Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công thác thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 163 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------

NGUYỄN VĂN TIẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------

NGUYỄN VĂN TIẾN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC


HÀ NỘI - 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các
thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là đúng đắn, trung thực và chưa từng có ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tiến


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i 
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... v 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ ........................ 4 

1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế: ................................................4 
1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế. ................................................................4 
1.1.2. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế:...........................................................6 

1.1.3. Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế: ............................................................7 
1.1.4. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế:...............................................................8 
1.2. Hình thức, nội dung, quy trình, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế: .............11 
1.2.1. Các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế..........................................................11 
1.2.2. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế:................................................................12 
1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế: ...............................................................14 
1.2.4. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế:..........................................................15 
1.3. Thanh tra, kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp:........................................18 
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự khai, tự nộp thuế:.........................................................18 
1.3.2. Mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp. ............................................................18 
1.3.3. Chức năng thanh tra, kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp. ................19 
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong cơ chế tự
khai, tự nộp hiện nay: .............................................................................................19 
1.4. Kinh nghiệm về thanh tra, kiểm tra thuế ở một số quốc gia trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam: ................................................................................24 
1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới............................................24 
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế ...........................................................................................................27 
1.4.3. Khả năng vận dụng vào hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Việt Nam:.......30 
1.5. Kết luận: ..............................................................................................................31 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ Ở CỤC
THUẾ NAM ĐỊNH................................................................................................................. 32 


iii
2.1. Khái quát chung về công tác thuế ở Cục Thuế Nam Định. ................................32 
2.1.1. Cơ cấu tổ chức Cục Thuế Nam Định............................................................32 
2.1.2. Chức năng của Phòng Thanh tra thuế...........................................................33 
2.1.3. Chức năng của Phòng Kiểm tra thuế. ...........................................................34 
2.1.4. Tổng quan về tình hình quản lý thu thuế ở Cục Thuế Nam Định. ...............36 

2.1.5. Tình hình sử dụng cán bộ công chức trong quản lý thuế: ............................38 
2.2. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế Nam Định:................42 
2.2.1. Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế Nam Định. ............42 
2.2.2. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra thuế ở Cục Thuế Nam Định: ............51 
2.3. Kết luận: ..............................................................................................................63 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
THUẾ TẠI CỤC THUẾ NAM ĐỊNH................................................................................... 64 

3.1. Định hướng công tác quản lý thuế, công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế Nam Định:.........................................................................................................64 
3.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định năm 2012.............................64 
3.1.2 Mục tiêu của Cục Thuế tỉnh Nam Định về quản lý thu ngân sách nhà nước
và thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2011 – 2015: ................................................65 
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại Cục Thuế Nam Định: ....................................................................................66 
3.2.1. Giải pháp về con người(nhân lực). ...............................................................66 
3.2.2. Giải pháp về công tác chuyên môn:..............................................................70 
3.2.3. Giải pháp về sự phối kết hợp giữa Cục Thuế với cơ quan liên quan: ..........75 
3.2.4. Một số giải pháp khác...................................................................................77 
3.3. Một số kiến nghị: ................................................................................................79
3.3.1 Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ...........................................................79 
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế: ...........................................83 
3.3.3. Kiến nghị với Chính quyền địa phương: ......................................................88 
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 89 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 91
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Nam Định...................................................33 
Bảng 2.2: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2006 - 2012....................................................38 
Bảng 2.3a: Biên chế công chức ngành thuế Nam Định Giai đoạn 2009- 2012 ............40 
Bảng 2.3b: Biên chế công chức thanh tra, kiểm tra năm 2012 theo trình độ ................40 
Bảng 2.3c: Tỷ lệ công chức thanh tra, kiểm tra trên tổng số công chức năm 2012
theo đơn vị .....................................................................................................................41 
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế........................................46 
Bảng 2.5: Kết quả thanh tra tại trụ sở người nộp thuế ..................................................48 
Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ...................................................48 


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

Ngân sách nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

GTGT

Giá trị gia tăng

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TNCN

Thu nhập cá nhân


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, góp phần to lớn vào sự
nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc. Thuế là công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện các mục tiêu khác. Quản lý
thuế là hoạt động quản lý chuyên ngành, là hoạt động tác động và điều hành hoạt động
đóng thuế của người nộp thuế. Quản lý thuế hiệu quả; mà trong đó công tác thanh tra,
kiểm tra là một nội dung quan trọng, một trong những nhân tố quyết định bảo đảm
nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, góp phần hoàn thiện chính sách, phát luật thuế và
thực hiện kiểm soát, điều tiết các hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã
hội.
Từ khi Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007, cơ chế tự
khai, tự nộp được áp dụng thì vai trò của Người nộp thuế đã được đề cao hơn. Theo
đó, Người nộp thuế tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của mình,
cơ quan thuế tập trung vào thực hiện các chức năng tuyên truyền, hỗ trợ, quản lý nợ và
cưỡng chế nợ, thanh tra, kiểm tra, giám sát người nộp thuế. Công tác quản lý thuế

