Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã , phường ở thành phố nam định tỉnh nam định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.98 MB, 161 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------

KHƯƠNG THỊ LAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, PHƯỜNG
Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH-TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------

KHƯƠNG THỊ LAN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, PHƯỜNG
Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH-TỈNH NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

HÀ NỘI - 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này chưa từng được nộp cho bất kỳ một chương
trình cấp bằng thạc sỹ nào cũng như cho bất kỳ chương trình cấp bằng nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng bản luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả trong Luận văn là trung thực. Những tư liệu được sử dụng trong
luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.

Tác giả luận văn

Khương Thị Lan

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i 
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.........................................................................v 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vii 
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, PHƯỜNG...........................................................6 
1.1. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường................................6 
1.1.1 Cấp xã, phường và cán bộ chủ chốt cấp xã, phường.................................6 
1.1.1.1 Cấp xã, phường ..................................................................................6 
1.1.1.2 Cán bộ chủ chốt cấp xã, phường:.......................................................8 
1.1.2 Khái niệm chất lượng đội ngũ CBCCCX,P: ..........................................16 
1.1.3 . Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã,
phường ở TP Nam Định ...................................................................................18 
1.2. Nâng cao chất lượng của cán bộ chủ chốt cấp xã, phường............................32 

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH - TỈNH
NAM ĐỊNH .........................................................................................................33
2.1. Tổng quan về thành phố Nam Định...............................................................33 
2.2. Cơ cấu chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã, phường của Th nh phố Nam Định.. 34 
2.3. Đánh giá tổng quan các thành tựu phát triển kinh tế - xã hội các xã, phường
của Thành phố Nam Định.....................................................................................34 
2.4 Tổng quan đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã, phường Thành phố Nam
Định.......................................................................................................................37 
2.5. Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng của cán bộ chủ chốt cấp xã, phường
ở thành phố Nam Đinh giai đoạn hiện nay ...........................................................39 
2.5.1. Thực trạng chất lượng của CBCCCX,P thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định theo chức danh ........................................................................................40 

ii


2.5.2. Thực trạng chất lượng của CBCCCX,P theo các yếu tố cấu thành (nhận
thức và kỹ năng LĐQL) ...................................................................................45 
2.5.2.1. Nhận thức của CBCCCX,P về mức độ cần thiết phải nắm vững
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh mình đảm trách và một số
nội dung có ảnh hưởng tới LĐQL của họ. ...................................................46 
2.5.2.2. Thực trạng kỹ năng lãnh đạo quản lý của CBCCCX,P...................52 
2.5.2.3 Một số phẩm chất tâm lý cần thiết đối với NLQLLĐ của
CBCCCX,P ..................................................................................................70 
2.5.3 Nhận thức của CBCCCX,P về các yếu tố có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt
động và NLLĐQL của họ.................................................................................75 
2.6 Những tồn tại và nguyên nhân dẫn đến thực trạng chất lượng của đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã, phường của Thành phố Nam Định........................................78 
2.6.1. Chưa có một chiến lược, quy hoạch, tạo nguồn xây dựng đội ngũ

CBCCCX,P.......................................................................................................79 
2.6.2 Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với CBCCCX,P còn nhiều bất cập cả về
số lượng và chất lượng. ....................................................................................79 
2.6.3 Chưa xác định được rõ yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại
CBCCCX,P.......................................................................................................80 
2.6.4 Về chế độ chính sách...............................................................................80 
2.6.5 Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường cố sự định hướng của Nhà nước..........................................81 
2.6.6 Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở đã có những chuyển biến tích cực,
được đông đảo quần chúng nhân dân đồng tình, ủng hộ..................................81 
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH – TỈNH NAM ĐỊNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.................83 
3.1 Mục tiêu, phương hướng và quan điểm chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt xã, phường của thành phố Nam Định.........................................83 
3.1.1 Những khó khăn hiện nay của CBCCCX,P thành phố Nam Định..........86 

