Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác cải cách hành chính thuế tại cục thuế tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐINH QUANG HỒNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

Hà Nội - Năm 2013


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện, Luận văn được nghiên cứu, tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ
thực tế viết ra, không sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đó và dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Phan Diệu Hương.

NGƯỜI CAM ĐOAN



Đinh Quang Hồng

Đinh Quang Hồng

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản,
chuyên sâu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng trong thực tế công tác, hoạt động tại cơ
quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Diệu Hương đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu cho tới khi luận văn được hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cục thuế tỉnh Nam Định, đồng chí
Vũ Đình Duy- Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Cục thuế tỉnh Nam Định cùng các
đồng nghiệp và gia đình tôi đã giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

Đinh Quang Hồng

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

MỤC LỤC

Trang

Nội dung
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
6. Kết cấu của luận văn
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ
TẠI VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về hành chính thuế và cải cách hành chính thuế
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.2. Nội dung của cải cách hành chính thuế
1.1.3. Sự cần thiết của cải cách hành chính thuế
1.2. Chương trình cải cách hành chính thuế ở Việt Nam từ năm 2005
đến 2010 và phương hướng đến năm 2020
1.2.1. Cải cách thể chế
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.2.3. Cải cách về tổ chức bộ máy
1.2.4. Công tác quản lý tài chính và hiện đại hoá cơ sở vật chất

trang thiết bị làm việc
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính thuế
tại Việt Nam
1.4. Kinh nghiệm cải cách hành chính thuế của một số nước như
Pháp, Trung Quốc
1.4.1. Kinh nghiệm Cải cách hành chính thuế của Pháp
1.4.2. Kinh nghiệm Cải cách hành chính thuế của Trung Quốc
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam khi thực
hiện cải cách hành chính thuế
Tóm tắt nội dung Chương 1
Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH TỪ
NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2012

1
2
2
2
2
3

Đinh Quang Hồng

4
4
4
6
12
14
15

16
20
23
23
24
24
26
28
30

31

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

2.1. Giới thiệu một số đặc điểm của Cục thuế tỉnh Nam Định
2.1.1. Khái quát về đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nam
Định
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Cục thuế tỉnh Nam
Định
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục thuế tỉnh Nam Định
2.2. Một số kết quả hoạt động của Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm
2007 đến năm 2012
2.3. Phân tích thực trạng công tác cải cách hành chính thuế tại Cục
thuế tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến năm 2012

2.3.1. Thực hiện cải cách thể chế tại Cục thuế tỉnh Nam Định
2.3.2. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục thuế
tỉnh Nam Định
2.3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
2.3.4. Tổ chức bộ máy và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
2.3.5. Công tác quản lý tài chính và hiện đại hoá cơ sở vật chất
trang thiết bị làm việc
2.4. Những ưu điểm và tồn tại trong thực hiện cải cách hành chính
thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định
2.4.1. Ưu điểm
2.4.2. Những điểm tồn tại
Tóm tắt nội dung Chương 2
Chương 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ
TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Những định hướng và mục tiêu chủ yếu cải cách hành chính thuế
tại Việt Nam đến năm 2020
3.2. Những định hướng và mục tiêu chủ yếu cải cách hành chính thuế
tại Cục thuế tỉnh Nam Định
3.2.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định
3.2.2. Mục tiêu đối với ngành thuế tỉnh Nam Định
3.2.3. Yêu cầu của quá trình cải cách hành chính thuế
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cải cách hành
chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định
3.3.1. Giải pháp 1: Cải cách một số thủ tục hành chính áp dụng
phổ biến tại Cục thuế tỉnh Nam Định
3.3.2. Giải pháp 2: Tổ chức bộ máy tại Cục thuế tỉnh Nam Định
3.3.3. Giải pháp 3: Phát triển nguồn nhân lực tại Cục thuế tỉnh
Nam Định


Đinh Quang Hồng

31
31
33
34
38
39
39
40
59
62
73
74
74
74
77

78
78
79
79
80
81
82
82
84
90

Lớp Cao học QTKD 2011



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

3.3.4. Giải pháp 4: Tuyên truyền qua các buổi tập huấn và triển
khai hỗ trợ người nộp thuế tại Cục thuế Nam Định
3.3.5. Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám
sát tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
3.3.6. Giải pháp 6: Phát triển công nghệ thông tin, hạ tầng kỹ
thuật tiên tiến phục vụ nghiệp vụ quản lý thuế
3.3.7. Giải pháp 7: Xây dựng cơ sở vật chất, điều kiện làm việc
của cơ quan thuế hiện đại, thực hiện tốt chế độ đối với cán bộ công
chức
Tóm tắt nội dung Chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đinh Quang Hồng

