Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Bồi thường, giải phóng mặt bằng tái định cư các dự án đầu tư tại quận hoàng mai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.96 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ TRÂM ANH

BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI QUẬN HOÀNG MAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thắng

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp “BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI QUẬN HOÀNG MAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI” là công trình nghiên cứu của bản thân, không sao chép
của ai, với sự hướng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Thắng.
Các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực, số liệu được lấy
từ nguồn đáng tin cậy./.
Hà Nội, ngày …. tháng 7 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Lê Thị Trâm Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn Thạc sỹ tại Học viện Khoa học Xã
hội - Viện Hàn lâm Khoa học Việt Nam, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã
được sự giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thắng, người đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận
tình trong suốt quá trình tác giả học tập, nghiên cứu để tác giả hoàn thành đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo, cán bộ Học viện Khoa
học Xã hội trong suốt khoá học đã trang bị cho tác giả nhiều kiến thức bổ ích cũng
như tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành khoá học cũng như hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp
đỡ cung cấp tài liệu và tư vấn chuyên môn để tác giả có điều kiện hoàn thành đề tài
luận văn của mình.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng luận
văn không thể tránh khỏi những thiết sót, khuyết điểm. Tác giả kính mong nhận
được những góp ý của các thầy cô và đồng nghiệp để luận văn của tác giả được
hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày …. tháng 7 năm 2016
Học viên

Lê Thị Trâm Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ.................................................................................... 10
1.1. Khái niệm và đặc điểm của giải phóng mặt bằng .................................... 10
1.2. Sự cần thiết của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng .................... 14
1.3. Chính sách hiện hành về bồi thường, giải phóng mặt bằng ..................... 18
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng...... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI QUẬN
HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................... 31
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, KTXH của quận Hoàng Mai ........ 31
2.2. Tổng quan về tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn quận Hoàng Mai ... 35
2.3. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại quận Hoàng Mai
......................................................................................................................... 40
2.4. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại quận
Hoàng Mai ....................................................................................................... 57
2.5. Bài học kinh nghiệm trong công tác GPMB cho quận Hoàng Mai ......... 64
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC BỒI
THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI QUẬN HOÀNG MAI ĐẾN NĂM 2020 .............................. 65
3.1. Nhóm giải pháp về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và chính sách về bồi
thường, giải phóng mặt bằng........................................................................... 65
3.2. Nhóm giải pháp về thực thi chính sách về bồi thường, giải phóng mặt
bằng ................................................................................................................. 68
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nội dung

BT

Bồi thường

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KH

Kế hoạch

KTXH

Kinh tế xã hội

QH


Quy hoạch

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1: Diện tích, cơ cấu các loại đất quy hoạch tại Quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội tính đến năm 2020...............................................................................36
Bảng 2. 2: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của Quận Hoàng
Mai ............................................................................................................................38

iii


DANH MỤC HÌNHVẼ
Hình 2. 1: Cơ cấu diện tích đất tại Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội .........31
Hình 2. 2: Dân số Quận Hoàng Mai, giai đoạn 2004 - 2015. ...............................32
Hình 2. 3: Sự chuyển dịch cơ cấu diện tích sử dụng đất tại Quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015 ...............................................................33

iv



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, trong những năm qua, tốc độ đô
thị hóa tại các thành phố lớn của Việt Nam, đặc biệt tại Hà Nội ngày càng tăng
nhanh. Sự xuất hiện và phát triển ngày càng nhanh và nhiều của các công trình cơ
sở hạ tầng kỹ thuật (HTKT) và các công trình tiện ích khác phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội (KTXH) đã làm cho diện mạo của cả nước nói chung và Hà
Nội nói riêng ngày càng văn minh, hiện đại.
Tuy nhiên, để có thể triển khai các dự án đầu tư phát triển KTXH tại các địa
phương, tất yếu phải có quỹ đất sạch (quỹ đất đã được đền bù, giải phóng mặt bằng)
đáp ứng được các yêu cầu về mặt bằng thi công xây dựng. Chính vì thế, việc thu
hồi, bố trí, sắp xếp lại quỹ đất ứng với các nhu cầu trên một cách khoa học, bền
vững và lâu dài trở thành một vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Trong giai đoạn hiện nay, bồi thường giải phóng mặt bằng (BTGPMB) là
một yêu cầu khách quan của quá trình đổi mới, góp phần thực hiện quy hoạch (QH),
kế hoạch (KH) sử dụng đất (SDĐ) và là yêu cầu tất yếu cho quá trình đầu tư, phát
triển các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các địa phương trên cả nước. Bồi thường,
giải phóng mặt bằng trở thành một bước không thể thiếu và là điều kiện tiên quyết
để một dự án có thể được triển khai đầu tư xây dựng.
Quận Hoàng Mai là một quận của thành phố Hà Nội mới được thành lập.
Giống như các quận, huyện khác, quận Hoàng Mai cũng không nằm ngoài xu thế
phát triển chung về cơ sở hạ tầng của toàn thành phố. Để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, trong những năm qua tốc độ đô thị hóa tại địa bàn
quận Hoàng Mai cũng tăng rất nhanh. Nhiều dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu
dân cư và các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật của quận liên tiếp được triển khai
thực hiện. Tuy nhiên, cũng giống như hầu hết các quận huyện khác của thành phố
Hà Nội, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án này cũng gặp rất nhiều
khó khăn, bất cập. Hầu hết các dự án được triển khai đều không đáp ứng yêu cầu về

