Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tiểu luận Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội huyện Tĩnh Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.92 KB, 19 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Sự ra đời của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước góp phần
bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc.
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập
cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử
tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an
toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn xã hội.
Chính sách BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách
kinh tế và xã hội của Nhà nước, là những chủ trương, quan điểm, nguyên
tắc BHXH để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến một tầng lớp
đông đảo người lao động và các vấn đề kích thích phát triển kinh tế của
từng thời kỳ. Trong mỗi giai đoạn phát triển khinh tế khác nhau, chính
sách BHXH được Nhà nước đề ra và thực hiện phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội từng giai đoạn.
BHXH được thực hiện ở Việt Nam từ năm 1945 và đã trải qua
nhiều lần bổ sung, sửa đổi đặc biệt trong các năm 1961, 1985 và 1995.
Năm 1961, một Nghị định của Chính phủ được ban hành để cung cấp các
dịch vụ phúc lợi xã hội cho tất cả các cán bộ, viên chức làm việc trong
ngành nội chính, giáo dục, y tế, các doanh nghiệp Nhà nước, nội vụ. Hệ
thống này chỉ chịu trách nhiệm bảo hiểm cho khoảng 600.000 - 700.000
người trên tổng số dân là 17 triệu người của miền Bắc Việt Nam (theo số
liệu năm 1962). Năm 1964 Nghị định 218 thực hiện BHXH cho
quân nhân.


SV: Nguyễn Đức Phương

1

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Từ năm 1975 thì chính sách BHXH được thực hiện thống nhất
trong cả nước. Chế độ BHXH bao gồm: trợ cấp hưu trí, mất sức lao động
và tử tuất, cùng với các chế độ ốm đau, thai sản và tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp do cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp đóng góp.
Trước năm 1995, BHXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chịu trách nhiệm quản lý thực hiện về các chế độ trợ cấp dài hạn (hưu trí,
tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người nghỉ việc),
Tổng Liên đoàn Lao động chịu trách nhiệm quản lý thực hiện các khoản
chi trả trợ cấp ngắn hạn (trợ cấp đau ốm, thai sản và tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đối với người đang làm việc).
Từ tháng 01/1005, Bộ Luật Lao động có hiệu lực, trong đo có
chương XII về BHXH để hướng dẫn thực hiện Bộ Luật lao động. Ngày
16/02/1995 Chính phủ ban hành Nghị định số 19/CP của Chính phủ thành
lập hệ thống BHXH Việt Nam để giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức thực
hiện các chính sách, chế độ về BHXH, BHYT và quản lý quỹ BHXH.
Ngày 26/01/1995 Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 12/CP về
điều lệ BHXH đối với dân sự với 5 chế độ BHXH: chế độ trợ cấp ốm
đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; chế độ
hưu trí và chế độ trợ cấp tử tuất. Và ngày 15/07/1995, Chính phủ ban
hành Nghị định số 45 quy định về BHXH đối với quân sự (quân đội, công
an). Trong 2 nghị định của Chính phủ có quy định về hình thành quỹ

BHXH trên cơ sở thu BHXH bao gồm người sử dụng lao động đóng 15%
quỹ tiền lương và người lao động đóng 5% tiền lương hàng tháng. Quỹ
này được sử dụng để chi cho 5 chế độ trên. Quỹ BHXH được bảo tồn,
tăng trưởng và được Nhà nước bảo hộ.
Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐTTg
chuyển hệ thống BHYT trực thuộc Bộ Y tế sang BHXH Việt Nam và
ngày 06/12, Chính phủ ra Nghị định 100/NĐCP quyết định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của BHXH (bao gồm cả BHYT).
SV: Nguyễn Đức Phương

