Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 149 trang )

HÀ TIẾN SỸ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HÀ TIẾN SỸ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN AASC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

2011A
Hà Nội – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

HÀ TIẾN SỸ

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DỰ ÁN


ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN AASC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

Hà Nội – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận
văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Học viên

Hà Tiến Sỹ

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và quản lý - Trường

Đại học Bách Khoa Hà Nội, dưới sự giúp đỡ của các thầy cô và đồng nghiệp, bản
luận văn cao học của tôi đến nay đã được hoàn thành. Với tất cả sự kính trọng và
lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
ƒ Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Văn Nghiến – Chủ nhiệm Bộ môn Quản lý công
nghệ, Viện Kinh tế và quản lý Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
ƒ Các thầy, cô giáo Viện Kinh tế và quản lý, cán bộ Trung tâm đào tạo và bồi
dưỡng sau đại học của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành nhiệm vụ.
ƒ Sự giúp đỡ của lãnh đạo và các đồng nghiệp trong Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC đã luôn quan tâm, động viên và tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Học viên

Hà Tiến Sỹ

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ............................................................................. 4
1.1. Tổng quan về kiểm toán dự án đầu tư XDCB ......................................... 4
1.1.1. Đặc điểm đầu tư XDCB ............................................................................ 4
1.1.2. Dự án đầu tư ............................................................................................. 7

1.1.3. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành ............................................... 11
1.1.4. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành ............................................ 12
1.1.5. Kiểm toán độc lập................................................................................... 13
1.1.6. Kiểm toán dự án đầu tư XDCB ..............................................................15
1.2. Những vấn đề cơ bản về kiểm toán dự án đầu tư XDCB.......................18
1.2.1. Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán dự án đầu tư
XDCB ................................................................................................................ 18
1.2.2. Căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán dự án đầu tư XDCB .......................... 19
1.2.3. Quy trình kiểm toán dự án đầu tư XDCB ............................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC).......................................... 35
2.1. Đặc điểm của công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kiểm toán dự án đầu tư
XDCB ...............................................................................................................35
2.2. Thực trạng công tác kiểm toán dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại
Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC):..41
2.2.1. Tình hình phát triển của hoạt động kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư XDCB hoàn thành của AASC ......................................................... 41
2.2.2. Thực trạng về tổ chức đoàn kiểm toán của AASC .................................. 45

iii


2.2.3. Thực trạng quy trình thực hiện cuộc kiểm toán dự án đầu tư XDCB
của AASC.......................................................................................................46
2.3. Đánh giá thực trạng công tác kiểm toán dự án đầu tư XDCB tại Công
ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) ...............102
2.3.1. Ưu điểm trong công tác kiểm toán dự án đầu tư XDCB do AASC
thực hiện .......................................................................................................... 102

2.3.2. Hạn chế trong công tác kiểm toán dự án đầu tư XDCB do AASC thực hiện.....103
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế trong kiểm toán dự án đầu tư XDCB... 110
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)................................................... 112
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện kiểm toán dự án đầu tư XDCB do AASC
thực hiện.........................................................................................................112
3.2. Định hướng hoàn thiện kiểm toán dự án đầu tư XDCB do AASC
thực hiện.........................................................................................................113
3.3. Nguyên tắc hoàn thiện kiểm toán dự án đầu tư XDCB do AASC
thực hiện.........................................................................................................115
3.4. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán dự án đầu tư XDCB do AASC
thực hiện..........................................................................................................115
3.4.1. Giải pháp hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ sở dữ liệu cho kiểm toán
dự án đầu tư XDCB ........................................................................................ 115
3.2. Giải pháp hoàn thiện vấn đề nhân lực kiểm toán dự án đầu tư
XDCB .............................................................................................................119
3.3. Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán dự án đầu tư XDCB
hoàn thành .....................................................................................................120
3.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ........................................................ 120
3.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán.............................................................. 123
3.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán ................................................................. 128
3.4. Một số điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện kiểm toán
dự án đầu tư XDCB tại AASC......................................................................130
3.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nước............................................................. 130
3.4.2. Về phía các chủ đầu tư ........................................................................ 130
3.4.3. Về phía Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)................ 131
3.4.4. Về phía AASC ...................................................................................... 132
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 133
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 134

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCD

Tài sản cố định

AASC

Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề

KTV

Kiểm toán viên

QTVDTHT

Quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành

CMKT


Kiểm soát nội bộ

KSNB

Chuẩn mực kiểm toán

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

QLDA

Quản lý dự án

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Danh mục bảng
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình doanh thu hoạt động kiểm toán của AASC, trong đó
có doanh thu kiểm toán dự án đầu tư XDCB giai đoạn năm 2011-2012 . 42
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kiểm toán dự án đầu tư XDCB của AASC trong
02 năm 2011 - 2012 .............................................................................. 43
Bảng 2.3: Kết quả thực hiện kiểm toán dự án đầu tư XDCB của các dự án năm 2012 ... 44
Bảng 2.4: Thông tin chung về dự án ........................................................................ 48
Bảng 2.5: So sánh các chỉ tiêu cơ bản của Báo cáo QTVĐTHT ............................. 52
Bảng 2.6: Kế hoạch kiểm toán ................................................................................. 55
Bảng 2.7: Tổng hợp tính toán chênh lệch khối lượng xây lắp ................................. 70
Bảng 2.8: Chênh lệch loại vật tư giữa mua sắm và thi công.................................... 72
Bảng 2.9: Công văn gửi Chủ đầu tư......................................................................... 73

