Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh phúc yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.14 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐÀM TRẦN HẢI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚC YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐÀM TRẦN HẢI

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH PHÚC YÊN

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:



TS. TRẦN VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2016


PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................ 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI : ......... 4
1.1.1. Khái niệm : ........................................................................................... 4
1.1.2. Chức năng của NHTM ......................................................................... 5
1.1.2.1. Trung gian tín dụng. ..................................................................... 5
1.1.2.2. Trung gian thanh toán: .................................................................. 5
1.2.2.3. Chức năng tạo tiền: ....................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của NHTM. .............................................................................. 7
1.1.3.1. Các NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản
xuất lưu thông hàng hoá: ............................................................................ 7
1.1.3.2. NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW: ........ 8
1.1.3.3. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế: ....................................................................................................... 8
1.2. NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI: ................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm: ........................................................................................ 9
1.2.2. Các loại nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM......... 9
1.2.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng ............ 15
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI: ........................................................................................... 17
1.3.1. Khái niệm ....................................................................................... 17
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM ............ 19

1.3.3. Nội dung nâng cao hiệu quả huy động vốn ................................... 25


1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng thương mại : .................................................................................... 34
Chương 2 :THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV CHI
NHÁNH PHÚC YÊN .................................................................................................. 41
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV CHI NHÁNH PHÚC YÊN: .............................. 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Phúc Yên : ................. 41
2.1.2. Mô hình tổ chức : ............................................................................... 42
2.1.3. Những hoạt động cơ bản của BIDV Phúc Yên : ................................ 43
2.1.4 .Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Phúc Yên: ...................... 45
2.1.4.1. Tình hình chung của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn từ năm
2013-2015: ............................................................................................... 45
2.1.4.2. Tình hình hoạt động của BIDV Phúc Yên giai đoạn 2013-2015: .. 46
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV PHÚC
YÊN:................................................................................................................. 48
2.2.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ............................................. 49
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn .............................................................................. 50
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động: .............................. 50
2.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn: .................................................. 50
2.2.2.3. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền: ................................................ 52
2.2.3. Chi phí huy động vốn: ........................................................................ 54
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV PHÚC YÊN:55
2.3.1. Những kết quả đạt được: .................................................................... 55
2.3.2. Hạn chế: ............................................................................................. 57
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI BIDV PHÚC YÊN .............................................................................................. 59
3.1.ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG



VỐN TẠI BIDV PHÚC YÊN:......................................................................... 59
3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam giai đoạn 2010-2015 tầm nhìn 2020:........................................... 59
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại BIDV Chi nhánh
Phúc Yên: ..................................................................................................... 60
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
BIDV PHÚC YÊN: .......................................................................................... 63
3.2.1. Cải thiện cơ cấu nguồn vốn thông qua thực hiện tốt chính sách khách
hàng: ............................................................................................................. 63
3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: ......................................... 64
3.2.3. Ứng dụng, công nghệ ngân hàng để phục vụ khách hàng tốt nhất .... 65
3.2.4. Mở rộng quan hệ đại lý và mạng lưới huy động:............................... 66
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ................................. 67
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI BIDV ........................................................... 69
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 72
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................. 75


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2 : Các hình thức huy động vốn tại BIDV Phúc Yên ........................................ 49
Bảng 2.2 : Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn tại BIDV Phúc Yên..................................... 52
Bảng 2.3 : Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tại BIDV Phúc Yên ............................. 53


PHẦN MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự đổi mới của đất nước, ngành ngân hàng đã chuyển mình để
phù hợp với nền kinh tế, từng bước hoàn thiện về tổ chức, cơ chế nghiệp vụ...

