Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng tổng hợp cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.43 KB, 107 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu chuyên ngành thạc sĩ Quản trị kinh
doanh tại Viện Kinh tế và Quản lý- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, em đã
trau dồi thêm kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực kinh tế và quản lý, đặc biệt là
trong quá trình thực hiện Luận văn, em đã trang bị thêm được nhiều kiến thức
về mặt lý luận cũng như thực tiễn liên quan đến nội dung nghiên cứu, đáp ứng
cho nhu cầu công tác của bản thân.
Với tất cả lòng chân thành, em xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban giám hiệu
trường Đại học Bách khoa Hà Nội; Viện Kinh tế và Quản lý; Viện Đào tạo
sau Đại học; Công ty Cổ phần xây dựng Tổng hợp Cẩm Phả; Gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
Luận văn.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự chỉ bảo, giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Đại Thắng- Viện Kinh tế và Quản lý,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong Viện
Kinh tế và Quản lý đã giúp đỡ em hoàn thành Luận văn./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả Luận văn

Hà Văn Giang

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam
đoan rằng mọi sự tham khảo cho việc thực hiện Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015


Tác giả Luận văn

Hà Văn Giang

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ......................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ............................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ................................................ 3
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp .............................................. 3
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp .............. 5
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp .................. 8
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính doanh nghiệp ...................... 12
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................... 15
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh
nghiệp ....................................................................................................... 15
1.2.2 Tổ chức công tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp ................... 18
1.2.3 Các hình thức phân tích tài chính .................................................. 19
1.2.4 Các bước trong quá trình phân tích tài chính ................................. 21
1.2.5 Các phương pháp thường dùng để phân tích tài chính ................... 23
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................... 28

1.3.1 Phân tích an toàn tài chính ............................................................. 28
1.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính ........................................................... 29
1.3.3 Phân tích đòn bẩy tài chính ............................................................ 29
iii


CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP CẨM PHẢ ...................................... 36
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng Tổng Hợp Cẩm Phả....... 36
2.1.1.Quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Công
ty ............................................................................................................... 36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .................................. 36
2.1.3. Kết quả hoạt động của Công ty trong thời gian qua ...................... 43
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần xây dựng Tổng
Hợp Cẩm Phả ............................................................................................... 45
2.2.1. Phân tích an toàn tài chính ............................................................ 45
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính .......................................................... 47
2.2.3. Phân tích các đòn bẩy tài chính ..................................................... 64
2.2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty ....................... 71
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ................................................................................. 77
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TỔNG HỢP
CẨM PHẢ ....................................................................................................... 78
3.1.Phƣơng hƣớng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần xây dựng Tổng hợp Cẩm Phả giai đoạn 2015-2020. ..................... 78
3.1.1 Mục tiêu hoạt đông .......................................................................... 78
3.1.2 Chiến lược phát triển....................................................................... 79
3.1.3 Kế hoạch kinh doanh 2015 .............................................................. 79
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty 80
3.2.1. Tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh .................. 80

3.2.2. Đẩy nhanh công tác thi công trình để bàn giao công trình đúng và
vượt tiến độ .............................................................................................. 84
3.2.3. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng
iv


vốn bị chiếm dụng..................................................................................... 87
3.2.4. Tiếp cận với các nguồn vốn vay ngắn hạn mới, ưu tiên huy động
vốn của cán bộ công nhân viên trong Công ty ......................................... 91
3.2.5. Thực hiện công tác phân tích hoạt động tài chính công ty một cách
chuyên nghiệp ........................................................................................... 94
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 99

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn ................................................. 45
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .................................... 46
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ....................................................... 48
Bảng 2.4: Chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo đẳng thức Dupont ........................ 50
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROS ................................................... 56
Bảng 2.6: Bảng chi tiết doanh thu các hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần xây dựng Tổng Hợp Cẩm Phả .............................................. 57
Bảng 2.7: Bảng chi tiết giá vốn các hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần xây dựng Tổng Hợp Cẩm Phả .............................................. 58
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu ảnh hưởng tình hình sử dụng tài sản của Công ty ...... 59
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu ảnh hưởng hệ số tài trợ ............................................... 62

