sách tín dụng.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

15



Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Những phương pháp cơ bản hình thành nên hệ thống kiểm sốt rủi ro nội bộ của
ngân hàng:
- Xây dựng cơ chế giới hạn rủi ro thông qua các quy định giới hạn mức độ rủi ro
cho phép đối với các nghiệp vụ phát sinh.
- Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh của ngân hàng.
- Phân bổ, chuyển giao rủi ro cho các đối tác thông qua nghiệp vụ ngân hàng.
- Tài trợ rủi ro tín dụng: Một khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh
doanh của ngân hàng, do đó mỗi ngân hàng đều tự tạo cho mình một “ tấm đệm bảo
vệ”, khi khách hàng khơng đủ khả năng trả nợ. Có hai biện pháp tài trợ rủi ro thường
gặp là: tự tài trợ và chuyển giao rủi ro. Trong đó tự tài trợ rủi ro chính là lập quỹ dự
phịng rủi ro để khi rủi ro xảy ra có thể sử dụng quỹ này để bù đắp. Còn chuyển giao
rủi ro là chuyển cho bên khác gánh chịu, thơng thường là mua bảo hiểm tín dụng.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN CƠNG THƯƠNG –
CHI NHÁNH HUẾ
2.1

Tổng quan về NHTMCP Sài Gịn cơng thương – chi nhánh Huế
Tên ngân hàng: Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
Tên giao dịch quốc tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên gọi tắt: SAIGONBANK
Vốn điều lệ: 3.034 tỷ đồng (Ngày 15.03.2012)
Trụ sở chính: 2C Phó Đức Chính, Quận 1, TPHCM
Tel:(84-8) 39.143.183 | Fax:(84-8) 39.143.193

Website:

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

16


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Chi nhánh Huế
ĐC: 50 Hùng Vương, P.Phú Nhuận, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
ĐT: (84-054) 3.834.652 | Fax: (84-054) 3.834.888
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương

Là một trong những Ngân hàng thương Mại Cổ Phần Việt Nam đầu tiên được
thành lập trong hệ thống Ngân Hàng Cổ Phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16
tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật Cơng Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng với vốn điều
lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian họat động là 50 năm .
Sau hơn 25 năm thành lập, Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương đã tăng
vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 3.034 tỷ đồng. Nhờ vốn điều lệ tăng trưởng qua từng
năm nên Ngân Hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương đã thúc đẩy tăng trưởng nghiệp vụ,
phát triển mạng lưới hoạt động, kết quả kinh doanh liên tục có lời, cổ đơng nhận cổ tức
khá cao từ đồng vốn đầu tư ban đầu.
Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển - hội nhập của hệ thống NHTM Việt
Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Saigonbank sẽ liên tục đổi mới các dịch vụ,
mở rộng mạng lưới hoạt động, hướng tới phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm
dịch vụ Ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ ngân

hàng tiên tiến … nhằm thực hiện thành công mục tiêu là một trong những Ngân hàng
TMCP lớn mạnh hàng đầu trong hệ thống NHTMCP.
2.1.1.2 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng
Thương – chi nhánh Huế

Theo xu hướng phát triển của thị trường và nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động,
hướng tới phục vụ mọi đối tượng khách hàng được thuận lợi hơn. Cùng với quyết định
của Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gịn Cơng Thương và được sự ch̉n y
của Thống Đốc NHNN Việt nam, sau một thời gian ngắn tích cực chuẩn bị mọi mặt,
ngày 29/5/2006 Ngân hàng được cấp giấy phép kinh doanh số 311000051 của Sở kế
hoạch và đầu tư Tỉnh Thừa Thiên Huế và chính thức đi vào hoạt động vào ngày
21/07/2006
Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương – chi nhánh Huế đã đảm đương những nhiệm
vụ mà Ngân hàng Sài Gịn Cơng Thương đã đặt ra, phục vụ khách hàng bằng những