Thành công nổi bật nhất của ngành ngân hàng trong thời gian qua là đã cung cấp
cho nền kinh tế một lượng vốn lớn nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,
xây dựng cơ sở hạ tầng... chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại thông qua các nghiệp vụ tiền tệ - tín dụng, thanh toán... là nhân tố tác
động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức, cá
nhân trong đời sống xã hội. Từ khi ngân hàng hình thành thì huy động vốn và
đầu tư vốn luôn luôn là một cặp phạm trù của tăng trưởng kinh tế, nhưng muốn
có vốn để đầu tư thì ngân hàng phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau.
Hoạt động trong một môi trường cạnh tranh vô cùng sôi động và quyết liệt với
việc xuất hiện rất nhiều các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng
nước ngoài,... Để chiến thắng trong cạnh tranh, nhất là trong việc thu hút nguồn
vốn phục vụ kinh doanh, các NHTM cần phải mở rộng huy động vốn để thoả
mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc thù với những sản phẩm dịch vụ
đặc thù nơi mà vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ so với lượng vốn hoạt động do
vậy huy động được càng nhiều vốn từ các chủ thể khác trong nền kinh tế thì hoạt
động của các ngân hàng càng được thực hiện một cách dễ dàng hơn. Có huy
động được thì ngân hàng mới có vốn để cho vay và thực hiện các hoạt động khác
một cách hiệu quả từ đó đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1


Chính vì vậy ngày nay các ngân hàng đua nhau nâng lãi suất để tăng cường huy
động vốn. Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã và đang tạo ra rất nhiều thách
thức cho các NHTM Việt Nam. Một thực tế cho thấy hiện nay các NHTM Việt
Nam đang rất thiếu vốn do khả năng cạnh tranh trong việc huy động vốn còn hạn
chế và chất lượng của các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cũng chưa thực sự đáp ứng
được nhu cầu cho khách hàng từ đó dẫn tới hiệu quả kinh doanh còn thấp.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nói trên tôi quyết định lựa

chọn đề tài:” “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên” làm đề tài luận văn thạc sỹ cho mình
với hi vọng có thể đóng góp một số giải pháp cho việc huy động vốn tại chi
nhánh ngân hàng nơi tôi đang công tác.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Làm rõ lý luận chung về hiệu quả huy động vốn tại NHTM.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Phúc Yên
- Đề xuất giải nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Phúc Yên
3. ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Sự vận động của nguồn vốn tại Chi nhánh Phúc
Yên
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng hoạt động huy động vốn tại
Chi nhánh Phúc Yên, thời gian từ 2013 đến nay.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả huy
động vốn của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
- Đánh giá đúng thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Phúc Yên
trong những năm vừa qua. Nêu lên những mặt đã làm được, những hạn chế và

2


nguyên nhân gây nên những hạn chế đó của Chi nhánh Phúc Yên. Từ đó đưa ra
những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn để nâng cao hiệu quả huy động
vốn ngân hàng trong thời gian tới.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh Phúc Yên
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh
Phúc Yên.

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI :
1.1.1. Khái niệm :
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương nói riêng. Có thể định
nghĩa Ngân hàng theo nhiều cách tiếp cận khác nhau, qua chức năng, qua các
dịch vụ hoặc qua vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên các
yếu tố trên luôn không ngừng thay đổi. Trong thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính
đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng, và để đối phó với các đối thủ
cạnh tranh cũng như đáp ứng được xu thế phát triển chung của thế giới, các
Ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ của mình như về bất
động sản, môi giới chứng khoán và tham gia hoạt động bảo hiểm. Cách tiếp cận
thận trọng nhất là định nghĩa Ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch
vụ mà chúng cung cấp. “Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm
và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế “.
Có thể đưa ra khái niệm: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Vậy, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ- tín