iii


3.1.2 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của CBCCCX,P của Thành phố Nam Định
hiện nay.............................................................................................................89 
3.2. Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng caochất lượng đội ngũ CBCCCX,P
của thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định hiện nay .............................................93 
3.2.l. Giải pháp về vấn đề giáo dục đạo đức, chống tha hoá, thoái hoá biến chất
của đội ngũ CBCCCX,P thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. .....................93 
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ.............................................94 
3.2.3. Giải pháp về chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
CBCCCX,P Thành phố Nam Định...................................................................99 
3.2.4. Giải pháp về đổi mới và thực hiện đồng bộ các quy định, quy chê về bố

trí, sử dụng, luân chuyển CBCCCX,P............................................................103 
3.2.5. Giải pháp về cải cách hành chính ở cấp xã, phường ............................105 
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ..............................................................................109 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................113 
PHỤ LỤC ...............................................................................................................115 
 

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Một số thông tin về cán bộ chủ chốt xã, phường ở thành phố Nam Định tỉnh Nam Định ...........................................................................................................37 
Bảng 2: Thực trạng NLLĐQL CBCCCX,P thành phố Nam Định theo chức danh..42 
Bảng 3: Mức độ nhận thức về LĐQL của CBCCCX,P .............................................45 
Bảng 4: Thực trạng nhận thức về LĐQL của CBCCCX,P theo chức danh.............47 
Bảng 5: Nhận thức của khách thể nghiên cứu về các yếu tố rất cần thiết đối với
NLLĐQL của cản bộ chủ chốt cấp xã, phường ........................................................49 
Bảng 6: Nhận thức của khách thể nghiên cứu về mức độ các kỹ năng rất cần thiết
đối với năng lực LĐQL của CBCCCX,P ..................................................................51 
Bảng 7: Kỹ năng LĐQL CBCCCX,P ........................................................................54 
Bảng 8: Thực trạng kỹ năng lãnh đạo quản lý của CBCCX,P của thành phố Nam
Định theo chức danh .................................................................................................55 
Bảng 9: Kỹ năng quán triệt và cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và nhà
nước vào địa phương ................................................................................................56 
Bảng 10: Mức độ đạt được của CBCCCX,P ở nhóm kỹ năng phổ biến và tuyên
truyền trủ trương, đường lối, chính sách của đảng và nhà nước .............................60 
Bảng 11: Mức độ đạt được về kỹ năng lãnh đạo quản lý của CBCCCX,P...............64 
Bảng 12: Ý kiến của CBCCCX,P về sự cần thiết và mức độ đạt được của họ ở một
số kỹ năng LĐQL (n=46 ngườ).................................................................................66 
Bảng 13: Ý kiến của khách thể nghiên cứu về kỹ năng LĐQL của CBCCCX,P ở mức

“Tốt và rất tốt” .........................................................................................................69 
Bảng 14: Ý kiến của đối tượng nghiên cứu về mức độ các phẩm chất “rất cần thiết”
đối với NLLĐQL của CBCCX,P ...............................................................................71 
Bảng 15: Ý kiến của CBCCCX,P về mức độ biểu hiện các phẩm chất tâm lý của họ
hiện nay .....................................................................................................................73 
Bảng 16: Ý kiến của CB, CC cấp thành phố và CC cấp xã, phường về mức độ biểu
hiện các phẩm chất tâm lý của đa số CBCCCX,P hiện nay ....................................74 
Bảng 17: Các yếu tố ảnh hưởng "rât nhiều" tới NLLĐQL của CBCCCX,P ............77 

v


Bảng 18: Ý kiến của CBCCCX,P về những khó khắn mà họ gặp phải trong quá trình
LĐQL.........................................................................................................................88 
Bảng 19: Ý kiến của CBCCCX,P về mức độ cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng ......91 
Bảng 20: Ý kiến của CBCCCX,P về nội dung cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng ....92 
Sơ đồ 1: Sơ đồ phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 1992........................7 
Sơ đồ 2: Kỹ năng lãnh đạo quản lý của cán bộ chủ chốt phường, xã ......................53 

