Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÒA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN TÂM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÒA BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.31.08

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TIÊN PHONG


HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của tôi.
Các số liệu đƣa ra trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, nội dung nghiên cứu
chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Tác giả

NGUYỄN VĂN TÂM

1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐKDN


Đăng ký doanh nghiệp

CT-UBND

Chỉ thị - Ủy ban Nhân dân

KD

Kinh doanh

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tƣ

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc


SX-KD

Sản xuất- kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

T.Ƣ

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban Nhân dân

USD

Đô la Mĩ

VCSH

Vốn chủ sở hữu

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................... 6

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................................................................. 6
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.......................................................................................................... 8
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................................................................ 8
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................................................... 8
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................................................... 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ ..................................................................................................................................................10
1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .........................................................10
1.1.1 Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ....................................................10
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc phát triển kinh tế - xã hội ......................16
1.2. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ..........................................................................................................................................................21
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh ..............................................................................................................21
1.2.2. Các quan niệm về năng cạnh lực tranh của doanh nghiệp ...................................................22
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của DNVVN......................................................24
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của DNVVN .........................................33
1.2.5. Phân tích năng lực cạnh tranh của các DNVVN....................................................................37
1.2.6. Vai trò của Nhà nƣớc trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của DNVVN ...............43
1.2.7. Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới trong việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các DNVVN......................................................................................................................................45
Kết luận chƣơng 1...............................................................................................................................................51
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỈNH HÒA BÌNH.......................................................................52
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH HÒA BÌNH 52
2.1.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội, giao thông….......................................................52
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - x hội ...........................................................................................60

3



2.2.THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP CỦA NHÀ NƢỚC VÀ TỈNH HÒA
BÌNH VỀ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .......................................................................................................62
2.2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của DNVVN tỉnh Hòa Bình..............................................62
2.2.2 Thực trạng chính sách của Nhà nƣớc và của tỉnh Hòa Bình về phát triển DNVVN ......71
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÒA BÌNH......................92
2.3.1. Những ƣu điểm..............................................................................................................................92
2.3.2. Những hạn chế...............................................................................................................................93
Kết luận chƣơng 2...............................................................................................................................................99
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỈNH HÒA BÌNH.........................................................................................100
3.1. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM , PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN DÀI HẠN VÀ MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TỈNH HÒA BÌNH........................100
3.1.1.Mục tiêu và quan điểm phát triển dài hạn tỉnh Hòa Bình ....................................................100
3.1.2. Mục tiêu phát triển tỉnh Hòa Bình trong 5 năm 2015 – 2020 ..........................................100
3.1.3. Mục tiêu phát triển DNVVN tỉnh Hòa Bình........................................................................110
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TỈNH HÒA BÌNH......................................................................................................111
3.2.1. Xác lập sứ mệnh của DNVVN................................................................................................111
3.2.2. Xây dựng chiến lƣợc phát triển DNVVN..............................................................................112
3.2.3. Giải quyết tốt các mối quan hệ DNVVN với các DN lớn .................................................112
3.2.4. Xác định nhóm ngành ƣu tiên phát triển ................................................................................113
3.2.5. Bảo đảm sự bình đẳng DNVVN của các thành phần kinh tế ..........................................113
3.2.6. Tăng cƣờng hỗ trợ về tài chính và hỗ trợ khác......................................................................113
3.2.7. Tăng cƣờng vai trò của các Hiệp hội, các câu lạc bộ giám đốc và các tổ chức chuyên
môn đối với sự phát triển của các DNVVN .....................................................................................114
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC DNVVN TỈNH HÒA BÌNH........................................................................................................115


4


3.3.1. Hoàn thiện một số chính sách vĩ mô, tăng cƣờng sự trợ giúp đối với sự phát triển của
các DNVVN ở Việt Nam ....................................................................................................................115
3.3.2. Tiếp tục phát triển đầy đủ các thị trƣờng theo yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng.........119
3.3.3. Phát huy vai trò của Hội đồng khuyến khích phát triển DNNVV - Đẩy mạnh phát triển
các tổ chức xã hội nghề nghiệp và mạng lƣới các tổ chức tƣ vấn................................................121
3.3.4. Phát triển các quỹ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN huy động vốn ......122
3.3.5. Các cơ sở đào tạo cần hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các DNVVN ....................123
3.3.6. Tạo lập môi trƣờng tâm lý xã hội đối với khu vực DNNVV ............................................124
3.3.7. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin cho DNNVV ........................................................125
3.3.8. Giải pháp để hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, giao đoạn 2016-2020
của các đơn vị quản lý Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.......................................................125
3.3.9. Đề xuất giải pháp cụ thể để hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình ..................................................................................................................................134
Kết luận chƣơng 3.............................................................................................................................................137
KẾT LUẬN .......................................................................................................................................................138
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................140

5


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Sự tồn tại và phát triển của DNNVV trong nền kinh tế thị trƣờng là một tất
yếu khách quan do đặc điểm nhạy bén, thích ứng nhanh, dễ dàng thâm nhập thị
trƣờng. Tại các nƣớc đang phát triển, DNNVV đóng vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế -xã hội của đất nƣớc. Ở Việt Nam hiện nay, số lƣợng DNNVV chiếm hơn

96% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. góp phần không thể thiếu vào hoạt động
của nền kinh tế, tạo ra một khối lƣợng lớn sản phẩm và dịch vụ cho mỗi địa phƣơng
và cả nƣớc, thúc đẩy quá trình CNH-HĐH, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo công ăn
việc làm, giảm thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội.
Trong những năm qua Chính phủ Việt Nam luôn coi phát triển DNNVV là
một trong những nhiệm vụ then chốt nên đ và đang triển khai nhiều biện pháp hỗ
trợ DNNVV nhƣ: đơn giản hóa các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đăng ký kinh doanh và hoạt động của DNNVV, hoàn thiện thể chế, chính sách,
khung pháp lý tạo điều kiện tiếp cận mặt bằng, đất đai, tiếp cận vốn, phát triển đội
ngũ lao động, tạo môi trƣờng thuận lợi cho DNNVV , thực hiện các chƣơng trình hỗ
trợ… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV. Do vậy, các DNNVV
đ có những bƣớc phát triển đáng ghi nhận sau khi nƣớc ta trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế ( WTO). Tuy nhiên, sự phát triển này
của các DNNVV Việt Nam, trong đó có các DNNVV ở Hòa Bình vẫn chƣa đạt
đƣợc kết quả tƣơng xứng với kỳ vọng và tiềm năng. Hầu hết DNNVV quy mô nhỏ,
vốn đầu tƣ nhỏ, số lƣợng lao động qua đào tạo còn thấp, khả năng tiếp cận thị
trƣờng còn hạn chế. Phần lớn DN có trình độ khoa học, công nghệ lạc hậu, nhiều
DN chƣa nhận thức đầy đủ mức độ ảnh hƣởng của quá trình toàn cầu hóa, của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đối với nền kinh tế đất nƣớc, đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Mặc
dù Nhà nƣớc đ có rất nhiều giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn và bản thân các
DNNVV đ chủ động vƣơn lên trong mọi mặt hoạt động nhƣng có rất nhiều nguyên

6


nhân khiến cho năng lục cạnh tranh của các DNNVV tại Việt Nam còn ở mức độ
tháp ngay trong thị trƣờng nội địa.
Tình hình trên cũng là một thực tế đối với các DNNVV ở Hòa Bình. Trong
những năm qua cùng với cả nƣớc, nền kinh tế của tỉnh Hòa Bình đ tăng trƣởng khá,

cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, trong đó có phần đóng góp tích cực của cộng
đồng DNNVV trong tỉnh, hoạt động đa ngành ở các lĩnh vực khác nhau. Các
DNNVV trong Tỉnh nhanh chóng nắm bắt đƣợc chủ trƣơng chính sách của Đảng,
Pháp luật của Nhà nƣớc, sự chỉ đạo của Tỉnh nên đ phát triển đúng hƣớng trên các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh. Song thực
tế hoạt động của DNNVV trong tỉnh còn nhiều bất cập thể hiện ở quy mô của doanh
nghiệp quá nhỏ, trình độ quản lý, công nghệ lạc hậu, thiếu vốn cho đầu tƣ phát triển,
tỷ trọng vốn tự có thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp nên năng lực cạnh tranh
của các DNVVN chƣa cao. Mặc dù tỉnh Hòa Bình đ có nhiều giải pháp trợ giúp
DNNVV nhung các DNNVV tại Hòa Bình đang phải đối mặt với công nghệ lạc hậu,
năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao, DN phải bỏ lỡ các cơ hội kinh
doanh hấp dẫn, từ đó tỷ lệ tích lũy thấp. Thời gian gần đây cùng với kinh tế thế giới,
kinh tế Việt Nam nói chung và của Hòa Bình nói riêng phải đối mặt với những khó
khăn do khủng hoảng toàn cầu gây ra, giá cả các yếu tố đầu vào đồng loạt tăng…
dẫn đến việc đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của các các DNNVV tại Hòa
Bình càng ngày càng khó khăn hơn. Từ những khó khăn của DNVVN, vấn đề đặt ra
là làm gì để các DN này phát triển và có những đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Đó là vấn đề mà các cấp l nh đạo tỉnh Hòa Bình rất
quan tâm.
Trong bối cảnh số lƣợng DNNVV trong Tỉnh tiếp tục tăng lên và với mục tiêu
mà Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hòa Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 đề ra
là khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phƣơng, huy động mọi nguồn
lực để phát triển kinh tế, tập trung quy hoạch chi tiết các vùng sản xuất nông nghiệp
hàng hóa tập trung, có sử dụng công nghệ cao; tập trung chỉ đạo hình thành các
chuỗi liên kết sản xuất đảm bảo phát triển bền vững; chỉ đạo triển khai thực hiện tốt

7


các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung

ƣơng, của tỉnh… Trong bối cảnh đó, việc thiết lập một khu vực DNNVV tăng
trƣởng bền vững có khả năng cạnh tranh cao là vấn đề cần đƣợc nghiên cứu.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình” là đề tài nghiên cứu
mang tính ứng dụng khoa học vào thực tiễn, có tính thời sự và cần thiết cấp bách.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu, phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ
- Phân tích, đánh giá thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ; thực trạng công tác quản lý Nhà
nƣớc. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở tỉnh Hòa Bình và các
địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa
Bình; công tác quản lý nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Hòa Bình trong sự tác động qua lại đối với phát
triển kinh tế - xã hội địa phƣơng.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2010-2015. Đồng thời, những kinh nghiệm về
phát triển DNVVN của một số nƣớc trên thế giới cũng đƣợc nghiên cứu để góp phần
làm rõ hơn những vấn đề về phát triển DNVVN ở nƣớc ta, trong đó có tỉnh Hòa
Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử.
- Phƣơng pháp kỹ thuật: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê để nghiên cứu sự phát triển DNVVN trong quan hệ tác động qua lại
đối với môi trƣờng kinh doanh nói chung và tỉnh Hòa Bình nói riêng.