96
98
99

100
102
103

Lớp Cao học QTKD 2011



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3

Tên bảng

Trang

Bảng tổng hợp số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến năm 2012

Thống kê nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định
từ năm 2007 đến năm 2012
Thống kê tình hình giải đáp chính sách thuế, thủ tục hành
chính thuế tại Tổ giao dịch “một cửa” Cục thuế tỉnh Nam
Định từ năm 2007 đến năm 2012
Bảng thống kê việc giải quyết các hồ sơ thủ tục hành
chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến
năm 2012
Các ứng dụng tin học triển khai tại Cục thuế tỉnh Nam
Định từ năm 2007 đến năm 2012
Tổng hợp công tác tuyên truyền hỗ trợ tại Cục thuế tỉnh
Nam Định từ năm 2007 đến năm 2012
Bảng thống kê kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trên địa
bàn tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến năm 2012
Thống kê chất lượng công chức tại Cục thuế tỉnh Nam
Định từ năm 2007 đến năm 2012
Thống kê đào tạo bồi dưỡng tại Cục thuế tỉnh Nam Định
từ năm 2007 đến năm 2012
Thống kê cán bộ lãnh đạo và cán bộ quy hoạch tại Cục
thuế tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến năm 2012 (tại thời
điểm tháng 12 hàng năm)
Cơ cấu cán bộ theo các chức năng quản lý thuế tại Cục
thuế tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến 2012
Kế hoạch tuyển dụng và trình độ cán bộ, công chức tại
Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm 2013-2015
Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng tại Cục thuế tỉnh Nam Định
từ năm 2013 đến năm 2015
Kinh phí thực hiện tập huấn

Đinh Quang Hồng


38
43
54

55
59
60
65
66
69
71
73
92
94
97

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ 2.1

Trang


Tên sơ đồ, biểu đồ
Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Nam Định

37

Cơ cấu số cán bộ tại Đội thuế liên xã, phường, thị trấn
tại Chi cục thuế các huyện, thành phố thuộc Cục thuế
Biểu đồ 2.1
tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến năm 2012/tổng số cán
bộ đơn vị

40

Biểu đồ 2.2 Tỷ lệ tổng số nợ thuế/số thu ngân sách tại Cục thuế tỉnh
Nam Định từ năm 2007 đến năm 2012

63

Biểu đồ 2.3 Tỷ lệ Nợ có khả năng thu/số thu ngân sách tại Cục thuế
tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến năm 2012

64

Biểu đồ 3.1 Số công chức biên chế tại các phòng thuộc Văn phòng
Cục thuế tỉnh Nam Định tính đến ngày 31/12/2012

85

Biểu đồ 3.2 Số công chức biên chế tại Chi cục thuế các huyện, thành
phố thuộc Cục thuế tỉnh Nam Định tính đến ngày

31/12/2012

85

Biểu đồ 3.3 Số công chức biên chế tại các đội thuế thuộc Chi cục
thuế các huyện, thành phố Nam Định tính đến ngày
31/12/2012

86

Biểu đồ 3.4 Số công chức biên chế tại các phòng quản lý theo chức
năng thuộc Văn phòng Cục thuế tỉnh Nam Định từ năm
2013-2015

88

Biểu đồ 3.5 Số công chức biên chế tại các các đội thuế thuộc Chi cục
thuế các huyện, thành phố Nam Định từ năm 2013-2015

89

Đinh Quang Hồng

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Đinh Quang Hồng

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CCHC

Cải cách hành chính

2

NNT

Người nộp thuế

3

NSNN

Ngân sách Nhà nước

4


TTHC

Thủ tục hành chính

5

UNT

Uỷ nhiệm thu

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách tài
chính quốc gia, xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, điều tiết mọi hoạt động của các thành phần kinh tế, nghĩa vụ của mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội. Mặt khác thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, đáp ứng
cơ bản yêu cầu chi thường xuyên ngày càng tăng của NSNN. Vì vậy, đòi hỏi phải
thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, chống thất thu cho ngân sách có hiệu quả là vấn đề
hết sức khó khăn phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho
NSNN.
Nhận thức vai trò quan trọng của thuế, trong những năm qua, hệ thống thuế ở
Việt Nam luôn được cải cách và hoàn thiện. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng VI
(năm 1986) về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ VII, VIII
về công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước ta đã tiến hành cải cách thuế
bước I với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống
nhất trong cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1996, cải cách
thuế bước II đã đưa hệ thống thuế nước ta có sự phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Thực hiện chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, CCHC
thuế đang được triển khai thực hiện. Thực hiện tốt CCHC thuế góp phần tích cực
vào việc hoàn thành mục tiêu cải cách nền hành chính Nhà nước. Công tác hành
chính thuế được tiến hành hợp lý sẽ tạo ra những những hiệu quả về kinh tế-xã hội
to lớn; thúc đẩy nền sản xuất, kinh doanh phát triển.
Là người trực tiếp tham mưu tổ chức thực hiện công tác quản lý thu thuế trên
địa bàn tỉnh Nam Định. Chính vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp
hoàn thiện công tác cải cách hành chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định".

Đinh Quang Hồng

-1-

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài nhằm mục đích hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về CCHC thuế và phân
tích tổng hợp các vấn đề CCHC thuế. Trên cơ sở đó đi sâu xem xét thực trạng tiến
hành cải cách TTHC thuế và đề xuất một số biện pháp thúc đẩy CCHC tại Cục thuế

tỉnh Nam Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề cơ bản về CCHC
thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định theo Quyết định số 201/2004/QĐ-TTg ngày
6/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ “về việc phê duyệt chương trình cải cách hệ
thống thuế đến năm 2010”, Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ
tướng Chính phủ “về việc phê duyệt Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011-2020”; Quyết định số 1629/QĐ-BTC ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính “ban hành kế hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 20052010”, Quyết định số 2162/QĐ-BTC ngày 08/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
“v/v phê duyệt Kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2015 và các đề án
triển khai thực hiện Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020”
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/01/2007 (Từ khi Luật quản lý thuế có hiệu lực thi
hành) đến năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CCHC thuế.
- Đánh giá những điểm thành công và tồn tại của quá trình CCHC thuế tại Cục
thuế tỉnh Nam Định, phân tích đánh giá sâu về tổ chức bộ máy và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực.
- Nêu mục tiêu và đề xuất các giải pháp để thúc đẩy quá trình CCHC thuế tại
Cục thuế tỉnh Nam Định nhằm thực hiện tốt hơn công tác quản lý thuế trên địa bàn
tỉnh Nam Định, đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ đổi mới.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, khái quát, thống kê, so sánh,
phân tích. Bên cạnh đó tác giả còn tham khảo, kế thừa lý luận của chủ nghĩa Mác-