Bảng 2.10: Biên bản thống nhất số liệu kiểm toán .................................................. 75
Bảng 2.11: Tổng hợp ý kiến kết quả kiểm kê thiết bị .............................................. 77
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả kiểm toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng................ 79
Bảng 2.13: Tỷ lệ đánh giá quy trình chất lượng ...................................................... 93
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Thứ tự xếp hạng các Công ty kiểm toán của Hội kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam (VACPA)............................................................ 37
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Dịch vụ của AASC ................................................................................. 38
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức .......................................................................................... 40
Sơ đồ 2.3: Hệ thống kiểm soát chất lượng của AASC............................................. 91

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản phẩm của các dự án đầu tư XDCB là các loại công trình được hình thành
trong một quá trình đầu tư XDCB theo trình tự: lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế,
tổ chức thi công, kiểm tra giám sát chất lượng… Với đặc thù như vậy, chỉ cần một
khâu hay một chủ thể nào đó không đủ năng lực chuyên môn, năng lực quản lý hay
đạo đức nghề nghiệp sẽ dẫn đến những thất thoát, lãng phí rất lớn nguồn lực xã hội.
Chính vì thế mà ngành kiểm toán kể từ khi ra đời tại Việt Nam đã bắt đầu chú trọng
vào mảng kiểm toán dự án đầu tư XDCB. Thực hiện kiểm toán dự án đầu tư sẽ góp
phần giúp cho các chủ đầu tư loại bỏ các chi phí bất hợp lý, tiết kiệm cho Ngân sách
Nhà nước và chủ đầu tư, đồng thời cũng giúp đẩy nhanh tiến độ quyết toán dự án và
đảm bảo tính minh bạch cho các hoạt động đầu tư.
Trong những năm qua, để phát triển kinh tế, xã hội, chi đầu tư XDCB chiếm
một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi toàn xã hội. Việc đầu tư XDCB đã phát huy được
những hiệu quả nhất định, nhưng chưa tương xứng với mức độ đầu tư, bởi công tác

quản lý đầu tư còn bộc lộ nhiều thiếu sót, dẫn đến thất thoát vốn trong đầu tư
XDCB. Do vậy, áp dụng kiểm toán để đánh giá được tính kinh tế, tính hiệu quả,
tính hiệu lực trong một dự án đầu tư là rất cần thiết. Qua kiểm toán sẽ kiểm tra,
đánh giá, xác định cụ thể hơn trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư
trong từng khâu và từng chủ thể tham gia hình thành nên sản phẩm này.
Thời gian qua, hoạt động kiểm toán dự án đầu tư XDCB đã tích cực được mở
rộng. Cùng với sử dụng các chỉ dẫn của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 1000,
“Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành”, quy trình của kiểm toán dự
án đầu tư XDCB cũng được chú ý xây dựng và hoàn thiện. Tuy nhiên, vì đây là
mảng dịch vụ khó nên chất lượng của kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành chưa cao và hoạt động chưa thực sự chuyên nghiệp.
Với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kiểm toán dự án đầu tư XDCB
thông qua nghiên cứu hoạt động kiểm toán này tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn

1


Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán dự án đầu tư xây dựng cơ
bản tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)”
để làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở vận dụng các vấn đề lý luận kết hợp với nghiên cứu khảo sát thực
tiễn một số ví dụ điển hình để đánh giá hoạt động kiểm toán Dự án đầu tư XDCB tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), rút ra
được ưu điểm, hạn chế.
Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện kiểm
toán Dự án đầu tư XDCB tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán (AASC).
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng
Đề tài được thực hiện nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, tổng kết thực tiễn và
đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán Dự án đầu tư XDCB do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Để hoàn thiện kiểm công tác kiểm toán dự án đầu tư XDCB, có nhiều nội
dung, nhiều khía cạnh phải nghiên cứu như: cách thức tiếp cận kiểm toán, đánh giá
trọng yếu, rủi ro, chất lượng kiểm toán viên, sử dụng bằng chứng kiểm toán, quy
trình kiểm toán,…. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài này sẽ tập trung chủ yếu vào việc
hoàn thiện quy trình kiểm toán Dự án đầu tư XDCB do Công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và quan điểm lịch sử cụ thể. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
bao gồm: phương pháp phân tích, đối chiếu, tổng hợp, khảo sát chi tiết, hệ thống
hóa, khái quát hóa.