8



5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục các bảng, biểu, các chữ viết tắt, các
tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh
Hòa Bình.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ

1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1 Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1.1. Khái niệm DNVVN
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh.
DNVVN là DN nhƣng có sự khác biệt cơ bản với các DN lớn ở một số tiêu
thức nhƣ: Số lao động thƣờng xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia
tăng… tùy theo quy định của từng quốc gia và trong từng thời kỳ phát triển của nền
kinh tế.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm chung khác nhau về DNVVN, trên góc độ
chung nhất, khái niệm về nhất về DNVVN nhƣ sau: DNVVN là những cơ sở sản

xuất - kinh doanh có tƣ cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy
mô DN trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh
thu, giá trị gia tăng thu đƣợc trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào,
còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá quy mô theo kết
quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có những mặt tích cực và hạn chế riêng. Nhƣ vậy, để phân
loại DNVVN có thể dùng các yếu tố đầu vào hoặc các yếu tố đầu ra của DN, hoặc
là sự kết hợp của cả hai loại yếu tố đó.
Việc sử dụng các tiêu thức để phân loại DNVVN ở các nƣớc trên thế giới
dùng các tiêu thức khác nhau và số lƣợng tiêu thức sử dụng để phân loại cũng
không giống nhau. Có nƣớc chỉ dùng một tiêu thức nhƣng cũng có nhiều nƣớc sử
dụng đồng thời hai hoặc nhiều tiêu thức để phân loại DNVVN. Lƣợng hoá các tiêu
thức này thành các tiêu chuẩn giới hạn cụ thể ở các nƣớc cũng không giống nhau.

10


Độ lớn của các tiêu chuẩn giới hạn phụ thuộc vào trình độ, hoàn cảnh, điều kiện
phát triển kinh tế, định hƣớng chính sách và khả năng trợ giúp cho các DNVVN của
mỗi nƣớc. Điều này làm cho số lƣợng các DNVVN có thể rất lớn hoặc nhỏ tuỳ theo
giới hạn độ lớn khối lƣợng vốn và lao động sử dụng ở mỗi nƣớc.
Nhƣ vậy khái niệm DNVVN mang tính tƣơng đối, nó thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển kinh tế - xã hội nhất định và phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng nƣớc: Thông thƣờng các nƣớc có
trình độ phát triển cao thì giới hạn quy định chỉ tiêu quy mô lớn hơn so với các
nƣớc có trình độ phát triển thấp. Sự thay đổi quy định này thể hiện khả năng thích
ứng nhanh của cơ chế chính sách quản lý của nhà nƣớc đối với khu vực DNVVN
dƣới tác động của sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trƣờng bên ngoài.
- Các tiêu thức, tiêu chuẩn về DNVVN còn đƣợc quy định trong những thời kỳ
cụ thể và có sự thay đổi theo thời gian cho phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng giai đoạn cho phù hợp với đƣờng lối, chính sách, chiến lƣợc và khả

năng hỗ trợ của mỗi quốc gia. Những tiêu thức phân loại DNVVN đƣợc dùng làm
căn cứ thiết lập những chính sách phát triển, hỗ trợ DNVVN của các chính phủ.
Việc xác định giới hạn các tiêu thức này là cơ sở để xác định cơ chế quản lý với
những chính sách ƣu tiên thích hợp và xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý có hiệu quả
đối với hệ thống DN này.
Đối với Việt Nam, theo điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP Về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đ đƣa ra định nghĩa: DNVVN là cơ sở kinh doanh
đ đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản
đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên), cụ thể nhƣ sau:
Các tiêu chí về DNVVN ở Việt Nam (lao động và vốn đăng ký) không có quy
định định lƣợng tối thiểu và do đó DNVVN theo định nghĩa của Việt Nam bao gồm
cả các doanh nghiệp siêu nhỏ theo cách hiểu của nhiều quốc gia khác.
Theo định nghĩa này thì DNVVN là các doanh nghiệp có ít hơn 300 lao động

11


tồn tại dƣới bất kì hình thức pháp lý và cơ cấu sở hữu nào. DNVVN là cơ sở kinh
doanh đ đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, đƣợc chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng tổng tài sản
đƣợc xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ƣu tiên).
Bảng 1.1. Tiêu chí xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Doanh
Quy mô

nghiệp


Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số

Tổng

Số

Tổng

Số

lao động

nguồn

lao động

nguồn vốn

lao động

20 tỷ

từ trên 10

từ trên 20


từ trên 200

đồng trở

ngƣời đến

tỷ đồng đến

ngƣời đến

xuống

200 ngƣời 100 tỷ đồng

300 ngƣời

20 tỷ

từ trên 10

từ trên 20

từ trên 200

đồng trở

ngƣời đến

tỷ đồng đến


ngƣời đến

xuống

200 ngƣời 100 tỷ đồng

300 ngƣời

10 tỷ

từ trên 10

từ trên 10

từ trên 50

đồng trở

ngƣời đến

tỷ đồng đến

ngƣời đến

xuống

50 ngƣời

50 tỷ đồng


100 ngƣời

siêu nhỏ

Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
II. Công
nghiệp và xây
dựng
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ

vốn
10 ngƣời
trở xuống

10 ngƣời
trở xuống

10 ngƣời
trở xuống

Nhƣ vậy, thuật ngữ DNVVN đƣợc sử dụng ở hầu hết các nƣớc trên thế giới.
Một số tiêu chí thƣờng đƣợc các nƣớc sử dụng để xác định DNVVN đó là số lƣợng
lao động trong DN, vốn đăng ký, doanh thu, lợi nhuận... Việc phân loại theo các tiêu
chí nào tùy thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện từng nƣớc và phụ thuộc vào trình độ
phát triển của các nƣớc trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, dù khác nhau đến mức độ nào

thì thông thƣờng tiêu chí để xác định DNVVN vẫn phải có tính định lƣợng, chẳng
hạn nhƣ tổng nguồn vốn, số lao động, doanh thu và lợi nhuận của DN. Tiêu chí định
lƣợng có vai trò quan trọng để xác định quy mô của một DNVVN và thƣờng coi là

12


tiêu chí “khung” để định hƣớng và điều chỉnh chủ trƣơng, chính sách phát triển khu
vực doanh nghiệp này trong từng thòi kỳ nên các tiêu chí sẽ đƣợc điều chỉnh cho phù
hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế của từng quốc gia, khu vực và thế giới .
1.1.2 Những đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1 Những ưu thế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Việc thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng hơn các doanh nghiệp qui
mô lớn
Khi thành lập DN chỉ cần có số vốn pháp định là số vốn tối thiểu trong quy
định của pháp luật, số vốn này không lớn, không cần nhiều lao động, thủ tục thành
lập đơn giản. Ở Việt Nam, theo điều 12 Luật DN ngƣời thành lập DN phải lập đầy
đủ hồ sơ đăng ký KD theo quy định của cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc nơi DN đặt trụ sở chính và chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký kinh doanh đƣợc hoàn
tất trong vòng 15 ngày. Các DNVVN thƣờng có diện tích mặt bằng nhỏ, các điều
kiện làm việc đơn giản nên các DNVVN dễ dàng đƣợc thành lập.
b. Năng động nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của môi trường
Đây là ƣu thế nổi trội của DNVVN Do quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ,
phƣơng thức quản lý năng động, linh hoạt, dễ dàng thích nghi với những thay đổi
của nền kinh tế. Việc chuyển hƣớng kinh doanh cũng đƣợc thực hiện dễ dàng, dễ
thâm nhập thị trƣờng cũng nhƣ rút ra khỏi thị trƣờng. Nhờ tính năng động này mà
các DNVVN dễ dàng tìm kiếm những thị trƣờng ngách và ra nhập thị trƣờng này
khi việc kinh doanh thuận lợi thu nhiều lợi nhuận hoặc cũng có thể rút khỏi thị
trƣờng khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn kém hiệu quả, điều này đặc biệt

quan trọng với nền kinh tế đang chuyển đổi hay đang phát triển.
DNVVN thƣờng không có tình trạng độc quyền, dễ dàng và chấp nhận cạnh tranh
tự do, đây là con đƣờng tốt nhất để các DNVVN phát huy mọi tiềm lực của mình.
c. Thu hút nhiều lao động, hoạt động có hiệu qủa với chi phí cố định thấp:
Do nguồn vốn ít nên đầu tƣ vào TSCĐ cũng ít và số lƣợng lao động sử dụng
không nhiều nhƣng vẫn có thể đem lại những dịch vụ về sản phẩm mới một cách có

13


hiệu quả, việc đào tạo đội ngũ lao động cũng ít tốn kém hơn và cần ít thời gian hơn
so với doanh nghiệp lớn nên có thể khai thác triệt để nguồn lực sẵn có. Doanh
nghiệp thƣờng sử dụng lao động thay thế cho vốn, đặc biệt với các nƣớc có lực
lƣợng lao động dồi dào và giá lao động thấp nhƣ nƣớc ta để tiến hành sản xuất kinh
doanh phục vụ dân sinh, thƣờng vẫn đạt hiệu quả kinnh tế cao
d. Dễ dàng tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng
DNVVN dễ thành lập ở tất cả các vùng, miền, mọi nơi, từ vùng sâu, vùng xa
miền núi... lấp vào khoảng trống và thiếu vắng của do DN lớn, tạo nên sự phát triển cân
bằng giữa các vùng, góp phần ổn định kinh tế trong cả nƣớc. Đầu tƣ để phát triển
DNVVN là một chiến lƣợc kinh tế quan trọng của đất nƣớc.
e. Là một trong những nơi đào tạo đội ngũ doanh nhân giỏi, là cơ sở để phát triển
thành những doanh nghiệp lớn
Qua thực tế hoạt động SXKD, một mạng lƣới DNVVN trên khắp mọi miền
của đất nƣớc đ đào tạo, sàng lọc các doanh nhân, chính các DNVVN là nơi đào tạo
hữu hiệu nhất các doanh nhân tài giỏi cho nền kinh tế. Mặt khác quá trình phát triển
DNVVN cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm mở mang thị trƣờng, tích lũy kinh
nghiệm quản lý để các DNVVN phát triển thành các doanh nghiệp lớn. Nhìn lại sự
phát triển của các nƣớc thì hầu hết các doanh nghiệp lớn đều trải qua mô hình
DNVVN. Ở Việt Nam, các DNVVN đƣợc Nhà nƣớc ƣu tiên cho phát triển, cùng
với sự mở của nền kinh tế thị trƣờng nên các DNVVN phát triển rất thuận lợi và tồn

