Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tiết 61,62 . Vợ nhặt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.03 KB, 9 trang )

Tiết: 61- PPCT Vợ Nhặt
Ngày soạn: 29/12/2008 Kim Lân
Thực hiện: 3/1/2008
A. Mục tiêu bài học
* Giúp HS:
- Hiểu đợc tình cảnh thê thảm của ngời nông dân nớc ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do
thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu đợc niềm khát khao hạnh phúc gia đình , niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình yêu thơng
đùm bọc lẫn nhau giữa những con ngời lao động nghèo khổngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
- Nắm đợc những nét đặc sắc về nghệ thuật : sáng tạo tình huống , gợi không khí , miêu tả tâm lí
dựng đối thoại.
B. Ph ơng tiện thực hiện
- SGK- SGV
- Thiết kế bài học
C. cách thức tiến hành
- Giáo viên tổ chức giờ học theo các phơng pháp nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại kết hợp với diễn
giảng.
D. Tiến trình giờ học
1. ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ.
- Phân tích nét tích cách đối lập của nhân vật Mị?
- Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi.
3. Bài mới.
HĐ1: Khởi động. ( dẫn vào bài)
Nạn đói năm 1945 đã làm xúc động biết bao văn nghệ sĩ . Tố Hữu có bài Đói! đói! , Nguyên
Hồng có bài Địa ngục , Nguyễn Đình Thi có bài Vợ Bờm, ..Kim Lân đóng góp vào một đề tài trên
một truyện ngắn xuất sắc Vợ Nhặt. Vợ nhặt đẫ tái hiện đợc cuộc sống ngột ngạt , bức bối,
không khí ảm đạm chết chóc của nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch sử đồng thời cũng cho ngời
đọc cảm nhận đợc sự quý giá của tình ngời và niềm tin của con ngời trong tình cảnh bi đát.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Yêu cầu cần đạt
HĐ 2: Tìm hiểu chung.


GV: Yêu cầu học sinh đọc tiểu dẫn và tốm tắt
nội dung phần tiểu dẫn trình bày.
I. Tìm hiểu chung .
1. Tác giả.
* Cuộc đời:
- Kim Lân (1920- 2007), tên khai sinh là
Nguyễn Văn Tài.
- Quê : Từ Sơn Bắc Ninh.
- Gia đình: hoàn cảnh khó khăn . ông chỉ đợc
học hết tiểu học, phải đi làm sớm để kiếm
sống.
* Sự nghiệp sáng tác.
Bắt đầu viết truyện ngắn từ năm 1941.
-Trứoc CM: Viết nhiều về ngời ndân ; sống
nghèo khổ , thiếu thốn vẫn yêu đời ;thật thà
chất phác thông minh , hóm hỉnh.
- Sau CM: Tiếp tục làm báo, viết văn và vẫn
viết về làng quê Việt Nam.
-GV: Gọi 1,2 HS nêu bối cảnh XH Việt Nam
năm 1945?
-GV bổ sung: Tháng 3 năm 1945 phát xít
Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay, nạn
đói khủng khiếp diễn ra. chỉ trong vòng vài
tháng từ Quảng trị đến Bắc Kì, hôn hai triệu
đồng bào bị chết đói.
HĐ 3: Hớng dẫn HS tiếp cận văn bản.
GV: Hớng dẫn HS đọc , tóm tắt.
GV gợi dẫn HS chia bố cục và tìm ý.
GV: HS nêu chủ đề?
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng( 1955) ,

Con chó xấu xí( 1962)
- Giải thởng Hồ Chí Minh về văn học Nghệ
thuật năm 2001.
2. Xuất xứ Hoàn cảnh sáng tác.
- Xuất xứ: Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in
trong tập truyện Con chó xấu xí ( 1962)
- HCST: tác phẩm có tiền thân là tiểu thuyết
Xóm ngụ c đợc viết ngay sau khi Cách mạng
tháng tám nhng còn dở dang và thất lạc bản
thảo. Sau hoà bình lập lại ( 1954) , ông dựa vào
một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn
này.
3. Bối cảnh xã hội của truyện
-Nạn đói năm 1945: một nạn đói thê thảm ,
trong vòng vài tháng hơn hai triệu đồng bào ta
bị chết đói.
II. Đọc văn bản
1. Đọc, tóm tắt.
- Tóm tắt: Nhân vật chính là Tràng ngời lao
động nghèo ở xóm ngụ c , chỉ nhờ 4 bát bánh
đúc và một câu nói đùa mà anh ta nhặt đợc
vợ .Anh đa vợ về nhà trong sự bàn tán của ngời
dân xóm : họ vừa mừng vừa lo cho anh , nhng
trong lòng anh thì dấy lên niềm vui và hạnh
phúc.
Mẹ anh sau phút ngỡ ngàng , bà cũng trong
trạng thái vui buồn lẫn lộn . Buồn vì xót thơng
tủi phận cho con , thơng con, thơng dâu . Vui
vì may mắn con trai bà có đợc vợ , bà nén
buồn để động viên con .