2

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

2. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội huyện
Tĩnh Gia
Cùng với BHXH tỉnh Thanh Hoá, BHXH huyện Tĩnh Gia cũng
được thành lập theo Quyết định số 138/QĐ/TC-CB ngày 15 tháng 6 năm
1995 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam về việc thành lập BHXH
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Thanh Hoá. Trên cơ sở tách bộ phận
chi trả BHXH và chính sách xã hội tại Ban tài chính kế hoạch, phòng lao
động TBXH, Liên đoàn lao động huyện. Như vậy BHXH huyện Tĩnh Gia
chính thức đi vào hoạt động tháng 8 năm 1995 và có trụ sở đóng tại Thị
trấn huyện Tĩnh Gia.
Với chức năng nhiệm vụ đã được quy định trong quy chế tổ chức
và hoạt động của BHXH Việt Nam. BHXH huyện có nhiệm vụ theo dõi
nộp BHXH đối với người sử dụng lao động và người lao động trên địa

bàn huyện; Tổ chức mạg lưới chi trả hoạc trực tiếp chi trả các chế độ
BHXH cho người BHXH trên địa bàn; BHXH do 1 giám đốc điều hành,
có thể có phó giám đốc nếu cần thiết. BHXH là đơnvị có tư cách pháp
nhân, có dấu, tài khoản và có trụ sở đóng tại huyện lị . Những ngày đầu
thành lập, được sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc BHXH tỉnh và sự giúp
đỡ của Thường vụ huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân huyện và
các ngành chức năg có liên quan. đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác
bàn giao về tổ chức và sự nên công tác thực hiện chế độ BHXH kịp thời
không bị gián đoạn.
Về công tác nhân sự với tổng số biên chế là 6 gồm các bộ phận
quản lý thu BHXH , bộ phận chính sách, kế toán, hồ sơ. Các bộ phận này
chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc.
Về trình độ cán bộ công chức đều trải qua các trường lớp đào tạo
cơ bản tuổi đời bình quân 37 tuổi, 100% là Đảng Viên. Đến nay là 13 cán
bộ.

SV: Nguyễn Đức Phương

3

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TĨNH
GIA
1. Cơ cấu tổ chức của Ngành Bảo hiểm xã hội
Theo Nghị định 19/CP ngày 16/2/1995 của Chính phủ, hệ thống
BHXH Việt Nam được thành lập đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chính

Phủ.
Theo Luật BHXH của Quốc hội số 71/2006/QH11 ngày 29/6/2006
tổ chức BHXH là tổ chức sự nghiệp, có chức năng thực hiện chế độ,
chính sách BHXH, quản lý và sử dụng quỹ BHXH. Chính phủ thành lập
Hội đồng quản lý BHXH bao gồm đại diện Bộ Lao động – Thương binh
& Xã hội, Bộ Tài chính, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, phòng
Thương mai và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh hợp tác xã Việt Nam,
các tổ chức bảo hiểm xã hội và một số thành viên khác do chính phủ quy
định để chỉ đạo, giám sát hoạt động của tổ chức BHXH.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống
dọc, tập trung thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có :
1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Bảo hiểm xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Bảo hiểm xã hội
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
Vị trí và chức năng Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ,
có chức năng thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
Vị trí và chức năng Bảo hiểm xã hội Tỉnh:
Bảo hiểm xã hội tỉnh trực thuộc Trung ương là cơ quan trực thuộc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh nằm trong hệ thống tổ chức của
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng giám đốc tổ chức
SV: Nguyễn Đức Phương