dụng hay NHTM là một trung gian tài chính với chức năng huy động các khoản

4


tiền nhàn rỗi trong dân cư, cho vay đối với nền kinh tế và thực hiện các dịch vụ
ngân hàng.
1.1.2. Chức năng của NHTM
Để thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế thị trường hoạt động kinh
doanh của các NHTM đã có nhiều đổi mới thông qua việc tìm hiểu các chức
năng của NHTM, ta sẽ thấy được vai trò của ngân hàng đối với sự phát triển của
nền kinh tế đất nước.
1.1.2.1. Trung gian tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM là một trung gian tài chính đóng vai
trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu
vốn khi họ có nhu cầu bổ sung vốn. Các NHTM thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội thông qua các phương thức huy động vốn khác nhau với những thời
hạn khác nhau nhằm tập trung một lượng vốn để đáp ứng nhu cầu của các thành
phần kinh tế. Điều đó đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải
thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi của Chính phủ. Qua đó, góp phần
vào điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiểm chế lạm phát.
Nhờ việc đi vay để cho vay, NHTM đã thực hiện được hoạt động kinh
doanh đặc biệt của mình.
1.1.2.2. Trung gian thanh toán:
NHTM là tổ chức có ba nhiệm vụ: Bảo quản tiền cho khách hàng, mở tài
khoản theo dõi thu chi và thường xuyên đối chiếu số dư hàng ngày. Một khách
hàng khi có nhu cầu, ngân hàng sẽ mở một tài khoản tiền gửi cho họ. Số dư có là
tổng số tiền gửi của khách hàng mà ngân hàng có trách nhiệm bảo quản. Xuất
phát từ nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng đối với nhau ngân hàng đã
đứng ra thu hộ hay chi hộ do đó nó trở thành trung gian thanh toán. Thực hiện


5


chức năng này ngân hàng sẽ giảm phí thanh toán cho khách hàng, tạo điều kiện
cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh gọn, kịp thời, chính xác, tránh
được rủi ro và có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội, trước hết là của các
doanh nghiệp tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay, đầu tư và đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2.3. Chức năng tạo tiền:
Một trong những phát minh có giá trị nhất trong lịch sử hoạt động tiền tệ là
việc các chủ ngân hàng nhận thấy giấy chứng nhận tiền gửi, tín phiếu được
khách hàng sử dụng để chi trả các khoản nợ. Vì vậy mà vàng đã chuyển đổi ra
tiền giấy và được các ngân hàng đưa vào lưu thông qua nghiệp vụ tín dụng để
thay thế cho tiền vàng hoặc bạc.
Hoạt động “tạo tiền” của NHTM được thực hiện bằng cách chuyển khoản
hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt. Hoạt động này được NHTM nhân lên gấp bội
khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân
hàng. Sức tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ
dôi dư giữa tiền gửi lưu thông ngoài ngân hàng và tiền gửi của xã hội ở hệ thống
ngân hàng. Như vậy NHTM đã góp phần thoả mãn nhu cầu dùng tiền làm
phương tiện giao dịch của toàn xã hội.
Tóm lại những chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ
trợ cho nhau. Khi NHTM là trung gian tín dụng thì NHTM sẽ huy động vốn
bằng nhiều cách thức khác nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập chung một lượng vốn
nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế và sử dụng chúng để cho vay đối với những
người có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu cầu thanh toán, chi trả ngân hàng
sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán. Khi vai trò trung gian thanh toán làm tốt,
khách hàng sẽ tin tưởng ngân hàng và gửi tiền ngày càng nhiều vào ngân hàng


6


nhờ thanh toán hộ. Như thế, vốn ngân hàng huy động được lại tăng lên, ngân
hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi vay và chức năng trung gian tín dụng
của ngân hàng lại càng phát huy và hệ thống các NHTM đã tăng khối lượng tiền
lên gấp bội thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản. Điều này đã làm cho các
chức năng ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh doanh của toàn ngân hàng.
Tất cả các chức năng trên của NHTM đều rất quan trọng, tuy nhiên ở mỗi
thời kỳ khác nhau, hoàn cảnh khác nhau của nền kinh tế mà người ta chú trọng
đặc biệt đến một chức năng nào đó. Với mục tiêu ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm
phát thì chức năng tạo tiền của NHTM được lưu tâm hàng đầu. Với mục tiêu huy
động vốn cho đầu tư phát triển thì chức năng nhận tiền gửi để cho vay của
NHTM được phát huy. NHTM còn là trung gian thanh toán thoả mãn nhu cầu
thanh toán, giao dịch trong nền kinh tế hàng hoá...
1.1.3. Vai trò của NHTM.
NHTM có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Vai trò đó được
thể hiện trong việc vận dụng các chức năng và cụ thể hoá trong các hoạt động
của Ngân hàng. Khái quát lại có thể nêu lên các vai trò lớn như sau:
1.1.3.1. Các NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất
lưu thông hàng hoá:
Nhờ có hệ thống NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ
chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất
dầu “bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển nguồn lực
của xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho
sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội.