tiến độ giải phóng mặt bằng theo kế hoạch đã đề ra.

1


Đứng trước tình trạng này, UBND thành phố Hà Nội nói chung và UBND
quận Hoàng Mai nói riêng cũng đã có nhiều chính sách đặc thù, cải cách thủ tục
hành chính và có nhiều biện pháp tích cực để đẩy nhanh công tác BTGPMB. Tuy
nhiên, do công tác giải phóng mặt bằng (bản chất của nó là thu hồi đất) là công tác
ảnh hưởng trực tiếp tới tài sản, sinh kế, sự an cư của các hộ gia đình, cá nhân, do đó
là một công việc vô cùng khó khăn, phức tạp và là khâu khó thực hiện nhất trong tất
cả các bước triển khai thực hiện một dự án đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, chi phí
cho giải phóng mặt bằng rất lớn, tiến độ phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như
tốc độ giải ngân chi phí đền bù, quỹ nhà dành cho tái định cư sau thu hồi đất, sự hợp
tác của các hộ gia đình bị thu hồi đất, sự phối hợp của chính quyền địa phương, sự
hợp tác của các tổ chức, đơn vị có liên quan trực tiếp đến khu vực cần giải phóng
mặt bằng cũng như các yếu tố chủ quan như năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu
tư, khả năng triển khai thực hiện của đơn vị trực tiếp tham gia vào công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng dẫn đến kết quả đạt được trong công tác BT GPMB tại địa bàn
quận Hoàng Mai chưa thu được nhiều kết quả tích cực.
Xuất phát từ những thực tế nói trên, để đi sâu nghiên cứu đánh giá đúng
thực trạng công tác GPMT nhằm đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư tại quận Hoàng Mai, học viên đã
quyết định lựa chọn đề tài “Bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tái định cƣ các
dự án đầu tƣ tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm Luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Với nhiệm vụ đặt ra của Luận văn là đề xuất giải pháp để đẩy nhanh tiến độ
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, học viên đã nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu về chủ

trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về bồi thường, giải phóng mặt bằng và
những Quyết định của UBND thành phố Hà Nội và UBND quận Hoàng Mai về BT
GPMB, cũng như những tài liệu, báo cáo về công tác BT GPMB các dự án đầu tư
xây dựng trên địa bàn quận Hoàng. Bên cạnh đó, học viên cũng nghiên cứu một số

2


tài liệu, công trình nghiên cứu và Luận văn thạc sỹ của các tác giả khác nhau đề cập
đến công tác BT GPMB các dự án đầu tư tại các quận, huyện của thành phố Hà Nội
và các tỉnh lân cận. Đây là những tài liệu vô cùng hữu ích để học viên khảo cứu
trong quá trình thực hiện luận văn. Phần tổng dưới đây là một số công trình tiêu
biểu liên quan đến nội dung của luận văn:
- Tác giả Nguyễn Chí Mỳ và Hoàng Ngọc Bắc (2007), Công tác tư tưởng
giải phóng mặt bằng - kinh nghiệm từ Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Cuốn sách là công trình nghiên cứu công phu, đúc kết nhiều kinh nghiệm quý
trong thực tiễn công tác giải phóng mặt bằng của Hà Nội. Cuốn sách đã nêu bật tầm
quan trọng của công tác tư tưởng trong thực hiện giải phóng mặt bằng, từ đó đưa ra
một số giải pháp đổi mới công tác tư tưởng, vận động nhân dân trong việc thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng [11].
- Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Nông nghiệp của học viên Nguyễn Ngọc
Anh (2009) với tiêu đề “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa
bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” đã đánh giá việc thực hiện chính sách,
những ưu điểm, thuận lợi cũng như khó khăn, tồn tại của việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa
bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải
pháp và kiến nghị góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư phù
hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Xuyên [18].
- Tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm (2010), Đánh giá thực trạng công tác thu

hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, Luận Văn Thạc sỹ Nông nghiệp. Tác giả đã phân tích chính sách giải
phóng mặt bằng, bồi thường, tái định cư đang được áp dụng trong việc thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh. Đưa ra thực trạng và một
số giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và đẩy nhanh tiến độ thu hồi
đất phục vụ tiến trình công nghiệp hóa tại địa phương [22].