4

Bảo hiểm 47B



Báo cáo thực tập tổng hợp

thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và quản
lý Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (gọi chung là bảo hiểm xã hội)
trên địa bàn tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của Tổng
giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chịu sự quản lý hành chính trên địa
bàn lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại tỉnh lỵ,
có dấu, tài khoản riêng.
Vị trí và chức năng Bảo hiểm xã hội Huyện:
Bảo hiểm xã hội huyện (tên gọi chung của Bảo hiểm xã hội huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
tỉnh đặt tại huyện, nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực
hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và quản lý tài chính bảo
hiểm xã hội trên địa bàn huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn
lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân huyện.
Bảo hiểm xã hội huyện có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại huyện lỵ,
có dấu, tài khoản riêng.
2. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Tĩnh Gia
Huyện Tĩnh gia có diện tích tự nhiên 430,3km2 bao gồm 33 xã và
01 thị trấn trong đó có 4 xã miền núi ( 2 xã có hệ số phụ cấp khu vực từ
0,1% - 0,2% ) với dân số khoảng 230.000 người.Cơ quan Bảo hiểm xã
hội Huyện Tĩnh Gia đựoc đặt tại tiểu khu 6, Thị trấn Tĩnh Gia, tính đến
hiện tại cơ quan có 13 cán bộ công chức với cơ cấu tổ chức như sau:
Bộ phận lãnh đạo cơ quan:

- 1 Giám đốc
- 1 phó Giám đốc
SV: Nguyễn Đức Phương

5

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

- 1 kế toán trưởng
Các bộ phận nghiệp vụ :
- Bộ phận kế toán
- Bộ phận Thu : + Thu BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện
+ Thu BHXH
- Bộ phận giám định chi
- Bộ phận sổ thẻ
- Bộ phận chế độ chính sách
BHXH huyện Tĩnh Gia tổ chức thu BHXH, BHYT đảm bảo chi trả
các chế độ BHYT, BHXH đúng chế độ, đúng đối tượng; quản lý chặt chẽ
và sử dụng quỹ có hiệu quả; đảm bảo bình đẳng quyền lợi và nghĩa vụ
trong việc tham gia và hưởng thụ BHXH, BHYT.
Giải quyết, trả lời các ý kiến thắc mắc các chế độ, hoàn thành hồ sơ
cho các đối tượng tham gia cà thụ hưởng.
Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ phận chuyên trách
của cơ quan. Mở rộng, tuyên truyền để tăng nhanh đối tượng tham gia và
thụ hưởng BHXH, BHYT ở mọi thành phần kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
BHXH huyện Tĩnh gia thực hiện các nghiệp vụ Thu BHXH và

BHYT của người tham gia là cán bộ công nhân, viên chức nhà nước,
người lao động và chủ sử dụng lao động tại các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn huyện. Giám định các đối tượng thụ hưởng BHYT, cấp phát
thuốc, chi trả các chế độ được quy định trong BHYT.
Cấp phát sổ BHXH, thẻ BHYT cho các đối tượng tham gia và thụ
hưởng.Tổ chức chi trả các chế độ hưu trí, tuất hàng tháng tại các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện. Chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, tuất một lần và chi trả BHYT cho người tham gia BHXH, BHYT.

SV: Nguyễn Đức Phương

6

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ( TỪ NĂM 2000 – 2008 )
1. Công tác thu BHXH:
Trong 5 năm, BHXH huyện Tĩnh Gia đã đẩy mạnh công tác quản
lý thu BHXH, tiến hành cải tiến phương thức quản lý, tăng cường công
tác chuyên truyền, đôn đốc kiểm tra cơ sở. Lập kế hoạch ngay từ đầu quý
4 năm trước để các đơn vị SDLĐ chủ động kế hoạch thu nộp của đơn vị
mình. Với số thu BHXH nắmau cao hơn năm trước, cụ thể như sau:
Năm

Kế hoạch thu (đ)

Thực hiện (đ)


Đạt (%)

2000

3.220.000.000

3.226.000.000

101

2001

3.629.190.000

3.815.357.000

105

2002

3.984.000.000

3.971.826.000

99,7

2003

6.725.200.000


6.815.455.000

101

2004

7.496.000.000

7.794.463.000

104

2005

11.277.000.000

11.464.762.000

102

2006

13.379.000.000

13.610.707.209

102

2007


16.039.000.000

17.278.996.134

108

*Năm 2008:

STT

Khối

KH thu năm

Số lao

đơn vị

2008(tr.đồng)

động

Số thu

tham gia

tham

BHXH


gia(người

1
1

2
HCSN

2

D.