2


Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu quy trình kiểm toán dự án
đầu tư XDCB, chọn mẫu một số hồ sơ kiểm toán, tham gia vào các cuộc kiểm toán,
phỏng vấn các kiểm toán viên, kỹ thuật viên trực tiếp tham gia vào các cuộc kiểm
toán của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Trên cơ sở các nghiên cứu này để rút ra các nhận xét chung về ưu điểm, tồn tại
trong thực hiện kiểm toán dự án đầu tư XDCB. Thông qua các kết quả khảo sát, so
sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để phân tích tìm ra nguyên nhân tồn tại và
đề xuất hướng giải quyết.
5. Những đóng góp của đề tài
Là một đề tài mang tính tiên phong về công tác kiểm toán dự án đầu tư

XDCB tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC). Những đóng góp của luận án thể hiện trên những mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, trình bày cơ sở lý luận liên quan đến XDCB, dự án đầu tư và kiểm
toán dự án đầu tư XDCB.
Thứ hai, đánh giá thực trạng kiểm toán dự án đầu tư XDCB do Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện.
Thứ ba, đóng góp giải pháp hoàn thiện kiểm toán dự án đầu tư XDCB do Công
ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện. Trong
đó tập trung vào nội dung hoàn thiện quy trình kiểm toán dự án đầu tư XDCB.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
cấu trúc thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của công tác kiểm toán các dự án đầu tư XDCB.
Chương II: Thực trạng công tác kiểm toán các dự án đầu tư XDCB tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm toán dự án đầu tư XDCB tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
(AASC).

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TOÁN DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Tổng quan về kiểm toán dự án đầu tư XDCB
1.1.1. Đặc điểm đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo
mục đích của người đầu tư. Đây là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế.

Trong đầu tư XDCB, hoạt động đầu tư của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong
những năm qua, nhà nước đã giành hàng trăm ngàn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư
XDCB. Đầu tư XDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng
trong toàn bộ hoạt động đầu tư XDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư XDCB
của nhà nước đã tạo ra nhiều công trình quan trọng, nhà máy, đường giao thông, …
đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung, hiệu quả đầu
tư XDCB của nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư
sai, đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng ...
Do hoạt động đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế mà mỗi ngành nghề
kinh tế đều có đặc điểm riêng nên hoạt động đầu tư XDCB cũng không ngoại trừ.
Đặc điểm của đầu tư XDCB thể hiện thông qua đặc điểm của quá trình đầu tư
XDCB và sản phẩn của quá trình này.
a. Về sản phẩm: Sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng
như: nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển,... thường
gắn liền với đất đai. Vì thế, trước khi đầu tư các công trình này phải được quy
hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù giải
phóng mặt bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư khó di chuyển đi
nơi khác.

4


Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra các sản
phẩm và dịch vụ khác cho xã hội. Sản phẩm này thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều
người, thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị khác nhau cùng tạo ra.
Sản phẩm đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo
một dây chuyền sản xuất hàng loạt, mà có tính cá biệt. Mỗi công trình đều có những
điểm riêng. Ngay trong một công trình, thiết kế, kiểu cách, kết cấu các cấu phần
cũng không hoàn toàn giống nhau.

Với những công trình công nghệ cao, có vòng đời thay đổi công nghệ ngắn
như: các công trình thuộc lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, điện
tử, .. thì việc thay đổi công nghệ, kiểu dáng, hình thức, công năng luôn luôn xảy ra.
Giá thành của sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo
từng giai đoạn.
Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ thuật mà còn
mang tính nghệ thuật, chịu nhiều ảnh hưởng của nhân tố thượng tầng kiến trúc,
mang màu sắc truyền thống dân tộc, thói quen, tập quán sinh hoạt,... Sản phẩm đầu
tư XDCB phản ánh trình độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ văn hoá
nghệ thuật của từng giai đoạn lịch sử nhất định của một Quốc gia.
b. Về quá trình đầu tư XDCB: Quá trình đầu tư XDCB vô cùng phức tạp, liên
quan và đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan chức
năng, ban ngành và nhiều lĩnh vực. Sản phẩm XDCB và quá trình đầu tư XDCB
làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường đổi mới công nghệ, tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Mặt khác, sản phẩm XDCB và quá trình đầu tư
XDCB còn làm tăng năng lực sản xuất tạo điều kiện áp dụng thành tựu khoa học
công nghệ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tạo công ăn việc làm, đáp
ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo điều kiện và tăng cường hội nhập kinh tế với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Quá trình thực hiện đầu tư XDCB thiếu tính chất ổn định, luôn bị biến động.
Trong quá trình thực hiện, rất nhiều trường hợp thiết kế phải thay đổi do yêu cầu