ngày càng được hoàn thiện, hiện đại hoá theo các Chương trình cải cách hệ thống thuế
qua các giai đoạn như Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2001-2010; Chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 với mục tiêu tổng quát là xây dựng
hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng ngành thuế Việt Nam
hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch,
đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện...Kết thúc giai đoạn đầu tiên thực hiện Chiến lược cải
cách hiện đại ngành thuế Việt Nam nói chung và ngành thuế Nam Định nói riêng đã
đạt được nhiều thành tích đáng kể. Cục Thuế Nam Định luôn được sự quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tỉnh uỷ, Hội
đồng ND, UBND tỉnh Nam Định ; sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả của các ngành,
các cấp trong công tác thuế; đại đa số người nộp thuế luôn phấn đấu vượt qua khó
khăn, thách thức để duy trì, phát triển kinh doanh và chấp hành tốt pháp luật thuế; đặc
biệt với sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, công chức ngành thuế Nam Định đã đề


2

ra và triển khai đồng bộ, có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm, những biện pháp
công tác, do vậy kết quả thu ngân sách hàng năm luôn hoàn thành vượt mức dự toán
được giao, đạt tốc độ tăng trưởng cao, năm sau cao hơn năm trước. Trong đó có đóng
góp không nhỏ của công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Bên cạnh những Người nộp thuế
luôn phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức để duy trì, phát triển kinh doanh, chấp
hành tốt pháp luật thuế cũng còn không ít Người nộp thuế có những thủ đoạn trốn
thuế, tránh thuế của người nộp thuế tinh vi, phức tạp làm thất thu cho Ngân sách Nhà
nước, để hạn chế tình trạng trên, trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra
thuế tại Cục Thuế Nam Định luôn xác định là nhiệm vụ trọng tâm được tiến hành
thường xuyên liên tục đạt hiệu quả. Tuy nhiên công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế Nam Định vần còn nhiều tồn tại, hạn chế chưa đáp ứng được như kỳ vọng. Xuất
phát từ những hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế đề tài luận văn “ Một số

giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Nam Định”
được nghiên cứu nhằm đưa ra thực trạng và đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục
Thuế Nam Định có ý nghĩa thiết thực, mang tính thời sự cấp bách cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu tổng quát: Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, đề
xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm
tra thuế để từ đó nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Các mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra, kiểm tra thuế trong quản lý hành
chính thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người
nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế đối với người nộp thuế
trên địa bàn tỉnh Nam Định.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý
thuyết và thực tiễn của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế trên
địa bàn tỉnh Nam Định đặt trong tổng thể vấn đề quản lý thuế, phí và lệ phí với cơ chế
tự kê khai, tự nộp thuế.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực thanh
tra, kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế đối với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và tại

trụ sở người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định. (Không bao gồm hoạt động thanh
tra, kiểm tra nội bộ cơ quan thuế)
- Về không gian: Tỉnh Nam Định.
- Về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê trong phạm vi 6 năm kể từ khi
Luật Quản lý thuế ra đời và có hiệu lực năm 2007 đến năm 2012 và đề ra các giải pháp
cho giai đoạn 2013-2015.
4. Dự kiến đóng góp của Luận văn:
Luận văn nêu lên thực trạng, đánh giá phân tích thực trạng về công tác thanh
tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Trên cơ sở đó, Luận văn nêu ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm
hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế để từ đó nâng cao hiệu quả của công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế, nâng cao ý thức chấp hành pháp
luật thuế của người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế
tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại
Cục Thuế tỉnh Nam Định.


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế:
1.1.1 Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế.
Theo từ điển Tiếng Việt: “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của
địa phương, cơ quan, xí nghiệp” [3;882], thanh tra là “loại hình đặc biệt của kiểm tra”

[3;19].
Theo Luật thanh tra số 56/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm
2010( />&mode=detail&document_id=98567). Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh
giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành.
Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành
pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó.
Theo Giáo trình Quản lý thuế thì thanh tra thuế là “hoạt động kiểm tra của tổ
chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra
nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”. [1; 437]
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu thanh tra thuế là thanh tra chuyên
ngành, Thanh tra thuế là hoạt động thanh tra của cơ quan thuế các cấp đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế nhằm
kết luận đúng, sai, đánh giá ưu, khuyết điểm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế,


5

phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế chống thất thu cho Ngân
sách Nhà nước.
Về khái niệm kiểm tra, theo từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên
soạn, kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [4;523]. Theo từ

