Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật an việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------

NGUYỄN VIỆT ANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------

NGUYỄN VIỆT ANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT AN VIỆT
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :


TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

Hà Nội – Năm 2016


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự cần thiết nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng thúc đẩy mở cửa hợp

tác với các quốc gia trong khu vực cùng như trên thế giới và đã có những bước
phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn hoá .... Ngày
7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO), Mở ra một bước ngoặc quan trọng cho Đất Nước nói chung và cho nền
kinh tế nói riêng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, các doanh nghiệp cần được đối xử bình đẳng
trên một sân chơi chung, “Mạnh được, yếu thua” đó là quy luật tất yếu của nền
kinh tế nhiều cơ hội nhưng cũng đầy những thách thức. Sự đào thải khắc nghiệt
ấy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải xem xét thận trọng trong từng bước
đi, từng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình, trong đó vấn đề “Tài
Chính” là vấn đề quan trọng hàng đầu.
Như chúng ta đã biết “Tài Chính” quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả
sự suy vong của doanh nghiệp. Do đó, cần thiết phải tìm hiểu và phân tích để
phát huy những mặt mạnh trong công tác tài chính đồng thời phát hiện kịp thời

những mặt yếu kém nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn tình hình tài chính tại
doanh nghiệp. Vì sự cần thiết trên, nên em chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt”.
Căn cứ khoa học và thực tiễn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt
em thấy rằng trong những năm qua, công ty chưa có hoạt động phân tích tình
hình tài chính. Khi nghiên cứu sơ bộ các báo cáo tài chính, cho thấy mặc dù tình
hình kinh doanh của công ty có lãi, nhưng tỷ suất lợi nhuận thu được là chưa cao,
LỚP: 13B QTKD1

1

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực hiện có của công ty. Do đó vêu cầu
đối với Công ty cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt là phải đi sâu nghiên cứu
để hiểu rõ hơn tình hình tài chính của công ty, từ đó đưa ra những nguyên nhân
tồn tại và biện pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.
2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Mục tiêu chung.
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công


ty cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt, hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về tài
chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vận dụng cơ
sở lý luận phân tích và đánh giá thực trang tình hình tài chính tại công ty trong 3
năm gần đây nhằm tìm ra những mặt mạnh và cả những mặt bất ổn, từ đó đề xuất
những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao
nhất hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu cụ thể.
 Đánh giá khái quát tình hình tài chính;
 Phân tích kết cấu tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh
doanh;
 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty;
 Phân tích hiệu quả kinh doanh;
 Phân tích các tỷ số tài chính thông qua các báo cáo tài chính của công ty;
 Phân tích hiệu quả sư dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn và nguồn vốn;
3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty cổ phần Thương

mại Kỹ thuật An Việt.

LỚP: 13B QTKD1

2

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ


GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

Phạm vi nghiên cứu: Trong đề tài này, em tập trung nghiên cứu tình hình
tài chính của Công ty cổ phần Thương mại Kỹ thuật An Việt từ năm 2012 đến
năm 2014 để từ đó đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính trong
tương lai.
4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương

pháp thu thập, khảo sát và so sánh tổng hợp từ nguồn số liệu thu thập được tại
doanh nghiệp, các số liệu trên Báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc
phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán. Trong quá trình nghiên cứu
đề tài áp dụng nguyên tắc khách quan, logic trong phân tích và nhận xét.
5.

KẾT CẤU LUẬN VĂN
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình

hình tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Thương mại Kỹ
thuật An Việt.
Chương 3: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Thương mại Kỹ thuật An Việt.

LỚP: 13B QTKD1

3


HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa các mối quan hệ kinh tế, tiền tệ gắn
với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan hệ tài chính doanh
nghiệp chủ yếu bao gồm:

• Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát
sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, khi
Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.

• Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được
thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ.
Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu
để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả

lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh
nghiệp cũng có thể gửi tiền vào Ngân hàng, đầu tư chứng khoán
bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.

• Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường sản pham dịch vụ: Trong
nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ,. Đây là những thị trường mà
tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà
xưởng, ... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có
thể xác định được nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cần thiết cung ứng.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.

• Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường lao động: Quan hệ ở đây là
LỚP: 13B QTKD1

4

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

doanh nghiệp đi mua sức lao động ở thị trường và trả tiền cho họ.

• Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận
sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông
và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối

quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của
doanh nghiệp như: chính sách cổ tức - phân phối thu nhập, chính
sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí

1.1.2 Vị trí của quản lý tài chính trong doanh nghiệp

Hình 1.1. Vị trí của quản lý tài chính trong một tổ chức kinh doanh
điển hình
Hình 1.1 Biểu diễn sơ đồ tổ chức của một doanh nghiệp điển hình,
qua đó cho ta thấy vị trí quan trọng của các chức năng tài chính trong
doanh nghiệp. Giám đốc tài chính chịu sự chỉ huy trực tiếp của tổng giám
đốc và là người có ảnh hưởng rất lớn đối với các quyết định quan trọng
liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Dưới quyền giám đốc tài chính là
giám đốc ngân sách và kế toán trưởng.

LỚP: 13B QTKD1

5

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

1.1.3 Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:

• Lựa chọn và quyết định đầu tư: Triển vọng của một doanh nghiệp

trong tương lai phụ thuộc rất nhiều vào quyết định đầu tư dài hạn
với quy mô lớn như quyết định đổi mới công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới...Để đi đến quyết định đầu
tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt kinh
tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét
các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại
hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên
quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính.
Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả
tài chính của việc đầu tư.

• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp: Tất cả các hoạt
động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Để đi đến quyết
định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp,
cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn,
những điểm lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc
sử dụng mỗi nguồn vốn.v.v..

• Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Tài chính doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của
doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn
ứ đọng, theo dõi chặt chẽ về thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi
tiền bán hàng và các khoản phải thu khác, đồng thời quản lý chặt
chẽ mọi khoản phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Thường xuyên tìm mọi biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa
thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng thanh
LỚP: 13B QTKD1


6

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

toán các khoản nợ đến hạn.

• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp: Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như
trích lập và sử dụng tốt các quỹ cảu doanh nghiệp sẽ góp phần quan
trọng vào việc phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.

• Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Thông
qua tình hình thu, chi tiền hàng ngày, các báo cáo tài chính, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình
hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành
phân tích tài chính doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà lãnh đạo,
quản lý doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp điều
chỉnh hoạt động kinh doanh và tài chính.

• Thực hiện kế hoạch hóa tài chính: Các hoạt động tài chính của doanh
nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài
chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra

các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của
doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch hóa tài chính cũng là
quá trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường
biến động.

1.2

Khái niệm và sự cần thiết phải phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng hợp các phương pháp phân tích dùng để
phân tích, đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại cũng như dự
đoán tình hình tài chính trong tương lai giúp các đối tượng quan tâm đưa
ra các quyết định hợp lý và phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.

LỚP: 13B QTKD1

7

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

1.2.2 Ý nghĩa và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị
doanh nghiệp và cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người
ngoài doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính không những cho biết

tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho
thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hoàn cảnh
đó. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính daonh nghiệp là:

• Nhận dạng các điểm mạnh,yếu, thuận lợi hay khó khăn của doanh
nghiệp theo các tiêu chí: hiệu quả tài chính, rủi ro tài chính, tổng
hợp hiệu quả và rủi ro tài chính.

• Tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của thực trạng đó.
• Đề xuất các giải pháp tận dụng điểm mạnh và thuận lợi, khắc phục
điểm yếu và khó khăn nhằm cải thiện tình hình tài chính của
doanh nghiệp.

- Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm
của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản trị),
các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những
người cho vay, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo
hiểm. kể cả cơ quan chính phủ và bản thân người lao động. Mỗi một nhóm
người có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu
hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của
một công ty. Mặc dù mục đích của họ khác nhau nhưng thường liên quan
với nhau, do vậy, họ thường sử dụng các công cụ và kỹ thuật cơ bản giống
nhau để phân tích tài chính.

- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp:
mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài
ra, họ còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp nhiều phúc lợi xã hội, góp phần bảo vệ
LỚP: 13B QTKD1


8

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

môi trường,. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được
các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và là hai mục
tiêu cơ bản. Đó là: Kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh
nghiệp nếu bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc
phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa.
Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh
nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình
hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán,
sinh lợi, rủi ro và dự doán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng
đắn.

- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ
đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi
thành tiền nhanh, từ đó, so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và
các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở
hữu, bởi vì, số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường
hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các

thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng khoản vay đó
có thể và sẽ được thanh toán ngay khi đến hạn.