5


của chủ đầu tư. Địa điểm xây dựng các công trình luôn luôn thay đổi đối với các
nhà thầu thi công xây lắp nên phương pháp tổ chức sản xuất và biện pháp kỹ thuật
cũng luôn thay đổi cho phù hợp với mỗi nơi. Trong XDCB, sản phẩm luôn đứng im
gắn liền với đất. Con người, máy móc luôn di chuyển làm cho máy móc nhanh

hỏng, sản xuất dễ bị gián đoạn, làm tăng chi phí do phải xây dựng nhiều công trình
tạm. Vật liệu xây dựng số lượng nhiều, trọng lượng lớn, nhất là phần thô nên nhu
cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao không trực tiếp tạo thêm giá trị cho sản
phẩm. Những đặc điểm như vậy đòi hỏi đơn vị thi công xây lắp phải có phương
pháp, cách thức cung ứng vật tư thiết bị hợp lý đảm bảo tiến độ thi công. Khi thi
công, không thể dự trữ vật liệu và bán thành phẩm có khối lượng lớn để đảm bảo
sản xuất như các ngành công nghiệp khác. Nơi làm việc, lực lượng lao động, điều
kiện làm việc không ổn định. Do vậy, nếu bố trí thiếu hợp lý có thể dẫn đến tình
trạng ngừng việc, chờ đợi, năng suất lao động thấp, tâm lý tạm bợ, tùy tiện trong
làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân ở công trường.
Quá trình XDCB bị tác động nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Nhiều yếu tố tự nhiên
có thể ảnh hưởng mà không lường trước được như: tình hình địa chất, thuỷ văn, ảnh
hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất, ...
Trong đầu tư XDCB, chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường
lớn. Vì vậy, nhà thầu dễ gặp phải rủi ro khi bỏ vốn không thích hợp. Chọn trình tự
bỏ vốn thích hợp để giảm mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở công trình xây dựng
dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Một dự án đầu tư XDCB thường do nhiều đơn vị cùng tham gia thực hiện. Để
thực hiện một dự án đầu tư XDCB thường có nhiều hạng mục, nhiều giai đoạn.
Trên một công trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, cùng hoạt động
trên một không gian, thời gian. Do vậy, trong tổ chức thi công các đơn vị cần có sự
phối hợp chặt chẽ với nhau.

6


1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm về dự án đầu tư
Để thực hiện quá trình bỏ vốn hình thành cơ sở vật chất cho nền kinh tế hoặc
cho một doanh nghiệp như tài sản cố định, bất động sản đầu tư,… đều cần phải lập

dự án đầu tư. Dự án đầu tư được xác định như là một loại tài liệu trình bày tổng thể
về kế hoạch đầu tư của một tổ chức để hình thành cơ sở vật chất của tổ chức này.
Để có thể triển khai dự án đầu tư trên thực tế, chủ đầu tư cần phải thẩm định và phê
duyệt dự án đầu tư đã được lập. Có nhiều khái niệm về dự án đầu tư:
Theo Ngân hàng thế giới, dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào
đó trong thời gian nhất định.
Theo Luật Đầu tư năm 2005, dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng
thời gian xác định.
Thứ nhất, là tập hợp các đề xuất bỏ vốn: dự án đầu tư hường gắn bó với một
đối tượng cụ thể đầu tư như: một nhà máy điện, một khu đô thị, một toà nhà…Như
vậy, mỗi dự án đều có mục đích riêng, quy mô đầu tư riêng. Mỗi dự án là một tập
hợp đề xuất bỏ vốn do mỗi dự án là tập hợp các sản phẩm khác nhau kết hợp lại như
sản phẩm xây lắp, sản phẩm điện nước, cơ sở viễn thông, cơ sở hạ tầng để tạo ra
một giá trị sử dụng hỗn hợp gắn bó, không tách rời trong một tổng thể thống nhất.
Thứ hai, là sự bỏ vốn có tính chất trung và dài hạn: như đã trình bày ở trên,
dự án có quy mô, tính chất, kỹ thuật khác nhau, là sự kết hợp của các sản phẩm
khác nhau để tạo ra một tổng thể các hạng mục, mỗi sản phẩm cũng đòi hỏi các thời
điểm thực hiện khác nhau, ví dụ: sản phẩm xây dựng phải thực hiện sau khi có sản
phẩm hạ tầng, sản phẩm điện nước thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng,… do đó
thời gian hoàn thành không thể mang tính ngắn hạn mà phải là trung và dài hạn.
Thứ ba, thực hiện trên một địa bàn cụ thể và trong một thời gian xác định:
một dự án đầu tư là một sản phẩm đơn chiếc phục vụ cho một mục đích cụ thể
của một tổ chức cụ thể. Do đó, nó phải được thực hiện trên một địa bàn nhất định