Đinh Quang Hồng

-2-

Lớp Cao học QTKD 2011



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

Lê Nin, kết hợp sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp cụ thể để phân tích, đánh
giá. Ngoài ra tác giả còn tham khảo và kế thừa các thành quả nghiên cứu của các
công trình khoa học, các bài viết nghiên cứu, luận văn thạc sỹ và khảo sát thực tế
các số liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về CCHC thuế tại Việt Nam.
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác CCHC thuế tại Cục thuế tỉnh Nam
Định từ năm 2007 đến năm 2012.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cải cách hành
chính thuế tại Cục thuế tỉnh Nam Định.

Đinh Quang Hồng

-3-

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI VIỆT NAM

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH THUẾ VÀ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH THUẾ
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Hành chính thuế
Hành chính thuế là quá trình tổ chức, quản lý việc chấp hành pháp luật thuế.
Hành chính thuế là công việc của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo sự tuân
thủ pháp luật thuế của NNT và cán bộ, công chức thuế. Hành chính thuế bao gồm
việc xây dựng các TTHC thuế, tổ chức bộ máy quản lý thuế, xây dựng lực lượng
cán bộ, công chức thuế, tổ chức quy trình thu nộp thuế và thực hiện giám sát, cưỡng
chế thi hành pháp luật thuế.
Từ khái niệm trên, có thể thấy rằng, hành chính thuế là một lĩnh vực xuyên
suốt quá trình tổ chức thi hành pháp luật thuế, từ khâu tuyên truyền, phổ biến pháp
luật thuế đến khâu quản lý, giám sát quá trình thu nộp thuế. Để triển khai có hiệu
quả pháp luật thuế, thực hiện thu đúng, thu đủ và thu kịp thời cho NSNN thì việc tổ
chức bộ máy quản lý thuế phải hợp lý, xây dựng lực lượng cán bộ thuế có đủ phẩm
chất, đạo đức, trình độ về chuyên môn nghiệp vụ; tổ chức quy trình nộp thuế đơn
giản, hiện đại và tăng cường hiệu lực công tác giám sát, cưỡng chế thi hành pháp
luật thuế là những bước công việc vô cùng quan trọng. Do đó, có thể khẳng định
rằng, hành chính thuế đã, đang và sẽ là vấn đề cần được quan tâm trong việc hoàn
thiện hệ thống thuế của các quốc gia.
1.1.1.2. Thủ tục hành chính thuế
TTHC hiểu theo nghĩa chung nhất là trình tự các bước tiến hành công việc
thuộc chức năng quản lý nhà nước của một cơ quan hành chính.
Trong quá trình CCHC thì cải cách TTHC đóng vai trò quan trọng. Trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan hành chính thường phải
giải quyết công việc với nhau (với cấp trên, cấp dưới, cùng cấp) và giải quyết công

Đinh Quang Hồng


-4-

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

việc với tổ chức, công dân. Trong đó, trình tự các bước tiến hành công việc giữa cơ
quan hành chính với công dân, tổ chức gọi là TTHC giữa Nhà nước với công dân, tổ
chức.
Trong xã hội có sự quản lý của nhà nước, mọi công dân, tổ chức đều có quyền
và nghĩa vụ sống và làm việc theo pháp luật. Do đó, TTHC giữa Nhà nước với công
dân, tổ chức là trình tự các bước thực hiện quyền và nghĩa vụ hợp pháp của công
dân, tổ chức; do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Chính vì vậy, TTHC
vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan hành chính vừa
là điều kiện để công dân, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
1.1.1.3. Cải cách hành chính thuế
"Cải cách" là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng
yêu cầu của tình hình khách quan. Cải cách bao gồm tập hợp của nhiều sáng kiến,
cải tiến, giải pháp, biến đổi. Vì "hành chính nhà nước" là hoạt động quản lý nhà
nước nên có thể hiểu CCHC là cải cách cơ chế quản lý nhà nước như trong Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI viết: "Thực hiện một cuộc cải cách lớn về
tổ chức bộ máy của các cơ quan nhà nước, theo phương hướng xây dựng và thực
hiện một cơ chế quản lý nhà nước thể hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động ở tất cả các cấp" [13] . Như vậy, có thể hiểu CCHC là quá trình cải biến có kế
hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành
chính nhà nước (thể chế, cơ cấu tổ chức, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức…)

nhằm xây dựng một nền hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Tóm lại là sự
thay đổi có kế hoạch nền hành chính nhà nước phù hợp với tình hình mới.
- CCHC là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu hành
chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế-xã hội
của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc vào quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do
đó hầu hết các định nghĩa này là khác nhau. Tuy nhiên, qua xem xét, phân tích dưới
nhiều góc độ định nghĩa của khái niệm, có thể thấy các khái niệm về CCHC được
nêu ra có một số điểm thống nhất sau:

Đinh Quang Hồng

-5-

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

- CCHC là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất định, được
xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- CCHC không làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính mà chỉ làm cho
hệ thống này trở nên có hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn so
với trước, chất lượng các thể chế quản lý nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc
sống hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước sau khi tiến hành CCHC
đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế-xã hội của một quốc
gia.
- CCHC tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch sử, yêu cầu

phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng tâm,
trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền hành
chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức thể chế pháp lý, hoặc tài
chính công.
- CCHC thuế là một trong những nội dung của chương trình CCHC tổng thể
của đất nước, là một quá trình liên tục theo định hướng nhất định nhằm làm cho
hoạt động của ngành thuế đáp ứng với yêu cầu của sự vận động phát triển của nền
kinh tế-xã hội.
1.1.2. Nội dung của cải cách hành chính thuế
1.1.2.1. Xây dựng các thủ tục hành chính thuế
Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình,
nhà nước ban hành các luật thuế để huy động một bộ phận thu nhập quốc dân vào
NSNN. Các văn bản pháp luật thuế là cơ sở pháp lý để huy động một phần thu nhập
của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào tay Nhà nước.
Các TTHC được xây dựng theo hướng minh bạch, đơn giản, rõ ràng, tiện lợi,
quy chế xử phạt nghiêm minh là mục tiêu để có một xã hội văn minh, hiện đại để
mọi người hiểu và thực hiện đúng các quy định của pháp luật. TTHC thuế là một
loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, không gian khi thực hiện
một thẩm quyền nhất định của bộ máy nhà nước và là cách thức giải quyết công

Đinh Quang Hồng

-6-

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ


việc và hồ sơ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định nhằm giúp cơ
quan thuế giải quyết các công việc cụ thể liên quan tới tổ chức và công dân; TTHC
thuế được đặt ra nhằm để cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan thuế nói riêng quản
lý hoạt động SXKD, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, mà cụ thể là tình
hình chấp hành pháp luật thuế của tổ chức cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan thuế.
Các TTHC thuế được điều chỉnh bởi các quy phạm hành chính. Nó là cơ sở
pháp lý cho cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan thuế nói riêng thực hiện các
chức năng của mình, tạo điều kiện đảm bảo cho pháp chế được giữ vững, mở rộng
dân chủ, công khai trong quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế theo một quy trình
thống nhất; TTHC thuế do các cơ quan Nhà nước ban hành dựa trên các yêu cầu về
quản lý và điều kiện thực thi. Vì vậy, các yêu cầu đối với TTHC thuế là:
- Mọi quan hệ giữa Nhà nước và dân đều thông qua các TTHC. Thông qua
TTHC, người dân đề đạt nguyện vọng của mình đối với Nhà nước hoặc yêu cầu
Nhà nước phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của mình. Do đó các TTHC được ban
hành nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở kinh doanh và người
dân phát triển kinh tế, tăng cường đầu tư, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, kinh doanh có hiệu quả. Nhà nước đảm bảo cho các tổ chức, cá
nhân được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước và nộp thuế được thuận lợi.
- Các TTHC về thuế phải được đơn giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ dân trí
nói chung để người dân biết và thực hiện và đồng thời kiểm tra việc làm của các cơ
quan nhà nước, các công việc liên quan đến thuế được giải quyết nhanh và tiết kiệm
được các khoản chi phí đầu vào.
Nội dung của cải cách TTHC thuế là xoá bỏ về căn bản những TTHC mang
tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho NNT, hoàn thiện các TTHC mới theo
hướng công khai, minh bạch, đơn giản và thuận tiện cho NNT, rút ngắn được thời
gian trong giải quyết các công việc liên quan đến thủ tục về thuế. Đổi mới thủ tục
kê khai, đăng ký cấp mã số thuế, các thủ tục về miễn giảm thuế; thủ tục hoàn thuế,
miễn giảm thuế; thủ tục trong công tác thanh tra, kiểm tra, cải tiến tờ khai thuế.


Đinh Quang Hồng

-7-

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Tổ chức bộ máy quản lý thuế là một khâu quan trọng trong công tác quản lý
thuế, bao gồm việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ nguồn nhân lực một
cách hợp lý, nhằm xây dựng hệ thống quản lý thuế một cách khoa học, phù hợp,
đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng quản lý thuế
nhằm thực thi chính sách, pháp luật thuế một cách nghiêm minh, đảm bảo thu đúng,
thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Bộ máy quản lý thuế có vai trò quyết định đến toàn bộ hệ thống thuế đồng thời
bộ máy quản lý thuế được tổ chức hợp lý, thực hiện đầy đủ các chức năng quản lý
thuế thì sẽ phát huy tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và hiệu quả quản lý sẽ
cao. Ngược lại, một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý không phù hợp sẽ kìm hãm, làm
suy yếu tổ chức và hạn chế tác dụng của bộ máy. Với mỗi thời kỳ phát triển kinh tếxã hội đòi hỏi phải có một bộ máy thu thuế phù hợp. Song nhìn chung, bộ máy thu
thuế cần đạt được ba yêu cầu cơ bản sau:
- Thứ nhất, bộ máy thu thuế phải phù hợp với tổ chức bộ máy nhà nước. Bộ
máy thu thuế là một bộ phận của bộ máy quản lý nhà nước, nó không tồn tại riêng
biệt mà tồn tại trong mối quan hệ với các cơ quan nhà nước khác. Do vậy, bộ máy
thu thuế phải phù hợp với tổ chức bộ máy nhà nước nói chung để đảm bảo sự thống
nhất trong quản lý, điều hành và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nước.