- Đối với các nhà cung ứng vật tư, thiết bị, hàng hóa, dịch vụ: họ quyết
định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng, thanh toán
chậm hay không. Cũng như các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng, nhóm người này cũng cần phải biết được khả năng thanh toán hiện
tại và thời gian sắp tới của khách hàng.

- Đối với các nhà đầu tư: mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố
như rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán vốn,...
Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt
động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh
nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành
hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo
đảm sự an toàn và tính hiệu quả cho các nhà đầu tư.

LỚP: 13B QTKD1

9

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

- Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các
chủ ngân hàng. còn có nhiều nhóm người khác quan tâm tới thông tin tài

chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ
quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động,. Những nhóm
người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng,
các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp. bởi vì nó liên quan đến quyền lợi
và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
Như vậy, có thể nói, mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp là giúp những người ra quyết định lựa
chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng và
tiềm năng của doanh nghiệp.

1.3

Quy trình và phương pháp phân tích

1.3.1 Quy trình phân tích:

Hình 1.2. Các bước phân tích tài chính doanh nghiệp

LỚP: 13B QTKD1

10

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp nhìn chung thường trải qua 5

bước như minh họa trong hình 1.3.
• Lập kế hoạch phân tích
Lập kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời
gian và cách tổ chức phân tích.
• Thu thập và xử lý thông tin
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin, từ thông tin trong nội bộ doanh nghiệp đến những thông
tin bên ngoài, từ những thông tin số lượng đến thông tin giá trị, từ những
thông tin lượng hóa được đến những thông tin không lượng hóa được, bao
gồm:
o Thông tin tài chính
o Thông tin phi tài chính:
o Các thông tin chung
o Các thông tin theo ngành kinh tế
o Các thông tin về doanh nghiệp
• Xác định những biểu hiện đặc trưng
Tính toán các chỉ số tài chính, lập các bảng biểu theo từng nội dung
đã đặt ra, so sánh với các chỉ số kỳ trước, các chỉ số của ngành, của các
doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực hoạt động. Trên cơ sở đó, đánh
giá khái quát mặt mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, vạch ra những vấn
đề, những trọng tâm cần được tập trung phân tích.
• Phân tích
o Phân tích các nhân tố, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
LỚP: 13B QTKD1

11

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH



LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

tố tới các chỉ tiêu phân tích.
o Phân tích các nguyên nhân thành công, nguyên nhân thất bại.
• Tổng hợp và dự đoán
o Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, dự báo xu hướng phát triển
o Đề xuất các giải pháp tài chính cũng như các giải pháp khác
nhằm thực hiện mục tiêu

1.3.2 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, nhận biết được
và tập trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu
phân tích.Từ đó, sử dụng các phương pháp phân tích để đánh giá và nhận
biết xu thế thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Một trong những phương pháp phân tích được áp dụng phổ biến là
phương pháp tỷ số - phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số
cần phải xác định được các ngưỡng - các tỷ số tham chiếu.Để đánh giá
tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần kết hợp phương pháp tỷ số
với phương pháp so sánh để so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ
số tham chiếu. Khi phân tích, nhà phân tích thường so sánh theo thời gian
(so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu thế thay đổi tình hình tài
chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với mức trung bình
ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.


- Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp mà ta xác định mật
độ ảnh hưởng của 1 nhân tố đến mật độ biến động của chỉ tiêu kết quả
bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
LỚP: 13B QTKD1

12

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

- Ngoài ra, chúng ta còn có thể sử dụng phương pháp phân tích tài chính
DUPONT. Bản chất của phương pháp là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
sức sinh lợi của doanh nghiệp như: Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA), tỷ số
thu hồi vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối
quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của
các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Như vậy, với phương pháp này, chúng
ta có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu
trong hoạt động của doanh nghiệp.

1.4

Nguồn tài liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.4.1 Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán còn gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan trọng
đối với nhiều đổi tượng sử dụng khác nhau: Bên ngoài và bên trong doanh

nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình hình tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh. Cơ cấu
gồm hai phần luôn bằng nhau: Tài sản và nguồn vốn tức nguồn hình thành nên
tài sản, gồm nợ phải trả cộng với chủ sở hữu. Khi phân tích bảng cân đối kế toán,
chúng ta sẽ xem xét và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
 Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó
thấy được quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của công ty.
 Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn có tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh.
 Khái quát xác định mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
 Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục.
 Phân tích các chi tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài chính.