điển Luật học, kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế thi hành pháp luật, thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể được giao để đánh giá, nhận
xét…” [5; 265].
Kiểm tra, theo giáo sư Michel Bouvier, là “hoạt động nhằm xem xét tính trung
thực, tính chính xác của cơ sở tính thuế mà người nộp thuế đã kê khai” [2;153].
Theo Giáo trình Quản lý thuế, “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế
trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức
năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh
giá” [1;411].
Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu: Kiểm tra thuế là hoạt động xem xét,
đánh giá của cơ quan thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân chịu sự
quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí (gọi chung là thuế).
Thanh tra thuế và kiểm tra thuế có những điểm giống nhau sau:
- Về mục đích: Thanh tra, kiểm tra thuế đều là nội dung quan trọng của quản
lý thuế. Đều có cùng mục đích phát hiện, ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật
thuế, góp phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý thuế, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Về chủ thể: Chủ thể thanh tra thuế, kiểm tra thuế là cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thường là cơ quan thuế.
- Về đối tượng: Đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
- Về nội dung: Thanh tra, kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp hành pháp luật
thuế của người nộp thuế.
- Về phương pháp: Thanh tra, kiểm tra thuế đều phải xem xét hoạt động thực
tế của đối tượng để phát hiện, phân tích, đánh giá thực trạng đối tượng một cách chính


6


xác, khách quan, làm rõ đúng, sai, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử
lý vi phạm.
Ngoài ra, hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế không chỉ được thực hiện ở một
giai đoạn trong hoạt động quản lý thuế mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của
quản lý thuế.
Tuy nhiên, giữa thanh tra và kiểm tra thuế cũng có sự khác nhau nhất định:
- Thứ nhất, chủ thể của thanh tra thuế không đồng nhất với đối tượng thanh tra
thuế nhưng chủ thể kiểm tra thuế có thể không đồng nhất hoặc đồng nhất với đối tượng
kiểm tra, chẳng hạn tự kiểm tra nội bộ thì chủ thể và đối tượng kiểm tra đồng nhất.
- Thứ hai, tính chất của thanh tra thuế là một hoạt động dựa vào quyền lực của
cơ quan quản lý Nhà nước. Kiểm tra thuế là hoạt động trung tính, có thể là hoạt động
quyền lực của cơ quan quản lý Nhà nước có thể chỉ là hoạt động quản lý đơn thuần.
-Thứ ba, nội dung hoạt động thanh tra thuế thường là kiểm tra ở giai đoạn sau,
khi các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh. Nội dung thanh tra thuế thường là những vấn
đề phức tạp, bản chất vấn đề thường được che giấu có chủ ý nên khó nhận biết. Nội
dung kiểm tra thuế thường là những vấn đề hiện tại, dễ nhận biết. Tất nhiên, nội dung
kiểm tra thuế bao gồm cả những nội dung cụ thể của kiểm tra trước, kiểm tra trong và
kiểm tra sau khi các hoạt động kinh tế phát sinh.
- Thứ tư, do mức độ nghiêm trọng của sự việc cần thanh tra, nên thời gian để
tiến hành một cuộc thanh tra thuế thường dài hơn một cuộc kiểm tra thuế.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra nhận xét sau: Thanh tra thuế và kiểm tra
thuế mặc dù có những điểm khác nhau nhưng đều là hoạt động không thể thiếu trong
công tác quản lý thuế. Việc phân biệt thanh tra thuế và kiểm tra thuế không chỉ có ý
nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa về mặt thực tiễn trong việc tổ chức, chỉ đạo,
điều hành để tránh chồng chéo giữa thanh tra và kiểm tra, giảm phiền hà cho các tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế.
1.1.2 Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế:
Thứ nhất, đối tượng và nội dung thanh tra, kiểm tra thuế rộng, bao gồm mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế, được tiến hành



7

ở tất cả các giai đoạn: đăng ký, kê khai, nộp thuế và trên mọi sắc thuế của người nộp
thuế.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp vì đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Để bảo vệ lợi ích vật chất của mình,
che giấu các hành vi trốn thuế, người nộp thuế thường tìm mọi biện pháp cản trở, gây
khó khăn cho công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, công tác thanh tra, kiểm tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn
và phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế.
Người cán bộ thuế ngoài việc phải nắm chắc các luật thuế, còn phải am hiểu
chế độ kế toán, các chuẩn mực kế toán, pháp luật thuế, kỹ năng tin học, kỹ năng đánh
giá rủi ro và phải nắm bắt được bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng thanh tra,
kiểm tra mới có thể xác định đúng nghĩa vụ thuế của đối tượng thanh tra, kiểm tra
thuế. Đồng thời, người cán bộ thuế phải có bản lĩnh vững vàng, ý thức trách nhiệm cao
vì thường xuyên phải làm việc trong môi trường có sự cám dỗ về vật chất. Do đó, cơ
quan thuế ngoài việc tăng cường lực lượng thanh tra viên còn phải có kế hoạch xây
dựng các chương trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng đòi hỏi của
hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế trong điều kiện thực hiện đổi mới quản lý thuế.
Thứ tư, hoạt động thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo một quy trình cụ
thể.
Quy trình hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế được hiểu là việc xây dựng
và chuẩn hóa trình tự thực hiện các bước công việc trong hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế và trách nhiệm thực hiện các bước công việc đó của từng bộ phận, từng cán bộ
tham gia quy trình.
Quy trình hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, hàng đầu của cơ quan thuế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra,
kiểm tra, đáp ứng những yêu cầu trong điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp nói
riêng và thực hiện đổi mới quản lý thuế nói chung.

