Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 128 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––



ĐỖ QUỐC BÌNH



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế







Thái Nguyên - 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––



ĐỖ QUỐC BÌNH



NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BẠCH HỒNG VIỆT




Thái Nguyên - 2013
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình
nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa được công bố ở đề tài nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn



Đỗ Quốc Bình







ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các thầy giáo, cô giáo!
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành
Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. Để có được kết quả này, em
đã nhận được sự ủng hộ, quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của các thầy
giáo, cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Em xin trân trọng cảm ơn sâu sắc thầy Bạch Hồng Việt, người trực
tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, định hướng cho em trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn sâu sắc các thầy giáo, cô giáo Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy,
hướng dẫn em tiếp thu những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã nhiệt
tình ủng hộ, giúp đỡ, cung cấp thông tin, tư liệu, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả luận văn


Đỗ Quốc Bình

iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các sơ đồ vii
MỞ ĐẦU 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Khái niệm về cán bộ và cán bộ chủ chốt 6
1.1.2. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã 8
1.1.2.1. Vai trò của cấp xã 8
1.1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã 9
1.1.3. Chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã 13
1.1.3.1. Chất lượng cán bộ 13
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã . 18
1.1.4. Yêu cầu tất yếu, khách quan phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã 23
1.2. Cơ sở thực tiễn 25
1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn ở một số tỉnh 25
1.2.2. Một số kinh nghiệm rút ra 31
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 35
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.2. Phương pháp nghiên cứu 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 35

2.2.2. Phương pháp thống kê 37
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 38
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 38
2.2.5. Phương pháp so sánh 39
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu thực địa 39
2.2.7. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia 40
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH 42
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
3.1.2.1. Về kinh tế 44
3.1.2.2. Về xã hội 46
3.2. Thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở của tỉnh
Quảng Ninh 48
3.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã huyện Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh 50
3.3.1. Về số lượng 50
3.3.2. Về chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã 51
3.4. Đánh giá chung 62
3.4.1. Kết quả đạt được 62
3.4.2. Hạn chế, tồn tại 64
3.4.3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế, tồn tại 66
3.4.4. Kinh nghiệm rút ra để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ở huyện Đông Triều 70
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020 74
4.1. Bối cảnh của huyện Đông Triều đến năm 2020 74
4.2. Quan điểm của huyện Đông Triều về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã 76
4.3. Mục tiêu và phương hướng 77
4.3.1. Mục tiêu đến năm 2015 và giai đoạn 2015 - 2020 77
4.3.2. Phương hướng 80
4.4. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã đến năm 2015 và giai đoạn 2015 - 2020 82
4.4.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh
chính trị, đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đến năm
2015 và giai đoạn 2015 - 2020 82
4.4.2. Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể và cơ cấu cho đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã đến năm 2015 và giai đoạn 2015 - 2020 85
4.4.3. Thực hiện đồng bộ quy hoạch, đào tạo, sử dụng, luân chuyển cán bộ . 88
4.4.3.1. Về công tác quy hoạch cán bộ 88
4.4.3.2. Về công tác đào tạo cán bộ 91
4.4.3.3. Về công tác bố trí sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ 93
4.4.4. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát và quản lý đối với đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã 96
4.4.5. Quan tâm chăm sóc sức khỏe đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã 98
4.4.6. Thực hiện tốt chính sách đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã 99
4.5. Một số đề xuất, kiến nghị 101
4.5.1. Đối với tỉnh 101
4.5.2. Đối với cấp huyện 102
4.5.3. Đối với đội ngũ cán bộ cấp xã 102
KẾT LUẬN 104

TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 112
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC
Cán bộ chủ chốt
CCB
Cựu chiến binh
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTCT
Hệ thống chính trị
LHPN
Liên hiệp phụ nữ
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
QLNN
Quản lý nhà nước
TCCSĐ
Tổ chức cơ sở đảng
UBND
Ủy ban nhân dân











vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


STT
Ký hiệu
Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 3.1
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ BT,
PBT; CT, PCT HĐND và UBND cấp xã
56
2
Sơ đồ 3.2
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ trưởng
các đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã
56
3
Sơ đồ 3.3