LỚP: 13B QTKD1

13

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

1.4.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Là báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo lợi tức - là báo cáo tài chính
tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh; phản ánh thu nhập của kết quả hoạt
động tài chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo
qui định ở Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình hình thực

hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình hình thực
hiện thuế giá trị gia tăng - VAT. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh,
chúng ta sẽ xem xét các vấn đề sau:
Xem xét sự biến động từng chi tiêu trên phần lãi, lỗ giữa năm này với năm
trước. Đặc biệt chú ý đến doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận
thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Tính toán phân tích các chi tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí,
kết quả kinh doanh của công ty.

1.4.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, là báo cáo tài chính cần
thiết không chỉ đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan
tâm của nhiều đối tượng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kết quả phân
tích ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa
các lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Nói một cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các hoạt động nào tạo ra tiền, lĩnh
vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm
cần sử dụng đế hiệu quả cao nhất, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn.

1.4.4 Thuyết minh báo cáo tài chính
Là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thèm chi tiết những
nội dung thay đồi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo
tài chính không thể hiện hết được.

LỚP: 13B QTKD1

14

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH



LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

1.4.5 Các nguồn thông tin khác
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều
yếu tố thuộc môi trường vĩ mô nên khi tiến hành phân tích tài chính cần phải đặt
trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và khu vực. Những thông tin
cần quan tâm là: thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế, thông tin về lãi suất
ngân hàng, triệu đồng giá ngoại tệ, thông tin về triệu đồng lệ lạm phát, các chính
sách kinh tế, chính trị, ngoại giao lớn của Nhà nước.
Thông tin theo ngành:
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến
ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng: mức độ và yêu cầu công
nghệ của ngành, mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường, nhịp độ và xu
hướng vận động của ngành, nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm
tàng.

1.5

Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

1.5.1 Phân tích khái quát các báo cáo tài chính

• Bảng cân đối kế toán
BCĐKT cho biết sự phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp thông qua
biển động về tài sản và nguồn vốn.
Phân tích cơ cấu tài sản: Xem xét sự hợp lý của tỉ lộ từng loại tài sản so

với tổng tài sản. Xem xét quy mô của từng loại tài sản có hợp lý với tình hình
của doanh nghiệp hay không.
Phân tích sự biến động của các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân
tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của các tài sản qua các thời kỳ như
thể nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế để

LỚP: 13B QTKD1

15

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
không.
Phân tích biến động các khoản mục tài sản của doanh nghiệp cung cấp cho
người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Xem xét và đánh giá các khoản mục nguồn
vốn có phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp hay không.
Phân tích biến dộng về nguồn vốn qua các năm nhàm giúp người phân tích
tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài chính,
tính tự chủ tài chính, có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hay không.


• Báo cáo kết quả kinh doanh
BKQKD cho biết kết quả kinh doanh chính: Doanh thu, chi phí, khấu hao
TSDH, lãi vay cho chủ nợ, nộp ngân sách nhà nước, lãi của chủ sở hữu.
Mục tiêu cơ bản của phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
doanh nghiệp là tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng của doanh thu, chi
phí và lợi nhuận. Quá trình này được tập trung vào những vấn đề cơ bản như sau:
+ Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay không và tạo
ra từ những nguồn nào, sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp hay không.
+ Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với
dặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phưtmg hướng kinh doanh hay không.

• Báo cáo lưu chuyến tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho người phân tích biết:

LỚP: 13B QTKD1

16

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

+ Số dư tiền mặt thuần của hoại động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính.
+ Số dư tiền thuần trong kỳ của tất cả các hoạt dộng và sổ dư tiền mặt cuối kỳ.

Phân tích biến động của các dòng tiền với mục đích tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu của từng hoạt dộng, từ đó tìm ra khả năng, xu hướng cân đổi dòng tiền
cho nhu cầu của từng hoạt động, cơ cấu dòng tiền của từng hoạt động.