1.1.3 Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế:
Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm giúp người nộp thuế và cơ quan thuế
thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm


8

bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành thuế.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành
các luật thuế của người nộp thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa
và xử lý những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế các
cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế,
đảm bảo công bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy
trình quản lý thu thuế ngày càng hiệu quả, hợp lý hơn.
Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ người
nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế.
1.1.4 Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế:
Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành động mà các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức thanh tra, cán bộ,
thanh tra viên phải tuân theo trong quá trình hoạt đông thanh tra, kiểm tra.
Các nguyên tắc hoạt động thanh tra, kiểm tra chỉ đạo và chi phối mối quan hệ
trong thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo cho hoạt động thanh tra, kiểm tra đạt được
mục đích đề ra.
Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa,
xử lý những sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước, của nhân dân, của các
doanh nghiệp góp phần hoàn thiện chính sách thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra thì hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế cần tuân
thủ những nguyên tắc sau:

Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan, cán bộ, công chức thanh tra, kiểm tra thuế
phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định; phải
căn cứ vào các quy định của pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra,
kiểm tra, không chịu tác động của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết luận và kiến nghị của mình.


9

Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể thanh tra, kiểm
tra; nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm
trái pháp luật, vô hiệu hóa hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ hai, nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế phải tuân thủ
các quy tắc về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiện lệch,
bóp méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế.
Nguyên tắc chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra, kiểm tra phải nhận thức đúng
vấn đề, nội dung thanh tra, kiểm tra; xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự việc
để kết luận, giúp cho việc xử lý sai phạm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Tính
chính xác đảm bảo cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao.
Nguyên tắc khách quan yêu cầu chủ thể thanh tra, kiểm tra thuế phải phản ánh
đúng sự vật, hiện tượng vốn có, tôn trọng sự thật. Tính khách quan và chính xác có
mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác
và kết luận thanh tra, kiểm tra có chính xác mới thể hiện được tính khách quan của
hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc
cao trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Có trung thực, chính xác, khách quan trong
công tác thanh tra, kiểm tra thuế thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối
tượng thanh tra, kiểm tra, xử lý đúng người, đứng bản chất sự việc, đúng pháp luật.

Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ.
Tính công khai trong thanh tra, kiểm tra thuế thể hiện ở việc chủ thể thanh tra,
kiểm tra thuế phải thông báo đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định
thanh tra, kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng liên quan và công bố công
khai kết luận thanh tra, kiểm tra. Việc công khai hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm
nâng cao tính khách quan, hạn chế những tiêu cực phát sinh. Tuy nhiên, tùy từng
trường hợp cần có phạm vi, hình thức công khai phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật
quốc gia, bí mật của người nộp thuế, đảm bảo lợi ích của Nhà nước và công dân, đảm
bảo hiệu quả thanh tra, kiểm tra cao nhất.


10

Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách
quan, tôn trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra nhằm lôi cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng
như là tai mắt của lực lượng thanh tra, kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải
coi trọng việc tiếp nhận, thu thập ý kiến của đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho
đối tượng thanh tra, kiểm tra được trình bày ý kiến, quan điểm của mình.
Thứ tư, không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra,
kiểm tra.
Việc cơ quan chức năng tổ chức tiến hành thanh tra, kiểm tra tại cơ sở kinh
doanh là cần thiết nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng bị thanh tra,
kiểm tra. Mặt khác, do việc phân cấp quản lý còn chồng chéo nên một đối tượng có thể
được nhiều ngành cùng quản lý, do đó có thể phát sinh nhiều đoàn thanh tra, kiểm tra
cùng thời điểm hoặc trong thời gian ngắn.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra, kiểm tra chồng
chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của đối tượng
thanh tra, kiểm tra, đảm bảo cùng một nội dung, trong một năm đối tượng chỉ bị thanh
tra, kiểm tra một lần.