3

NGHIỆP
HỘ

Tỷ lệ so

So với kế

TH năm

hoạch

2007

sánh(%)
Kế

So với
hoạch

năm
2007

3
13.168.750

)
4
3.225

5
13.330.392

6
11.435.94

7
101,22

8
116,56

1.123.000

449

1.616995


4
1.137.149

143,9

147,25

498.000

232

498.230

334.361

100,00

149,00

KDCT

SV: Nguyễn Đức Phương

7

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

4
5

N C LẬP
CÁN BỘ

1.389.650
1.906.000

6


THU

16.180.600

BHYT
CỘNG

33.143.000

561
608

5.075

1.398.720
1.946.725

892.245

2.117.270

100,00
102,14

149,00
91,95

16.244.988

1.362.027

100,40

119,27

35.036.050 17.278.996

105,71

202,76

- Về thu BHXH bắt buộc
Kế hoạch tỉnh giao BHXH, BHYT bắt buộc

: 33.143.000.000 đồng

Thực hiện

: 35.036.050.000 đồng


Đạt tỷ lệ

:

105,71 %

- Về thu BHYT tự nguyện :
Kế hoạch tỉnh giao

: 1.808.000.000 đồng

Thực hiện

:

Đạt tỷ lệ

:

906.940.000 đồng
50,16 %

2. Công tác quản lý chi trả:
BHXH huyện đã triển khai đến tận cơ sở về các chế độ chính sách
và những quy định của ngành trong công tác quản lý đối tượng. Thực
hiện báo giảm đầy đủ, đúng quy định. Dự toán chính xác số đối tượng
cũng như nguồn kinh phí. Tiếp nhạn kinh phí ngay từ đầu tháng để triển
khai chi trả kịp thời cho các đối tượng xong trước ngày 10 hàng tháng.
Cho đến nay BHXH huyện Tĩnh gia đã triển khai chi trả trực tiếp tại 29/

34 xã, chiếm tỉ lệ 85% về đối tượng và kinh phí chi trả toàn huyện.
Sử dụng nguồn kinh phí đúng nguyên tắc, đúng chế độ quy định
không có tiêu cực xảy ra. Trong chi trả dài hạn, khâu quản lý tiền mặt
được chú trọng hang đầu vì đây là khả năng tiềm ẩn có thể xảy ra rủi ro,
sai sót không thể lường trước được. Trong chi trả ngắn hạn không dung
hình thức chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, hang tháng thẩm định hồ sơ chi
SV: Nguyễn Đức Phương

8

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

trả và chuyển ủy nhiệmchi qua Ngân hang và đơn vị rút tiền bằng séc tiền
mặt. Do vậy việc quản lý chi chặt chẽ hơn, tránh hiện tượng thủ quỹ lĩnh
tiền mặt tại BHXH không nộp vào quỹ và không hạch toán kế toán tại
đơn vị.
Số tiền chi trả từ năm 2000 – 2005:
Năm 2000

Tổng số chi:

20.428.620.945 đ

Năm 2001

24.507.419.274 đ


Năm 2002

24.299.047.100 đ

Năm 2003

35.423.394.023 đ

Năm 2004

38.756.495.235 đ

Năm 2005

52.476.590.326 đ

Số tiền chi trả năm 2006:
Tổng số chi :

64.359.744.000 đ

Trong đó : - Chi lương hưu T/C BHXH từ NSNN là :
47.911.951.000 đ
- Chi lương hưu T/C BHXH từ N. Quỹ là :
15.298.845.000 đ
- Chi 2 chế độ Ốm đau + Thai sản là :
886.058.000 đ
- Chi Nghỉ dưỡng – Phục hồi SK là :
263.250.000 đ


Số tiền chi trả năm 2007:

SV: Nguyễn Đức Phương

9

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp
CHI
Đối tượng chi trả
STT

Tổng

TRẢ

BHXH

số

Trong đó

Số

Số tiền

người


(đ)