3


- Tác giả Vũ Văn Sơn (2013), Giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng tái định cư các dự án đầu tư xây dựng công của thành
phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế. Trong Luận văn này tác giả đã tổng kết các
chính sách pháp luật của nhà nước và thành phố Hà Nội trong thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng tái định cư các dự án đầu tư xây dựng công của thành phố Hà
Nội hiện nay, đồng thời kiến nghị một số giải pháp trong việc đẩy nhanh công tác
giải phóng mặt bằng của Thủ đô [36].
- Tác giả Nguyễn Đức Bình nghiên cứu đánh giá việc phân cấp quản lý Nhà
nước trong thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh
Bà Rịa, Vũng Tàu: Quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện
chủ sở hữu, nhà nước phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số quyền
định đoạt, trong đó có quyền thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư. Với quyền
hạn được phân cấp, chính quyền địa phương có nhiều động cơ để thực hiện việc thu
hồi đất của người dân trong điều kiện thiếu sự giám sát, hạn chế sự tham gia của
người dân, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình kém, làm tăng nguy cơ dẫn đến
những rủi rotham nhũng, tiêu cực. Nguồn tài nguyên khan hiếm của đất nước được
sử dụng chưa hiệu quả, phúc lợi từ đất đai không được phân phối một cách công
bằng, không tránh khỏi tình trạng lạm dụng quyền lực nhà nước hay nhân danh vì
mục đích chung nhưng thực tế chỉ mang lại lợi ích cho những người có khả năng tác
động. Phân cấp trao quyền nhưng thiếu kiểm soát dẫn đến lạm quyền, hậu quả đôi
khi còn thiệt hại nghiêm trọng hơn là những lợi ích của việc phân cấp mang lại.

Người nông dân không được bảo đảm quyền làm chủ thật sự trên mảnh đất của
mình bởi quyền được thu hồi đất của chính quyền địa phương, điều này phần nào
làm suy giảm động lực đầu tư để hiệu quả sử dụng đất đai được tốt hơn. Từ đất
người nông dân đang sản xuất ổn định, khi UBND tỉnh đồng ý chủ trương, thỏa
thuận địa điểm với chủ đầu tư thì xem như phần đất đó sắp bị thu hồi. Chẳng bao
lâu sau người nông dân phải chấp nhận thay đổi phương tiện sản xuất, sinh sống lâu
nay của mình với lý do để phát triển kinh tế, trong khi họ không thể biết được có thể
hưởng lợi gì từ việc mất mát của mình để phục vụ theo yêu cầu của nhà nước. Quy

4


trình phân cấp trong thực hiện thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có những đặc điểm chưa phù hợp điều kiện theo những
nguyên tắc trong phân cấp quản lý nhà nước, phân cấp không tương đồng với trách
nhiệm giải trình. Quyền quyết định thuộc về cấp tỉnh nhưng trách nhiệm giải trình
chủ yếu lại ở cấp huyện. Cấp xã không đảm bảo năng lực thực thi trong việc xác
nhận tính pháp lý, cũng đã có cơ sở cho thấy xã không đảm bảo là cấp có “đầy đủ
thông tin nhất để giải quyết vấn đề”. “Chính quyền gần dân nhất nên thực hiện các
dịch vụ công mang tính dân sinh”, nhưng trong trường hợp này thì chính quyền cấp
cơ sở đang thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp trên lại có tác động ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích của người dân [13].
- Tác giả Huỳnh Chí Thành nghiên cứu đánh giá sự thay đổi thu nhập của
người dân sau khi bị thu hồi đất tại tỉnh Bến Tre: từ kết quả nghiên cứu, đánh giá
tác động của việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đến sinh kế
của người dân tại hai khu công nghiệp An Hiệp và Giao Long, tỉnh Bến Tre, rút ra
một số kết luận sau: việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang
đất phi nông nghiệp phục vụ quá trình đô thị hóa trên địa bàn bắt đầu diễn ra nhanh
từ năm 2005 đặc biệt trong giai đoạn 2009 - 2013. Tình trạng thu hồi dồn dập với
diện tích khá lớn, làm ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều hộ dân. Đặc biệt số hộ bị thu