Trình độ chuyên môn của đội ngũ BT, PBT;
CT, PCT HĐND và UBND cấp xã
57
4
Sơ đồ 3.4
Trình độ chuyên môn của đội ngũ trưởng các
đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã
58
5
Sơ đồ 3.5
Kiến thức QLNN của đội ngũ BT, PBT; CT,
PCT HĐND và UBND cấp xã
58
6
Sơ đồ 3.6
Kiến thức QLNN của đội ngũ trưởng các
đoàn thể chính trị - xã hội cấp xã
59
7
Sơ đồ 3.7
Trình độ tin học của đội ngũ BT, PBT; CT,
PCT HĐND và UBND cấp xã
59
8
Sơ đồ 3.8
Trình độ tin học của đội ngũ trưởng các đoàn
thể chính trị - xã hội cấp xã
60
9
Sơ đồ 3.9

So sánh độ tuổi của đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã hiện nay
60
10
Sơ đồ 3.10
Độ tuổi của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
trong giai đoạn 2015-2020
61
11
Sơ đồ 3.11
So sánh tỷ lệ cán bộ nữ và dân tộc của đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
62



1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt
hay kém” [47, tr.269 và 273]. Hơn 83 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch
Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, đội ngũ cán bộ nói chung và đội
ngũ cán bộ chủ chốt (CBCC) cấp xã nói riêng có sự phát triển nhanh cả về số
lượng và chất lượng, góp phần quan trọng thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát
triển kinh tế - xã hội, đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, trở thành
nước có nền kinh tế đang phát triển.

Trước yêu cầu đổi mới và phát triển, Đảng xác định tiếp tục đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) và phát triển kinh tế xã hội bền
vững, tạo nền tảng, tiền đề để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại. Để đạt được mục tiêu đề ra, cần thực hiện
đồng bộ nhiều nhiệm vụ, giải pháp, trong đó chú trọng công tác xây dựng và
nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là đội ngũ CBCC cấp
xã. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khoá IX) về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn, xác định: “Các cơ sở
xã, phường, thị trấn là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Hệ
thống chính trị ở cơ sở có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống
của cộng đồng dân cư”. Để xây dựng hệ thống chính trị cấp cơ sở vững
mạnh, hoạt động có hiệu lực, thì công tác xây dựng đội ngũ CBCC ở cấp xã
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

có ý nghĩa hết sức quan trọng, quyết định đến chất lượng hoạt động và hiệu
quả quản lý, điều hành của Nhà nước ở cơ sở.
Quảng Ninh là tỉnh biên giới, thuộc khu vực Đông Bắc của Việt Nam,
có vị trí địa chiến lược về chính trị, kinh tế, an ninh - quốc phòng; là một
trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, nhưng là tỉnh duy nhất có đường biên
giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc; là tỉnh có 4 thành phố, 1 thị xã và 9
huyện. Diện tích tự nhiên trên 6.102 km
2
và dân số là 1.172.500 người (năm
2011). Do có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, cùng với thành phố
Hà Nội và Hải Phòng, Quảng Ninh được xác định là đầu tàu và là một trong
ba trung tâm kinh tế lớn của vùng đồng bằng Sông Hồng, động lực phát triển

của Miền Bắc.
Huyện Đông Triều nằm ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
397,2 km², dân số là 160.500 người, gồm 2 thị trấn và 19 xã (số liệu thống kê
năm 2011). Những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức, song kinh tế của huyện vẫn luôn ổn định và phát triển. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm (từ năm 2007-2012) đạt trên 14%/năm;
tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 1994) năm 2012 đạt 2.987,1 tỷ đồng, tăng
10,7% so với năm 2011; thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 1.403
USD/người, tăng 24,15% so với năm 2011. Đạt được kết quả trên là có sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, sự quyết tâm của hệ thống chính trị, trong đó
có vai trò quan trọng của đội ngũ CBCC cấp xã.
Tuy nhiên, những thành tựu của huyện đạt được chưa tương xứng với
tiềm năng, lợi thế hiện có. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế phát triển khá
nhưng chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nhiều ngành kinh tế còn thấp.
Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đồng bộ, đời sống nhân dân còn khó
khăn Để thực hiện mục tiêu của huyện đến năm 2020 trở thành thị xã có cơ
cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, phù hợp với hướng phát triển
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