7



Thêm nữa, với vai trò trung gian thanh toán, NHTM đã thực hiện các dịch
vụ thanh toán cho nền kinh tế từ đó thúc đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng
hoá, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng cá nhân,
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời, Ngân hàng
giám sát được các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh
lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong đời sống xã hội.
1.1.3.2. NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW:
Để thực hiện chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ để điều
tiết lượng tiền trong lưu thông. Phần lớn các công cụ thuộc chính sách tiền tệ chỉ
được thực thi có hiêụ quả với sự hợp tác tích cực của các NHTM như việc chấp
hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt, việc
nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư. Thông qua hệ thống Ngân hàng, NHTW
phát hành thêm tiền vào lưu thông, thực hiện các chính sách tín dụng, chính sách
tỷ giá, chính sách lãi suất của Nhà nước để điều tiết các hoạt động của nền kinh
tế. Hệ thống Ngân hàng trực tiếp cấp tín dụng cho nền kinh tế vì thế nó là tác
nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức mua của nền kinh tế, tạo ra phương tiện
thanh toán để lưu thông hàng hoá và các dịch vụ do nền kinh tế tạo ra.
1.1.3.3. NHTM là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới như hiện nay,
vai trò này của hệ thống Ngân hàng càng được thể hiện rõ nét. Thông qua các
nghiệp vụ kinh doanh của mình như: Thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho
vay, uỷ thác đầu tư. Hệ thống Ngân hàng đã giúp cho quan hệ thanh toán giữa
các quốc gia trở nên thuận tiện, nhanh chóng, giúp đẩy nhanh các quan hệ
thương mại đưa nền tài chính trong nước vận động hoà nhịp với nền tài chính

8


quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho việc hội nhập kinh tế

khu vực và thế giới của mỗi quốc gia.
Như vậy, sự phát triển của hệ thống Ngân hàng luôn gắn trực tiếp với sự
tăng trưởng của nền kinh tế, sự ổn định tiền tệ và những sự phát triển kinh tế xã
hội khác. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các NHTM đã không ngừng nâng
cao chất lượng hoạt động của mình. Và để thực hiện được mục tiêu này thì yếu
tố đầu tiên cần phải quan tâm tới là nguồn vốn, trong đó cần đặc biệt chú ý tới
nguồn vốn huy động.
1.2. NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1. Khái niệm:
Vốn của NHTM đóng vai trò quan trọng không chỉ trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mà còn trong cả quá trình phát triển kinh tế xã hội và đất
nước. Vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vậy, nguồn vốn của
NHTM là gì?
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập
và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.2. Các loại nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Vốn của NHTM được hình thành từ các nguồn : Nguồn vốn tự có; Nguồn
vốn huy động; Nguồn vốn đi vay; Nguồn vốn khác. Ngoài bộ phận vốn điều lệ
khi thành lập và tích lũy được trong quá trình kinh doanh, bộ phận vốn chủ yếu
của ngân hàng là một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình
sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân
hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Nói khác đi, họ chuyển nhượng