hồi 100% diện tích đất nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số hộ bị thu hồi
đất. Từ thực tiễn tác động của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp đến thu nhập, việc làm và điều kiện sống của người dân có
đất nông nghiệp bị thu hồi trên địa bàn cho thấy: xét một cách nghiêm túc, việc thu
hồi đất nông nghiệp, tiến hành bồi thường, giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập,
điều kiện sống cho người dân thuộc diện mất đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có
nhiều thời điểm chưa tốt như sự thiếu đồng bộ, thiếu rõ ràng, trong các chủ trương,
chính sách, còn thiếu sự phối hợp về quy hoạch, kế hoạch với vấn đề đào tạo nghề,
giải quyết việc làm cho người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi, chưa gắn với việc
chuyển dịch cơ cấu đất đai với cơ cấu lao động. Hầu hết các hộ đều trả lời rằng họ
phải tự đi tìm việc làm mới sau khi bị thu hồi đất, chứ không thể dựa vào sự hỗ trợ

5


của địa phươnghay chủ dự án đầu tư. Như vậy, vấn đề lao động và điều kiện sống
của người dân có đất nông nghiệp bị thu hồi trong những năm tới vẫn là vấn đề
nóng bỏng. Nếu không có giải pháp đồng bộ mang tính khả thi để giải quyết nó thì
vấn đề ổn định và phát triển đối với nhân dân tỉnh sẽ hết sức khó khăn. Kết quả
khảo sát cho thấy nhìn chung là khi mất đất nông nghiệp thì đời sống kinh tế của
người dân bị mất đất cũng không ổn định hơn so với trước khi bị thu hồi đất. Hầu
hết thu nhập của người dân đều giảm so với trước kia, điều này ảnh hưởng lớn đến
đời sống cũng như chi tiêu của các hộ. Chính sách đền bù tái định cư còn nhiều bất
cập, chưa có nhiều chính sách hướng nghiệp cũng như hỗ trợ việc làm. Việc thu hồi
đất làm kiệt quệ nguồn lực tài chính của người dân, dẫn tới các tác động tiêu cực
đến điều kiện sống của người dân như ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội làm ảnh
hưởng tới niềm tin của người dân bị thu hồi đất [7].
Tuy nhiên, trong các đề tài nêu trên, chưa có đề tài nào nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp về thúc đẩy tiến độ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trên địa
bàn quận Hoàng Mai. Do đó việc nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết và có ý nghĩa

quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng trên địa bàn quận Hoàng Mai nói riêng và thành phố Hà Nội nói
chung về cả lý luận và thực tiễn. Đề tài không trùng lặp với các công trình đã công
bố mà học viên được biết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng triển khai, thực hiện công tác BT GPMB các dự án đầu
tư xây dựng tại quận Hoàng Mai, trong đó làm rõ những khó khăn, vướng mắc, tồn
tại của công tác này, từ đó đề xuất một số giải pháp để thực hiện tốt công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng.
3.2. Tiêu chí đánh giá
Gồm 05 tiêu chí cơ bản: (1). Mức độ hoàn thành về diện tích đất thu hồi
đúng tiến độ; (2). Mức độ hoàn thành về bố trí tái định cư; (3). Mức độ hoàn thành
việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ GPMB; (4). Mức độ số lượng dự án hoàn thành

6


dứt điểm công tác GPMB để triển khai thi công xây dựng; (5). Mức độ giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến GPMB;
Các tiêu chí có mối liên hệ mật thiết với nhau, nếu một trong các tiêu chí
thực hiện không tốt sẽ ảnh hưởng tới tình hình thực hiện công tác GPMB
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp lý về bồi thường, giải
phóng mặt bằng của Nhà nước theo Luật Đất đai hiện hành.
- Thu thập số liệu, tài liệu về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các
dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Hoàng Mai.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng, làm rõ những nguyên nhân, khó khăn, vướng mắc trong giải
phóng mặt bằng các dự án tại quận Hoàng Mai.

- Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng các dự án tại quận Hoàng Mai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn quận Hoàng Mai.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2004 (khi thành lập Quận) đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận nghiên cứu đề tài là duy vật biện chứng, duy vật lịch sử:
Nội dung của phương pháp duy vật biện chứng là nghiên cứu sự vật, hiện
tượng kinh tế, xã hội phải đặt trong mối quan hệ tác động qua lại, gắn kết, biện
chứng với nhau. Nghiên cứu chính sách trong mối quan hệ tác động qua lại với các
ban ngành và giữa các chính sách cũng cần có sự ăn khớp, hỗ trợ khi tác động đến
đối tượng là quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn quận Hoàng Mai.

7


Phương pháp duy vật lịch sử thể hiện nghiên cứu việc sử dụng đất và các
chính sách tác động đến công tác quản lý sử dụng đất nói chung, và công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng nói riêng phải đặt trong các điều kiện, bối cảnh cụ thể,
phải đảm bảo tính lịch sử, hiện thực khách quan.
5.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp so sánh: được áp dụng nhằm phát hiện ra những điểm giống
nhau và khác nhau của các nghiên cứu cùng đối tượng là công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, đồng thời xác định những nguyên nhân dẫn đến sự đồng nhất hay
khác biệt đó. Có thể so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối hoặc tuyệt đối, định lượng

hoặc định tính theo thời gian và phạm vi nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp thống kê: bao gồm việc thu thập, xử lư, phân tích, giải thích
và trình bày các dữ liệu tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Hoàng
Mai dựa trên nguồn dữ liệu thống kê về kinh tế, xã hội tại phòng Tài nguyên &
Môi trường quận Hoàng Mai hoặc các loại báo cáo khác được chính quyền quận
xây dựng.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng để phân tích vấn đề giải
phóng mặt bằng – một vấn đề cực kỳ phức tạp và nhạy cảm thành những bộ phận,
những mặt, những yếu tố đơn giản hơn để nghiên cứu và làm sáng rõ vấn đề sau đó
tổng hợp, liên kết, thống nhất lại các bộ phận, các yếu tố, các mặt đã được phân
tích, vạch ra mối liên hệ giữa chúng nhằm khái quát hóa vấn đề giải phóng mặt
bằng tại quận Hoàng mai – là đối tượng nghiên cứu chính của luận văn. Phương
pháp nghiên cứu này được sử dụng xuyên suốt cả quá trình thực hiện luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đánh giá, phân tích thực trạng triển khai công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng tại quận Hoàng Mai, từ đó xác định
được những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công tác này, đồng thời đề xuất
một số giải pháp để góp phần:
- Thúc đẩy tiến độ BT GPMB các dự án tại quận Hoàng Mai.

8


- Làm tăng tính hiệu lực, hiệu quả của việc thực thi chính sách của Nhà
nước, của UBND thành phố Hà Nội nói chung và UBND quận Hoàng Mai nói riêng
trong công tác BT GPMB.
- Đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan đến công tác BT GPMB, đặc
biệt là các tổ chức, đơn vị, cá nhân bị thu hồi đất, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả,
hiệu lực và thúc đẩy tiến độ giải phóng mặt bằng.
7. Cơ cấu của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Chương 2. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án
đầu tư tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chương 3. Một số giải pháp thúc đẩy công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng các dự án đầu tư tại quận Hoàng Mai đến năm 2020.

9


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ BỒI THƢỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TÁI ĐỊNH CƢ
1.1. Khái niệm và đặc điểm của giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của giải phóng mặt bằng
Từ điển tiếng Việt không có khái niệm về “giải phóng mặt bằng”, theo tác
giả, để có thể hiểu nghĩa cụm từ “giải phóng mặt bằng” phải hiểu gián tiếp thông
qua nghĩa của hai khái niệm “giải phóng” và “mặt bằng”. Theo đó, “giải phóng”
trong hoàn cảnh này được hiểu là “làm thoát khỏi tình trạng bị vướng mắc, cản trở,
thu dọn vật liệu rơi vãi” và “mặt bằng” là “hình chiếu phần còn lại của ngôi nhà lên
mặt phẳng hình chiếu bằng sau khi đã tưởng tượng cắt bỏ đi phần trên (phần mái)
bằng một mặt phẳng cắt song song với mặt phẳng hình chiếu bằng”. Từ những khái
niệm trên, có thể hiểu “giải phóng mặt bằng” là việc thu dọn tất cả vướng mắc, cản
trở để có một bề mặt trên đất trống hoàn toàn. Trên thực tế, khái niệm “giải phóng
mặt bằng” được dùng phổ biến trong pháp luật về đất đai khi Nhà nước có quyết
định thu hồi đất vì các mục đích quy định theo luật [9], tuy nhiên Luật Đất đai năm
2013 không có quy định thế nào là “giải phóng mặt bằng” trong phần giải thích từ
ngữ mặc dù có sử dụng cụm từ này nhiều lần trong luật. Do đó, cho đến nay các bên
vẫn hiểu như cách tác giả giải thích như ở trên hoặc hiểu tương tự tại nhiều nghiên
cứu ở Việt Nam, các tác giả đều thống nhất rằng “giải phóng mặt bằng” hay “giải