chung của tỉnh, thì yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với đội ngũ CBCC cấp xã cần
phải tiếp tục rèn luyện về phẩm chất chính trị, nâng cao hơn nữa về trình độ
chuyên môn, năng lực công tác, thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước và phát huy thế mạnh, tiềm năng, lợi
thế, phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Do vậy, em quyết định chọn vấn đề
“Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2020” làm nội dung nghiên
cứu của đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn được đóng góp một phần trong
việc xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh ngày một tốt hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh có năng lực, trình độ, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh giai đoạn 2015 - 2020 và các năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của đội ngũ cán bộ chủ
chốt cấp xã.
- Đánh giá thực trạng, chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
- Làm rõ những nguyên nhân yếu kém của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp
xã ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ và khả thi nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh nhằm đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, bao gồm 11 chức danh: Bí
thư, Phó bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Bí thư Đoàn Thanh niên; Chủ tịch Hội
Nông dân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chủ

chốt cấp xã trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
- Thời gian nghiên cứu, khảo sát từ năm 2007 đến nay.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Khái quát về lý thuyết vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
trong việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và nắm bắt các thông tin phản hồi từ
người dân, cộng đồng đối với cơ quan quản lý các cấp của Đảng, Nhà nước.
- Phân tích được thực trạng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hiện nay ở
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Tìm ra những nguyên nhân yếu kém
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã.
- Đưa ra những cơ sở khoa học để kiến nghị, đề xuất với huyện, với tỉnh
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã có trình độ, năng lực, thực
hiện tốt công tác lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
- Làm tài liệu tham khảo bổ ích cho các cấp lãnh đạo quản lý và làm tài
liệu giảng dạy tại các trường chính trị của huyện, của tỉnh.
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã trên
địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về cán bộ và cán bộ chủ chốt
- Khái niệm về cán bộ
Theo Từ điển tiếng Việt khái niệm “cán bộ” được hiểu là: “1.Người
làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước, cán bộ nhà
nước, cán bộ khoa học, cán bộ chính trị; 2. Người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người thường không có chức
vụ” [60, tr.109].
Theo Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 do Quốc hội (khóa XII)
ban hành thì khái niệm “cán bộ” được hiểu là: “Cán bộ là công dân Việt Nam,
được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước” [43].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa ra định nghĩa về cán bộ hết sức khái
quát, giản dị và dễ hiểu. Theo Người: “Cán bộ là người đem chính sách của
Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem
tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách
cho đúng” [46, tr.33].
Từ những khái niệm về cán bộ nêu trên có thể hiểu "cán bộ" là khái
niệm dùng để chỉ những người có chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các
lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương đến địa phương, thuộc biên chế
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; giữ vai trò và cương vị
nòng cốt trong cơ quan, tổ chức (có thể là người lãnh đạo, người quản lý), có
tác động, ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển của cơ quan, tổ chức.
- Khái niệm cán bộ chủ chốt
Hiện nay có nhiều cách hiểu về thuật ngữ cán bộ chủ chốt.
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm “chủ chốt” được hiểu là “quan
trọng nhất, có tác dụng làm nòng cốt” [60, tr.174].
Có thể hiểu “cán bộ chủ chốt” là: Người có chức năng lãnh đạo, được
giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản lý, điều hành, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ; chịu trách nhiệm trước tập thể và cấp trên về nhiệm
vụ được phân công. Là người giữ vị trí quan trọng trong việc cụ thể hóa
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào điều
kiện thực tiễn ở cơ sở. Là người chủ trì hoạch định chiến lược phát triển, xác
định mục tiêu, phương hướng tổ chức thực hiện tất cả các nhiệm vụ đề ra và
nhiệm vụ cấp trên giao; kiểm tra, giám sát, kịp thời sửa chữa những hiện
tượng lệch lạc, bổ sung, điều chỉnh những chủ trương, giải pháp nếu thấy cần
thiết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đề ra.
Hiểu theo nghĩa chung nhất "cán bộ chủ chốt" là người có chức vụ,
nắm giữ các vị trí quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của tổ chức bộ
máy, làm nòng cốt trong các tổ chức thuộc hệ thống bộ máy của một cấp nhất
định; người được giao đảm đương các nhiệm vụ quan trọng để lãnh đạo, quản
lý, điều hành bộ máy, có vai trò tham gia định hướng lớn, điều khiển hoạt
động của bộ máy thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm
trước cấp trên và cấp mình về lĩnh vực công tác được giao.
Từ phân tích trên thì đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người
đứng đầu quan trọng nhất trong hệ thống của tổ chức Đảng, chính quyền, mặt
trận tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp xã; có tác động chi phối việc
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