Bảng 2.10: Cơ cấu biến động nguồn vốn bình quân ....................................... 63
Bảng 2.11: Đòn bẩy kinh doanh và Điểm hòa vốn ......................................... 65
Bảng 2.12: Đòn bẩy tài chính DFL của Công ty............................................. 67
Bảng 2.13: Đòn bẩy tổng hợp ĐTL ................................................................ 71
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty giai đoạn 2015 - 2017 ............ 80
Bảng 3.2: So sánh doanh thu thuần, giá vốn và lợi nhuận .............................. 81
các lĩnh vực kinh doanh của Công ty .............................................................. 81
Bảng 3.3: Các khoản phải thu của Công ty trong năm 2013 và 2014 ............ 88
Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu vốn vay giao đoạn 2015 - 2017 ............................... 92

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Nội dung
Phương pháp phân tích đẳng thức Dupont

27

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây 37
dựng Tổng Hợp Cẩm Phả
Phân tích tổng hợp tình hình tài chính theo sơ đồ 54
Dupont

vii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Tên

BQ

Bình quân

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

LN

Lợi nhuận

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần

LNTT

Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp


TS

Tài sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CĐKT

Cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

KQKD

Kết quả kinh doanh

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

viii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự canh
tranh ngày càng khốc liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu môi trường kinh doanh
và luôn tìm cách nâng caohiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt
được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính và
cần phải có cách thức quản lý tài chính phù hợp vì nó có quan hệ trực tiếp tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Bất cứ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào
đi nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ
thông qua phân tích tài chính nhận dạng các điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi,
khó khăn, tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của thực trạng đó, đề xuất các
giải pháp tận dụng điểm mạnh và thuận lợi, khắc phục điểm yếu và khó khăn
cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích tài chính
còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược tài chính ngắn và dài hạn của doanh
nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các
nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh nghiệp,
bao gồm: chiến lược tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường
chứng khoán, xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án
của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất…
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phân tích tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, trên cơ sở kết hợp giữa kiến thức lý luận và thực
tiễn trong phạm vi hiểu biết của mình, em đã chọn đề tài: “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần xây dựng Tổng hợp Cẩm Phả ” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
1


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính

doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần xây dựng Tổng hợp Cẩm Phả và tìm ra những nguyên nhân gây nên sự
hạn chế trong công tác tài chính của Công ty.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Công ty trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn về tài chính và
phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần xây dựng Tổng hợp Cẩm Phả giai đoạn 2013 – 2014 và định
hướng cho những năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp như: quan sát, điều tra, thu thập các
tài liệu thứ cấp, tổng hợp, so sánh, phân tích thống kê, phân tích hoạt động
kinh doanh và xem xét các vấn đề theo quan điểm duy vật biện chứng lịch sử.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu với kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
xây dựng Tổng hợp Cẩm Phả.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần xây dựng Tổng hợp Cẩm Phả.

2


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP

1.1 . Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào phục vụ sản
xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định.
Với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà các doanh nghiệp có các
cách thức tạo lập số vốn tiền tệ khác nhau. Từ số vốn tiền tệ đó doanh
nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, mua vật tư,
nguyên vật liệu,… để tiến hành sản xuất kinh doanh. Khi tiêu thụ sản phẩm
làm ra doanh nghiệp thu về tiền bán hàng, với số doanh thu bán hàng đó,
doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các chi phí tiêu hao, trả lương cho người
lao động, nộp thuế,… số còn lại là lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh
nghiệp lại tiếp tục phân phối lợi nhuận này vào các quỹ với mục đích tái
đầu tư. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Trong quá trình đó, phát sinh và tạo ra sự vận động của các dòng
tiền bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và
hoạt đông sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có các mối
quan hệ tiền tệ đa dạng và phức tạp. Các mối quan hệ đó có thể chia thành
các nhóm cơ bản sau đây:
- Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp
Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân giữa Ngân sách nhà nước với doanh nghiệp thông qua các
hình thức:
3