tỏa mặt bằng” là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời
các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên
một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc xây dựng công
trình mới.
Ngoài ra, Thu hồi đất là biện pháp pháp lý quan trọng nhằm thể hiện quyền sở
hữu toàn dân đối với đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu, làm chấm
dứt quan hệ pháp luật đất đai. Thu hồi đất thể hiện dưới hình thức pháp lý này là một
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Biện pháp này thể hiện
quyền lực nhà nước trong tư cách là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai.
Thu hồi đất cũng là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, để

10


thực thi nội dung này, quyền lực nhà nước được thể hiện nhằm đảm bảo lợi ích của
Nhà nước, của xã hội đồng thời lập lại trật tự kỷ cương trong quản lý nhà nước về đất
đai. Thu hồi đất, xét về mặt hình thức, là văn bản hành chính; xét về nội dung, là việc
sử dụng quyền lực nhà nước để thu lại quyền sử dụng đất đã được giao cho cá nhân,
tổ chức để nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước và xã hội. Việc thu hồi đất để phát
triển mở rộng đô thị, phát triển nền kinh tế công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một việc
làm rất cần thiết.
1.1.2. Khái niệm về bồi thường
Theo từ điển Việt Nam thì “bồi thường” là từ ghép của “bồi” nghĩa là “đền”
và “thường” nghĩa là “đền lại”, tức là “đền bù những tổn hại đã gây cho người
khác”. Trong luận văn này, “bồi thường” thực chất là cách viết ngắn của “bồi
thường về đất”, mà theo quy định tại Khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì
“Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.” Cách hiểu này có sự khác biệt nhất định với
cách hiểu thông thường là “đền bù tổn hại” còn theo luật thì là “trả lại giá trị quyền
sử dụng đất”.

Một số tác giả nghiên cứu trước đây thì cho rằng “bồi thường” là “việc hoàn
trả lại toàn bộ giá trị tài sản bị thiệt hại cho chủ sở hữu phần tài sản đó” [18], “là trả
lại tương xứng giá trị hoặc công lao một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi
của chủ thể khác gây ra” [22].
Để thống nhất với cách hiểu trong Luật Đất đai năm 2013, tác giả cho rằng
khái niệm “bồi thường, giải phóng mặt bằng” là nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà
nước phân cấp từ trung ương xuống địa phương trong lĩnh vực quản lý sử dụng đất
trong đó công tác này trọng tâm là việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội
tại địa phương nói riêng và kinh tế xã hội cả nước nói chung, trong đó cơ quan quản
lý nhà nước thông qua các biện pháp hành chính để thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, thực hiện chế độ chính sách cho người sử dụng đất có đất nằm trong
vùng được quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tổ chức thực hiện cưỡng
chế theo đúng quy định của pháp luật nhằm thực thi quyền lực của Nhà nước trên

11


cơ sở các chính sách phát triển kinh tế xã hội chung, tổ chức hòa giải, giải quyết
khiếu kiện, khiếu nại của người sử dụng đất có đất nằm trong khu vực bồi thường,
giải phóng mặt bằng, cũng như thực hiện các công tác tái định cư, đảm bảo an sinh,
xã hội. Đây là nội dung chính của nghiên cứu, đối với các mảng công tác như tổ
chức tính toán giá trị đất, các công tác tác dụng trực tiếp lên đất, trả lại hiện trạng
đất, cải tạo đất cũng thuộc công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng tác giả
không đề cập đến trong luận văn này.
1.1.3. Một số đặc điểm của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
Công tác GPMB luôn là một trong những nhiệm vụ trong tâm, khó khăn,
phức tạp và ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của các hộ dân. Vì vậy, cần có sự sự
nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng. Thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng là vấn đề nhạy cảm trong xã hội, chịu sự
tác động của nhiều yếu tố đan xen với nhau, có ảnh hưởng đến mục tiêu của phát