Ngân

Số

sách NN

Số tiền

người

Quỹ

Số

BHXH

Số tiền

người

1

ốm đau

644

369.599.600


644

369.599.600

2

Thai sản

328

1.385.146.100

328

1.385.146.100

3

TNLĐ và BNN

57

187.357.200

20

75.091.200

37


122.266.000

4

Hưu trí

4.130

68.124.022.300

2.920

48.064.707.800

1.210

20.059.314.500

5

Trợ cấp CB XP

69

460.473.200

69

460.473.200


6

Tử tuất + tuất ND

1.150

8.899.011.700

1.150

8.899.011.700

7

Mai tang phí

1.037

2.346.064.000

884

1.978.269.000

153

367.768.000

8


MSLĐ + TC 91

127

510.860.000

111

452.440.000

16

58.520.000

9

Tuất 1 lần

43

212.585.500

36

134.737.800

7

77.847.700


10

Trợ cấp 1 lần

191

1.187.679.000

191

1.187.679.000

11

KCB bắt buộc

20.379

1.242.033.190

20.379

1.242.033.190

12

KCB TN

697


120.774.844

697

120.774.84

28.852

85.227.606.634

Tổng số

5.121

59.604.284.500

23.731 25.623.422.134

Số tiền chi trả năm 2008 :

SV: Nguyễn Đức Phương

10

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp
Chi trả BHXH
STT


Tổng số

Đối tượng chi trả
Số

Trong đó

Số tiền

Ngân sách NN

Quỹ BHXH

người
số người

số tiền

số

số tiền

416
552

475.244.700
2.979.049.400

người

416
552

475.244.700
2.979.049.400

Nghỉ dưỡng sức

61

117.832.000

61

117.832.000

4

TNLĐ và BNN

62

242.742.200

20

90.109.200

5


Hưu trí

4.246

87.327.830.00

2.869

58.517.478.000

1.377

28.810.352.000

6

Trợ cấp CB XP

73

610.312.100

73

610.312.100

7

Tử tuất + tuất ND


1.053

2.899.818.000

891

2.443.997.000

8

Mai táng phí

37

687.575.000

77

384.300.000

20

99.100.000

9

MSLĐ+TC 91

1.122


10.828.076.600

1.122

10.828.076.600

10

Trợ cấp 1 lần

413

1.928.609.700

413

1.928.609.700

11

KCB bắt buộc

58.963

5.079.179.717

58.963

5.079.179.717


12

KCB Tự nguyện

1.926

233.954.046

1.926

233.954.046

68.644

26.082.393.463

63.640

40.215.801.663

1
2

ốm đau
Thai sản

3

Tổng số


4.979

72.263.960.800

3. Công tác quản lý chế độ chính sách :
- Từ năm 2000 – 2005 :
Số lượng ghỉ hưu, tuất thường xuyên, tuất một lần:

SV: Nguyễn Đức Phương

11

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Năm

Hưu trí

Tuất thường xuyên

Tuất một lần

2000

35

30


22

2001

83

90

30

2002

58

120

25

2003

189

120

50

2004

249


88

12

2005

303

79

15

Về chế độ BHXH cho khối xã thuộc NGhị định 09/CP:
Năm

Tổng số người Hưu thường xuyên

Hưu một lần

2000

20

12

8

2001


20

15

5

2002

11

7

4

2003

11

6

5

2004

37

23

14


2005

41

26

15

- Năm 2006 :
Số người được xét duyệt theo từng loại đối tượng với tổng số là
351 người.
Trong đó :
+ Hưu trí :

156 người

+ Trợ cấp xã phường:

57 người

+ Định suất tuất:

67 người

+ Tai nạn LĐ:

2 người

+ Tuất một lần:


67 người

+ Tuất nuôi dưỡng:

2 người

+ Trợ cấp hưu theo NĐ 09 Cán bộ xã phường : 25 người

SV: Nguyễn Đức Phương

12

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Đối tượng giảm :
+ Hưu trí hưởng lương nguồn ngân sách:
+ Hưu trí hưởng lương nguồn Quỹ BHXH:

60 người
9 người

+ Hưu quân đội:

13 người

+ Mất sức lao động:


25 người

+ Tuất thường xuyên:

65 người

- Năm 2007 :
Số người được xét duyệt theo từng loại đối tượng với tổng số là
267 người.
Trong đó :
+ Hưu trí :

22 người

+ Trợ cấp xã phường:

4 người

+ Định suất tuất:

42 người

+ Tai nạn LĐ:

2 người

+ Tuất một lần:

191 người


+ Tuất nuôi dưỡng:

2 người

+ Trợ cấp hưu theo NĐ 09 Cán bộ xã phường : 4 người
Đối tượng giảm :
+ Hưu trí hưởng lương nguồn ngân sách:
+ Hưu trí hưởng lương nguồn Quỹ BHXH:

92 người
7 người

+ Hưu quân đội:

21 người

+ Mất sức lao động:

30 người

+ Tuất thường xuyên:

57 người

- Năm 2008:

SV: Nguyễn Đức Phương

13


Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

Số người được xét duyệt theo từng loại đối tượng với tổng số là
718 người.
Trong đó:
+ Hưu trí:

201 người

+ Định suất tuất:

56 người

+ Tai nạn LĐ:

5 người

+ Tuất 1 lần:

37 người

+ Trợ cấp một lần:

413 người

+ Trợ cấp hưu theo NĐ 09 Cán bộ xã phường:


06

người.
Đối tượng giảm năm 2008 là 271 người .
Trong đó :
+ Hưu trí hưởng từ nguồn ngân sách :
+ Tuất thường xuyên :

113 người
51 người

+ Hưu trí hưởng lương từ nguồn Quỹ BHXH: 7 người

4.Công tác giám định y tế và BHYT :
Đánh giá công tác phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh trên địa
bàn để ký kết và thực hiện các hợp đồng KCB BHYT.
Công tác giám định tại cơ sở khám chữa bệnh còn nhiều khó khăn,
nhất là các đối tượng chưa có giấy tờ tùy than có ảnh, chứng minh thư…
việc giải quyết chế độ thanh quyết toán và quản lý đối tượng, đảm bảo
quyền lợi cho đối tượng có thẻ BHYT.
Căn cứ vào Thông tư hướng dẫn của các bộ, ngành và của BHXH
Việt Nam; qua nhiều hội nghị tập huấn do BHXH tỉnh tổ chức và hướng
dẫn, triển khai thực hiện công tác BHYT tự nguyện trong những năm vừa
SV: Nguyễn Đức Phương

14

Bảo hiểm 47B



Báo cáo thực tập tổng hợp

qua. BHXH huyện Tĩnh Gia đã chủ động xây dựng kế hoạch, tranh thủ sự
ủng hộ của cấp uỷ, chính quyền, các ngành để mở hội nghị triển khai trên
địa bàn, phân công cán bộ thường xuyên bám sát cơ sở, tới từng trường
học và thông qua hệ thống đại lý đến từng hộ gia đình để tuyên truyền,
vận động bằng nhiều hình thức phong phú như: tuyên truyền miệng, phát
hành tờ gấp, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng...nhằm
nâng cao nhận thức của nhân dân và các bậc phụ huynh học sinh về chế
độ, chính sách BHYT tự nguyện.
Với mục tiêu đảm bảo quyền lợi và từng bước nâng cao chất lượng
phục vụ người tham gia BHYT, đặc biệt là BHYT tự nguyện. Bảo hiểm
xã hội luôn chú trọng phối hợp với ngành y tế và các cơ sở khám, chữa
bệnh trong công tác quản lý, sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT hiệu
quả, hợp lý, an toàn. Kịp thời giải quyết những phát sinh, vướng mắc
ngay từ cơ sở, tạo sự đồng thuận giữa hai ngành trong quá trình tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách BHYT; tích cực cải tiến quy trình tiếp đón
bệnh nhân BHYT, tổ chức thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu
và khám chữa bệnh ngoài trú tại các trạm y tế xã, thị trấn.
Bộ phận phụ trách quản lý kinh phí khám chữa bệnh đã phối hợp
với Bệnh viện huyện thực hiện tốt các quy định về khám chữa bệnh
BHYT. Tích cực đẩy mạnh công tác giám định y tế nên đã hạn chế tình
trạng lạm dụng nguồn quỹ khám chữa bệnh.
Hàng năm, số lượt người tham gia BHYT tự nguyện đi khám chữa
bệnh ngày một tăng nhưng quyền lợi của hàng nghìn lượt người khám,
chữa bệnh BHYT được đảm bảo kịp thời, đúng chế độ. Kinh phí khám
chữa bệnh năm sau cao hơn năm trước; số bệnh nhân mắc bệnh nặng
được chi phí lên tới hàng chục triệu đồng/ người cũng tăng theo từng
năm, hàng trăm người có chi phí bình quân một đợt điều trị từ 1 triệu
đồng/ người trở lên (Điển hình như em: Nguyễn Thị Ngọc - học sinh