Thứ năm, nguyên tắc bảo vệ bí mật.
Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều
vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí
mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi
ích của quốc gia và doanh nghiệp. Họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm
quyền được biết. Do đó, cần quán triệt nguyên tắc này trong thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ sáu, nguyên tắc hiệu quả.
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra không chỉ xét
đơn thuần theo giá trị bằng tiền mà còn thể hiện thông qua hiệu quả thực hiện các
chính sách thuế, phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất và
đời sống xã hội, phục vụ công tác quản lý người nộp thuế. Hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra phải được xem xét trên góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
chính trị.


11

Hiệu quả kinh tế: Chi phí thanh tra, kiểm tra là tối thiểu, không ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của đối tượng thanh tra, kiểm tra, khai thác đầy đủ các
khoản thu vào ngân sách nhà nước.
Hiệu quả xã hội: Đề phòng ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm, đảm bảo giúp
các đối tượng thanh tra, kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế, góp phần thực hiện
công bằng, bình đẳng xã hội.
Hiệu quả chính trị: Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế, phát hiện
những nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp luật về thuế, kiến nghị cơ quan
chức năng sửa đổi, bổ sung kịp thời để không ngừng hoàn thiện chính sách thuế.
1.2. Hình thức, nội dung, quy trình, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế:
1.2.1. Các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế.
- Theo tính kế hoạch: Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế có hai hình thức là thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và thanh tra, kiểm tra đột

xuất.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch đã
được duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa
bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã
được duyệt.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
- Theo nội dung và phạm vi thanh tra, kiểm tra thuế: Theo tiêu thức này, thanh
tra, kiểm tra thuế được chia thành hai loại là thanh tra, kiểm tra toàn diện và thanh tra,
kiểm tra bộ phận.
+ Thanh tra, kiểm tra toàn diện: Với hình thức này, cơ quan chức năng tiến
hành thanh tra, kiểm tra toàn bộ công tác quản lý thu của một cơ quan thuế hoặc toàn
bộ quá trình kê khai,tính thuế, nộp thuế với tất cả các sắc thuế của một người nộp thuế.


12

+ Thanh tra, kiểm tra bộ phận: Hình thức này thường được áp dụng khi thanh
tra, kiểm tra một hoặc một vài sắc thuế; một hoặc một số kỳ tính thuế hoặc một vài
quy trình quản lý thuế.
- Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra:
+ Thanh tra, kiểm tra thuế tại cơ quan thuế: Với hình thức thanh tra, kiểm tra
này, cơ quan thuế không đến làm việc tại cơ sở kinh doanh mà tiến hành kiểm tra các
hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh tại cơ quan thuế.
+ Thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế: Tại trụ sở người nộp thuế,
cán bộ thanh tra, kiểm tra thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các nội dung theo quy định
của pháp luật.
1.2.2. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế:

Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế thực hiện quá trình tập hợp
và phân tích rủi ro các thông tin nhằm kiểm tra tính xác thực đối với hồ sơ khai thuế,
báo cáo tài chính, các nghi vấn cần người nộp thuế cung cấp thêm thông tin (thông tin
chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán, liên doanh liên kết,
đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán, tăng giảm tài sản, công nợ người mua, người
bán…)
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở người nộp thuế được thực
hiện tùy theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra. Các nội dung kiểm
tra tại trụ sở người nộp thuế bao gồm:
Thứ nhất, kiểm tra việc chấp hành những quy định về đăng ký thuế.
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế.
Mục tiêu của việc kê khai, đăng ký thuế nhằm giúp cho cơ quan quản lý thuế quản lý
chặt chẽ người nộp thuế ngay từ khi bắt đầu hoạt động, quản lý hồ sơ người nộp thuế
để lưu trữ, tra cứu, kiểm tra khi cần thiết.
Căn cứ vào số liệu tổng hợp về đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp
thuế, cơ quan thuế phối hợp với các ngành có liên quan để chuẩn bị điều kiện vật chất
phục vụ tốt công tác quản lý đối với cơ sở kinh doanh theo đúng luật thuế, xác định
những đối tượng còn sót chưa đăng ký kinh doanh hoặc chưa đăng ký thuế.