• Phân tích cân đối tài chính
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về
cơ cấu vốn và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích đánh giá được sự hợp lý
giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua
sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này
được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Tài sản

Nguồn vốn

- Vốn bằng tiền

Vốn ngắn hạn:

- Đâu tư tài chính ngăn hạn
- Khoản phải thu

+ Phải trả

- Hàng tồn kho

+ Vay ngắn hạn

- Tài sản ngăn hạn khác
- Tài sản dài hạn


Vốn dài hạn:

- Đâu tư tài chính dài hạn

+ Nợ dài hạn

- Xây dựng cơ bản dở dang

+ Vốn chủ sở hữu

- Ký quỹ, ký cược dài hạn

Hình 1.3 Cân đối tài sản nguồn vốn

LỚP: 13B QTKD1

17

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

+ Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn:
Điều này là hợp lý vì doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản
ngắn hạn và nợ ngẳn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nơuyên
tắc tài trợ về sự hài hòa kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn.

+ Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn:
Doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ
ngắn hạn. Xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiém dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp
hơn lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh
toán có thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính
xấu hơn có thể xảy ra.
+ Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài dạn:
Và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì điều này là hợp lý,
doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nhưng
nếu như phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì điều này là bất hợp lý
như trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
+ Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn:
Một phần nợ dài hạn đã được sử dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện
tượng này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục dích nợ
dài hạn.
Đổ đảm bảo sự hợp [ý và hiệu quả giữa nguồn vốn doanh nghiệp huy động
và việc sử dụng chúng thì tài sản ngắn hạn nên được tài trợ bởi nguồn vốn ngẳn
hạn, tài sản dài hạn nên được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.

LỚP: 13B QTKD1

18

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ


GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

1.5.2 Phân tích hiệu quả tài chính

• Phân tích khả năng quản lý tài sản
Là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng) và mức
sản xuất của tổng tài sản trong năm,
Là trả lời câu hỏi một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu

• Sức sản xuất của tổng tài sản
Chỉ số sức sản xuất của tổng tài sản được thiết lập để đánh giá tổng
hợp khả năng quản lý tài sản của công ty bao gồm cả tài sản cố định và tài
sản ngắn hạn.
Sức sản xuất của tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
TTS bình quân

- Sức sản xuất tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp
có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị
giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.

- Sức sản xuất của tổng tài sản cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao.
- Sức sản xuất của tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài
sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán
hàng, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.


• Sức sản xuất của tài sản dài hạn (TSDH):
Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả của việc doanh nghiệp sử dụng
hiệu quả TSDH của mình.
Sức sản xuất của TSDH

Doanh thu thuần
=
TSDH bình quân

- Sức sản xuất của TSDH càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất
lượng cao, được tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công
suất.

- Sức sản xuất của TSDH cao là có cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu

LỚP: 13B QTKD1

19

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất.

- Sức sản xuất của TSDH cao là một điều kiện quan trọng để sử dụng
tốt tài sản ngắn hạn.


- Sức sản xuất của TSDH thấp là do nhiều TSDH không hoạt động,
chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.

• Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn (TSNH):
Sức sản xuất của TSNH

Doanh thu thuần
=
TSNH bình quân

Vì TSNH bao gồm tiền, khoản phải trả và hàng tồn kho nên rõ ràng
đối với các doanh nghiệp, chỉ số tài chính này có một tầm quan trọng đặc
biệt, nó phản ánh hầu như trọn vẹn tất cả các mặt quản lý tài chính ngắn
hạn của doanh nghiệp.

- Sức sản xuất của TSNH cao chứng tỏ tài sản lưu động có chất lượng
cao, được tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong
quá trình sản xuất kinh doanh.

- Sức sản xuất của TSNH cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết
kiệm được chi phí và giảm được lượng vốn đầu tư.

- Sức sản xuất của TSNH thấp do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản
phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư không tốt,
quản lý sản xuất không tốt, quản lý bán hàng không tốt.

• Vòng quay hàng tồn kho:
Doanh thu thuần


Vòng quay hàng tồn kho

=
HTK bình quân

Chỉ số này cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào hàng
tồn kho trong năm qua góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vì hàng tồn kho bao gồm 3 phần chính là: vật tư nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang và thành phẩm nên mức hàng tồn kho trung bình trong một
LỚP: 13B QTKD1

20

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

chừng mực nào đó sẽ biểu thị độ dài quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Vì vậy chỉ số này có thể được hiểu như số chu kỳ sản xuất được thực hiện
trong một năm.