- Thứ hai, bộ máy thu thuế phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước trong mỗi giai đoạn lịch sử. Các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ với
bộ máy thu thuế là các thành viên của xã hội với trình độ nhận thức nhất định, chịu
sự chi phối của các yếu tố kinh tế-xã hội nhất định. Do đó, bộ máy thu thuế phải
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội để có thể thực hiện tốt nhất chức năng
của nó.
- Thứ ba, bộ máy thu thuế phải đảm bảo tính hiệu quả. Tính hiệu quả là yêu
cầu cơ bản của quản lý nói chung. Đối với bộ máy thu thuế hiệu quả được đánh giá
trên bốn tiêu thức chính: Cơ cấu bộ máy và biên chế gọn nhẹ; Khối lượng công việc

Đinh Quang Hồng

-8-

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

đảm nhiệm lớn; Khả năng khai thác tốt nguồn thu và hoàn thành dự toán thu; Tiết
kiệm chi phí hành thu.
Hiện nay, các nhà nghiên cứu chính sách và quản lý thuế đã tổng kết các mô
hình tổ chức quản lý thuế đã được các nước trên thế giới áp dụng để xác định tổ
chức bộ máy quản lý thuế phù hợp. Các mô hình quản lý thuế đó bao gồm:
- Mô hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế: Là mô hình lấy việc quản lý theo
sắc thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận (gọi
chung là phòng) quản lý một hoặc một số loại thuế cụ thể (ví dụ phòng thuế thu
nhập cá nhân, phòng thuế giá trị gia tăng…) đặc điểm cơ bản của mô hình này là

mỗi phòng thực hiện tất cả các chức năng để quản lý các loại thuế mà phòng đó chịu
trách nhiệm.
- Mô hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối tượng nộp thuế: Là mô hình lấy quản
lý theo nhóm đối tượng nộp thuế là nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức
bao gồm các bộ phận (phòng) quản lý theo nhóm đối tượng nộp thuế.
- Mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng: Là mô hình lấy chức năng quản lý
thuế làm nguyên tắc bao trùm. Theo đó, cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận thực
hiện một hoặc một số chức năng nhất định trong quy trình quản lý thuế như: Phòng
Tuyên truyền- Hỗ trợ người nộp thuế, phòng Kê khai- Kế toán thuế, phòng Quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế, phòng Thanh tra thuế…
- Mô hình hỗn hợp: Để phát huy ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của
các mô hình tổ chức bộ máy quản lý thuế, nhiều nước trên thế giới áp dụng mô hình
quản lý thuế kết hợp các nguyên tắc quản lý: theo chức năng theo nhóm đối tượng
và theo sắc thuế, trong đó xác định một nguyên tắc bao trùm. Thông thường có một
số hình thức kết hợp như sau (trong đó nguyên tắc đầu tiên là nguyên tắc bao trùm):
Sắc thuế- Chức năng- Qui mô đối tượng; Chức năng- Qui mô đối tượng- Sắc thuế;
Đối tượng- Chức năng- Sắc thuế.
1.1.2.3. Xây dựng quy trình quản lý thuế
Quy trình quản lý thuế là các bước thực hiện các nghiệp vụ quản lý thuế. Quy
trình quản lý thuế là nội dung có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của công tác thu

Đinh Quang Hồng

-9-

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

thuế. Một quy trình quản lý thuế đơn giản, phù hợp sẽ tiết kiệm chi phí hành thu mà
vẫn đảm bảo số thu vào NSNN. Cải cách quy trình quản lý thuế nhằm xây dựng một
hệ thống quy trình thực hiện các nghiệp vụ quản lý thuế hợp lý, rõ ràng phù hợp với
tổ chức bộ máy quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của từng bộ phận và
trong toàn bộ hệ thống của cơ quan thuế, góp phần thực hiện tốt qui định của các
luật thuế, các thủ tục quản lý thuế, xoá bỏ các thủ tục phiền hà và cung cấp các dịch
vụ tốt nhất cho người nộp thuế, giảm chi phí quản lý thuế của cơ quan thuế.
Một nội dung quan trọng trong CCHC thuế là đổi mới quy trình quản lý thuế.
Trước đây khi trình độ nhận thức của người dân về thuế còn hạn chế, chính sách
thuế chưa rõ ràng… nên phải áp dụng quy trình quản lý thuế theo hướng chủ yếu
các bước công việc, các quy trình thu thuế là do cơ quan thuế đảm nhiệm. Tuy
nhiên, điều này không những gây lãng phí nguồn lực, tài chính rất lớn mà còn
không khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng tham gia thực hiện nghĩa vụ thuế, do
đó, không ý thức được đầy đủ về nghĩa vụ của mình. Cùng với quá trình cải cách
người dân dần đã có được những hiểu biết cơ bản về nghĩa vụ thuế, NNT đã có ý
thức tuân thủ nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó, các chính sách thuế cũng đang được sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện rõ ràng, dễ hiểu và dễ thực hiện hơn, hệ thống xử phạt
nghiêm khắc… Phù hợp với xu hướng cải cách tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý theo
chức năng thì quy trình quản lý thuế cần phải được cải cách, đổi mới theo hướng đề
cao nghĩa vụ của NNT, áp dụng quy trình tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế một
cách đồng bộ và hiệu quả. Đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới cần xây dựng quy
trình quản lý thuế đơn giản, khắc phục hiện tượng chồng chéo giữa các bộ phận
quản lý của cơ quan thuế, giảm thiểu các bước luân chuyển xử lý công việc nếu
không cần thiết hoặc kém hiệu quả, hiện đại hoá quy trình quản lý. Trong cải cách
quy trình quản lý thuế cần tổ chức lại các bước công việc một cách thuận tiện nhất
cho cả NNT và cả cơ quan thuế.
Trong cải cách quy trình quản lý thuế cũng không thể coi nhẹ việc CCHC thuế
nhằm đảm bảo tính đơn giản rõ ràng, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các cơ