tại trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, đặc biệt các ngành nghề
truyền thống, đạt hiệu quả cao do đó có nhiều lợi thế để phát triển ở các địa phƣơng.
1.1.2.2 Những hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bên cạnh những ƣu thế thì DNVVN có những hạn chế vốn có của nó. Những
hạn chế chủ yếu đó là:
a. Khả năng tài chính của DNVVN hạn chế nên ảnh hưởng đến khả năng phát triển
Do vốn tự có ít nên khả năng tiếp cận vốn của các DNVVN cũng rất thấp,
thƣờng thiếu tài sản thế chấp cho các khoản vay tại NH, thiếu vốn chủ sở hữu tham
gia vào dự án. Khi có nhu cầu vốn để phát triển, các DN không đáp ứng đƣợc các

14


điều kiện của NHTM đƣa ra, các NHTM còn e ngại cho DN vay vốn vì rủi ro cao.
Với khả năng tài chính thấp, quy mô không lớn nên ngoài vốn vay NHTM các DN
cũng khó tiếp cận với các nguồn vốn khác, điều này làm cho khả năng thu lợi nhuận
của DN bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh. DN thƣờng trong tình trạng
thiếu vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn nên ảnh hƣởng đến tình hình phát triển,
yếu thế trong các mối quan hệ với NH. Thiếu vốn đặc biệt là vốn trung và dài hạn là
một đặc điểm lớn nhất của DNVVN, đây cũng chính là khó khăn của DNNVV, vấn
đề này có tính phổ biến đối với hầu hết các DNVVN ở các nƣớc trên thế giới.
b. Trình độ công nghệ lạc hậu, thiếu lao động có tay nghề cao, khó khăn thực hiện
các ý tưởng kinh doanh
Do máy móc, công nghệ lạc hậu, nguồn lực bị hạn chế dẫn đến yếu kém của
DNVVN. Theo “tiêu chuẩn công nghệ” của tổ chức phát triển Công nghiệp Liên
hợp Quốc (UNIDO) về những ngành công nghệ cao, công nghệ trung bình và công
nghệ thấp cho thấy trình độ công nghệ của các DNVVN của Việt Nam lạc hậu hơn
nhiều so với các nƣớc trong khu vực. Chính do trình độ công nghệ lạc hậu ảnh
hƣởng đến chất lƣợng và tính cạnh tranh của sản phẩm. Hơn nữa. các DNVVN
thƣờng thiếu lao động có tay nghề cao nên han chế trong việc tăng năng suất lao

động, hạ giá thành sản phẩm.
Thực tế ở nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam đ cho thấy các
DNNVV thiếu nguồn lực nhƣ mặt bằng sản xuất, năng lực công nghệ, trình độ kỹ
thuật, thiếu thông tin thị trƣờng, thông tin của Nhà nƣớc về trợ giúp phát triển
DNVVN nên gặp khó khăn khi thực hiện ý tƣởng kinh doanh.
c. Dễ gặp những rủi ro
Do dễ thành lập và đi vào hoạt động nhanh chóng nên DNVVN cũng phải chịu
nhiều rủi ro trong kinh doanh. Nhiều nƣớc trên thế giới cho thấy, càng nhiều DN
đƣợc thành lập thì cũng có nhiều DNVVN bị phá sản, có nhiều DN bị phá sản ngay
sau khi thành lập trong một khoảng thời gian ngắn.
d. Quản trị nội bộ của doanh nghiệp thường yếu
Các DNVVN thƣờng quản lý thiếu tính chuyên nghiệp, chủ yếu dựa vào kinh

15


nghiệm của chủ doanh nghiệp, đặc biệt quản lý tài chính hiện đại DNVVN chƣa chủ
động cập nhật để đáp ứng các điều kiện của nhà đầu tƣ .
Trình độ nhân lực hạn chế, không tách bạch giữa ngƣời điều hành và ngƣời
giám sát nên quản trị và điều hành nội bộ trong DNVVN thƣờng hạn chế, hiệu quả
hoạt động không cao.
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc phát triển kinh tế - xã
hội
Hầu hết các nƣớc trên thế giới kể cả các nƣớc phát triển cũng nhƣ các nƣớc
đang phát triển đều thấy rõ vị trí, vai trò của DNVVN trong công cuộc phát triển
kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Thực tiễn nhiều nƣớc đ nhận thấy vai trò quan trọng
của DNVVN trong việc phát triển nền kinh tế, DNVVN tạo ra cạnh tranh, thúc đẩy
cạnh tranh để phát triển nền kinh tế. Cho dù nền kinh tế của mỗi nƣớc có đặc điểm
riêng, nhƣng có thể nhận thấy là các DNNVV đóng vai trò quan trọng chi phối rất
lớn đến công cuộc phát triển kinh tế- xã hội của một đất nƣớc. Vai trò đó đƣợc thể

hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
a. DNVVN đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân và nguồn thu của ngân
sách nhà nước
Những năm qua, với sự phát triển nhanh chóng cả về số lƣợng, chất lƣợng,
DNVVN đ đóng góp đáng kể vào sản lƣợng của quốc gia cũng nhƣ nguồn thu ngân
sách của cả Trung ƣơng, địa phƣơng và có xu hƣớng ngày càng tăng lên, với sự tăng
lên đó làm gia tăng khả năng cung ứng sản phẩm và lao vụ cho xã hội, làm tăng
nguồn thu cho NSNN vì nhà nƣớc có thể thu thêm đƣợc từ nguồn thu thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc thu thêm các khoản thuế gián thu trên số sản phẩm, lao vụ tăng
lên. Mặc dù sự đóng góp vào NSNN của mỗi DNVVN là không lớn nhƣng với số
lƣợng lớn DN cũng đóng góp một phần đáng kể cho NSNN. Ở Việt Nam, sự phát
triển của DNVVN trong suốt những năm đổi mới là hết sức to lớn, có vai trò quan
trọng, là đội quân chủ lực trong công cuộc chấn hƣng đất nƣớc và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.