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CB

: CÁN BỘ

CB,CC


: CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

CBCCCX,P

: CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, PHƯỜNG

CC

: CÔNG CHỨC

NLLĐQL

: NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ

UBND

: UỶ BAN NHÂN DÂN

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cấp xã, phường là đơn vị cơ sở trong hệ thống quản lý hành chính 4 cấp ở
nước ta, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống quản lý Nhà nước. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: “Cấp xã, phường là gần gũi dân nhất, là nền
tảng của hành chính, cấp xã, phường làm được việc thì mọi công việc đều xong
xuôi” [4,tr.371]. Cấp xã, phường là nơi thực tiễn diễn ra sôi động hàng ngày; nơi
trực tiếp hiện thực hoá mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước trong cuộc sống. Nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước
có đi vào cuộc sống, có trở thành hiện thực hay không, một phần rất quan trọng là
do hiệu quả hoạt động của cấp đơn vị vị cơ sở này- trong đó chất lượng hoạt động
của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường (CBCCCX,P) là nhân tố quyết định
nhất. Người CBCCCX,P có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng
cường đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc
sống của cộng đồng dân cư.
Cấp xã, phường là cấp cơ sở, là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống,
làm ăn, đóng góp mọi nguồn lực để phát triển xã hội. Xã, phường là địa bàn kinh tế xã hội, dân cư - xã hội và văn hóa - xã hội. Vì vậy, quản lý cấp xã, phường tốt, góp
phần làm cho cả hệ thống hành chính thêm vững mạnh. Vì vậy, đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường có một ý nghĩa rất quan trọng. Để
làm được việc này, một vấn đề cơ bản là phải xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cơ sở
công tâm, thạo việc, có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết trung ương về đổi mới, nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, được sự quan tâm của lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp đội ngũ cán bộ cơ sở nói chung và đội ngũ

1


cán bộ chủ chốt xã, phường nói riêng của thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định đã
được củng cố, kiện toàn, chất lượng được nâng lên rõ rệt.
Tuy nhiên trước yêu cầu thực tiễn (năm 2005, thành phố Nam Định được Đảng
và Nhà nước xác định đến năm 2020 phát triển thành trung tâm Nam Đồng bằng Sông
Hồng; tháng 11/2011 thành phố đã được Chính phủ Quyết định nâng cấp lên đô thị loại
I….), đội ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường, cũng còn nhiều hạn chế bất cập do hình
thành từ nhiều nguồn, cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ, phẩm chất, năng lực lãnh đạo của
một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới, độ tuổi bình quân cao,

nhiều nơi khó khăn; bị động ; lúng túng về việc chuẩn bị đội ngũ cán bộ thay thế, nhiều
cán bộ chưa đạt chuẩn chức danh. Một bộ phốỉnh còn thiếu tinh thần trách nhiệm;
chưa thật an tâm, tâm huyết với công việc, số ít cán bộ có biểu hiện suy thoái đạo đức,
lối sống, mất đoàn kết, vi phạm trong công tác quản lý nhất là lĩnh vực quản lý đất đai,
ngân sách…
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu luận văn: “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường ở thành
phố Nam Định - tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” là hết sức cần thiết.
Luận văn thạc sỹ này đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã, phường của thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định trong giai đoạn 2005 - 2010,
đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp xã, phường của thành phố trong giai đoạn 2010 - 2015 và những
năm tiếp theo.
2-Lịch sử nghiên cứu:
Vấn đề cán bộ nói chung, cán bộ chủ chốt nói riêng là nội dung được nhiều
nhà lãnh đạo, các cấp uỷ đảng và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trong
số các bài viết đã đăng trên các tạp chí, các đề tài, công trình nghiên cứu, các luận
văn, luận án đã công bố, liên quan đến các vấn đề cán bộ; nhiều công trình, bài
viết đã có những đóng góp, những lý giải, những kiến nghị hết sức sâu sắc, có giá
trị thực tiễn cao. Ví dụ như:
- Nhóm đề tài về những yêu cầu đối với cán bộ cơ sở: Tiến sỹ Phan Văn
2