+ Doanh nghiệp nộp thuế và các loại phí vào Ngân sách Nhà nước;
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh (đối với các doanh nghiệp Nhà
nước) hoặc tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp với tư cách người

góp vốn. Nhà nước cung cấp cơ sở hạ tầng và tạo các điều kiện pháp lý
cũng như đảm bảo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính
Mối quan hệ này thể hiện trong công tác huy động vốn cho nhu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Với các tổ chức tài chính: là hoạt động vay, trả lãi và gốc khi đến hạn.
+ Với thị trường tài chính: là hoạt động phát hành chứng khoán (cổ
phiếu, trái phiếu), trả các khoản lãi, gốc khi đến hạn, hay việc doanh nghiệp
đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi của mình vào các doanh nghiệp, tổ chức khác để
gia tăng lợi nhuận.
- Quan hệ của doanh nghiệp với các thị trường cung cấp các yếu tố
đầu vào
Thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp bao gồm: thị
trường công nghệ, thị trường nguyên liệu và thị trường lao động,… Mối quan
hệ này được thể hiện qua các hoạt động mua bán, cung ứng và tuyển dụng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là các vấn đề tài chính
có liên quan đến việc phân phối thu nhập và chính sách tài chính của
doanh nghiệp như: cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách cổ
tức, sử dụng quỹ nội bộ của doanh nghiệp.
Tóm lại, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế
biểu hiện bằng hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói một
4


cách khác tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dựng
các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đạt các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động gắn

liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ
tiền tệ đều thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp
a, Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị nắm vững tình hình và kiểm
soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về giá trị và hiện vật, nắm vững sự biến
động vốn của từng khâu, từng thời kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh để có
biện pháp quản lý và điều chính hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các
nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không để vốn
bị ứ đọng và thiếu hiệu quả. Để thực hiện được điều này, dựa trên cơ sở sử
dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp
phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn tự có và vốn
vay hợp lý, hiệu quả để mỗi lượng vốn nhất định khi được sử dụng phải tạo ra
một lượng lợi nhuận.
b, Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có các vai trò chủ yếu sau đây:
- Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn
vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô như quyết định đầu tư đổi mới
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất và kinh doanh sản phẩm
mới,…Để đi đến quyết định đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân
nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính
phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang
5


lại, hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan
đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá
trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc

đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp
thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài
chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ. Tiếp đó, phải tổ chức huy động các nguồn
vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Để có được cơ cấu vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết
cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng từng nguồn vốn,
phân tích điểm lợi và bất lợi của từng nguồn vốn.
- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số
vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp
thời số vốn ứ đọng và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng
và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện
pháp thiết lập và cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa
các bên có liên quan. Việc phân phối và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp
là cân đối lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp và người lao động, qua đó góp
6


phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống người
lao động.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Thông qua tình hình tiêu thụ, chi tiêu hằng ngày, các báo cáo tài
chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được
tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành
phân tích tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được
hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh, điểu yếu trong quá trình quản lý
và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà
quản trị đưa ra các quyết định thích hợp và kịp thời để điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh
nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định thích hợp nhằm đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp.
c, Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Về cơ bản tài chính doanh nghiệp có hai chức năng là phân phối và
giám đốc.
- Chức năng phân phối: Là chức năng đưa các nguồn tài chính, nguồn
vốn, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vào các quỹ để sử dụng cho các
mục đích thích hợp theo kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Nhờ có chức
năng này mà doanh nghiệp có khả năng thu hút, khai thác các nguồn lực tài
chính bên ngoài để hình thành nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình,
ngoài ra nó còn quyết định phương hướng đầu tư, tái đầu tư và cách thức đầu
tư của doanh nghiệp.