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

17


Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công
nghệ ngân hàng tiên tiến cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, chu đáo.
Tiếp tục khẳng định thương hiệu Ngân hàng Sài Gòn Công Thương, chi nhánh
Huế sẽ mở rộng cho vay các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường tiếp
thị một số dự án đầu tư tại tỉnh, chú trọng cho vay cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề truyền thống, phát triển nông thôn theo chủ trương phát triển của

kinh tế tỉnh nhà.
Sau gần 5 năm hoạt động tại địa bàn, hiện nay Sài Gịn Cơng Thương ngân hàng
được khách hàng biết đến như là nơi đáng tin cậy để thực hiện giao dịch. Chất lượng
phục vụ ngày càng tăng, khách hàng đến giao dịch ngày càng đông, bước đầu đã thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng khi đến với Ngân hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Bộ máy tổ chức gọn nhẹ theo mơ hình trực tuyến chức năng, đảm bảo tính linh
hoạt trong quản lý.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Saigonbank – chi nhánh Huế
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P. KINH
DOANH

- Trưởng phịng
- NV Thẩm định
- NV Nhà đất
- NV Thanh
tốn quốc tế
- NV Thống kê

P.KẾ TỐN
- Trưởng phịng
- Kiểm sốt viên
- Nhân viên
- NV vi tính


P. NGÂN QUỸ
VÀTrưởng phịng
- GIAO DỊCH
- Phó phịng
- NV thu chi
- NV kiểm ngân

P. HÀNH
CHÍNH
- Trưởng phòng
- Nhân viên
- Tiếp tân
- Bảo vệ

- Xử lý nợ

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

18


Khố luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Chú thích:

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng


2.1.3 Chức năng – nhiệm vụ các phịng ban của chi nhánh
Mơ hình tổ chức hiện nay là phù hợp và đang phát huy tốt, tạo điều kiện cho các
cán bộ viên chức nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Giám đốc: Là người duy nhất trong cơ quan, vừa lãnh đạo vừa có nhiệm vụ điều
hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và trước
pháp luật về các hoạt động của chi nhánh và có những chức năng sau:
+ Ln xác định nhiệm vụ và vai trò của cơ quan để vạch tra những mục tiêu
chiến lược kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho cơ quan.
+ Tổ chức điều hành hoạt động cơ quan, thực hiện tốt chương trình mục tiêu
được giao và kế hoạch đề ra.
+ Làm ổn định các xung đột nội bộ
Phó giám đốc:
+ Chịu trách nhiệm phụ trách, quản lí phịng kế tốn ngân quỹ, kí duyệt thu chi
tài chính, quản lí kho tiền và tổ chức điều chuyển nhân viên, vận chuyển tiền và quản
lí tài sản cơ quan.
+ Điều hành trong việc cho vay, thu nợ, thu lãi… đồng thời cũng có vai trị điều
hành cả Ngân hàng cấp dưới về lĩnh vực tín dụng, lí duyệt cho vay theo ủy quyền.
Phịng kế tốn
+ Tiếp nhận và rà sốt lại chứng từ từ phịng giao dịch ngân quỹ và các bộ phận
khác đưa đến, kiểm soát hạch toán, khai thác số liệu đưa vào máy tính, lên cân đối tài
khoản ngày tháng năm theo đúng chế độ kế toán quy định.
+ Quản lý và lưu trữ các chứng từ sổ sách, bảo mật dữ liệu, lưu trữ an tồn các số
liệu thơng tin trên máy tính, phương tiện làm việc của chi nhánh.
+ Hạch tốn theo dõi chi tiết nội bộ, tài sản cố định, vốn bằng tiền.
+ Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê đúng quy định của SaigonBank và
của NHNN Việt Nam.
Phòng kinh doanh:
+ Bao gồm chức năng của phòng tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
bằng VNĐ, ngoại tệ… với các tổ chức cá nhân, cho vay các tổ chức tín dụng khác khi
được cấp có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của Saigonbank.

+ Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, thu nhập thông tin khách hàng.
+ Tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm tín dụng cho khách hàng, phát hiện nhu cầu mới
của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ để nghiên cứu, giải quyết, đáp ứng.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

19


×