Tích (chủ biên): “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ
sở (xã, phường, thị trấn), nhánh đề tài KT- XH.05-11-06,1993; Tạp chí Lý luận
chính trị, số 1/2003; Trần Văn Phòng: “Tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ lãnh
đạo chính trị hiện nay”, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 5/2003...
- Nhóm đề tài về nội dung, phương pháp, cách thức xây dựng đội ngũ cán
bộ chủ chốt cấp cơ sở: Hồ Bá Thâm: “Nâng cao năng lực tư duy của đội ngũ cán

bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay”, Luận án tiến sỹ triết học, 1994; PGS.TS
Trần Xuân Sầm chủ biên: “Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ
chốt trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội,1998; Trần Duy Hưng: “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của hệ thống
chính trị cấp huyện ở thành phố Hà nội trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc
sỹ Lịch sử, 2002.......
- Đề tài "Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoấ, hiện đại hoá đất nước" (1997 - 2001)
do GS. TS Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm và PGS. TS Trần Xuân Sầm làm
phó chủ nhiệm.
Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có luận văn, luận án nào nghiên cứu về đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường ở thành phố Nam Định-tỉnh Nam Định trong
giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp thiết thực, khả thi góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của tình
hình mới. Vậy tác giả luận văn chọn nghiên cứu đề tài này trên cơ sở có kế thừa,
có chọn lọc các công trình nghiên cứu trên nhằm góp phần nhỏ bé, đáp ứng đòi
hỏi thực tiễn của sự nghiệp xây dựng và phát triển của Thành phố Nam Định.
3-Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan làm cơ sở cho
việc nghiên cứu thực tiễn.
- Khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường ở
thành phố Nam Định -tỉnh Nam Định, từ đó phân tích nguyên nhân của thực trạng.

3


- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã, phường ở thành phố Nam Định-tỉnh Nam Định trong giai
đoạn hiện nay.
4-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4.1 Đối tượng nghiên cứu :
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã,
phường của Thành phố Nam Định từ sau Đại hội Đảng bộ xã, phường (từ tháng
8/2005 đến nay). Từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt xã, phường ở Thành phố Nam Định trong giai đoạn 2010 2015 và những năm tiếp theo.
4.2 Phạm vi nghiên cứu: 25 xã, phường thuộc địa bàn hành chính thành phố
Nam Định.
5- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập và phân tích tài liệu có liên
quan để xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng bảng hỏi.
+ Điều tra trực tiếp cán bộ chủ chốt cấp xã, phường (Tự đánh giá của
CBCCCX,P về khả năng lãnh đạo của họ).
+ Trưng cầu ý kiến của công chức xã, phường những người chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của CBCCCX,P về năng lực lãnh đạo của CBCCCX,P.
+ Trưng cầu ý kiến của CBCC thành phố Nam Định đang chỉ đạo trực tiếp
đội ngũ CBCCCX,P này.
5.3 Phương pháp tổng kết thực tiễn: Thu thập các thông tin cơ bản về tình
hình kinh tế chính trị, xã hội của 25 xã, phường qua các báo cáo chính thức.
5.4 Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các
số liệu về thực trạng chất lượng lãnh đạo quản lý của CBCCCX,P thành phố Nam
Định.