triển bền vững.Chính vì vậy, công tác BT GPMB có những đặc điểm sau:
1.1.3.1. Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành ở những địa điểm khác nhau với điều kiện KTXH,
văn hóa có nhiều khác biệt. Chẳng hạn như khu vực nội thành thường có mật độ dân
cư cao cho nên có nhiều công ty, cửa hàng buôn bán có giá trị đất và tài sản trên đất
lớn, trong khi khu vực ngoại thành thường có mật độ dân cư thấp cho nên nhà cửa
thưa thớt và đất đai chủ yếu phục vụ hoạt động nông nghiệp có giá trị gia tăng thấp.
Đặc điểm này hàm ý là khi tiến hành BT GPMB phải căn cứ vào tình hình thực tế
tại địa điểm cũng như điều kiện KTXH, văn hóa của địa điểm cụ thể [7].
1.1.3.2. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống KTXH
đối với người dân. Chẳng hạn như, tại khu vực nông thôn, hoạt động chủ yếu là hoạt
động nông nghiệp trong đó đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất thì việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng sẽ dẫn tới việc người dân không còn tư liệu sản xuất
phải chuyển sang các ngành, nghề, lĩnh vực khác, điều này gây ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống của người dân. Tại khu vực thành thị, đất đai chủ yếu là đất ở vừa là

12


tài sản có giá trị lớn, vừa gắn liền với sinh hoạt hàng ngày của người dân thì việc tiến
hành bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ dẫn tới hệ quả là người dân sẽ không còn
nơi sinh sống, dẫn tới việc phải chuẩn bị sẵn sàng quỹ đất mới cho công tác tái định
cư hoặc đào tạo nghề trong trường hợp việc bồi thường, giải phóng mặt bằng có ảnh
hưởng đến hoạt động mưu sinh của người dân tại nơi bị giải phóng mặt bằng.
Có thể nói đặc điểm 1 và đặc điểm 2 là hai đặc điểm được các nghiên cứu
trước đây thừa nhận rộng rãi nhất. Theo tác giả thì một đặc điểm quan trọng nữa đó
là tính lợi ích. Đặc điểm này xuất phát từ mâu thuẫn phát sinh trong quá trình trước,
trong và sau khi BT GPMB. Một số tác giả trong quá trình phân tích cũng đề cập
đến đặc điểm này, tuy nhiên chưa hệ thống lại thành một đặc điểm cụ thể. Tác giả

cho rằng đây là một đặc điểm quan trọng mà nghiên cứu cần giải quyết.
1.1.3.3. Tính lợi ích
Từ Hiến pháp năm 1980 đến Hiến pháp năm 2013 đều quy định quyền sở
hữu đất đai ở nước ta thuộc về toàn dân, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, còn
quyền sử dụng đất đai thuộc về người chủ sử dụng đất cụ thể theo quy định của luật.
Nhà nước thực hiện các quyền liên quan đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp thông
qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng đất từ những người trực tiếp sử dụng đất. Nhằm
tăng cường việc sử dụng đất đai có hiệu quả, Nhà nước xây dựng hành lang pháp lý
để đảm bảo hài hòa lợi ích của người sử dụng đất và lợi ích của Nhà nước. Và trước
đây tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2003 quy định [27] “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”, “Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với
đất đai”, “Nhà nước thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các
chính sách tài chính đất đai”, thì nay Luật Đất đai năm 2013 [28] quy định: “Đảm
bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữa lợi
ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng.”
Như vậy, có thể khẳng định một đặc điểm nữa của quá trình BT GPMB là
tính lợi ích, lợi ích này là lợi ích giữa Nhà nước, chủ đầu tư, và người dân có mối
quan hệ chặt chẽ không thể tách rời và phải đảm bảo được tính hài hòa về lợi ích

13


giữa các bên khi tiến hành BT GPMB là đặc điểm rất quan trọng sẽ được đề cập khi
phân tích tại chương 2 và chương 3 của luận văn.
1.2. Sự cần thiết của công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
Điều 22 Luật Đất đai năm 2013 quy định nội dung quản lý nhà nước về đất
đai là tổng hợp của 15 nội dung công việc có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, bổ sung
cho nhau trong công tác quản lý nhà nước về sử dụng đất:
“1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó;

2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính;
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng
giá đất;
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
8. Thống kê, kiểm kê đất đai;
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai;
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất;
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai;
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai;
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.”

14


Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu của luận văn, tác
giả chỉ tập trung vào phân tích một phần của nội dung quản lý nhà nước về “quản lý
việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất” (nội dung thứ 6) là “quản lý việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng” và chỉ nghiên cứu giới hạn trong thẩm quyền và
trách nhiệm của chính quyền cấp Quận/Huyện. Sau đây, tác giả lần lượt phân tích
mối liên hệ giữa việc “bồi thường, giải phóng mặt bằng” đối với một số nội dung

quản lý nhà nước về đất đai và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta để nêu bật sự cần thiết của
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.

