Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn hóa 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.27 KB, 22 trang )

LOGO

KỸ NĂNG GIẢI NHANH TOÁN
HÓA HỌC THPT BẰNG NHIỀU CÁCH


KỸ NĂNG GIẢI NHANH
TOÁN HÓA HỌC THPT BẰNG NHIỀU CÁCH

1

PHẦN I: MỞ ĐẦU

2

PHẦN II: NỘI DUNG

3

PHẦN III: KẾT LUẬN


LÝ THUYẾT
Phương pháp 1: Áp dụng định luật Bảo toàn khối lượng.
Nguyên tắc : Tổng khối lượng các chất tham gia pứ
bằng tổng khối lượng các chất tạo thành. Trong bài
toán xảy ra nhiều pứ ta không nhất thiết ta phải viết
pthh mà chỉ cần lập sơ đồ pứ để có tỉ lệ mol giữa các
chất.



LÝ THUYẾT
Phương pháp 2: Bảo toàn điện tích
Nguyên tắc:Trong một dung dịch nếu tồn tại đồng
thời các ion dương và ion âm thì theo định luật bảo
toàn điện tích: tổng số điện tích dương bằng số điện
tích âm.


LÝ THUYẾT
Phương pháp 3: Bảo toàn mol electron
Nguyên tắc: Khi có nhiều chất oxi hóa hoặc chất
khử trong hỗn hợp phản ứng thì tổng số mol e của
chất khử nhường bằng tổng số mol e của chất oxi
hóa nhận. Khi áp dụng phương pháp này cần nhận
định đúng trạng thái đầu và trạng thái cuối của các
chất oxi hóa và chất khử, nhiều khi không quan tâm
đến cân bằng hóa học xảy ra.


LÝ THUYẾT
Phương pháp 4: Bảo toàn nguyên tố
Nguyên tắc: Trong các pứ hh thông thường các
nguyên tố luôn được bảo toàn. Điều có ý nghĩa là:
Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố X bất kì
trước và sau phản ứng bằng nhau. Phương pháp
này thường áp dụng cho bài toán xảy ra nhiền pứ và
để giải nhanh ta chỉ cần thiết lập sơ đồ mối quan hệ
giữa các chất.



LÝ THUYẾT
Phương pháp 5: Sử dụng các giá trị trung bình.
Phương pháp này có thể giải nhanh các bài toán
hỗn hợp bằng cách chuyển hỗn hợp thành một chất
tương đương .


LÝ THUYẾT
Phương pháp 6: Tăng giảm khối lượng.
Nguyên tắc của phương pháp: Dựa vào sự tăng
giảm khối lượng khi chuyển từ một chất A thành
một hoặc nhiều mol chất B ta có thể tính được số
mol của các chất và ngược lại. Từ đó kết hợp yêu
cầu của đề để giải bài toán.


LÝ THUYẾT
Phương pháp 7: Sơ đồ đường chéo.
HS cần xác định các thành phần của hỗn hợp với lương
tương ứng phù hợp với công thức áp dụng cho bái toán.
* Nguyên tắc: Trộn lẫn hai dung dịch:
Dung dịch 1: có khối lượng m1, thể tích V1, nồng độ C1 (nồng
độ phần trăm hoặc nồng độ mol), khối lượng riêng d1.
Dung dịch 2: có khối lượng m2, thể tích V2, nồng độ C2 (C2 >
C1 ), khối lượng riêng d2.
Dung dịch thu được: có khối lượng m = m1 + m2, thể tích V =
V1 + V2, nồng độ C (C1 < C < C2) và khối lượng riêng d.


LÝ THUYẾT

Phương pháp 8: Giải toán bằng phương trình ion thu gọn
Trong bài toán có nhiều phản ứng xảy ra cùng bản
chất như phản ứng trung hòa, phản ứng trao đổi…
ta nên dùng phương trình ion thu gọn để mô tả bản
chất phản ứng đồng thời giúp giải toán gọn, nhanh
hơn . Khi sử dụng phương trình ion thu gọn cần lưu
ý: chất điện li mạnh được viết dưới dạng ion : Axít
mạnh, bazơ mạnh, hầu hết các muối. Các chất
không điện li hoặc các chất điện li yếu viết dưới
dạng phân tử :Axít yếu, bazơ yếu.