4


6- Kết cấu của Luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia làm 03
chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt

cấp xã, phường.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường ở
thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.
Chương 3:

Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường ở thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định trong
giai đoạn hiện nay.
7- Kết luận:
- Luận văn góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học về chất lượng đội ngũ
cán bộ chủ chốt cấp xã, phường hiện nay
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường ở thành phố Nam Địnhtỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn này có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho Thành uỷ, Uỷ ban nhân dân thành phố Nam Định, cho đảng uỷ,
UBND cấp xã, phường ở thành phố Nam Định trong công tác nâng cap chất
lượng cán bộ.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ, PHƯỜNG
1.1. Chất lượng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường
1.1.1 Cấp xã, phường và cán bộ chủ chốt cấp xã, phường
1.1.1.1 Cấp xã, phường
Xã, phường, thị trấn (cấp xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống
chính trị - hành chính nước ta.

Phường là đơn vị hành chính nội thị, nội thành của một thị xã hay một thành
phố trực thuộc tỉnh hoặc của một quận ở thành phố trực thuộc trung ương, được
đặc trưng với quản lý đô thị.
Xã hiện nay là tên gọi chung các đơn vị hành chính thuộc cấp thấp nhất ở
khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam.
Hiến pháp năm 1992 của nước ta xác định rõ: “Nước chia thành tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; tỉnh chia thành huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và thị
xã; huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã chia thành xã và
phường; quận chia thành phường”. Như vậy xã, phường là đơn vị hành chính cuối
cùng trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta.

6


Sơ đồ 1: Sơ đồ phân cấp hành chính Việt Nam theo Hiến pháp 1992

Việt Nam

Thành phố trực
thuộc Trung ương

Quận

Tỉnh

Thị xã

Huyện

Phường




Thành phố
trực thộc tỉnh

Thị trấn

Tính đến 31 tháng 12 năm 2011, nước ta có 11.112 đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn, trong đó có 9.085 xã, 624 thị trấn, 1.403 phường. Dưới xã,
phường, thị trấn có các cộng đồng dân cư tự quản; dưới xã có thôn, làng, ấp, bản,
buôn. Dưới phường, thị trấn có tổ dân phố.
Cấp xã, phường là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành
chính nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn
hóa, xã hội ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước đi vào cuộc sống, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự trong sạch
vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị-hành chính cấp
xã đóng vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước và cung
cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân.

7


Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và Nhà nước
ta luôn dành sự quan tâm đối với hệ thống chính trị-hành chính cấp xã, phường.
Cùng với việc hoàn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng
và Nhà nước luôn chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường.
Cấp xã là cấp gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính trị hành chính cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh tâm tư
nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và

vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy
động mọi khả năng phát triển kinh tế- xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân
cư.
1.1.1.2 Cán bộ chủ chốt cấp xã, phường:
Hiện nay đang có nhiều quan niệm khác nhau về CBCC. Để nhận thức đầy
đủ và đúng đắn vấn đề này, cần là rõ một số khái niệm sau:
a- Thứ nhất, khái niệm “Cán bộ”:
Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên thì cán bộ có
hai nghĩa:
- Người làm việc trong cơ quan nhà nước - cán bộ nhà nước.
- Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức vụ
trong các cơ quan , tổ chức nhà nước” [10,Tr 249].
Theo Điều 1 của Pháp lệnh công chức do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban
hành ngày 9/3/1998: “Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách”.
Như vậy, có nhiều quan niệm về cán bộ, nhưng tựu trung lại, có hai cách hiểu
cơ bản:
Một là, cán bộ bao gồm những người trong biên chế nhà nước, làm việc trong
các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, các doanh nghiệp nhà
nướcvà các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa phương và cơ sở.
8