7


đã được lựa chọn trong quá trình nghiên cứu dự án. Đồng thời, để đảm bảo cho

mục đích đầu tư dự án cũng cần phải xác định được thời gian cụ thể phải hoàn
thành để kịp thời phục vụ cho các hoạt động mục tiêu của dự án, thời gian của dự
án được xác định trong các báo cáo khả thi của dự án và các khâu, các hạng mục
của dự án trong quá trình thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo tiến
độ đưa vào sử dụng.
Qua đây, có thể thấy được các dự án đầu tư sẽ có đặc điểm chung là: dự án
đầu tư có mục tiêu rõ ràng, có quy mô đầu tư nhất định, sản phẩm mang tính đơn
chiếc, được thực hiện tại một địa điểm và thời gian xác định.
1.1.2.2. Nội dung dự án đầu tư
Những nội dung cơ bản của dự án đầu tư bao gồm:
Thứ nhất, mục đích đầu tư: Mục đích đầu tư của dự án đầu tư là khối lượng
và các giá trị dự kiến mang lại của quá trình đầu tư như vật chất, tài chính, môi
trường,… hay các mục đích khác cho xã hội, cộng đồng, một tổ chức hay một nhóm
người nào đó nhằm tạo động lực để phát triển.
Thứ hai, vốn đầu tư và chi phí đầu tư: Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp
pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc
đầu tư gián tiếp. Đây chính là nguồn lực để thực hiện dự án đầu tư.
Chi phí đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết bỏ ra để thực hiện đầu tư như: mua
sắm thiết bị, xây dựng mới, cải tạo sửa chữa, các chi phí khác liên quan,....Chi phí
đầu tư được bảng thị qua chỉ tiêu tổng mức đầu tư của dự án ở giai đoạn lập dự án
đầu tư, tổng dự toán và dự toán chi tiết ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư, giá trị
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc đầu tư vào khai thác sử dụng. Chi phí
đầu tư được lập theo từng dự án cụ thể, phù hợp với các giai đoạn đầu tư, các bước
thiết kế và các quy định của Nhà nước.
Thứ ba, các loại dự án đầu tư: Các dự án đầu tư thường được phân loại theo
các tiêu thức khác nhau như:
Phân loại theo quy mô và tính chất của dự án: Ngoài các dự án quan trọng
Quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư, các dự án còn lại
được phân thành 3 nhóm A, B, C tùy thuộc vào quy mô và tầm quan trọng của dự án.


8


Phân loại theo nguồn vốn đầu tư bao gồm: dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước, dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước; dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà
nước, hoặc dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn. Ngoài ra, các dự án đầu tư còn được phân loại theo đặc điểm kỹ
thuật, theo tính chất kinh tế hoặc theo yêu cầu phạm vi quản lý.
Thứ tư, nguyên tắc và đối tượng quản lý dự án đầu tư: Nguyên tắc quản lý
chung của Nhà nước đối với dự án đầu tư là việc đầu tư phải phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm
an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp
luật có liên quan. Ngoài ra, tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước còn
quản lý theo quy định sau đây:
Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước kể cả các dự án thành
phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư từ việc xác định chủ trương đầu tư,
lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công
đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh
nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy
định của pháp luật có liên quan.
Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết
định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản
lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư.
Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự án nhóm A
gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành,

khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo
cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập.

9


Thứ năm, chủ đầu tư dự án: Chủ đầu tư dự án là người sở hữu vốn hoặc là
người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước thì chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định trước khi
lập dự án đầu tư phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đối với các dự
án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư. Đối với các dự án sử dụng
vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của
pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên
góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất. Để thực hiện quản
lý dự án đầu tư, chủ đầu tư có thể lựa chọn một trong hai hình thức: thuê tổ chức tư
vấn quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực về quản
lý dự án hoặc chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án, trong trường hợp chủ đầu tư có đủ
điều kiện năng lực quản lý dự án, tự thành lập Ban quản lý dự án giúp chủ đầu tư làm
đầu mối quản lý dự án.
Thứ sáu, trình tự thực hiện Dự án đầu tư: Trình tự thực hiện dự án đầu tư
bao gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, chuẩn bị đầu tư: Là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng
không lớn so với tổng mức vốn đầu tư của cả dự án, nhưng là một giai đoạn có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, nó quyết định đến nội dung, mục đích, yêu cầu của quá
trình đầu tư. Công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm: nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư
và quy mô đầu tư, tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước hoặc nước
ngoài để tìm nguồn vốn để tìm nguồn cung ứng vật tư thiết bị hoặc tiêu thụ sản
phẩm, xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình
thức đầu tư; tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm thực hiện, lập Dự án đầu
tư; thẩm định dự án để quyết định đầu tư.

Trong giai đoạn này việc lập dự án, thẩm định dự án là quan trọng nhất, nó
giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất,
quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội mà Dự án đầu tư
mang lại.

10


Giai đoạn thứ hai, thực hiện đầu tư: Là giai đoạn mà chi phí có tỷ trọng rất
lớn so với tổng mức vốn đầu tư của dự án, quyết định việc thực hiện nội dung, mục
đích của dự án đầu tư. Quản lý tốt giai đoạn này sẽ góp phần tiết kiệm được chi phí,
chống được lãng phí và thất thoát trong xây dựng đồng thời quyết định đến chất
lượng, hiệu quả của cả dự án đưa vào khai thác, sử dụng.
Nội dung của giai đoạn thực hiện dự án đầu tư thường bao gồm: xin giao đất
hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, tổ chức đền bù giải phóng mặt bằng,
chuẩn bị mặt bằng, tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình, thẩm định thiết kế, tổng dự toán, tổ chức đấu thầu mua sắm thiết
bị, thi công công trình, xin giấy phép xây dựng (nếu quy định phải có) và giấy phép
khai thác tài nguyên (nếu có), ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án, thi
công xây lắp công trình, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng, quản lý kỹ
thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng.
Trong giai đoạn này việc quản lý chặt chẽ trong các khâu đều có ý nghĩa rất
quan trọng đến việc tiết kiệm vốn đầu tư, hạn chế được lãng phí, tiêu cực trong đầu
tư, đảm bảo được chất lượng, kỹ thuật trong xây dựng cơ bản, đem lại hiệu quả
trong đầu tư.
Giai đoạn thứ ba, kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng. Đây là
giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện đầu tư. Chi phí trong giai đoạn này có tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng mức vốn đầu tư, nhưng nó là một giai đoạn hoàn chỉnh “lý
lịch” của dự án đã được đầu tư. Giai đoạn này bao gồm các công việc: bàn giao giá
trị sau đầu tư cho người sử dụng, lập và bàn giao hồ sơ hoàn công, đưa vào lưu trữ