9


quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng để rồi ngân hàng phải hoàn trả cho họ
vốn gốc và một khoản thu nhập (tiền lãi) theo thỏa thuận. Như vậy, ngân hàng đó

thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng
nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế
phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và
phát triển kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung vốn chi phối toàn bộ các hoạt
động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Sự lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế giống như mạch máu tuần hoàn
trong cơ thể con người. Hệ thống ngân hàng được ví như con kênh thu hút cung
ứng tiền cho hoạt động kinh tế. Nguồn tiền của ngân hàng cũng được hình thành
dưới nhiều hình thức khác nhau. Mỗi loại đều có tính chất và vai trò riêng trong
tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM.
1.2.2.1. Nguồn vốn tự có:
Vốn tự có của NHTM là bộ phận vốn riêng của ngân hàng, nó thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng. Cũng như mọi tổ chức kinh tế khác. Đây là một yêu cầu
bắt buộc khi thực hiện việc kinh doanh. Vốn tự có bằng phần chênh lệch giữa
tổng tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng, vốn tự có của ngân hàng thường
được đầu tư vào các tài sản có thời hạn dài như: tài sản cố định (TSCĐ), các
khoản cho vay trung và dài hạn, các khoản đầu tư chứng khoán dài hạn...
Vốn tự có của NHTM được chia thành các khoản mục: Vốn điều lệ, vốn tự
có bổ sung và các quỹ của ngân hàng, trong đó:
- Vốn điều lệ: là vốn tự có ban đầu khi thành lập ngân hàng. Đối với mỗi
loại hình sở hữu ngân hàng, vốn điều lệ có nguồn gốc khác nhau: vốn điều lệ do
ngân sách Nhà nước cấp đối với các NHTM quốc doanh, do các bên đóng góp
đối với các NHTM liên doanh, do các cổ đông đóng góp đối với các ngân hàng

10


cổ phần... vốn điều lệ của ngân hàng mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn hoạt động của NHTM nhưng nó còn thể hiện năng lực và xu thế phát
triển của ngân hàng.

- Vốn tự có bổ sung là các quỹ ngân hàng hình thành khi ngân hàng đi vào
hoạt động, có thể có vốn tự có bổ sung do Nhà nước cấp, do việc bán thêm cổ
phần, nhưng chủ yếu được trích qua lợi nhuận của ngân hàng trong quá trình
kinh doanh.
- Các quỹ này được sử dụng vào những mục đích nhất định. Các quỹ của
NHTM chủ yếu bao gồm:


Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Quỹ này được trích lập hàng năm theo một

tỷ lệ nhất định là 5% lợi nhuận sau khi bù lỗ năm trước và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp. Tuy nhiên mức tối đa của quỹ này là bằng vốn điều lệ thực có.


Quỹ dự phòng tài chính: Là quỹ được trích lập 10% lợi nhuận sau khi trừ đI

quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, chia lãi cho các thành viên góp vốn, bù khoản lỗ
của năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp nhằm để xử lý rủi ro phát sinh. Trong thời gian chưa được sử dụng thì
quỹ này được coi là một phần nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng đó.


Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ: Được trích lập hàng năm với tỷ lệ 50% lợi

nhuận sau khi trừ đi các khoản quy định như trên. Phần trích lập quỹ đự trữ bổ
sung vốn điều lệ, khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của ngân
hàng…
Với tầm quan trọng trong việc chống đỡ những rủi ro ngân hàng, NHNN
thường quyết định mức vốn tự có tối thiểu khi thành lập hoặc NHTM chỉ được
huy động vốn không quá bội số nhất định của vốn tự có.