7


- Chức năng giám đốc: Mục tiêu hoạt động cuối cùng của doanh
nghiệp là lợi nhuận, để đạt được mục tiêu này tài chính doanh nghiệp phải
giám sát và dự báo hiệu quả quá trình vận động của các nguồn tài chính

để tạo lập các quỹ và sử dụng các quỹ đúng mục đích đã đề ra. Chức năng
này có khả năng phát hiện những khuyết tật trong quá trình phân phối để
từ đó điều chỉnh quá trình này một cách phù hợp nhất nhằm thực hiện các
mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Đề đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị sử
dụng hai nhóm mục tiêu sau đây:
1.1.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
- Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên nhiều góc độ
khác nhau, có thể đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động, khả năng sinh lời
từ kinh tế và khả năng sinh lời từ tài chính. Để đánh giá khả năng sinh lời của
doanh nghiệp từ tài chính các nhà quản trị sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on
Equity)
Còn được gọi là sức sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh
mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ.
ROE

=

LN sau thuế
Vốn CSH bình quân

Chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng lớn.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất lợi nhuận
ròng của tài sản (ROA – Return on Asset)
Còn được gọi là tỷ suất thu hồi tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận
sau thuế thu được trên mỗi đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.

8


ROA

LN sau thuế

=

Tổng TS bình quân

Hay có thế nói chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của mỗi đồng tài sản
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sau khi đã trang trải lãi vay
và thuế.
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS –
Return on Sales)
Chỉ tiêu này phán ánh tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán ra.
LN sau thuế
ROS

=

DT thuần

Hay có thể nói chỉ tiêu này phán ánh mức đóng góp lợi nhuận của mỗi
đồng doanh thu.
Nếu hệ số này dương có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi và
ngược lại.
Nếu chỉ số này tăng có nghĩa là khách hàng chấp nhận mua với giá cao
hơn hoặc (và) các cấp quản trị đang kiểm soát tốt chi phí, và ngược lại, nếu

chỉ số này giảm có nghĩa là doanh nghiệp đang phải chiết khấu để bán hàng
hoặc (và) đang mất kiểm soát chi phí.
- Các chỉ tiêu phản ánh năng suất của tài sản
Để phản ánh năng suất của tài sản, các nhà quản trị sử dụng chỉ tiêu
doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán theo công thức sau:
Năng suất tổng tài sản

DT thuần
=

Tổng TS bình quân

Hoặc có thể sử dụng công thức:
Năng suất tổng tài sản

Giá vốn hàng bán
=

9

Tổng TS bình quân


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản được sử dụng tạo ra bao nhiêu
doanh thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán). Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ
luân chuyển tài sản của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản
càng tốt và ngược lại.
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn;
vì vậy chỉ tiêu năng suất tài sản được chia thành:
+ Năng suất tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng trực tiếp cho mục
đích sản xuất kinh doanh, nó trực tiếp tạo ra các yếu tố đầu vào và đầu ra
của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa,…
chính vì vậy các nhà quản trị tiến hành đo lường hiệu quả tài sản ngắn hạn
bằng công thức:
Năng suất tài sản ngắn hạn

DT thuần (Giá vốn hàng bán)

=

TS ngắn hạn bình quân

Và để xác định độ dài của một vòng quay TS ngắn hạn, nhà quản trị sử
dụng công thức:
Thời gian một vòng quay

=

tài sản ngắn hạn

365 ngày
Năng suất tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn cần
bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
càng nhỏ và ngược lại.
+ Năng suất tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này phán ánh với mỗi đồng tài sản dài hạn được sử dụng trong
kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán.