theo pháp luật về lưu trữ của Nhà nước kèm theo việc bảo hành công trình theo quy
định, quyết toán vốn đầu tư sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng,
thẩm tra và phê duyệt quyết toán, vận hành dự án, thu hồi và hoàn trả vốn đầu tư.
1.1.3. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành là công tác rất quan trọng của mỗi
dự án đầu tư. Đây là việc tổng hợp kết quả thực hiện của dự án đầu tư và trình phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án đã hoàn thành.

11


Quyết toán vốn đầu tư bao gồm cả khối lượng và giá trị đầu tư thực hiện.
Quyết toán vốn đầu tư phải được tiến hành từng bước theo các giai đoạn thực hiện
và quyết toán cuối cùng, dựa trên cơ sở luỹ kế khối lượng và giá trị trong từng giai
đoạn với giá trị và khối lượng trong giai đoạn cuối cùng. Vì trong dự án, có những
công việc khác nhau với tính chất kỹ thuật khác nhau nên chi phí đối với các khối
lượng thực hiện cũng đa dạng.
Để đảm bảo tổng kết được toàn bộ quá trình thực hiện, chủ đầu tư phải lập
được quyết toán về khối lượng và giá trị, quyết toán này phải so sánh được với các
tài liệu có tính pháp lý đã được phê chuẩn để quyết toán được tổng vốn đầu tư bỏ ra.
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu
tư dự án và đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực
hiện trong phạm vi thiết kế, dự toán đã được phê duyệt kể cả phần điều chỉnh, bổ
sung hoặc là chi phí được thực hiện đúng với hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy
định của pháp luật. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước thì
vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các dự án có nhiều hạng mục, tùy theo quy mô, tính chất, chủ đầu tư
có thể quyết toán cho từng hạng mục hoặc toàn bộ ngay sau khi được đưa vào khai
thác sử dụng theo yêu cầu của người hoặc cấp quyết định đầu tư. Sau khi toàn bộ dự

án hoàn thành, chủ đầu tư tổng quyết toán toàn bộ dự án để trình người có thẩm
quyền phê duyệt.
Quyết toán vốn đầu tư của dự án được cụ thể hoá dưới hình thức là Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
1.1.4. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, theo quy định của pháp luật hiện
hành và quy định riêng của từng tổ chức thì chủ đầu tư phải lập báo cáo thực hiện
dự án theo định kỳ và báo cáo khi hoàn thành toàn bộ.
Báo cáo định kỳ thường tập trung vào việc giải ngân trong từng thời kỳ của
dự án, tiến độ thực hiện dự án,...

12


Báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành toàn bộ được lập khi dự án đã giải
ngân xong và kết quả đầu tư đưa vào sử dụng. Báo cáo này được gọi là Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là hệ thống các báo cáo được lập
theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán, quy chế quản lý đầu tư hiện hành và các
quy định của pháp luật có liên quan, phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính và các
thông tin quan trọng khác trong quá trình đầu tư và thực hiện dự án.
Nội dung của Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành bao gồm:
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khóa sổ lập báo
cáo quyết toán (lập chi tiết theo từng nguồn vốn đầu tư).
Thứ hai, chi phí đầu tư đề nghị quyết toán chi tiết theo cơ cấu: xây dựng,
mua sắm và lắp đặt thiết bị, chi phí khác, chi tiết theo hạng mục, khoản mục chi phí
đầu tư có liên quan đến hạng mục đó.
Thứ ba, xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của dự án,
chi tiết theo nhóm tài sản cố định, tài sản lưu động theo chi phí thực tế.
Thứ tư, xác định chi phí đầu tư thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình

thành qua đầu tư.
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành là cơ sở bàn giao về hiện vật và
giá trị sau đầu tư cho đối tượng tiếp nhận và sử dụng sau này.
1.1.5. Kiểm toán độc lập
1.1.5.1 Khái quát về kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên
độc lập thuộc các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc
lập là loại hoạt động dịch vụ tư vấn được pháp luật thừa nhận và bảo hộ, được quản
lý chặt chẽ bởi các hiệp hội chuyên ngành về kiểm toán. Các kiểm toán viên độc lập
là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp, có kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức, phải trải
qua các kỳ thi quốc gia và phải đạt được các tiêu chuẩn nhất định về bằng cấp và
kinh nghiệm.
Kiểm toán độc lập là hoạt động đặc trưng của kinh tế thị trường, thực hiện
kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng. Kiểm toán viên độc lập