Hai là, cán bộ là những người gữi chức vụ trong một cơ quan hay tổ chức để
phân biệt với người không có chức vụ.
Như vậy, hiểu theo nghĩa chung nhất: Cán bộ là người lãnh đạo, quản lý hoặc
người làm chuyên môn, nhà khoa học hay công chức, viên chức làm việc, hưởng
lương từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác. Họ được hình thành từ tuyển
dụng, phân công công tác sau khi tốt nghiệp ra trường, từ bổ nhiệm, đề bạt hoặc bầu

cử.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra khái niệm về cán bộ hết sức dễ hiểu : “Cán
bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” [5,Tr 33]
b- Thứ hai, khái niệm “ Chủ chốt”:
Theo Từ điển Tiếng Việt – 2000 của Nhà xuất bản Đà Nẵng, từ “Chủ chốt”
là quan trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt.
c- Thứ ba, khái niệm “cán bộ chủ chốt”:
Từ trước đến nay, trong công tác cán bộ, trong các văn bản, Nghị quyết của
Đảng đề cập rất nhiều đến khái niệm cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa
có một quan niệm thống nhất và những tiêu chí cụ thể để xác định trong bộ máy tổ
chức của một cấp thì những ai được gọi là cán bộ chủ chốt và ai không phải là cán
bộ chủ chốt.
Có người cho rằng, cán bộ chủ chốt bao gồm toàn bộ cán bộ là ủy viên
thường vụ và BCH của tổ chức đảng, thường trực của bộ máy chính quyền và ủy
viên ban chấp hành các đoàn thể. Có người lại quan niệm CBCC là người đứng đầu
quan trọng nhất. Trong mỗi tổ chức đều có tập thể lãnh đạo, trong tập thể lãnh đạo
có người đứng đầu, có tác dụng chi phối chính toàn bộ hoạt động của một tổ chức
nhất định, người đó là cán bộ chủ chốt. Theo PGS. TS Trần Xuân Sầm thì cán bộ
lãnh đạo chủ chốt "là những cán bộ lãnh đạo, nhưng là lãnh đạo toàn diện, có trọng
trách nặng nề nhất, có quyền thay mặt tập thể lãnh đạo giải quyết các vấn đề và
chịu trách nhiệm trước tập thể"[6,Tr139]. Đó là những người lãnh đạo quản lý có
9


chức vụ và quyền hạn cao nhất trong tổ chức Đảng, Chính quyền ở xã, phường tức
là những người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường.
Trong phạm vi luận văn này, khái niệm CBCCCX, P sử dụng là: "Những
người đứng đầu quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất trong một tập thể, có quyền

ra những quyết định về chủ trương, có trách nhiệm về quyền điều hành một tập thể,
một đơn vị, một tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ của tập thể hoặc tổ chức ấy,
thậm chí có thể chi phối, dẫn dắt toàn bộ hoạt động của một tổ chức nhất
định"[7,Tr35,36]. Đó là:
Những người có chức năng lãnh đạo, quản lý giữ các vị trí chủ yếu nhất trong
các tổ chức Đảng, Chính quyền ở xã, phường.
Có trách nhiệm chính trong việc đề xuất các chủ trương, nghị quyết của cấp
uỷ Đảng, Chính quyền trong phạm vi cấp xã, phường.
Có nhiệm vụ quan trọng điều hành và tổ chức thực hiện các Chủ trương,
Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã, phường.
Chịu trách nhiệm chính trước tập thể, trước quần chúng nhân dân và cấp trên
về nhiệm vụ ở cương vị công tác được giao ở xã, phường.
Từ những điều trình bày ở trên, có thể quan niệm rằng: Cán bộ chủ chốt cấp
xã, phường là những cán bộ đứng đầu tổ chức Đảng, Chính quyền của hệ thống
chính trị cấp xã, phường. Mỗi cán bộ chủ chốt được gắn với tổ chức và chức danh
cụ thể. Đồng chí Bí thư Đảng ủy là cán bộ chủ chốt của Đảng ủy, Chủ tịch UBND
xã, phường là cán bộ chủ chốt của chính quyền xã, phường...
Bí thư, Phó bí thư Thường trực Đảng ủy xã là người được Đại hội đại biểu
đảng bộ cùng cấp bầu, được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y (trường hợp đặc biệt
hoặc thật cần thiết do cấp trên chỉ định); là người chủ trì các mặt công tác của đảng
ủy, người thay mặt Đảng ủy xã giải quyết công việc hàng ngày của đảng ủy theo
nghị quyết của đảng ủy cấp mình và nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là người được Đại hội đại biểu đảng bộ cùng
cấp bầu vào đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy xã; là người được Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu, được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê
10