sở kinh doanh và người dân phát triển kinh tế, đồng thời phù hợp với trình độ dân

Đinh Quang Hồng

- 10 -

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

trí nói chung. Ngành thuế đã cụ thể hoá nội dung cải cách quy trình quản lý thuế
trong 4 chương trình chính và 2 chương trình bổ trợ. Bốn chương trình chính gồm:
+ Cải cách và hiện đại hoá công tác tuyên truyền, giáo dục và hỗ trợ người nộp
thuế.
+ Cải cách và hiện đại hoá công tác thanh tra thuế.
+ Cải cách và hiện đại hoá công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.
+ Cải cách các quy trình quản lý thuế.
Hai chương trình bổ trợ gồm: Cải cách TTHC văn phòng cơ quan thuế; xây
dựng hệ thống thông tin và báo cáo quản lý thuế.
1.1.2.4. Giám sát thực hiện pháp luật thuế
Kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật thuế là nhằm mục đích đảm bảo cho
pháp luật thuế được thực hiện đúng, làm tăng tính pháp quyền của xã hội.
Nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát đối với việc thực thi tổ chức quản lý
thuế đối với các cán bộ công chức thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và đối
với NNT trong quá trình kê khai và nộp thuế.
Thực hiện kiểm tra, giám sát sẽ góp phần đảm bảo cho việc thu đúng, thu đủ
thuế vào NSNN, hạn chế được tình trạng thất thu thuế, gian lận thuế, xử lý kịp thời

các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, đảm bảo công bằng xã hội và hiệu lực quản
lý thuế. Đồng thời, thực hiện kiểm tra, giám sát sẽ nâng cao tính tuân thủ, tự giác
của NNT. NNT được kinh doanh trong khuôn khổ các quy định của pháp luật và
chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng. Bên cạnh đó, cơ quan chức
năng thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện công vụ của các cán bộ thuế để hạn
chế sự nhũng nhiễu, cửa quyền tham nhũng.
Trong nội dung giám sát thực hiện pháp luật thuế bao gồm việc giám sát hoạt
động kê khai và nộp thuế của NNT và hoạt động nội bộ của cơ quan thuế. Việc
giám sát thực hiện pháp luật thuế cần được xây dựng một cách chặt chẽ, rõ ràng,
hiệu lực cao. Cần xây dựng cách lựa chọn tiêu thức giám sát theo phương pháp
đánh giá rủi ro nhằm đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả của việc giám sát.

Đinh Quang Hồng

- 11 -

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

1.1.3. Sự cần thiết của cải cách hành chính thuế
1.1.3.1. Yêu cầu phát triển của nền kinh tế-xã hội
Trong cơ cấu tổ chức nhà nước của nhiều quốc gia hiện nay, Chính phủ là cơ
quan hành pháp, có chức năng thực hiện vai trò quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội, bao gồm cả việc cung cấp dịch vụ công. Để thực hiện được
chức năng đó, nền hành chính nhà nước được tổ chức phù hợp với thể chế chính trịpháp lý, có tính chất liên tục, tương đối ổn định, chuyên môn hoá, có thứ bậc chặt
chẽ và không vụ lợi.

Không riêng ở nước ta mà ngay từ những năm giữa thế kỷ XX, cải cách nền
hành chính nhà nước đã trở thành xu hướng chung của nhiều quốc gia trên thế giới.
Đặc trưng cơ bản của xu hướng này là chuyển từ mô hình nhà nước truyền thống
sang nhà nước phúc lợi chung; từ nền hành chính cai trị là chủ yếu sang nền hành
chính phục vụ; từ phương thức quản lý tập trung sang phương thức quản lý phi tập
trung. Theo xu hướng trên, nhà nước không chỉ là bộ máy được tổ chức ra để cai trị,
mà còn là người cung cấp dịch vụ công cho công dân và các tổ chức.
1.1.3.2. Xuất phát từ nhiệm vụ công tác quản lý thuế trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Trong thời gian tới khi nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển thì nhiệm vụ
công tác thuế càng nặng nề, phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào NSNN chẳng
những đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên của nhà nước và giành một phần lớn
nguồn lực tài chính cho tích luỹ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Số lượng NNT sẽ tăng lên nhanh chóng. Hàng năm sẽ có thêm hàng vạn
doanh nghiệp và hộ kinh doanh ra đời, quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng lớn, hoạt động không chỉ bó hẹp ở một địa phương mà mở rộng ra toàn
quốc gia và toàn cầu; hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú. Hơn
nữa cùng với việc ban hành một số sắc thuế mới, số lượng NNT sẽ tăng nhanh, làm
cho công tác quản lý thuế ngày càng phức tạp. Các doanh nghiệp cũng có xu hướng
áp dụng các phương thức quản lý hiện đại, đòi hỏi cần phải cải cách hơn nữa công