13


chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính. Ngoài ra, tùy
theo yêu cầu của khách hàng, kiểm toán độc lập còn có thể thực hiện kiểm toán hoạt
động, kiểm toán tuân thủ hoặc tiến hành các dịch vụ tư vấn tài chính kế toán khác.
Kiểm toán độc lập có hai chức năng. Chức năng xác minh tính trung thực
hợp lý, hợp pháp của các nghiệp vụ hoặc việc lập các bảng khai tài chính. Chức
năng thứ hai là bày tỏ ý kiến, được hiểu rộng với ý nghĩa về khối lượng và chất
lượng thông tin. Chức năng này thể hiện cũng khác nhau giữa các khách thể kiểm
toán, các cơ sở pháp lý, kinh tế khác nhau. Với bản chất và chức năng này kiểm
toán độc lập phải thực hiện mọi hoạt động kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên
quan đến thực trạng tài sản, các nghiệp vụ tài chính và sự phản ánh của nó trên sổ
sách kế toán cùng hiệu quả đạt được. Nói cách khác doanh nghiệp chính là các
khách thể chủ yếu của kiểm toán độc lập và kiểm toán độc lập cung cấp dịch vụ

kiểm tra tình hình hoạt động của các doanh nghiệp theo nhu cầu tự nguyện của các
doanh nghiệp đó.
1.1.5.2 Vai trò của kiểm toán độc lập
Như đã trình bày ở trên, kiểm toán độc lập có vai trò to lớn trong nền kinh tế
thị trường. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh cần phải có thông tin chính xác
kịp thời và tin cậy. Để đáp ứng yêu cầu này, phải có bên thứ ba độc lập khách quan
có trình độ chuyên môn cao, được pháp luật cho phép cung cấp thông tin tin cậy cho
các bên quan tâm. Bên thứ ba này chính là kiểm toán độc lập.
Vai trò và tầm quan trọng của kiểm toán độc lập thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, kiểm toán độc lập tạo niềm tin cho những người quan tâm.
Thứ hai, kiểm toán độc lập góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp
hoạt động tài chính kế toán.
Thứ ba, kiểm toán độc lập góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.

14


1.1.6. Kiểm toán dự án đầu tư XDCB
1.1.6.1. Khái quát về kiểm toán XDCB
Trên thực tế có nhiều chủ thể tham gia vào kiểm toán dự án đầu tư như kiểm
toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ. Tuỳ theo mục tiêu riêng mà
áp dụng các loại hình kiểm toán khác nhau.
Bản chất của kiểm toán dự án đầu tư XDCB là kiểm toán Báo cáo quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành. Đây là một nội dung quan trọng trong kiểm toán dự án đầu
tư và là một trường hợp đặc biệt của kiểm toán báo cáo tài chính bởi Báo cáo
QTVĐTHT chính là một bản khai tài chính được quy định cụ thể dựa trên những
đặc điểm riêng có của lĩnh vực đầu tư. Loại hình kiểm toán chủ yếu mà kiểm toán
độc lập thực hiện đối với dự án đầu tư là kiểm toán Báo cáo QTVĐTHT.
Kiểm toán dự án đầu tư XDCB hiện nay đã trở thành một yêu cầu cần thiết

đối với các dự án đầu tư. Thực hiện kiểm toán giúp đem lại tính tin cậy hơn đối với
các Báo cáo QTVĐTHT, giảm thiểu được thất thoát vốn đầu tư đối với các dự án.
Chính vì vậy, đối với một số loại dự án có vốn đầu tư của Nhà nước đã bắt buộc
phải thực hiện kiểm toán.
Theo Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy
định quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước đã quy định “tất cả
các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B sử dụng vốn Nhà
nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm
quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại thực hiện kiểm toán quyết
toán theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền”. Ngoài ra, đối với các dự án không sử
dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước, chủ đầu tư cũng muốn biết được rằng vốn
đầu tư bỏ ra của mình cho các dự án có được sử dụng đúng không, chi phí đầu tư
trong các báo cáo quyết toán có thật sự phản ánh thực tế đầu tư hay không,… Vì
thế, họ cũng sử dụng dịch vụ Kiểm toán dự án đầu tư XDCB để làm tăng thêm tính
tin cậy cho các Báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