chấp hành chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước thông qua việc lãnh đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội trên địa bàn nông thôn mà họ phụ trách.
1.1.2. Vai trò của cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.2.1. Vai trò của cấp xã
Cấp xã theo quy định của Hiến pháp năm 1992 là đơn vị hành chính
nhà nước ở địa phương thuộc hệ thống hành chính 4 cấp của Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp xã là hình ảnh xã hội của một đất nước
thu nhỏ, là cơ sở, là nền tảng, là nơi tiếp thu, triển khai tổ chức thực hiện các
chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước trong mọi hoạt động trên tất của các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội,
quốc phòng và an ninh. Là nơi trực tiếp, thường xuyên quan hệ, tiếp xúc với
quần chúng nhân dân, nơi thể hiện rõ nhất và kiểm nghiệm tính đúng đắn,
hiệu quả mọi chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là gần dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi” [47, tr.371 và 372]. Do
vậy, cấp xã có vai trò rất quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
hiện nay.
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, trong thời kỳ hoạt động bí mật,
cấp xã là địa bàn quan trọng, ở đó có các tổ chức của Đảng được nuôi dưỡng,
bảo vệ và hoạt động tuyên truyền, giác ngộ nhân dân lôi cuốn họ vào phong
trào đấu tranh cách mạng giành chính quyền. Khi giành được chính quyền
trên phạm vi cả nước, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền
giữ vai trò lãnh đạo đối với toàn xã hội thì cấp xã càng trở nên quan trọng
hơn, bởi lẽ cấp xã là cấp cuối cùng, là nơi tổ chức thực hiện, biến đường lối
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thành hiện thực;
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

đồng thời cũng là nơi cung cấp những thông tin, kinh nghiệm cho Đảng điều
chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh đường lối, chính sách ấy.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
vai trò cấp xã nâng lên một tầm cao mới. Cấp xã không chỉ là nơi tổ chức,
thực hiện thắng lợi mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước mà nó còn là nơi phản ánh trực tiếp tâm tư tình cảm và
nguyện vọng chính đáng của nhân dân lên cấp trên. Đồng thời cấp xã còn là
nơi tập trung mọi tiềm năng lao động, đất đai, ngành nghề, là nơi sản xuất ra
nhiều của cải vật chất cho xã hội mà trọng tâm là lương thực, thực phẩm. Xã
cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp, bên cạnh đó xã còn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho nhiều
lĩnh vực ngành nghề góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của cả
nước nói chung và của địa phương nói riêng.
Mặt khác cấp xã còn là một trong những nơi giao lưu nhiều nhất giá trị
lịch sử và giá trị hiện thực của văn hóa quê hương. Những di tích văn hóa, di
tích lịch sử, di tích cách mạng, những phong tục tập quán, những giá trị văn
hóa truyền thống… Có giá trị thẩm mỹ và giáo dục truyền thống lịch sử cách
mạng sâu sắc, góp phần quan trọng vào việc giữ gìn và phát triển giá trị
truyền thống của dân tộc.
1.1.2.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
+ Vai trò của cán bộ nói chung:
Trong bất cứ thời kỳ nào, giai đoạn nào của sự nghiệp cách mạng, cán
bộ và công tác cán bộ cũng đều giữ vị trí đặc biệt quan trọng, cán bộ là một
trong những nhân tố cơ bản quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp cách
mạng. Mác - Ăngghen khẳng định: “Muốn thực hiện tốt những tư tưởng cần
có con người sử dụng một thực tiễn” [45, tr.181]. Lịch sử đã chứng minh mỗi
chính đảng của một giai cấp muốn giành và giữ chính quyền đều phải chăm lo
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