Đinh Quang Hồng

- 12 -

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

tác quản lý thuế để theo kịp và đáp ứng với sự phát triển nhanh chóng và xu hướng
hiện đại hoá công tác quản lý của nền kinh tế.
1.1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập quốc tế
Xu thế hội nhập, liên kết kinh tế quốc tế trong khu vực tiến tới toàn cầu hoá
kinh tế là tất yếu khách quan. Trong xu thế đó, Việt Nam muốn tồn tại, phát triển và
nâng cao vị thế của mình ngoài việc xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích,
công tác quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản
lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài,
tạo môi trường thuận lợi, đồng nhất về thuế để phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Trước tình hình đó, đòi hỏi cần phải cải cách hệ thống thuế cho phù hợp để
vừa bảo hộ hợp lý có chọn lọc sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành kinh tế
quan trọng đang còn non trẻ khuyến khích đầu tư công nghệ mới, nâng cao hiệu quả
và sức cạnh tranh của sản phẩm, ngành hàng và nền kinh tế lại vừa chủ động hội
nhập, thực hiện chính sách mở cửa để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu,
đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn thu NSNN.
Trong quá trình hội nhập, ngoài lĩnh vực thuế đầu tư trực tiếp (FDI), các hình
thức đầu tư gián tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam sẽ ngày càng phong phú, đa dạng
hơn. Đòi hỏi các chính sách thuế cũng phải sửa đổi để bao quát đầy đủ và phù hợp
với các hình thức đầu tư nói trên.
Trình độ quản lý thuế ở nước ta hiện nay còn thấp, có khoảng cách khá xa so
với các nước tiên tiến trên thế giới về cả cơ chế quản lý, công nghệ quản lý, tổ chức
bộ máy và trình độ quản lý. Nếu như không tiến hành cải cách thì sẽ tụt hậu xa hơn
so với trình độ quản lý trong khu vực và các nước phát triển.
1.1.3.4. Xuất phát từ lợi ích của cải cách hành chính thuế
- Về phía Nhà nước: CCHC thuế sẽ tạo ra một hệ thống thuế phù hợp hoàn
thiện, để chính sách thuế thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế-xã hội thúc
đẩy kinh tế phát triển, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hạn chế tới
mức thấp nhất thất thu về thuế, vừa đảm bảo công bằng, bình đẳng, vừa phát triển

nguồn lực tài chính để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

Đinh Quang Hồng

- 13 -

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

nước; đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
phát triển khả năng thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước.
- Về phía NNT: CCHC thuế dần tới xoá bỏ mọi TTHC thuế không cần thiết
gây phiền hà, tốn kém cho đối tượng nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
NNT kê khai nộp thuế kịp thời và giảm chi phí tuân thủ thuế. Nâng cao chất lượng
dịch vụ hỗ trợ để NNT nâng cao tính tự giác trong việc tuân thủ pháp luật thuế.
- Về phía cơ quan thuế: CCHC thuế, ngành thuế được hiện đại hoá cả về cơ
chế quản lý, công nghệ quản lý, bộ máy quản lý và nâng cao tính chuyên nghiệp,
chuyên sâu của đội ngũ cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
1.2. CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ Ở VIỆT NAM
TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2010 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện chương trình tổng thể về CCHC nhà nước giai đoạn 2001-2010 theo
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
chính đã triển khai trong toàn ngành Tài chính kế hoạch CCHC theo Quyết định số
1629/QĐ-BTC ngày 19/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành kế
hoạch cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế giai đoạn 2005-2010. Công tác quản lý

thuế được hiện đại hoá toàn diện cả về phương pháp quản lý, TTHC, tổ chức bộ
máy cơ quan thuế, đội ngũ cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
thuế đã nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, bao quát được tất cả các
nguồn thu, giảm thiểu tối đa thất thu thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các
khoản thu vào NSNN; đồng thời kiểm soát được các hoạt động SXKD, qua đó thúc
đẩy đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Ý thức chấp hành pháp
luật của NNT cũng được nâng cao hơn qua việc thực hiện cơ chế tự tính tự khai, tự
nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Nội dung kế hoạch cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 gồm các chương
trình: (1) Cải cách thể chế; (2) Cải cách và hiện đại hoá công tác tuyên truyền và hỗ
trợ các tổ chức và cá nhân nộp thuế; (3) Cải cách và hiện đại hoá công tác thanh tra
thuế; (4) Cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thu nợ thuế; (5) Cải cách và hiện