chuẩn; là người cùng tập thể Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm ra nghị quyết về
các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;

về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách...; giám sát hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và có quyền đình chỉ, bác bỏ những
quyết định sai trái của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người được Đại hội đại biểu đảng bộ cùng cấp
bầu vào đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy xã; là người được Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; là người
chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cùng tập
thể Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
b- Cơ cấu các chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã, phường:
Theo quan điểm của Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về đổi mới và nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở

xã, phường, thị trấn; Nghị định

114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn; Quyết định 04/2004/QĐ- BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ về tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Luận văn đề
cấp đến đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, phường như sau:
Cán bộ chủ chốt cấp xã, phường là những người đứng đầu của các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở cơ sở, bao gồm các tổ chức Đảng, chính quyền :
- Bí thư Đảng uỷ;
- Phó bí thư Đảng uỷ;
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
c-Chức năng nhiệm vụ của từng vị trí cán bộ chủ chốt:
Theo Quyết định số: 04/2002/QĐ-BNV ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể:

11


* Bí thư, phó bí thư đảng ủy xã, phường, thị trấn:
- Chức trách: Là cán bộ chuyên trách công tác đảng ở đảng bộ, chi bộ (nơi
chưa thành lập đảng bộ) xã, phường, thị trấn; có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo hoạt
động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ; cùng tập thể đảng uỷ, chi
ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thông chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nưóc trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
- Nhiệm vụ của bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nưóc, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức
năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình; nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải
quyết có hiệu quả công việc đột xuất; nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức
đảng trực thuộc và nhân dân trên địa bàn; chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công
tác của đảng bộ.
+ Chủ trì cuộc họp của ban chấp hành, ban thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị
xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của ban chấp hành, ban thường vụ và tổ chức chỉ
đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động và
giữ vai trò trung tâm đoàn kết; giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ
chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
+ Lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp
trên, của đảng bộ, của ban chấp hành và ban thường vụ đảng uỷ.
- Nhiệm vụ của phó bí thư đảng uỷ:
+ Giúp bí thư đảng bộ, chuẩn bị nội dung các cuộc họp và dự thảo nghị quyết
của ban chấp hành, ban thường vụ về các mặt công tác của đảng bộ.
+ Tổ chức việc thông tin tình hình và chủ trương của ban chấp hành, ban
thường vụ cho các uỷ viên ban chấp hành và tổ chức đảng trực thuộc.

+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ cấp trên, của
ban chấp hành và ban thường vụ.
12


- Tiêu chuẩn cụ thể:
+ Tuổi đời: Không quá 45 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luân chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung
cấp chuyên môn trở lên. Ở khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải
có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây
dựng đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
* Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân.
- Chức trách: Là cán bộ chuyên trách của hội đồng nhân dân xã, phường. thị
trấn, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
hội đồng nhân dân cấp xã, bảo đảm phát triển kinh tế-xã hội, an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng nhân dân:
+ Triệu tập, chủ toạ các kỳ họp của hội đồng nhân dân, phối hợp với uỷ ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp hội đồng nhân dân; chủ trì trong việc tham gia
xây dựng nghị quyết của hội đồng nhân dân
+ Giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng
nhân.
+ Tổ chức tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo của nhân dân.
+ Giữ mối quan hệ với đại biểu hội đồng nhân dân, phối hợp công tác với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, thông báo hoạt động của hội đồng nhân
dân với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

+ Báo cáo hoạt động của hội đồng nhân dân lên hội đồng nhân dân và uỷ ban
nhân dân cấp huyện.