16


b. DNVVN đóng góp lớn cho công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại hóa khu vực
nông thôn
DNVVN đ đóng góp lớn cho sự phát triển công nghiệp hóa nông thôn. DNVVN
phân bổ rộng r i làm thay đổi lớn đến kết cấu ngành nghề của khu vực nông thôn và
làm cho vị trí của ngành công nghiệp đƣợc nâng cao. Hiện nay nhiều DNVVN thuộc
lĩnh vực công nghiệp đƣợc xây dựng ở vùng nông thôn nhƣ các DN gia công thực
phẩm, sữa, rau quả, sản xuất nguyên liệu chăn nuôi.
Một nội dung quan trọng của công nghiệp hóa nông thôn là công nghiệp hóa
sản xuất nông nghiệp. Điều này không thể thiếu đƣợc vai trò của DNVVN nhƣ các
DN chuyên cung cấp giống, phân bón, máy nông nghiệp, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, tƣ
vấn kỹ thuật, vận chuyển, gia công và tiêu thụ. Ngoài ra ở nông thôn có sẵn nguồn
nguyên liệu tại chỗ rất phong phú và rất thuận lợi để phát triển các ngành công

nghiệp chế biến, thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, các sản phẩm kim loại, cơ
khí sửa chữa, may mặc. Đặc biệt ƣu tiên cho các DN đầu tƣ vào lĩnh vực chế biến,
tiêu thụ nông sản, thực phẩm, các dự án có tổng mức đầu tƣ lớn, sử dụng công nghệ
hiện đại. Và dự án đầu tƣ xây dựng kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp khuyến khích
và có chính sách ƣu đ i cho DN tiêu thụ sản phẩm cho làng nghề: khuyến khích các
tổ chức đƣa nghề mới và hiệu quả cao và tạo việc làm cho khu vực nông thôn.
Nhƣ vậy, trong hệ thống phân công kết hợp công nghiệp với nông nghiệp thì
DNNVV đóng vai trò là trụ cột, nếu không tồn tại một hệ thống DNVVN liên quan
đến nông nghiệp thì sản xuất nông nghiệp không thể bƣớc sang giai đoạn CNH –
HĐH.
Với xu hƣớng trên, trong tƣơng lai DNVVN với ƣu điểm của mình sẽ càng
phát triển mạnh về số lƣợng và chất lƣợng, là nhân tố chính của nền kinh tế góp
phần đáng kể vào tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế từng địa phƣơng cũng nhƣ
toàn bộ nền kinh tế đát nƣớc.

17


c. DNVVN là khu vực có khả năng thu hút tích cực nhất các nguồn vốn, nguồn lực
đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của xã hội cho tăng trưởng
và phát triển kinh tế
Xuất phát từ việc tạo lập DNVVN không cần quá nhiều vốn, đ tạo cho đông
đảo dân cƣ tham gia đầu tƣ và trong quá trình hoạt động DN có thể dễ dàng huy
động vốn từ ngƣời thân, bạn bè nên DNVVN đƣợc xem là phƣơng tiện có hiệu quả
trong huy động, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cƣ và biến nó trở thành
nguồn vốn đầu tƣ. Với các hình thức huy động vốn linh hoạt, đa dạng khác nhau,
DNVVN đ sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này cho sự phát triển kinh tế cuả
đất nƣớc.
Với quy mô nhỏ, phát triển rộng rãi ở hầu hết các địa phƣơng, các vùng, từ
khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa nên DNVVN có

khả năng tận dụng mọi tiềm năng, nguồn lực lao động, nguyên vật liệu, trong khi
các nguồn lực đó không đáp ứng nhu cầu cho sản xuất với quy mô lớn, hoặc tận
dụng sản phẩm phụ, phế liệu của DN lớn... mà các DNVVN sử dụng đƣợc sẽ góp
phần thúc đẩy khai thác tiềm năng của ngành nghề truyền thống ở các địa phƣơng
nhƣ các ngành thủ công, mỹ nghệ, chế biến thuỷ sản...làm tăng thu ngân sách
d. DNVVN làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Sự tồn tại của nhiều DN hoạt động trong cùng một ngành, cùng lĩnh vực sẽ
làm giảm tính độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh. Trong điều
kiện nền kinh tế mở, cho phép hàng nhập khẩu thâm nhập sâu vào thị trƣờng trong
nƣớc vì vậy ngay trên thị trƣờng trong nƣớc cũng phải cạnh tranh với nhiều đối thủ
từ đó chất lƣợng hàng hóa sản xuất từ DN trong nƣớc cũng đƣợc nâng lên nhờ cạnh
tranh với hàng hóa nhập khẩu, sản xuất hàng hóa đa dạng phong phú hơn, từ đó DN
phải tự đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động một cách thiết thực, chủ động nắm
bắt thời cơ, tìm hiểu những chuẩn mực làm ăn của thế giới, các quy định về tiêu
chuẩn chất lƣợng, công tác dự báo thị trƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế.