Đinh Quang Hồng

- 14 -

Lớp Cao học QTKD 2011


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

đại hoá hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tổ chức và cá nhân nộp thuế; (6) Phát
triển tin học đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hoá công tác quản lý thuế; (7)
Kiện toàn tổ chức ngành thuế theo yêu cầu cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế;
(8) Nâng cao năng lực cán bộ thuế phục vụ cải cách và hiện đại hoá hệ thống thuế;
(9) Hiện đại hoá công sở và trang thiết bị làm việc của cơ quan thuế.
Ngoài 9 chương trình chủ yếu trên, còn 4 chương trình bổ trợ: Cải cách TTHC

văn phòng của cơ quan thuế; Xây dựng hệ thống thông tin và báo cáo quản lý thuế;
Cải cách thuế tài sản và thu khác; Cải cách thuế thu nhập cá nhân.
Trên cơ sở các chương trình nêu trên, công tác CCHC trong lĩnh vực thuế đã
được triển khai sâu rộng, đồng bộ cả về thể chế chính sách, TTHC, quy trình nghiệp
vụ, tổ chức bộ máy và cán bộ, nhằm góp phần nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong
thực tế. Cụ thể như sau:
1.2.1. Cải cách thể chế
Về cải cách công tác quản lý thuế, đã ban hành Luật quản lý thuế có tác dụng
quan trọng, bảo đảm cho việc thi hành các luật thuế được nghiêm minh. Luật Quản
lý thuế là văn bản pháp lý quan trọng, tạo sự thống nhất về pháp lý, nâng cao tính
minh bạch, thủ tục thu nộp rõ ràng, đơn giản trong công tác quản lý thuế. Luật quy
định rõ ràng các chức năng quản lý thuế, các TTHC thuế, quyền và nghĩa vụ của
NNT khi thực hiện các TTHC thuế. Qua đó công tác quản lý thuế ngày càng được
chú trọng. Luật là cơ sở pháp lý để cơ quan thuế tổ chức lại bộ máy quản lý đảm
bảo thực hiện hiệu quả cơ chế NNT tự kê khai tự nộp thuế. Cơ quan thuế chuyển
đổi hoàn toàn sang mô hình quản lý thuế theo chức năng (bốn chức năng cơ bản là:
tuyên truyền, hỗ trợ; kê khai và kế toán thuế; thanh tra, kiểm tra; quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế) trên cơ sở tăng cường xây dựng hệ thống thông tin về NNT và
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế.
Luật quản lý thuế quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong quá trình thực hiện pháp luật thuế (UBND các cấp, Ngân hàng, Kho
bạc, Công an, Viện Kiểm sát...) phải có trách nhiệm phối hợp, giúp đỡ, hỗ trợ cơ
quan thuế thi hành nhiệm vụ theo pháp luật.

Đinh Quang Hồng

- 15 -

Lớp Cao học QTKD 2011



Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ

Cơ chế tự khai, tự nộp thuế được thí điểm từ năm 2004 đối với thuế giá trị gia
tăng, thu nhập doanh nghiệp tại một số doanh nghiệp tại Quảng Ninh, thành phố Hồ
Chí Minh; Năm 2005 mở rộng thí điểm tại 3 Cục thuế có số lượng đối tượng nộp
thuế lớn là: Hà Nội, Bà Rịa-Vũng Tàu và Đồng Nai sau đó mở rộng phạm vi áp
dụng cả về sắc thuế và địa bàn thí điểm. Từ 01/07/2007, cơ chế tự kê khai, tự nộp
thuế đã chính thức được luật hoá ở Luật Quản lý thuế và áp dụng trong phạm vi
toàn quốc.
Luật quản lý thuế tạo cơ sở pháp lý cho việc mở rộng uỷ nhiệm thu các khoản
thuế và thu khác cho UBND xã, phường, thị trấn. Cơ chế uỷ nhiệm thu được ngành
thuế áp dụng thí điểm từ năm 2001 tại một số địa phương và được chính thức đưa
vào Luật Quản lý thuế và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007. Cơ chế này đã
tiết kiệm nguồn nhân lực cho các Chi cục thuế, giảm chi phí thu, ngành thuế có điều
kiện đào tạo và sắp xếp lại đội ngũ cán bộ cho các chức năng quản lý thuế.
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính
Cải cách về TTHC trong lĩnh vực thuế đã được Chính phủ xác định là một
khâu trọng tâm mang tính đột phá trong kế hoạch CCHC trong lĩnh vực thuế, được
thực hiện đồng bộ trên cả hai mặt: Quan hệ giữa nhà nước với dân (quan hệ giữa
người thu và người nộp) và quan hệ giữa các cơ quan nhà nước, giữa cấp trên với
cấp dưới trong từng hệ thống… được triển khai thực hiện trong tất cả các khâu công
việc. Cụ thể là:
- Hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế:
+ Để thực hiện Luật Quản lý thuế, Tổng cục Thuế đã xây dựng và hoàn thiện
hệ thống quy trình nghiệp vụ quản lý thuế thực hiện thống nhất trên toàn quốc cho
tất cả các chức năng quản lý thuế có sự hỗ trợ của ứng dụng công nghệ thông tin,
phù hợp với mô hình quản lý thuế theo chức năng.

+ Đã ban hành được các quy trình quản lý thuế như: đăng ký thuế, kê khai và
kế toán thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, quản lý nợ, cưỡng chế, kiểm tra, thanh tra,
kiểm tra nội bộ... và nhiều quy chế quản lý khác trong ngành. Các văn bản này đã
quy định rõ ràng trình tự, các bước tiến hành trong từng lĩnh vực quản lý thuế; đồng

Đinh Quang Hồng

- 16 -

Lớp Cao học QTKD 2011


×