- Vòng quay hàng tồn kho cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản
khác.

- Vòng quay hàng tồn kho thấp có nhiều nguyên nhân khác nhau trong
đó có thể là do quản lý vật tư, tổ chức sản xuất cũng như tổ chức bán

hàng chưa tốt.

• Kỳ thu nợ bán chịu:
KPT bình quân x 360
Kỳ thu nợ

=
Doanh thu

Chỉ số này phản ánh mức độ bán chịu của doanh nghiệp, về bản chất
đây là phần doanh thu chưa được thu hồi được tính theo ngày.

- Kì thu nợ dài phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, có thể là dấu
hiệu tốt nếu tăng tốc độ doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu.
Nếu vận động đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng
thị phần và để tăng doanh thu.

- Kì thu nợ dài có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu,
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp.

- Kì thu nợ ngắn có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh
nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Tuy nhiên, một chính
sách bán chịu quá chặt chẽ có thể đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở
rộng quan hệ kinh doanh.

• Phân tích khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lời phản ánh năng lực kinh doanh, là điều kiện tiền đề
cho tương lai, cho phép doanh nghiệp đánh giá được tình trạng tiềm năng
LỚP: 13B QTKD1


21

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

tăng trưởng. Qua phân tích giúp doanh nghiệp điều khiển lại, cơ cấu lại
cơ cấu tài chính và hoạch định chiến lược ngăn ngừa rủi ro ở mức tốt
nhất, cũng như hướng tăng trưởng trong tương lai.

• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (lợi nhuận biên) ROS:
Lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận biên (ROS)

=

Doanh thu thuần

Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu
đồng lãi cho chủ sở hữu.

• Sức sinh lợi cơ sở BEP:
Ngoài chủ sở hữu, các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp còn bao
gồm: chủ nợ, nhà nước, cổ đông ưu đãi, người lao động và các chủ nguồn
lực khác. Chỉ số ROS nêu trên không phản ánh rõ rệt quyền lợi của các
chủ thể này.Vì vậy trong phân tích tài chính người ta còn sử dụng chỉ tiêu

sức sinh lợi cơ sở còn gọi là doanh lợi trước thuế trên tài sản.Chỉ số này
được xác định như là tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) và
tổng tài sản bình quân.
Sức sinh lợi (BEP)

EBIT

=

TTS bình quân

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo
được bao nhiêu đồng lãi cho toàn xã hội, vì vậy chúng được tất cả các bên
hữu quan cùng quan tâm. Lợi thế của chỉ số này là cho phép so sánh khả
năng sinh lợi đối với xã hội của các doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác
nhau và thuế thu nhập khác nhau.

• Sức sinh lợi của tài sản, ROA:
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
TTS bình quân

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu.

LỚP: 13B QTKD1


22

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


LUẬN VĂN THẠC SĨ

GVHD TS. NGUYỄN THỊ MAI CHI

• Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu, ROE:
Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh
nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Lợi thế của chỉ
số này là nó phản ánh trực tiếp mức độ sinh lời mà các chủ sở hữu được
hưởng trong kỳ.Vì vậy, đây là chỉ số tài chính quan trọng nhất và thiết
thực nhất đối với chủ sở hữu.
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân

1.5.3 Phân tích rủi ro tài chính

• Phân tích khả năng thanh toán:
Khả năng thanh khoản của một doanh nghiệp được hiểu là khả năng
của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách
khác, đây là khả năng của doanh nghiệp để trang trải các khoản nợ đến
hạn. Trong phân tích tài chính có một số chỉ tiêu thanh khoản sau đây
thường được sử dụng:


• Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành

TS ngắn hạn
=

Nợ ngắn hạn

Chỉ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn có thể được “che chở” bởi
bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền,
khoản phải thu và hàng tồn kho. Trong khi đó, nợ ngắn hạn bao gồm
khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn và nợ định kỳ.

• Khả năng thanh toán nhanh
Trong các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, hàng tồn kho là tài sản
có tính thanh khoản thấp nhất.Ngoài ra, hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm
dở dang, thành phẩm) khi được sử dụng cho sản xuất và bán chứ không
phải để trả nợ thì sẽ mang lại giá trị lớn hơn. Chính vì hai lý do trên mà
LỚP: 13B QTKD1

23

HỌC VIÊN: NGUYỄN VIỆT ANH


×