18


e. DNVVN góp phần quan trọng cải thiện tốt mối quan hệ giữa các khu vực kinh tế
khác nhau và là cơ sở để hình thành các DN lớn
Hiện nay loại hình DNVVN tồn tại là phổ biến và dƣới nhiều hình thức sở hữu
khác nhau, nhiều DNVVN ngoài quốc doanh có thể thực hiện gia công hoặc làm đại
lý trong mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm cho các DNVVN Nhà nƣớc và ngƣợc lại.
DNVVN nhà nƣớc có thể trở thành đầu mối thực hiện xuất khẩu hoặc là đầu mối
cung cấp các yếu tố đầu vào cho các DNVVN ngoài quốc doanh.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế của nhiều nƣớc cho thấy hiện nay phần lớn các
công ty, tập đoàn kinh tế đa quốc gia đều trƣởng thành từ các DNVVN. Hầu hết các
cơ sở dân doanh ở Việt Nam khi mới ra đời do thiếu kinh nghiệm và chƣa thật hiểu

biết về thị trƣờng nên họ thƣờng lựa chọn quy mô kinh doanh nhỏ và vừa để bắt đầu
sự nghiệp kinh doanh, sau một thời gian hoạt động họ tích lũy thêm vốn, tích lũy
kinh nghiệm và khẳng định đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng và phát triển thành
DN lớn vậy cơ sở để hình thành các DN lớn là các DNVVN. Mặt khác DNVVN trở
thành hệ thống vệ tinh của các DN lớn. Sự phát triển các DNVVN ở khu vực nông
thôn sẽ đóng góp quan trọng vào việc cải thiện mối quan hệ giữa khu vực kinh
doanh nông thôn và thành thị, tăng cƣờng đƣợc khả năng cung ứng trao đổi sản
phẩm và lao vụ giữa hai khu vực.
f. DNVVN có vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo, thực hiện công
bằng xã hội
Giải quyết việc làm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các quốc gia trên
thế giới. Sự tồn tại và phát triển của DNNVV ở nhiều nƣớc trên thế giới cho thấy
DNNVV là nơi giải quyết các vấn đề thất nghiệp và là nguồn chủ yếu tạo ra việc
làm thu hút một lƣợng lao động phục vụ cho hoạt động SXKD, số lƣợng lao động
làm việc trong một DNNVV không nhiều nhƣng với một số lƣợng lớn DN trong
nền kinh tế đ tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội. Thực tế cho thấy khi
nền kinh tế suy thoái, thông thƣờng các DN lớn phải cắt giảm lao động do nhu cầu
sản phẩm trên thị trƣờng bị thu hẹp nhƣng DNNVV do đặc tính linh hoạt, dễ thích
nghi với sự thay đổi của thị trƣờng nên vẫn duy trì đƣợc hoạt động vì thế DNNVV

19


không cắt giảm lao động mà vẫn có thể thu hút thêm lao động. Việc phát triển
ngành nghề truyền thống, dịch vụ thông qua thành lập các DNNVV ở các vùng
nông thôn, góp phần hình thành các đô thị vệ tinh xung quanh các thành phố lớn,
đây là nhân tố quan trọng đối với những ngƣời chƣa có việc làm ở đô thị hay những
ngƣời sống ở nông thôn đang tìm kiếm việc làm, những ngƣời lao động dôi ra qua
việc sắp xếp lại các DNNN và những ngƣời làm nông nghiệp trong lúc nông nhàn.
Cơ hội tăng việc làm sẽ mang lại lợi ích cho ngƣời lao động, kể cả ngƣời thất

nghiệp, phụ nữ và ngƣời tàn tật.
g. DNVVN góp phần hình thành và xây dựng đội ngũ các nhà quản trị DN tài năng
Sự ra đời DNVVN làm xuất hiện rất nhiều tài năng trong kinh doanh, đó là các
doanh nhân thành đạt biết cách làm giàu cho bản thân mình và cho xã hội. Bằng sự
tôn vinh các doanh nhân giỏi, kinh nghiệm quản lý của họ sẽ đƣợc nhân ra và truyền
bá đến nhiều cá nhân trong xã hội dƣới nhiều kênh thông tin khác nhau, qua đó tạo
nhiều tài năng mới cho đất nƣớc. Với khía cạnh nhƣ vậy, DNNVV có vai trò không
nhỏ trong việc đào tạo lớp doanh nhân mới ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới.
Tóm lại, có thể khẳng định DNVVN đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế và đối với đời sống xã hội, hoạt động của DNNVV làm cho nền kinh tế phát triển
động hơn. Tuy DNVVN ở mỗi quốc gia đều có đặc điểm và mức độ phát triển khác
nhau, nhƣng các DNVVN đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế,
xã hội, tạo ra nhiều việc làm góp phần giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp ổn định xã hội,
duy trì các ngành, nghề truyền thống, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng trƣởng kinh tế
cho đất nƣớc, thúc đẩy cạnh tranh giữa các DN, tạo ra cơ cấu kinh tế năng động,
nâng cao tính cạnh tranh quốc gia. Sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là một
tất yếu khách quan và cần thiết trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Chính vì
vậy, các quốc gia thƣờng có những chính sách tạo điều kiện cho DNVVN hoạt động
cùng với sự phát triển của đất nƣớc.