Sự xuất hiện ngời vợ đã làm thay đổi cuộc sống
gia đình , mọi ngời sống hoà hợp đầm ấm hơn.
Tuy cuộc sống vẫn cơ cực , tủi hờn nhng vẫn
nhen nhóm một tia hy vọng.
2. Bố cục
- Chia 4 phần
+ Phần1: Tràng đa ngời vợ nhặt về nhà.
+Phần2: Kể lại hoàn cảnh hai ngời gặp nhau
và nên vợ nên chồng.
+Phần3: Tình thơng của ngời mẹ già khó đối
với đôi vợ chồng .
+ Còn lại : những con ngời nghèo khổ nhng
vẫn nhen nhóm lòng tin về sự đổi đời trong t-
ơng lai.
3. Chủ đề.
Tác phẩm tố cáo tội ác của bọn thực dân phong
HĐ3: Hớng dẫn HS tìm hiểu nội dung vb.
-GV hỏi dựa vào nội dung truyện em hãy giải
thích nhan đề?
-GV hỏi nhà văn đã xây dựng tình huống
truyện nh thế nào? Tình huống đó có những ý
nghĩa gì?
-GV gọi 1,2 học sinh trả lời- GV bổ sung ý cơ
bản và cho HS ghi.
GV diễn giảng: Vợ nhặt là cái khốn cùng của
cuộc sống . Chỉ vì đói quá mà ngời đàn bà tội
nghiệp ăn liền một chặp 4 chiếc bánh đúc .
và vài lời nửa đùa nửa thật thị đã chấp nhận
theo không Tràng
kiến đã đẩy nhân dân vào nạn đói khủng khiếp

1945 . Đồng thời nói lên lòng nhân ái , khao
khát tình thơng , khao khát tổ ấm gia đình ,
luôn hớng về sự sống , tin tởng ở tơng lai của
ngời nông dân trong bất kì hoàn cảnh khốn khổ
nào.
III. Đọc hiểu văn bản.
1. ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt.
- Nhan đề Vợ nhặt đã thâu tóm giá trị nội dung
t tởng của tác phẩm. Nhặt là những thứ rơi ,
vứt bỏ mang về tận dụng . Vợ nhặt là ngời vợ
ngang với vật thể bỏ đi ( khác với vợ đẹp, vợ
hiền có cới hỏi)
+ Kim Lân cắt nghĩa : nhặt tức là nhặt nhạnh
vu vơ. -> ý nghĩa trong cảnh đói 1945 giá trị
con ngời vô cùng rẻ rúng -> có ý nghĩa tố cáo
xã hội thực dân phong kiến và phát xít Nhật
đẩy con ngời vào cảnh khốn cùng đó.
2. Tình huống truyện
a. Một tình huống éo le , độc đáo, vừa bi thảm
vừa thấm đẫm tình ng ời, lôi cuốn sự chú ý của
ng ời đọc ( ngay tên truyện)
-Tràng là một nhân
vật có ngoại hình
xấu xí, thô kệch . Đã
thế lại dở ngời . Lời
ăn tiếng nói của
Tràng cũng cộc cằn
nh chính ngoại hình
của anh ta. Gia cảnh
nghèo khó. -> nguy

cơ ế vợ đã rõ.
- Trong lúc không ai
nghĩ đến chuyện vợ
con của anh ta thì
đột nhiên Tràng lại
có vợ . Anh ta lại lấy
đợc vợ một cách dễ
dàng , nhanh chóng
ngay giữa đờng giữa
chợ , chỉ nhờ mấy
bát bánh đúc.
- Trong bối cảnh đói khát , chết chóc lúc đó
việc Tràng có vợlà một nghịch cảnh éo le:
Từ Tràng, mẹ Tràng đến những ngời trong
xóm đều vừa mừng vừa lo:
+ Mừng: vì may mắn lấy đợc vợ .
+ Lo: vì biết lấy gì mà nuôi nhau.
b. ý nghĩa của tình huống đó.
- giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác của bọn thực
dân và phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm
cảnh chết đói.
-> Vợ nhặt là cái khốn cùng của cuộc sống ->
Giá trị con ngời bị phủ nhận chỉ vì cùng đờng
đói khát mà trơ nên trơ trẽn , liều
lĩnh , bất chấp cả e thẹn .Cái đói đã bóp méo cả
nhân cách con ngời.
- Giá trị nhân đạo: Tình nhân ái, cu mang đùm
bọc nhau, khát vọng hớng tới sự sống và hạnh
-GV Bổ sung: Điều mà Kim Lân muốn nói :
trong bối cảnh bi thảm , giá trị nhân bản