và xây dựng đội ngũ cán bộ, đây là đại biểu trung thành của giai cấp mình, có
khả năng thực hiện những yêu cầu, mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng mà Đảng
và giai cấp đó đề ra, do vậy phải chăm lo xây dựng cho được một đội ngũ cán
bộ có phẩm chất, năng lực đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ chính trị trong mỗi thời
kỳ cách mạng.
Ngay từ những năm tháng đầu tiên giành chính quyền, Hồ Chí Minh đã
tiếp thu và vận dụng một cách sáng tạo lý luận về cán bộ của Chủ nghĩa Mác -
Lênin vào thực tiễn Việt Nam. Người đã đề cập đến vấn đề cán bộ và tầm
quan trọng của công tác cán bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng công việc
thành công hoặc thất bại là do cán bộ tốt hay kém. “Cán bộ là dây chuyền của
bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy
toàn bộ máy cũng tê liệt” [47, tr.54] và vai trò của cán bộ được thể hiện trong
các mối quan hệ chủ yếu: cán bộ với đường lối chính sách, cán bộ với công
việc và cán bộ với quần chúng.
Về mối quan hệ với đường lối chính sách, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:
“Cán bộ là người đem chính sách của Chính phủ, Đoàn thể thi hành trong
nhân dân”; do đó, “nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện
được” [47, tr.54].
Với công việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “cán bộ là cái gốc của
mọi công việc” [47, tr.269]. Theo Người, cây phải có gốc, “gốc” ở đây hiểu là
từ đó sinh ra, làm cho cây mạnh khỏe, tốt tươi hay ngược lại thì cây héo. Vì vậy,
trong mọi công việc mà không có cán bộ thì không thể hoàn thành.
Đối với quần chúng, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo
cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [47, tr.269].
Như vậy, theo Người cán bộ không những chỉ là người có vai trò giác ngộ và
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

hướng dẫn, lãnh đạo quần chúng mà còn là “chiếc cầu nối” giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân, là “công bộc” của nhân dân. Vì vậy, nếu cán bộ dở thì
đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ không thể thực hiện được.
Thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn
đề cán bộ, Đảng ta luôn chú trọng và đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán
bộ ngang tầm với đòi hỏi của từng thời kỳ cách mạng, đó chính là nhân tố
quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng ta xác định phải “có
một đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực xây dựng đường lối chính trị
đúng đắn và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, đó là vấn đề cốt tử của lãnh
đạo, là sinh mệnh của Đảng cầm quyền” [32, tr.27]. Trong công cuộc đổi mới
đất nước, thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH, Đảng ta nhấn mạnh vai trò của cán
bộ trong chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH: “Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” [32, tr.
66]. Theo quan điểm của Đảng, trong khi phải xây dựng đội ngũ cán bộ một cách
đồng bộ, đáp ứng với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng, cần đặc biệt chú
trọng xây dựng đội ngũ CBCC các cấp, nhất là cấp chiến lược và cấp cơ sở.
Như vậy, vai trò của đội ngũ cán bộ trong bất cứ thời điểm nào, ở đâu
cũng rất quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng, quyết định đến sự nghiệp
của Đảng, góp phần quan trọng trong việc xây dựng, bảo vệ, phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, của địa phương.
+ Vai trò của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người tiếp nhận các chủ
trương, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước để cụ thể hóa, xây
dựng thành chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện ở địa
phương; chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước và cấp trên về các quyết
định của mình. Do vậy, đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng,
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

quyết định đến thành công, hiệu quả triển khai thực hiện mọi chủ trương, nghị
quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước. Nếu đội ngũ CBCC cấp xã hạn chế
về trình độ, năng lực công tác, không nắm vững các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước và của cấp trên, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy, đến công tác lãnh đạo xây dựng,
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Ngược lại, nếu đội ngũ CBCC cấp xã
có trình độ và năng lực công tác, hiểu rõ, nắm vững các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và của cấp trên, có khả năng phân tích,
đánh giá, vận động quần chúng, am hiểu sâu sắc đặc điểm, tình hình của địa
phương mình quản lý thì nhất định mọi chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước sẽ được tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả, kinh tế - xã
hội của địa phương sẽ phát triển.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là những người trực tiếp gần gũi, gắn
bó với nhân dân, sống, làm việc và hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với dân.
Họ thường xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân; nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân để báo cáo, đề xuất với cấp trên được biết. Trong quá
trình triển khai, vận động, dẫn dắt nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân, giải thích cho nhân dân hiểu rõ các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Thông qua họ mà ý Đảng, lòng dân tạo thành
một khối thống nhất, tạo nên quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, củng cố
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. Như vậy, đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có đi vào cuộc sống,
trở thành hiện thực sinh động hay không, tùy thuộc phần lớn vào sự tuyên truyền
và tổ chức vận động nhân dân thực hiện của đội ngũ CBCC cấp xã.
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã có vai trò quyết định trong việc xây
dựng, củng cố tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (HTCT) cấp xã vững
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