13

Nội dung kiểm tra thuế là xem xét trên từng địa bàn, trong từng loại ngành
nghề có bao nhiêu đơn vị thực tế có hoạt động kinh doanh, số lượng đơn vị đăng ký và
chưa kê khai đăng ký thuế, cơ sở kinh doanh đã đăng ký có làm đúng những quy định
về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế không.
Đối với mỗi cơ sở kinh doanh khi kiểm tra cần xem xét tính pháp lý của đăng
ký thuế, kiểm tra tính trung thực của các tài liệu, số liệu kê khai trong đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế về vốn, địa điểm, ngành nghề kinh doanh, thời gian thực tế
kinh doanh… nhằm phát hiện và xử lý những gian lận trong kê khai đăng ký thuế. Cần

coi trọng việc kiểm tra nội dung ghi trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế vì đây là
khâu đầu tiên trong qui trình quản lý thu thuế, để tránh bỏ sót đối tượng chịu thuế, đối
tượng nộp thuế, bỏ sót nguồn thu.
Thứ hai, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Việc thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ có liên quan mật thiết đến
việc tính thuế, nộp thuế và công tác quản lý Nhà nước. Nội dung thanh tra, kiểm tra
này bao gồm: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật kế toán, việc thực hiện các chuẩn
mực kế toán của các cơ sở kinh doanh, thanh tra, kiểm tra việc lập và sử dụng hóa đơn,
chứng từ có liên quan đến việc tính thuế. Nội dung của kiểm tra chứng từ, hóa đơn là
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, trung thực của từng loại chứng từ hóa đơn có liên quan
như: hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, chứng từ thu chi…
Qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ từ
đó đảm bảo việc tính thuế chính xác, ngăn chặn kịp thời việc hạch toán sai để trốn lậu
thuế. Vì vậy, nội dung tranh tra, kiểm tra này cần được tiến hành thường xuyên, đây là
nội dung thanh tra, kiểm tra phức tạp nhất, tốn nhiều thời gian, công sức nhất.
Thứ ba, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế.
Kê khai, tính thuế, nộp thuế là nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân kinh doanh. Nội dung thanh tra, kiểm tra này gồm:
+ Kiểm tra để xác định đúng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế là yêu
cầu bắt buộc phải làm trước khi xác định mức thuế phải nộp. Trong thực tế, nhiều hoạt
động kinh doanh phức tạp phải kiểm tra để xác định đối tượng chịu thuế, đối tượng
nộp thuế đúng với quy định của từng sắc thuế nhằm tránh bỏ sót nguồn thu.


14

+ Kiểm tra căn cứ tính thuế trên cơ sở kiểm tra sổ sách kế toán, chứng từ, hóa
đơn và các tài liệu có liên quan nhằm xác định đúng số thuế phải nộp, số thuế đã nộp,
số thuế được miễn, giảm, số thuế được hoàn trong kỳ của đơn vị. Đối chiếu số liệu trên
các tờ khai, bảng kê, quyết toán thuế đơn vị đã kê khai với số liệu thanh tra, kiểm tra

trên sổ sách kế toán và tình hình thực tế của đơn vị để phát hiện số thuế đơn vị kê khai
thiếu, số thuế ẩn lậu. Đây là khâu quan trọng trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế
đòi hỏi cán bộ thuế phải nắm vững nội dung của các luật thuế, các văn bản hướng dẫn
thực hiện và đặc biệt phải thông thạo nghiệp vụ kế toán.
+ Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị để xác định cơ sở
kinh doanh có thực hiện nghiêm túc quy định về thời hạn nộp thuế của các luật thuế
không, có dây dưa nộp chậm tiền thuế để chiếm dụng ngân sách nhà nước không, có
nợ đọng thuế không. Đặc biệt chú trọng đến những cơ sở có biểu hiện vi phạm nhiều
lần, với số lượng lớn nhằm giảm thiểu khả năng thất thoát tiền thuế của nhà nước. Để
đạt được yêu cầu trên, cần đối chiếu thời hạn nộp thuế theo quy định của luật thuế với
thời gian nộp thuế của cơ sở kinh doanh qua các chứng từ nộp thuế như giấy nộp tiền
vào kho bạc, biên lai thuế...
Như vậy, thanh tra, kiểm tra người nộp thuế là công việc mang tính tổng hợp
cao, đòi hỏi cán bộ thanh tra, kiểm tra phải nắm vững các văn bản pháp luật thuế,
thông thạo nghiệp vụ kế toán, hiểu biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác.
1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế:
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế là các trình tự và bước công việc cụ thể bắt
buộc phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định thanh tra, kiểm tra thuế, một chương
trình thanh tra, kiểm tra hay một kế hoạch thanh tra, kiểm tra cụ thể. Ngoài công tác
lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm và công tác báo cáo thực hiện kết quả thanh
tra, kiểm tra thì thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm một loạt các bước lôgic với nhau từ
lúc cán bộ thanh tra, kiểm tra nhận hồ sơ cho đến khi hoàn thành.
Các bước tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế như sau:
Bước 1: Cán bộ thanh tra, kiểm tra nhận hồ sơ khai thuế;
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế;