không mất đi , con ngời vẫn cứ muốn đợc là
con ngời. Tràng lấy vợ sinh con đẻ cái để tiếp
tục sự sống-> hớng đến tơng lai. Ngòi đàn bà
đi theo Tràng ...-> hớng đến sự sống
-GV: HS đọc phần đầu và tìm chi tiết miêu tả
cái đói đã làm mất đi dáng vẻ của những con
ngời xóm ngụ c ntn? ( trang 24)
HĐ 4: Củng cố dặn dò.
- Củng cố: Kt về tác giả, tác phẩm, Bức tranh
nạn đói 1945.
- Dặn dò: học tóm tắt TP , HB và soạn tiết 2
phúc-> đó chính là sức mạnh để họ vợt lên cái
chết.
- Giá trị nghệ thuật: Tình huống truyện khiến
diễn biến phát triển dễ dàng và làm nổi bật đợc
những cảnh đời , những thân phận đồng thời
làm nổi bật chủ đề t tởng của tác phẩm.
3. Một bức tranh về nạn đói 1945.
a. Xóm ngụ c: cái đói lan tràn , hoành hành đe
doạ mọi ngời.
- Bọn trẻ trớc kia vui đùa đến trờng nhng độ
này chúng cũng ủ rũ , không buồn ra đón anh
nữa-> chúng mất đi vẻ hồn nhiên.
- Tràng đi từng bớc mệt mỏi-> cái đói khiến
con ngời không còn niềm vui sống sự nhanh
nhẹn
- Cái đói đã tràn đến xóm: Những gia đình từ
Nam Định, Thái Bình lũ lợt bồng bế dắt díu
nhau lên xanh xám nh những bóng ma.
-> Con ngời phải tha phơng cầu thực vì cái đói.

- Ngời chết nh ngả rạ, không khí vẩn mùi ẩm
thối của rác rởi và mùi gây của xác ngời. Dới
những gốc đa , gốc gạo ..bóng những ngời đói
dật dờ đi lại lặng lẽ nh những bóng ma. Tiếng
quạ gào lên từng hồi thảm thiết.
-> Đó là một cuộc sống bi thảm , thê lơng , đầy
âm khí chết chóc.
b. Cái đói hiện hữu trong hình ảnh ngời đàn
bà vô danh nghèo khổ.
* Sự biến đổi nhanh và rõ:

- Lần thứ nhất gặp còn đùa cợt hồn nhiên.
- Lần thứ hai: áo quần tả tơi nh tổ đỉa, thị gày
sọp hẳn đi, khuôn mặt xám xịt chỉ còn thấy hai
con mắt
+ Gợi ý , trách khéo để đợc ăn : Có ăn gì thì ăn
, chả ăn giầu.
+ Nghe một lời đồng ý là ăn luôn , không
khách sáo e thẹn: Thị cắm đầu ăn một chặp
bốn bát bánh đúc.
+ Sẵn sàng đi theo Tràng sau một lời nửa đùa
nửa thật với mục đích để khỏi chết đói: nói
thế Tràng cũng tởng là đùa, ai ngờ thị về thật.
-> Ngời phụ nữ đã bị cái đói dồn đến đờng
cùng nên liều lĩnh,bất chấp cả e thẹn.
c. Cảnh nhà Tràng.
- căn nhà rách nát: đứng rúm ró trên mảnh vờn
mọc lổn nhổn những búi cỏ dại.
- Bữa ăn: rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn
với cháo. Chè khoán( cháo cám)

-> Cuộc sống cơ cực đói khát.
* cuối tác phẩm có một tia hy vọng:
- Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng, đoàn ngời đi phá
kho thóc-> đó là hình ảnh về cuộc cách mạng ,
về một cuộc đổi đời.
=> Tiểu Kết : Tác giả đã miêu tả một bức
tranh ảm đạm về nạn đói 1945, và mở ra một
nièm hy vọng về ngày mai.
Tiết: 62- PPCT Vợ Nhặt
Ngày soạn: 29/12/2008 Kim Lân
Thực hiện: 3/1/2008

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×