Năng suất tài sản dài hạn

DT thuần (Giá vốn hàng bán)

=

TS dài hạn bình quân

10


1.1.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn
hay không, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện thông
qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số này thể hiện mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản
nợ ngắn hạn, là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như: Tiền mặt, tiền gửi, nợ phải thu, hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

=

Tổng TS ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn
hạn có thể chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.
Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp sẵn sàng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 báo hiệu khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang ở mức thấp, tiền ẩn những khó
khăn về tài chính.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần bán, thanh lý vật tư, hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

TS ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nguồn vốn ngắn hạn

Hệ số này càng lớn càng thể hiện mức độ an toan trong thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ
bằng số tiền doanh nghiệp hiện có.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

11

=

Tiền
Nợ đến hạn phải trả


Số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi và các tài
sản có thanh khoản cao như vàng, bạc, đá quý,…
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Lãi vay là một khoản chi phí sử dụng vốn, nguồn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện mối quan hệ giữa nguồn để
trả lãi vay và lãi vay phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

=

LN trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này được dùng để đo lường mức sinh lợi có được do sử dụng vốn
vay, nó thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Tình trạng của nền kinh tế
Trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát
triển hơn cho doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng
các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các
nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp vì
thế đều tốt hơn. Ngược lại, với nền kinh tế suy thoái doanh nghiệp khó tìm thấy
cơ hội đầu tư cũng nhưng những nguồn tài trợ vốn, dẫn đến các chỉ số tài chính
có thể bị sụp giảm.
b) Lãi suất thị trường
Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh đều có sử
dụng vốn vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất thị trường.
Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, chi phí vốn và cơ hội huy
động các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trường cao,
người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng dẫn tới sản lượng tiêu
12



thụ của doanh nghiệp có thể giảm, khi đó các hệ số quay vòng tài sản ngắn
hạn và vốn kinh doanh sẽ giảm, mức sinh lợi của doanh thu cũng giảm theo.
c) Lạm phát
Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc tiêu thụ
của doanh nghiệp có chiều hướng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số tài
chính của doanh nghiệp. Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín
dụng gặp khó khăn kết hợp chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà
nước, nên ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng chỉ có thể cung cấp
phần nào nhu cầu vốn cho doanh nghiệp đối với những hợp đồng đã ký với
mức đọ rủi ro cho phép. Trong tình trạng đó, nếu doanh nghiệp không áp dụng
các biện pháp tích cực có thế dẫn tới mất vốn kinh doanh, ảnh hưởng lâu dài
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
d) Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước
Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến
khích đầu tư, chính sách suất khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là
những yếu tố tác động lớn đến tài chính của doanh nghiệp.
e) Mức độ cạnh tranh
Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các linh vực có mức độ cạnh
tranh cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho công tác đổi mới
công nghệ, trang thiết bị và cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác
quảng cáo và xúc tiến bán hàng,… sẽ ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn và
các chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp.
f) Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi
doanh nghiệp có thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy
động vốn của các cá nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư
các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp mình nhằm gia tăng
13



lợi nhuận. Sự phát triển của thị thường vừa làm đa dạng hóa các công cụ và
hình thức huy động vốn, vừa làm tăng cơ hội đầu tư khác cho doanh nghiệp.
g) Tỷ giá
Đối với các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì yếu tố tỷ giá
luôn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh
lệch tỷ giá giữa các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho
doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho
doanh nghiệp.
1.1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a) Năng lực quản trị
Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một
nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương
trường. Năng lực này bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và
khó khăn về chuyên môn. Nhà quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến
lược đúng đắn có thể mang lại thành công cho doanh nghiệp trong một thời
gian dài.
b) Chiến lược kinh doanh
Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc
vào khách hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thường có nhu cầu
khác nhau. Việc phát triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải
có những chiến lược riêng cho từng nhóm khách hàng, với chiến lược hợp lý
cho từng phân khúc, từng nhóm khách hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh
nghiệp về sản xuất kinh doanh cũng như về tài chính.
c) Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc, thiết bị tiên tiến,
hiện đại cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm
tốt, có tính đồng đều cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
14