13


+ Chủ trì và phối hợp với uỷ ban nhân dân trong việc quyết định đưa ra bãi
nhiệm đại biểu hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Vit
Nam cùng cấp.
- Nhiệm vụ của phó chủ tịch hội đồng nhân dân:
Căn cứ nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch hội đồng nhân
đân tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng nhân dân phân công cụ thể
và thay mặt chủ tịch hội đồng nhân dân giải quyết công việc khi chủ tịch hội đồng
nhân dân vắng mặt.
- Tiêu chuẩn đối với chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân:
+ Tuổi đời: Tuổi của chủ tịch hội đồng nhân dân và phó chủ tịch hội đồng
nhân dân do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc
điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai
nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên đối với
khu vực đồng bằng. Với khu vực miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn (tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải
có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm
kinh tế-xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã qua lớp
bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế, kiến thức và kỹ
năng hoạt động đạt biểu hội đồng nhân dân cấp xã.

*Chủ tịch, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân.
- Chức trách: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của uỷ ban nhân dân và hoạt
độnquản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng đã
được phân cấp trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
14


- Nhiệm vụ của chủ tịch uỷ ban nhân dân:
+ Lãnh đạo phân công công tác của uỷ ban nhân dân, các thành viên uỷ ban
nhân dân, công tác chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân cấp xã gồm:
- Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với công tác chuyên môn thuộc uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên nghị quyết của hội đồng nhân dân và các quyết định của uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch uỷ ban nhân
dân cấp xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể uỷ ban nhân
dân.
- Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy
hành chính ở xã, phường, thị trấn hoạt động có hiệu quả.
- Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà
nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo qui định của pháp luật; giải quyết và
trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân ở xã, phường, thị trấn.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân phố theo
quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân cùng cấp và uỷ ban nhân dân cấp

trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của uỷ ban nhân đân xã, phường, thị trấn.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức cơ sở
theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trưởng thôn và tổ dân phố.
- Nhiệm vụ của phó chủ tịch uỷ ban nhân dân:

15


Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh
tế-tài chính, khối văn hoá-xã hội...) của uỷ ban nhân dân do chủ tịch uỷ ban nhân
dân phân công và những công việc do chủ tịch uỷ ban nhân dân uỷ nhiệm khi chủ
tịch uỷ ban nhân dân đi vắng.
- Tiêu chuẩn đối với chủ tịch và phó chủ tịch uỷ ban nhân dân:
+ Tuổi đời: Tuổi của chủ tịch uỷ ban nhân dân và phó chủ tịch uỷ ban nhân
dân do chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc điểm
của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất hai
nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng có trình độ trung cấp chuyên
môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương
đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp lý
luận trở lên. Ngành chuyên môn phù hợp với đặc điểm kinh tế-xã hội của từng loại
hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hành
chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
Trong hệ thống chính trị tại cơ sở, cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt luôn vận

động và phát triển cùng với sự vận động, phát triển của nền kinh tế, xã hội, với
nhiệm vụ chính trị của địa phương. Trình độ phát triển xã hội càng cao thì cơ cấu
càng phức tạp, đa dạng. Tuỳ theo nhu cầu phát triển khách quan của nền kinh tế xã hội mà xác định yếu tố, thành phần nào quan trọng hơn trong cơ cấu ở từng giai
đoạn cách mạng. Muốn có đội ngũ CBCCCX,P năng động, sáng tạo, đạt chất lượng
và hiệu quả cao trong công tác thì cơ cấu tổ chức phải đồng bộ hợp lý, phù hợp với
xu thế phát triển chung của thời đại.
1.1.2 Khái niệm chất lượng đội ngũ CBCCCX,P:
Để hình thành một đội ngũ phải có một số lượng người nhất định, một
16


×