15

Bước 3: Liên hệ với người nộp thuế: người đại diện theo pháp luật, kế toán

viên;
Bước 4: Thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: tình hình sản xuất, kinh
doanh; tham quan cơ sở kinh doanh; xem xét sổ sách, chứng tứ;
Bước 5: Áp dụng những kỹ thuật thanh tra, kiểm tra để xác định những sai sót,
hành vi gian lận;
Bước 6: Lập biên bản, kết luận; kiến nghị với người nộp thuế, với cơ quan
thuế, ra quyết định xử lý đối với trường hợp có hành vi sai phạm;
Bước 7: Lập báo cáo thanh tra, kiểm tra và các báo cáo khác;
Bước 8: Đóng hồ sơ.
1.2.4. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế:
Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phát
huy hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra. Những phương pháp được sử dụng trong
công tác thanh tra, kiểm tra bao gồm:
1.2.4.1. Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro:
Xét riêng trong lĩnh vực quản lý thuế, rủi ro được hiểu là những tổn thất có thể
sẩy ra phát sinh từ các hoạt động không tuân thủ pháp luật thuế trong một môi trường,
hoàn cảnh cụ thể.
Căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, rủi ro bao gồm: Rủi ro tiềm tàng, rui ro kiểm
soát, rủi ro phát hiện và rủi ro thanh tra. cụ thể:
- Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn có thể sẩy ra trong một môi trường nhất
định. Trong thanh tra thuế, rủi ro tiềm tàng có thể sẩy ra sai sót trọng yếu trong báo
cáo tài chính và các hồ sơ khai thuế, tồn tại độc lập với các hệ thống kiểm soát nội bộ
và việc có thực hiện thanh tra thuế hay không.Ví dụ, trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thì các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, bán lẻ do thói quen
của người Việt Nam khi mua hàng tiêu dùng cho cá nhân, gia đình rất ít khi yêu cầu
doanh nghiệp phát hành hoá đơn bán hàng nên rủi ro tiềm tàng trốn thuế của các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực này cao. Khi thanh tra, kiểm tra để xác định loại rủi ro này, cán
bộ thanh tra cần phải nắm bắt được những kiến thức liên quan tới hoạt động của người



16

nộp thuế, nhận biết yếu tố ảnh hưởng đến rui ro tiềm tàng của từng cơ sở kinh doanh
để làm cơ sở xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra.
- Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro về khả năng kiểm soát tại chỗ không chặt chẽ nên
không ngăn ngừa được những sai sót trọng yếu có thể sẩy ra. Rủi ro kiểm soát cũng
nằm ngoài tầm kiểm soát của cán bộ thanh tra, kiểm tra vì nó luôn tồn tại, dù có tiến
hành thanh tra, kiểm tra hay không. Ví dụ, để giảm việc không vào doanh thu các
khoản thu tiền mặt khi bán hàng, hệ thống kiểm sát nội bộ yêu cầu sử dụng các hoá
đơn thu tiền đã được đánh số sẵn để ghị nhận các khoản doanh thu bằng tiền. Kết quả
kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ cho thấy nhân viên hạch toán khoản doanh thu này
chỉ hạch toán trong quí đầu của năm kiểm tra. Khi đó rủi ro kiểm soát xảy ra cao trong
9 tháng cuối năm.
- Rủi ro phát hiện: Là rủi ro mà thanh tra, kiểm tra thuế không phát hiện được
qua các báo cáo tài chính gian lận. Rủi ro phát hiện xuất phát từ chất lượng của hoạt
động thanh tra, kiểm tra hay là từ các qui định của pháp luật, chất lượng của qui trình,
trình độ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế.
- Rủi ro thanh tra: Là rủi ro mà các báo cáo tài chính gian lận được chấp nhận
như những báo cáo tài chính trung thưc. Rủi ro thanh tra tổng thể chịu sự tác động của
ba nhân tố: Rủi ro tiềm tàng; Rủi ro kiểm soát; Rủi ro phát hiện.
Rủi ro thanh tra = Rủi ro tiềm tàng x Rủi ro kiểm soát x Rủi ro phát hiện.
Quản lý rủi ro có thể được hiểu là quá trình lựa chọn và thực hiện các giải pháp
trong bối cảnh nguồn lực có hạn để giảm thiểu nguy cơ xấu đe doạ đến sự thành công
của một tổ chức. Quản lý rủi ro cũng là một quá trình đo lường hay đánh giá về qui mô
và tính chất nghiêm trọng của một sự việc, một hiện tượng, một vấn đề, trên cơ sở đó
lập chiến lược quản lý rủi ro. Như vậy, điều quan trọng trong quản lý rủi ro là dành ưu
tiên mọi nguồn lực vào quản lý những rủi ro có thể gây ra tổn thất lớn và những rủi ro
có nhiều khả năng xẩy ra nhất, tiếp đến là quản lý những rủi ro có tổn thất thấp hơn và
ít có khả năng xảy ra hơn.
Việc áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế thực chất là

việc phân loại, đánh giá người nộp thuế dựa trên hệ thống những tiêu thức rủi ro về
thuế nhằm xác định những người nộp thuế có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian


17

lận cao về thuế để tập trung nguồn lực thanh tra, kiểm tra theo nguyên tắc ưu tiên
nguồn lực để thanh tra, kiểm tra những người nộp thuế có thể mang lại tổn thất lớn
nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.
1.2.4.2. Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp nghiệp vụ được sử dụng chủ
yếu trong suốt quá trình tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế.
Cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần tiến hành so sánh, đối chiếu các nội dung
cần thanh tra, kiểm tra để xác định tính hợp lý, khách quan, trung thực của nội dung
cuộc kiểm tra. Đối chiếu tài liệu, số liệu của đơn vị được kiểm tra với các đơn vị khác;
đối chiếu giữa báo cáo kế toán với sổ sách kế toán, giữa sổ tổng hợp với chi tiết, giữa
số liệu và chứng từ, giữa số liệu báo cáo và thực tế, giữa nội dung tài liệu, báo cáo sổ
sách, chứng từ với chuẩn mực...
1.2.4.3. Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết:
Phương pháp này gọi là phương pháp kiểm tra ngược chiều, kiểm tra từ tổng
hợp đến chi tiết chứ không phải từ chi tiết tới tổng hợp như trình tự hạch toán kế toán.
Kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết giúp cán bộ phát hiện những mâu thuẩn, những vấn
đề chính, những bất thường để tiến hành thanh tra, kiểm tra tránh dàn trải không trọng
tâm.
Kiểm tra số liệu tổng hợp được tiến hành với các số liệu đã được tổng hợp theo
nội dung kinh tế, phản ánh trên các báo cáo tổng hợp (Bảng cân đối kế toán; báo cáo
kết quả kinh doanh...) rút ra nhận xét tổng quát và vấn đề cần đi sâu kiểm tra.
Kiểm tra số liệu chi tiết là kiểm tra số liệu của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
thể hiện trên chứng từ gốc hoặc bảng kê chi tiết.
1.2.4.4. Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc: Các phương pháp được sử dụng:

- Kiểm tra chứng từ theo trình tự thời gian phát sinh.
- Kiểm tra theo loại hình nghiệp vụ: chứng từ thu, chi tiền mặt; chứng từ nhập,
xuất vật tư....
- Kiểm tra điển hình: Là lựa chọn ngẫu nhiên một số chứng từ của một loại
nghiệp vụ nào đó để kiểm tra xem xét và rút ra kết luận chung.


18

1.2.4.5. Phương pháp kiểm tra bổ trợ: Bao gồm:
- Phương pháp quan sát: Là quan sát trực tiếp, kín đáo và không gây trở ngại
những công việc có liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra tại hiện trường.
- Phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập thông tin từ người có quan hệ trực tiếp
đến nội dung thanh tra, kiểm tra.
- Phương pháp thẩm tra và xác nhận từng phần (phương pháp phối hợp kiểm tra
nhiều nguồn): Theo phương pháp này, số liệu được đối chiếu với nhiều nguồn, nhiều
nguồn thông tin để kiểm tra đảm bảo khớp đúng sự việc. Cán bộ kiểm tra phải có văn
bản xác nhận về từng phần việc đã được xác minh, trên cơ sở xác nhận từng phần việc
để đi đến xác nhận toàn bộ.
- Phương pháp toán học như số học, toán kinh tế.... nhằm tính toán, đối chiếu và
tổng hợp số liệu.
1.3. Thanh tra, kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp:
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự khai, tự nộp thuế:
Tự kê khai, tự nộp thuế là cơ chế quản lý thuế, trong đó người nộp thuế căn
cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, các
quy định của pháp luật về thuế để tự kê khai, tự tính toán số thuế phải nộp và tự nộp
thuế cho Nhà nước theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của người nộp
thuế, trừ khi phát hiện ra các sai sót, vi phạm hoặc các dấu hiệu không chấp hành luật
thuế. Trong cơ chế này, cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn

để người nộp thuế hiểu rõ và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế; giám sát chặt chẽ việc
tuân thủ nghĩa vụ thuế và thông qua công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý kịp
thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp thuế.
1.3.2. Mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp.
Mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp thuế là phát huy tính tự giác, tự chịu trách
nhiệm của người nộp thuế. Trong hệ thống này, trách nhiệm pháp lý về kê khai, tính
thuế, nộp thuế được chuyển sang người nộp thuế. Do vậy, phương thức quản lý này đã
giảm bớt yêu cầu về nguồn nhân lực của cơ quan thuế thông qua việc giải phóng cơ
quan thuế khỏi công việc kiểm tra tờ khai và ra thông báo thuế. Cơ quan thuế sẽ tập


×