11


1.2.2.2. Nguồn vốn huy động:
Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của một NHTM, thông thường tỷ lệ này là 70%- 80%. Nguồn vốn huy động là
nguồn vốn không thuộc sở hữu của ngân hàng, được huy động qua tiền gửi của
các tổ chức kinh tế,cá nhân nhưng ngân hàng có quyền sử dụng tạm thời khoản
vốn này và cho vay đối với khách hàng để hưởng lãi, đồng thời ngân hàng phải
trả lãi cho người gửi tiền, khách hàng mua trái phiếu, kỳ phiếu một khoản tiền
bằng lãi suất huy động tính trên số tiền huy động. Ngoài ra ngân hàng phải có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn các khoản vốn này theo thoả thuận giữa khách
hàng và ngân hàng. Nguồn vốn huy động có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng vì đây là nguồn vốn cơ bản để ngân hàng dùng
cho vay, qua đó thu lợi nhuận. Chính nguồn vốn huy động qui định nét đặc trưng
của kinh doanh ngân hàng so với các thành phần kinh tế khác. Nhưng nếu nguồn
vốn huy động không chiếm được tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn thì trung
gian tài chính này sẽ chuyển sang một hình thức khác biệt. Ví dụ Công ty tài
chính có vốn bằng cách đóng góp vốn của các cổ đông hoặc phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, đó là những khoản tiền lớn. Hay công ty bảo hiểm có vốn bằng phí
bảo hiểm... ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính huy động vốn theo cách
riêng của mình, điều này được quy định qua pháp luật về các loại hình kinh
doanh tiền tệ. Vì vậy nghiệp vụ huy động vốn cũng là nghiệp vụ quan trọng và
đặc trưng của NHTM.
1.2.2.3. Nguồn vốn đi vay:
Đây là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với NHTW. Nguồn vốn này bao

12



gồm:Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác và nguồn vốn vay của
NHTW.
Trong quá trình kinh doanh như bất kỳ một doanh nghiệp nào NHTM cũng
có lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn hoặc tạm thời thiếu vốn. Nhưng
NHTM là một doanh nghiệp thực hiện hoạch toán toàn ngành nên khi phát sinh
tình trạng tạm thời thừa vốn, các Chi nhánh thường điều chuyển vốn thừa về
ngân hàng cấp trên. Khi điều chuyển vốn về ngân hàng cấp trên các Chi nhánh
cũng được hưởng theo lãi suất nội bộ của ngân hàng. Tương tự khi thiếu vốn thì
các Chi nhánh sẽ vay của ngân hàng cấp trên. Nếu vay vốn của ngân hàng khác
hệ thống hoặc vay trực tiếp của NHTW hầu như chỉ được thực hiện tại hội sở
chính của ngân hàng. Vì NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là người cho
vay cuối cùng của nền kinh tế nên khi các NHTM có nhu cầu sẽ được NHTW
cho vay vốn. Việc cho vay của NHTW đối với NHTM thông qua hình thức cho
vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ
có giá trị ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các
giấy tờ có giá trị ngắn hạn khác. Ngoài ra, NHTW còn thực hiện cho vay bổ sung
thanh toán bù trừ giữa các NHTM.
Nói chung khi vay vốn của NHTW hoặc của các tổ chức tín dụng khác các
NHTM thường phải chịu chi phí lớn hơn chi phí huy động vốn. Nhưng khoản
vốn này lại không thể thiếu trong quá trình hoạt động của các ngân hàng. Khoản
vốn vay này chỉ phát sinh khi ngân hàng có nhu cầu lớn trong thanh toán hoặc tín
dụng. Đây là khoản vốn nhằm chống đỡ những khó khăn trong thanh toán hoặc
bù đắp những thiếu hụt về vốn một cách tạm thời của NHTM. Đôi khi chi phí
cho khoản vốn vay này cao hơn so với lãi vay của ngân hàng nhưng ngân hàng
vẫn chấp nhận. Nghiệp vụ này người ta gọi là “vay nóng”.