LÝ THUYẾT
Phương pháp 9: Qui đổi hổn hợp nhiều chất về số lượng
chất ít hơn.
Một số bài toán hóa học có thể giải nhanh bằng các
phương pháp bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tử,
bảo toàn khối lượng song phương pháp quy đổi cũng
tìm ra đáp số rất nhanh và đó là phương pháp tương
đối ưu việt, có thể vận dụng vào các bài tập trắc nghiệm
để phân loại học sinh.


LÝ THUYẾT
Phương pháp 10: Sử dụng phương trình ion – electron
Để làm tốt các bài toán bằng phương pháp ion điều đầu tiên
các em hs phải nắm chắc phương trình phản ứng dưới dạng
các phân tử từ đó suy ra các phương trình ion, đôi khi có một
số bài tập không thể giải theo các phương trình phân tử được
mà phải giải dựa theo phương trình ion. Từ một phương trình

ion có thể đúng với rất nhiều phương trình phân tử. Ví dụ
phản ứng giữa hỗn hợp dung dịch axit với dung dịch bazơ
đều có chung một phương trình ion là :
H+ + OH− → H2O
hoặc phản ứng của Cu kim loại với hỗn hợp dung dịch
NaNO3 và dung dịch H2SO4 là :
3Cu + 8H+ + 2NO3− → 3Cu2+ + 2NO↑ + 4H2O...


GIẢI BÀI TẬP
BẰNG NHIỀU CÁCH
Bài 1 : Hòa tan hoàn toàn 2,81 gam hỗn hợp gồm Fe2O3 ,
MgO, ZnO trong 500 ml dung dịch H2SO4 0,1 M vừa đủ.
Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được bao nhiêu gam
muối khan ?
A. 6,81
B. 4,81
C.3,81
D. 5,81


GIẢI BÀI TẬP
BẰNG NHIỀU CÁCH
Bài 1 - Cách 1 : Gọi ẩn lập hệ phương trình : Gọi x, y, z
lần lượt là số mol của Fe2O3 , MgO,và ZnO
Fe2O3 + 3H2SO4
Fe2(SO4)3 + 3H2O
MgO + H2SO4
MgSO4 + H2O
ZnO + H2SO4

ZnSO4
+ H2O
Theo giả thuyết ta có hệ phương trình :
160x + 40y + 81z = 2,81 (1)
3x + y + z = 0,05 (2)
Mặt khác ta có : mmuối = 400x + 120y + 161z
Nhân phương trình (2) với 80 và cộng với (1) ta được :
400x + 120y + 161z = 6,81
mmuối = 6,81 gam


GIẢI BÀI TẬP
BẰNG NHIỀU CÁCH
Cách 2 : Áp dụng phương pháp tăng giảm khối lượng
Cứ 1 mol H2SO4 phản ứng , để thay thế oxi ( trong
oxit ) bằng SO42- trong các oxit kim loại khối lượng tăng.
96 – 16 = 80 gam
Theo đề bài số mol H2SO4 phản ứng là 0,05 mol thì
khối lượng tăng : 0,05 x 80 = 4 gam
mmuối = 2,81 + 4 = 6,81 gam
Cách 3 : Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
Ta có : mmuối = moxit KL + maxit - mnước (
)
= 2,81 + 0,05 x 98 – 0,05 x 18 = 6,81 (gam)
 Đáp án A