15


1.1.6.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư Dự án và Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành ảnh hưởng đến kiểm toán dự án đầu tư XDCB
Hoạt động đầu tư là một hoạt động phức tạp có nhiều đặc trưng riêng và
những đặc trưng này có ảnh hưởng lớn đến kiểm toán dự án đầu tư XDCB.
Thứ nhất, hoạt động đầu tư là một trong các hoạt động của các tổ chức,
doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm riêng làm cơ sở cho các hoạt động khác. Nó dựa
trên việc áp dụng nhiều biện pháp kỹ thuật khác nhau. Do đó cần có cách thức kiểm
tra, đánh giá riêng về sự chấp hành các kế hoạch đã đặt ra, đó là thiết kế, dự toán,
phương án đã được phê duyệt để đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí và đạt
được các mục tiêu kinh tế, xã hội đã đặt ra.
Thứ hai, hoạt động đầu tư là hoạt động diễn ra ở khắp các lĩnh vực, ngành

nghề của nền kinh tế: xây dựng dân dụng, giao thông, công nghiệp,… Bản thân mỗi
dự án đầu tư cũng là tổng hợp của nhiều sản phẩm của nhiều ngành. Do đó, kiểm
toán dự án đầu tư XDCB là một loại hình kiểm toán phức tạp, đòi hỏi phải sử dụng
chuyên môn của nhiều ngành nghề. Trong khi đó, kiểm toán viên không thể nắm
chắc được toàn bộ các kiến thức chuyên môn liên quan. Vì vậy, kiểm toán dự án
đầu tư XDCB đòi hỏi phải có sự tham gia của các kỹ thuật viên trong từng lĩnh vực,
hơn nữa việc sử dụng ý kiến của chuyên gia trong các lĩnh vực là hết sức cần thiết.
Thứ ba, dự án đầu tư là sản phẩm đơn chiếc do đó mỗi cuộc kiểm toán cũng
sẽ là một quy trình khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối của cuộc kiểm toán mà
không có sự liên hệ với kiểm toán năm trước hoặc kiểm toán năm sau. Kiểm toán
viên sẽ phải thực hiện thu thập toàn bộ thông tin, đánh giá thông tin, quy trình quản
lý vận hành, hệ thống kiểm soát của dự án đầy đủ và lưu trên một bộ hồ sơ kiểm
toán duy nhất. Do là sản phẩm đơn chiếc, nên việc phân tích, so sánh với các sản
phẩm cùng loại là không có, kiểm toán viên phải thực hiện kiểm toán dựa trên dự
toán, định mức, các quy chế riêng của dự án và các quy định pháp lý liên quan.
Thứ tư, vốn đầu tư dự án lớn, thời gian thi công dài, địa điểm thực hiện dự án
thường cách xa trung tâm quản lý, trình độ quản lý dự án cũng đa dạng khiến cho
hoạt động đầu tư dự án trở thành hoạt động dễ xảy ra gian lận nếu không có hệ

16


thống kiểm soát tốt, vì vậy việc kiểm tra hệ thống kiểm soát và việc tuân thủ các
quy định về quản lý đầu tư rất quan trọng. Trong quá trình kiểm toán, vấn đề đánh
giá tính trọng yếu và rủi ro trong kiểm toán là phức tạp và cần được chú trọng. Việc
xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ đối với Báo cáo QTVĐTHT bao gồm cả hệ
thống kiểm soát nội bộ của bản thân chủ đầu tư và hệ thống kiểm soát nội bộ được
thiết lập đối với riêng dự án liên quan đến các bên tham gia vào dự án.
Thứ năm, quyết toán dự án đầu tư là hoạt động có độ trễ cao, thời gian thực
hiện của dự án dài hoặc dự án có thể đã hoàn thành nhưng quyết toán chậm và kiểm

toán thường được thực hiện sau khi đã có quyết toán. Để thực hiện được cuộc kiểm
toán, kiểm toán viên cần phải thu thập bằng chứng kiểm toán từ nhiều nguồn, nhiều
cách thức kết hợp các kỹ thuật kiểm toán với nhau để đảm bảo đưa ra bằng chứng
kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho ý kiến của mình.
Thứ sáu, Báo cáo QTVĐTHT nhằm cung cấp thông tin về tình hình nguồn
vốn, công nợ, chi phí đầu tư của dự án cũng như việc tuân thủ các chế độ pháp
lý. Do đó, kiểm toán dự án đầu tư XDCB là sự kết hợp của kiểm toán tuân thủ và
kiểm toán báo cáo tài chính. Tuy nhiên, lĩnh vực đầu tư là lĩnh vực chịu tác động
của rất nhiều các quy định về quản lý của Nhà nước về trình tự đầu tư, thanh
toán, cấp phát, tuân thủ dự toán, định mức, các tiêu chuẩn chất lượng, kỹ
thuật,… để đảm bảo công trình có hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí và đạt chất
lượng cao. Do vậy, kiểm toán tuân thủ chính là một đặc trưng cơ bản của kiểm
toán dự án đầu tư XDCB.
Thứ bảy, ở nước ta hiện nay, có hệ thống chế độ kế toán áp dụng cho đơn
vị chủ đầu tư, đồng thời, chủ đầu tư cũng cần phải lập hệ thống Báo cáo
QTVĐTHT để đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho quá trình quản lý
dự án đầu tư xây dựng. Để đảm bảo được hiệu quả kiểm toán dự án đầu tư
XDCB, kiểm toán viên phải nắm chắc được chế độ kế toán đặc thù và hệ thống
báo cáo liên quan.
Như vậy, để thực hiện kiểm toán kiểm toán dự án đầu tư XDCB một cách có
chất lượng, đạt được các mục tiêu đề ra thì kiểm toán viên và Công ty kiểm toán

17


×