13



Nguồn vốn đi “vay nóng” này chỉ phát sinh khi ngân hàng tạm thời thiếu
vốn, chứ khoản đi vay này không phải là thường xuyên. cho nên trong thực tế
khoản vốn này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh
của NHTM.
1.2.2.4. Nguồn vốn trong thanh toán:
Nguồn vốn trong thanh toán được ngân hàng tạo lập khi thực hiện làm trung
gian thanh toán giữa các đối tượng trong nền kinh tế, khi vốn tiền tệ nhàn rỗi
dưới các hình thức: Như chênh lệch giữa các thời điểm trích tài khoản người trả
và thời điểm nhập số tiền đó vào tài khoản người được hưởng, do khách hàng
phải lưu ký một lượng tiền nhất định để đảm bảo thanh toán với người được
hưởng trong một số hình thức thanh toán: séc bảo chi, thư tín dụng.
1.2.2.5. Nguồn vốn khác:
Ngoài các nguồn vốn trên NHTM còn có các nguồn vốn khác như:
- Vốn tài trợ, uỷ thác là khoản vốn ngân hàng nhận được từ Chính phủ, các
tổ chức chính trị, các ngân hàng lớn... tài trợ cho các dự án phát triển. Đối với
BIDV thì nguồn vốn này chiếm tỷ lệ đáng kể. Hiện nay, BIDV Việt Nam đã
thành lập một chi nhánh Sở giao dịch III để quản lý và cấp phát nguồn vốn này.
Việc giành một khoản vốn này làm đa dạng hoạt động ngân hàng và nâng cao tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn. Mặt khác ngân hàng cũng nhận được khoản
chênh lệch lãi suất ngay cả khi ngân hàng đóng vai trò là người giải ngân. Điều
đó đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ đối nội, đối
ngoại, tăng cường uy tín của mình để có thể tiếp nhận được nhiều nguồn vốn
này.
Tóm lại, mỗi loại vốn trong cơ cấu vốn của NHTM đều có tầm quan trọng
riêng và không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của ngân

14



hàng. Nhưng nguồn vốn huy động có một vai trò quan trọng hơn cả trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
nói chung. Vì vậy các ngân hàng cần phải có các biện pháp thích hợp huy động
được nhiều nhất với chi phí bỏ ra ít nhất mà vẫn đem lại hiệu quả cao.
1.2.3. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi muốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh
đều phải có vốn, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.1.Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
NHTM là tổ chức kinh tế kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường
tiền tệ, chính vì thế có thể nóii vốn là yếu tố đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh
của ngân hàng. Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối
tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu
các hoạt động nghiệp vụ của nó phụ thuộc hoàn toàn vào vốn đi vay. Do vậy,
nếu ngân hàng có nguồn vốn dồi dào, cơ cấu hợp lí sẽ hoàn toàn chủ động trong
các hoạt động kinh doanh của mình, khụng bị lệ thuộc, bỏ lỡ cơ hội trong kinh
doanh. Những ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh trong kinh
doanh, chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và
thu hút được lợi nhuận cao nhất có thể có. Do vậy, NHTM phải thường xuyên
quan tâm tới tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
1.2.3.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động ngân
hàng khác:
Vốn huy động quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng của ngân hàng. Thông thường, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân
hàng nhỏ có các khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và

15


khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn có thể mở rộng

phạm vi cho vay ra trong vùng, trong cả nước, thậm chí ra thị trường quốc tế, thì
các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, chủ yếu là các hợp đồng
nhỏ lẻ. Hơn nữa, do khả năng về huy động vốn hạn hẹp nên các ngân hàng này
không phản ứng nhạy bén được với sự biến động của lãi suất đã ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Nếu khả năng vốn dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ có đủ điều kiện mở rộng
thị trường tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
1.2.3.3.Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và phát triển vững mạnh, đ ̣i hỏi
các ngân hàng phải có uy tín lớn. Điều đó được thể hiện đầu tiên ở khả năng sẵn
sàng thanh toán, chi trả cho mọi nhu cầu của khách hàng. Khả năng thanh toán
của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại
trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn tự
có của ngân hàng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng sẽ mở rộng được quy mô
hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín, thu hút được nhiều khách hàng đến gửi
tiền, thanh toán, và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng.
1.2.3.4. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh
Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại là tiền đề cho
việc thu hút nguồn vốn huy động, đồng thời có được nguồn vốn lớn lại là điều
kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quan hệ kinh tế với các thành phần kinh tế
cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay,
thậm chí cả về lãi suất cho vay. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có