SV: Nguyễn Đức Phương

15

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

trường THCS Thị Trấn bị bệnh hiểm nghèo đã được chi phí điều trị gần
40 triệu đồng trên một đợt điều trị, em Nguyễn Thị Hương - học sinh Thị
trấn bị bệnh máu trắng cũng đã được chi phí nhiều đợt điều trị mỗi đợt
gần 20 triệu đồng; bệnh nhân Lê Sỹ Hạnh chi phí cho một đợt điều trị
trong quý 4 năm 2007 là 82.798.466 đồng; Lê Thị Hạnh chi phí một đợt
quý 4 năm 2007 là 70.589.140 đồng; hàng ngàn bệnh nhân có thẻ BHYT
bị bệnh hiểm nghèo được điều trị KCB ở các cơ sở KCB tuyến trên với
mức chi phí từ 3 đến trên hàng chục triệu đồng.
5. Những khó khăn và hạn chế:
Do nhân thức về BHXH của một số đơn vị SDLD còn hạn chế,
việc nộp BHXH theo quý do đó số thu thường tồn đọng không dứt điểm
theo từng tháng.. Trong sản xuất kinh doanh việc tổ chức bộ máy quản lý
chưa đồng bộ ,chưa khoa học thiếu tính chuyên sâu nên khi trích tiền
lương,tiền công cho công nhân không quan tâm đến BHXH, BHYT phải
nộp.
Đối với khối xã tuy có nhiều cố gắng trong việc đông đốc, đối
chiếu thu nộp BHXHnhưng trong năm do tình hình kinh phí ngân sách
địa phương gặp nhiều khó khăn. Nhiều xã còn lung túng về vấn đề tài
chính dẫn đến việc đóng nộp BHXH còn rất chậm, thậm chí nhiều xã còn
chưa nộp BHXH cho công chức, để tồn đọng năm này sang năm khác vì
vậy số nợ đọng của khối xã còn rất lớn

Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng lương từ nguồn
ngân sách nhà nước cơ bản thực hiện tốt công tác trích nộp BHXH cho
người lao động. Tuy nhiên vẫn còn đơn vị do yếu kém về quản lý sổ sách
tài chính dẫn đến thu nộp chậm, chưa dứt điểm thu nộp từng tháng, quý
dẫn đến nợ đọng BHXH nhiều.
Cùng với sự lạm phát của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến
kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Đức Phương