mạnh. Thực tế cho thấy, sự mạnh, yếu của HTCT và phong trào cách mạng của
quần chúng gắn liền với vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã. Họ là trụ cột, tổ
chức sắp xếp, tập hợp lực lượng, là linh hồn của các tổ chức trong HTCT cấp
xã, là trung tâm đoàn kết, tập hợp mọi tiềm năng, nguồn lực ở địa phương,
động viên mọi tầng lớp nhân dân ra sức thi đua hoàn thành thắng lợi các
nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò quan trọng đối
với năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ xã, đối với năng lực và
hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền xã, hoạt động của các đoàn thể
chính trị - xã hội ở xã. Đội ngũ CBCC cấp xã là người dẫn dắt, định hướng các
phong trào quần chúng ở địa phương, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương
và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong các hoạt động sản xuất kinh doanh,
xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội ở địa phương.
Qua đó, họ đóng góp tích cực vào việc xây dựng, hoàn thiện chủ trương,
chính sách của Đảng, của Nhà nước, cũng như góp phần ổn định hoạt động
của bộ máy, giữ gìn an ninh, chính trị ở cơ sở.
1.1.3. Chất lượng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt cấp xã
1.1.3.1. Chất lượng cán bộ
Theo Từ điển tiếng Việt khái niệm “chất lượng” được hiểu là: “Chất
lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc”
[60, tr.44]. Chất lượng của cán bộ là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá về phẩm chất
đạo đức, trình độ, năng lực hay khả năng giải quyết công việc và được thể
hiện cụ thể như sau:
- Về phẩm chất đạo đức: Người cán bộ muốn xác lập được uy tín của
mình trước nhân dân, trước hết đó phải là người cán bộ có phẩm chất đạo đức
tốt. Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ và hình thành ở họ các
phẩm chất đạo đức tương ứng với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ngũ cán bộ là việc làm cần thiết, cấp bách, nhất là trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước hiện nay. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự chuyển
biến nhanh chóng và xã hội xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp, trong đó phải kể
đến trình độ dân trí ngày một nâng cao thì sự đòi hỏi của xã hội đối với đội
ngũ cán bộ cũng ngày một cao hơn. Thêm vào đó công tác quản lý xã hội
cũng đòi hỏi người cán bộ phải tạo lập cho mình một uy tín nhất định đối với
nhân dân.
Việc nâng cao phẩm chất, đạo đức ở người cán bộ, công chức đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm từ rất sớm. Nhất là sau khi cách mạng thành
công, ngoài việc lãnh đạo, quản lý đất nước, trước những khó khăn phải
chống thù trong, giặc ngoài, Bác vẫn chăm lo việc giáo dục đạo đức cho đội
ngũ cán bộ trong các cơ quan chính quyền nhà nước non trẻ. Bác yêu cầu:
“Một người cán bộ tốt phải có đạo đức cách mạng” [47, tr.223]. Và muốn có
đạo đức cách mạng, theo Bác phải có được các phẩm chất trí, tín, nhân, dũng,
liêm. Khi điều kiện và tình hình cách mạng thay đổi, trong khi nói chuyện với
anh, chị em công chức ở Thủ đô, Bác đã nhắc nhở: “Chúng ta phải cố gắng
thực hiện cần, kiệm, liêm, chính”. Bác nói: “Những người trong các công sở
đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính
thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân” [47, tr.104].
Từ kinh nghiệm thực tiễn được chủ tịch Hồ Chí Minh đúc kết, cho thấy
rõ tầm quan trọng về phẩm chất đạo đức của cán bộ. Nếu cán bộ có trình độ,
được đào tạo bài bản, có năng lực công tác, nhưng không có phẩm chất đạo
đức, không có tinh thần yêu nước, tận tuỵ phục vụ nhân dân, không nghĩ đến
việc chung mà chỉ lo làm lợi, lo đến bản thân mình, chi tiêu tiền của công xa
hoa, lãng phí, không chính trực, nghiêm minh trong giải quyết công việc… thì
chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức bộ máy, làm mất uy
tín của Đảng, Nhà nước, sẽ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân.
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