phẩm giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần
tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp sẽ tốt hơn và thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp sẽ
được củng cố và mạnh hơn.
d) Nhân lực và trình độ nhân lực
Bên cạnh việc bố trí sử dụng công nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn
đề quyết định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con người
với trình độ lao động phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại trước
hết doanh nghiệp cần có đội ngũ công nhân viên có trình độ, có khả năng
đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới. Đề làm được điều này, ngoài công tác
tuyển dụng hợp lý, doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo nâng cao tay
nghề cho người lao động. Kết hợp giữa yếu tố công nghệ hiện đại với con
người có trình độ được đào tạo, sẽ gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp.
e) Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động
vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một công ty TNHH thì
vốn được hình thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành
viên góp vốn hưởng. Tương tự như vậy đối với một công ty cổ phần, vốn được
hình thành từ các cổ đông và có thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát
hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các
cổ đông được hưởng trên cơ sở cổ tức được chia hàng kỳ,…
1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
a, Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá, xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính trong
15



quá khứ với hiện tại. Thông qua việc phân tích đó giúp nhà quản trị có thể đánh
giá tiềm năng cũng như rủi ro trong tương lai, qua đó giúp đưa ra những quyết
định quản trị hợp lý, kịp thời nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
b, Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những
điểm mạnh, điểu yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và quản lý tài sản);
- An toàn tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lý nợ);
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont).
c, Ý nghĩa
Đối với mỗi đối tượng khác nhau quan tâm tới doanh nghiệp, thì thông
tin phân tích tài chính sẽ có ý nghĩa khác nhau, bao gồm:
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
Việc ra quyết định đúng đắn, kịp thời của nhà quản trị quyết định thành
bại của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng như trong các hoạt động
đầu tư. Để làm được việc đó, nhà quản trị cần có các thông tin chính xác và
kịp thời, những thông tin này có được từ hoạt động phân tích tài chính doanh
nghiệp. Đối với những nhà quản trị thì phân tích tài chính có ý nghĩa cụ thể
sau đây:
+ Đánh giá hoạt động quản lý thông qua việc cân bằng tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro của doanh nghiệp.
+ Thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở của những dự
đoán tài chính trong tương lai.
+ Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
- Đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng
Đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thì khả năng thanh
toán nợ của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đâu. Thông tin của phân

16


tích tài chính doanh nghiệp giúp họ nắm bắt được khả năng tài chính của
khách hàng, tiềm năng của khách hàng cũng như những rủi ro có thể gặp
phải. Từ đó có kế hoạch cho vay và giải ngân cho khách hàng.
- Đối với các nhà cung cấp
Trong chuỗi cung ứng, doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc vào khách
hàng mà còn phụ thuộc vào nhà cung cấp. Thông tin phân tích tài chính của
doanh nghiệp giúp nhà cung cấp biết khả năng thanh toán hiện tại và tương lai
của doanh nghiệp, để từ đó nhà cung cấp có thể cung ứng đầy đủ, kịp thời các
yếu tố nguyên liệu và chấp nhận cho doanh nghiệp mua chịu, thanh toán chậm
hay không.
- Đối với khách hàng
Đối với các khách hàng lớn thì khả năng sản xuất, chất lượng và sản
lượng của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu để quyết định có gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp hay không. Để đánh giá được điều đó, khách
hàng phải căn cứ vào khả năng sản xuất cũng như tiềm lực tài chính của
doanh nghiệp qua những chỉ số phân tích tài chính.
- Đối với các nhà đầu tư
Đối với nhà đầu tư, từ các yếu tố mức sinh lời, khả năng thanh toán
vốn, thời gian hoàn vốn và sự rủi ro là mối quan tâm hàng đầu. Thông tin
phân tích tài chính sẽ cho biết tình hình hoạt động kinh doanh, kết quả kinh
doanh và tiềm năng của doanh nghiệp, từ đó có các quyết định đầu tư thích
hợp vào doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan nhà nước
Các cơ quan nhà nước quan tâm tới doanh nghiệp bao gồm: Cơ quan
thuế, cơ quan thanh tra tài chính, kiểm toán,… Các cơ quan này dựa vào số liệu
phân tích tài chính để phân tích, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
với mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó giúp

17


×