20


1.2. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng Latinh với nghĩa chủ yếu là sự
đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tƣợng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá
trị nhằm đạt đƣợc những ƣu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. Trong hình thái cạnh
tranh thị trƣờng, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể cung (cùng nhóm ngƣời

bán) hoặc hai chủ thể cầu (cùng nhóm ngƣời mua), cả hai nhóm này tiến tới cạnh
tranh với nhau và đƣợc liên kết với nhau bằng giá cả thị trƣờng.
Theo Samuelson: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng”.
Theo Kark-Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo nhà kinh tế Amô thì “một thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo có rất nhiều
ngƣời mua, ngƣời bán để cho không có một ngƣời mua hoặc ngƣời bán duy nhất
nào có ảnh hƣởng, có ý nghĩa đối với giá cả”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) định nghĩa: cạnh tranh trong kinh doanh
là hoạt động ganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá, giữa các thƣơng nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, bị chi phối bởi quan hệ cung cầu,
nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trƣờng có lợi nhất. Quan niệm này
đ xác định rõ các chủ thể của cạnh tranh là những ngƣời sản xuất – kinh doanh, và
mục đích của họ nhằm giành đƣợc các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trƣờng có
lợi nhất.
Từ điển Kinh tế kinh doanh Anh – Việt (Nguyễn Đức Dỵ chủ biên, Nxb Khoa
học và kỹ thuật, 2000) định nghĩa: cạnh tranh là sự đối địch giữa các hãng kinh
doanh trên cùng một thị trƣờng để giành đƣợc nhiều khách hàng, do đó nhiều lợi
nhuận hơn cho bản thân, thƣờng là bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung
cấp một chất lƣợng hàng hoá tốt nhất. Quan niệm này khẳng định rõ cạnh tranh diễn

21


ra giữa các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một thị trƣờng nhằm mục đích tối đa
hoá lợi nhuận; đồng thời, nó cũng chỉ ra hai phƣơng thức cạnh tranh cơ bản là hạ
thấp giá bán hoặc nâng cao chất lƣợng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp. Quan
niệm này trực diện và rõ ràng hơn quan niệm đầu tiên về cạnh tranh nhƣng nó cũng

“hẹp” hơn.
Theo cuốn “các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm
soát độc quyền kinh doanh” thì cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản của
kinh tế thị trƣờng, là khả năng phát triển của kinh tế thị trƣờng. Cạnh tranh là sự
sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong
việc giành giật một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm mục tiêu nâng cao lợi
thế của mình trên thị trƣờng để đạt đƣợc một mục tiêu kinh doanh cụ thể nhƣ lợi
nhuận, doanh số hoặc thị phần.
Xuất phát từ một số cách hiểu nhƣ trên, thuật ngữ cạnh tranh có thể đƣợc quan
niệm nhƣ sau: cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua
nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thƣờng là chiếm
lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng cũng nhƣ các điều kiện sản xuất, thị trƣờng có
lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là
tối đa hoá lợi ích, đối với ngƣời sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với ngƣời tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực
của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ còn thiếu, qua đó nâng cao
khả năng sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém sẽ
bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn hiệu quả sẽ tiếp tục
tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội đƣợc sử dụng hợp lý, là cơ sở, tiền đề
cho sự thành công trong việc tăng trƣởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia.
1.2.2. Các quan niệm về năng cạnh lực tranh của doanh nghiệp
Hiện nay đang tồn tại khá nhiều quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp nhƣ sau:
Một quan niệm tƣơng đối phổ biến là: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

22


chính là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong

môi trƣờng cạnh tranh trong nƣớc và ngoài nƣớc. Quan niệm nhƣ vậy rất “trực
diện” vì cho thấy rõ thƣớc đo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng
duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận. Thực tế, mở rộng thị phần và thu lợi
nhuận cao là cái đích của việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Song, quan niệm đó không lý giải doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị phần, tăng
lợi nhuận bằng cách nào, dựa vào những yếu tố nào.
Cũng có quan niệm khác cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể
hiện thực lực và lợi thế của nó so với các đối thủ khác trong việc thoả mãn tốt nhất
các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình.
Quan niệm này hợp lý ở chỗ đ “gắn” khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với
các yếu tố nội tại của doanh nghiệp đó thể hiện qua thực lực và những lợi thế của nó
so với các đối thủ. Nhƣ vậy, nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phải
trong mối tƣơng quan so sánh doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa,
quan niệm trên cũng chỉ ra rằng nhu cầu của khách hàng là một yếu tố quan trọng
cần phải tính đến và trên cơ sở đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng mà doanh
nghiệp thu đƣợc những lợi ích (tài chính và phi tài chính) ngày càng lớn.
Một quan niệm khác cho rằng: Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là năng lực
tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trƣờng cạnh tranh của các
sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Quan niệm này đ chỉ rõ hơn khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp.
Từ những quan điểm trên, có thể rút ra định nghĩa tổng quát về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở
khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng (so với các đối thủ cạnh
tranh) và đạt đƣợc các mục tiêu của doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh
trong nƣớc và quốc tế.
Bên cạnh khái niệm năng lực cạnh tranh, ngƣời ta còn sử dụng các khái niệm

23



×