16

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

thua lỗ, công nhân không có việc làm, thu nhập thiếu ổn định, dẫn đến
không có khả năng nộp BHXH hoặc nợ tồn đọng (Như Công tyTNHH
Lê Hồng Phát nợ 48.180.000 đồng, Công ty LiCoGi nợ 323.000.000
đồng…). Mặt khác, phần lớn các đơn vị ngoài quốc doanh hoạt động còn
mang tính chất chấp vá, chưa có hợp đồng lao động. Thậm chí còn trốn
tránh nghĩa vụ nộp BHXH cho công nhân lao động. Trong thực tế trên địa
bàn huyện có hơn 150 doanh nghiệp lớn nhỏ,có giấy phép đăng ký kinh
doanh và nộp thuế Nhà Nước nhưng số tham gia BHXH chỉ 26 đơn vị
tham gia BHXH chiếm 17% trên tổng số đơn vi đang hoạt động.Thực tế
này cho thấy các đơn vị SDLĐ đang vi phạm luật BHXH nhưng các ban
ngành chức năng chưa thực sự làm tham mưu cho cấp uỷ huyện quan tâm
đến công tác thực hiện Luật lao động,Luật BHXH ở các đơn vị SXKD vì
vậy tình trạng các đơn vị cố tình vi phạm, dẫn đến hậu quả là quyền và lợi
ích của người lao động bị xâm phạm. Trong khi đó cơ quan BHXH huyện

chưa có những quyền hạn để giải quyết việc này.
Theo báo cáo của cơ quan chức năng thì số lượng đơn vị doanh
nghiệp trên địa bàn huyện ( tính đến năm 2008 ) có 157 doanh nghiệp với
trên 3.5000 lao động. Nhưng qua thực tế khảo sát của Đoàn công tác khảo
sát tình hình Doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì số đơn vị Doanh nghiệp
chỉ có 141 Doanh nghiệp đang hoạt động.
Trong đó có 111 Doanh nghiệp đang hoạt động, 30 Doanh nghiệp
không có trên địa bàn hoặc làm ăn không hiệu quả đang chời giải thể
hoặc làm ăn ở huyện,tỉnh ngoài.
Tổng số lao động của 111 Doanh nghiệp là: 2.927 người
Trong đó lao động :
Hợp đồng dài hạn là :
Hợp đống ngắn hạn là:

SV: Nguyễn Đức Phương

17

722 LĐ

= 24,7%

1.765 LĐ

= 60,3%

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp


Không hợp đồng là:

440LĐ

=

15%

Kê khai đóng BHXH là : 274 người và đóng BHYT là 298 người,
nhưng thực tế số người đóng BHXH là 84 người.

Trong công tác BHYT tự nguyện vẫn con bộc lộ những hạn chế
nhất định:
- Hiện nay, toàn huyện có khoảng 110.000 người có thẻ BHYT,
chiếm tỷ lệ 47.83 % dân số. Với 6.373 người là đối tượng học sinh - sinh
viên và nhân dân đã tham gia BHYT năm 2008 đạt tỷ lệ quá thấp 5,7% số
người tham gia BHXH, BHYT và chỉ đạt 2,7% so với tổng dân số toàn
huyện.
- Công tác thông tin tuyên truyền về chính sách BHYT chưa sâu
rộng, chưa có sức hấp dẫn; các thông tin về chế độ, chính sách BHYT
mới đến được một ít bộ phận nhân dân.
- Chính sách BHXH, BHYT thường xuyên thay đổi (trong đó có
chính sách BHYT tự nguyện), trong khi các văn bản hướng dẫn còn
chậm.
- Sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các ngành chức năng trong
việc chỉ đạo, hướng dẫn về chính sách BHYT chưa cao.

SV: Nguyễn Đức Phương


18

Bảo hiểm 47B


Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Sự ra đời của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam…………………………1
2. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội huyện Tĩnh Gia...3
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN TĨNH GIA
1. Cơ cấu tổ chức của Ngành Bảo hiểm xã hội……………………………...4
2. Cơ cấu tổ chức và của Bảo hiểm xã hội huyện Tĩnh Gia………………....5
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ( TỪ NĂM 2000 – 2008 )
1. Công tác thu BHXH……………………………………………………....7
2. Công tác quản lý chi trả………………………………………….…….…8
3. Công tác quản lý chế độ chính sách………… ………………………….12
4.Công tác giám định y tế và BHYT……………………….............………14
5. Những khó khăn và hạn chế………………………………………….….16

SV: Nguyễn Đức Phương

19

Bảo hiểm 47B




×