GIẢI BÀI TẬP
BẰNG NHIỀU CÁCH
Cách 4 : Áp dụng định luật bảo toàn điện tích

nO2− = nSO2− = 0, 05mol
Ta có : O2- ↔
SO424
mmuối = mcationkimloai + m 2−
SO4

mmuối = moxitKL − mO 2− + mSO42−
= 2,81 – 0,05 x 16 + 0,05 x 96 = 6,81 gam


GIẢI BÀI TẬP
BẰNG NHIỀU CÁCH
Bài 2 : Hòa tan 2,29 gam hỗn hợp 2 kim loại Ba và Na vào
nước được dung dịch A và 672 ml khí (đktc) .Người ta nhỏ
dần dung dịch FeCl3 vào dung dịch A cho đến dư.Lọc kết
tủa , rửa sạch , sấy khô và nung đến khối lượng không
đổi .Tính lượng chất rắn thu được
Giải
- Bước 1: Các phương trình phản ứng xảy ra
Ba + 2H2O
Ba(OH)2 + H2 (1)
2Na + 2H2O
2NaOH + H2 (2)
3Ba(OH)2 + 2FeCl3
2Fe(OH)3 + 3BaCl2 (3)
3NaOH + FeCl
Fe(OH)3 + 3NaCl (4)
t0 3
 →
2Fe(OH)3

Fe2O3
+ 3H2O (5)
Gọi số mol của Ba và Na lần lượt là x và y.


GIẢI BÀI TẬP
BẰNG NHIỀU CÁCH
Bài 2 - Bước 2: Có thể làm theo 1 trong 2 cách sau:
+ Cách 1: Giải hệ phương trình
Ta có : 137x + 23y = 2,29
(6)
Từ (1),(2) nH 2= nBa +1/2nNa
= x + 0,5y = 0,03
(7)
Giài hệ (1),(2) ta được : x = 0,01 mol
y=1
0,04 mol 1
1
Từ (3),(4),(5) nFe2O3 = nFe ( OH )3 = nNaOH + nBa (OH )2 = 0, 01mol

2

6

3

nFe2O3 =160 x 0, 01 =1, 6 gam
+ Cách 2 : Suy luận số mol trên phương trình
Sau khi xem xét 5 phương trình phản ứng , ta thấy :
1

nFe2O3 = nH 2 = 0, 01mol → mFe2O3 = 1, 6 gam
3


GIẢI BÀI TẬP
BẰNG NHIỀU CÁCH
Bài 3 : Để trung hòa hết 12,72 gam hỗn hợp hai axit
cacboxylic A và B cần dùng vừa đủ Vml dung dịch NaOH
1M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 18 gam chất
rắn. Giá trị của V là :
A. 120 ml
B.240 ml
C. 150 ml
D. 400 ml

Giải
Cách 1 : Tìm số mol dựa vào khối lượng
Đặt công thức tổng quát trung bình của A và B là : R(COOH)x( x ≥ 1)
R(COOH)X + x NaOH
R(COONa)x + xH2O (1)
a
ax
a
Kết hợp với đề bài ta có hệ :
Ra + 45ax = 12,72 (2)
Ra + 67ax = 18
(3)
0, 24
Lấy (3)-(2)ta được : ax = 0,24 mol → VddNaOH = 1 = 0, 24lít = 240ml



GIẢ
TẬPP
GIẢII BÀII TẬ
BẰNNG
G NHIỀ
NHIỀU
BẰ
U CÁ
CÁCCHH
Bài 7 - Cách 2 : Sử dụng phương pháp tăng giảm khối
lượng
Từ (1) ta thấy : cứ 1 mol R(COOH)x phản ứng sẽ tạo ra 1
mol R(COONa)x làm khối lượng chất rắn tăng :
(67 – 45)x = 22x gam
Vậy nếu có a mol R(COOH)x phản ứng sẽ tạo ra a mol
R(COONa)x làm khối lượng chất rắn tăng :
22xa = 18 – 12,72 = 5,28 gam
5, 28
→ nNaOH =
= 0, 24mol → VddNaOH = 240ml
22


GIẢI BÀI TẬP
BẰNG NHIỀU CÁCH
Bài 7 - Cách 3: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng
R(COOH)X + x NaOH
R(COONa)x + xH2O (1)
a

ax
ax
Ta có : mhh axit + mNaOH = mrắn + mnước
12,72 + 40ax = 18 + 18ax
ax = 0,24 mol
Vdd NaOH = 240 ml


LOGO



×