- Về trình độ: Trình độ của cán bộ được hiểu là trình độ về bằng cấp
chuyên môn, trình độ về lý luận chính trị đã được đào tạo để có kiến thức,
trình độ về lý luận, kiến thức về kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật, có khả
năng tổ chức triển khai, ứng dụng vào thực tiễn công tác.
Trước đây, do đất nước còn nhiều khó khăn, kinh tế còn chậm phát
triển, một bộ phận đội ngũ cán bộ cấp xã chưa được đào tạo, còn hạn chế về
trình độ văn hóa, trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế đã
dẫn tới hạn chế trong năng lực quản lý điều hành công việc, lúng túng trong
việc tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, trong
việc giải quyết những phát sinh khó khăn, phức tạp ở cơ sở, do vậy làm ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trước yêu cầu của sự phát triển của đất nước, đội ngũ cán bộ chủ chốt
cấp xã phải được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị, phải
am hiểu công việc, lĩnh vực do mình phụ trách, phải có kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn. Đồng thời, phải có sự ham mê, yêu nghề, chịu khó học hỏi,
tích lũy kinh nghiệm; phải có khả năng thu thập thông tin, chọn lọc thông tin,
khả năng quyết định đúng đắn, kịp thời.
- Về năng lực: Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi
trường và trách nhiệm, vị thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những điều
kiện cụ thể. Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người
tiếp thu tương đối dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một
hoạt động nào đấy một cách có kết quả.
Năng lực là tổng hợp các đặc điểm phẩm chất tâm lý phù hợp với
những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định bảo đảm cho hoạt động
đó đạt được kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự
nhiên của cá nhân, và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và
hoạt động thực tiễn, cũng như tự rèn luyện của cá nhân.
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Năng lực ở con người có nhiều cấp độ khác nhau, ở cấp độ cao thì đó là
tài năng - thiên tài. Cần phân biệt sự kém hiểu biết với sự thiếu năng lực.
Trong những điều kiện bên ngoài như nhau, ở những con người khác nhau có
thể tiếp thu những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo khác nhau. Có người tiếp thu
nhanh, có người phải tốn nhiều thì giờ và sức lực; ở người này có thể ở mức
điêu luyện, ở người khác chỉ ở mức trung bình. Khi xem xét bản chất của
năng lực, cần chú ý ba dấu hiệu cơ bản:
Một là, năng lực là sự khác biệt nhau về phẩm chất tâm lý cá nhân làm
cho người này khác người kia.
Hai là, năng lực là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả của việc
thực hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất cứ những sự khác biệt
chung chung nào.
Ba là, năng lực không phải được đo bằng những kiến thức, kỹ năng và
kỹ xảo đã được hình thành ở một người nào đó. Năng lực chỉ làm cho việc
tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trở nên dễ dàng hơn.
Có thể hiểu, năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
có để thực hiện một hoạt động nào đó. Năng lực là những phẩm chất tâm lý,
sinh lý tạo cho con người có khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với
chất lượng cao. Mỗi con người có khả năng trong một hoạt động nhất định
nào đấy có ích cho xã hội. Nghiên cứu năng lực con người là nghiên cứu sức
lực dự trữ của con người trong lao động hay là tiềm năng của con người đối
với lao động.
Năng lực thể hiện ở chỗ, con người làm việc tốn ít sức lực, ít thời gian,
của cải, mà kết quả lại tốt. Việc phát hiện ra năng lực của con người thường
căn cứ vào những dấu hiệu sau: Sự hứng thú đối với công việc nào đó; sự dễ
dàng tiếp thu kỹ năng nghề nghiệp; hiệu suất lao động trong lĩnh vực đó.

×