16


nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để ngân hàng tăng
vốn tự có, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân

hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời, với nguồn vốn lớn, ngân hàng sẽ có đủ khả năng kinh doanh đa
năng trên thị trường, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, phân tán được rủi ro,
nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường.
1.3. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI:
1.3.1. Khái niệm
1.3.1.1. Huy động vốn:
Là việc ngân hàng tiến hành thu hút vốn trong nền kinh tế dưới nhiều hình
thức khác nhau để có được nguồn vốn cần thiết đáp ứng cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Huy động vốn biểu hiện mối quan hệ bắt buộc phải trả của ngân hàng với
khách hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu từ lượng vốn tạm thời
nhàn rỗi, do đó sau thời gian này, lượng tiền đó được rút ra và ngân hàng bắt
buộc phải trả.
Nghiệp vụ huy động vốn cùng với nghiệp vụ cho vay là một trong hai
nghiệp vụ cơ bản không thể thiếu của một ngân hàng. Phần lớn nguồn vốn của
ngân hàng được tạo qua nghiệp vụ này, chiếm khoảng 65% - 90% tổng nguồn
vốn của mỗi ngân hàng.
1.3.1.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động
nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói

17


chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động
huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn
nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên

thị trường của ngân hàng.
Có quan niệm cho rằng: Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra và chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí
thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết
quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Để đánh giá xem hoạt động
huy động vốn có hiệu quả hay không, các ngân hàng không chỉ quan tâm đến
việc đó huy động được bao nhiêu vốn mà còn quan tâm đến nhiều vấn đề khác
chẳng hạn: ngân hàng đó sử dụng những cách nào để huy động được số vốn đó?
chí phí huy động bao nhiêu? khả năng khai thác số vốn này để tài trợ cho các
hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào? tỷ trọng các loại vốn có hợp
lý không, có phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng không? Lợi
nhuận và rủi ro của ngân hàng khi tiến hành huy động ra sao?...
Từ nhận thức trên một định nghĩa đầy đủ hơn về hiệu qủa huy động vốn đã
được đưa ra đó là: Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại chính là
huy động vốn mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm
bảo được mục tiêu an toàn và sinh lời cao của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Như vậy, muốn đạt hiệu quả huy động vốn cao, ngân hàng cần bám sát
nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn không những đủ đáp ứng nhu cầu mà còn
phù hợp về cơ cấu kỳ hạn và loại tiền, với chi phí huy động thấp nhất. Đồng thời,
phải duy trì được tính ổn định cao của các nguồn tiền huy động. Có như vậy mới
hạn chế được rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất, và gia tăng lợi nhuận cho ngân
hàng. Đánh giá hiệu quả huy động vốn là việc làm cần thiết và quan trọng đối

18


với mỗi ngân hàng thương mại, nhất là trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay. Việc làm này giúp cho các ngân hàng thương mại thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu của mình trong công tác huy động vốn, từ đó có
những điều chỉnh thích hợp nhằm phát huy thế mạnh, khắc phục điểm yếu và

nâng cao hiệu quả huy động vốn. Để đánh giá chính xác hiệu quả huy động vốn,
các ngân hàng thương mại cần đưa ra được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng, được đánh giá là có hiệu quả khi:
quy mô, cơ cấu nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định và đủ lớn để tài trợ cho
các nhu cầu vốn của ngân hàng. Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo
nhiều khía cạnh khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu vỉ vậy các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả huy động vốn cũng nhiều loại khác nhau. Hiệu quả huy động vốn
dựa trên mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn, khả năng sử dụng vốn
và chi phí của đồng vốn. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn là.
1.3.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn:
Là tổng khối lượng vốn huy động mà ngân hàng huy động được trong một
thời gian nhất định, là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
của ngân hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng đã thành công khi thu hút được
nhiều khách hàng biết tới ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng. Trong
điều kiện nguồn vốn khan hiếm như hiện nay thi quy mô nguồn vốn càng lớn
trên cơ sở chi phí hợp lý phản ánh hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của
ngân hàng. Quy mô nguồn vốn lớn cho phép ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho vay
vốn của ngân hàng, đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình để từ đó giảm rủi ro,
giảm chi phí phụ cho một đồng vốn huy động, tăng khả năng thanh toán, khả

19


×