1.2.1. Bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng là yêu cầu khách quan của quá trình
phát triển KTXH, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc
Nhiều tác giả cho rằng “tất yếu khách quan của sự tồn tại là phát triển, phát
triển KTXH đóng vai trò hết sức quan trọng” [18]. Để thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế đất nước, quốc gia phải phát triển các dự án HTKT để phát triển đô thị, phát
triển sản xuất mà đất đai là nguồn lực quan trọng đóng vai trò đầu vào cho mọi sự
phát triển. Vì vậy, để thực hiện mục tiêu phát triển nói chung, cụ thể hóa theo quy
định của pháp luật nói riêng, Nhà nước tiến hành quy hoạch, thu hồi đất để phục vụ
các mục tiêu này nhưng đồng thời phải BT GPMB nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích
giữa các bên liên quan đến việc sử dụng đất trước, trong và sau khi thu hồi. Ở nước
ta, trước yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước thì nhu cầu sử dụng đất
ngày một gia tăng nhằm đáp ứng việc xây dựng các khu đô thị và khu công nghiệp
theo quy hoạch. Việc đảm bảo tiến độ thực hiện công tác BT GPMB được xem là
một nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn và phức tạp [18]. Tác giả Nguyễn Thị
Minh Tâm [22] cho rằng “Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, việc giải phóng
mặt bằng để xây dựng công trình là không thể tránh khỏi. Nhịp độ phát triển càng
lớn thì nhu cầu giải phóng mặt bằng càng cao và trở thành một thách thức ngày
càng nghiêm trọng đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà trong
cả ở trong các lĩnh vực xã hội, chính trị trên phạm vi quốc gia” và “vấn đề BT
GPMB trở thành một trong những điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nếu không

15


được xử lý tốt sẽ trở thành lực cản đầu tiên mà các nhà hoạch định chiến lược phải
vượt qua”. Có thể khẳng định, BT GPMB là yêu cầu khách quan luôn đi đôi với quá

trình phát triển KTXH, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Bồi thường, giải phóng mặt bằng đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của người sử dụng đất và của Nhà nước
Đặc điểm nổi bật của công tác BT GPMB là nhằm đảm bảo hài hòa tính lợi
ích của người sử dụng đất và của nhà nước. Đây là vấn đề mang tính trung tâm cần
được các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư giải quyết để đáp ứng
được tiến độ BT GPMB, ổn định xã hội và phát triển bền vững. Thông thường,
người bị thu hồi đất luôn đòi hỏi một khoản bồi thường “càng nhiều, càng tốt” cho
diện tích đất và tài sản gắn liền với đất của mình. Đây là tâm lý hết sức khách quan
vì sau khi thu hồi đất người bị thu hồi đất phải di chuyển đi nơi khác, ảnh hưởng
đến cuộc sống hiện tại do đó phát sinh những chi phí, những rủi ro lớn trong quá
trình này. Người sử dụng đất (chủ đầu tư của các dự án) sau khi đất đã thu hồi thì có
mong muốn tối thiểu hóa chi phí BT GPMB để tiết kiệm chi phí, đảm bảo mức lợi
nhuận mong muốn khi đầu tư là quy luật của hoạt động kinh doanh thông thường.
Nhà nước đóng vai trò là chủ thể quản lý việc sử dụng đất có trách nhiệm phải hài
hòa lợi ích của người bị thu hồi đất và người sử dụng đất sau khi đất được thu hồi
để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực đất đai và để đảm bảo các
mục tiêu phát triển KTXH, công nghiệp hóa - hiện đại hóa được nêu ở trên và đảm
bảo giải quyết các mâu thuẫn về quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các bên
trong quá trình BT GPMB.
1.2.3. Bồi thường, giải phóng mặt bằng góp phần đẩy nhanh công tác thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả
Công tác BT GPMB và công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là đều là
những nội dung quản lư nhà nước về đất đai, là công cụ quản lý của Nhà nước để
thực hiện vai trò quản lý trong lĩnh vực đất đai, nhằm phục vụ cho các mục tiêu phát
triển KTXH, công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước theo từng thời kỳ phát triển
cụ thể. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là nhằm hoạch định các chương

16



trình, dự án phát triển KTXH. Là tiền đề để thực hiện chuỗi công tác thu hồi đất, BT
GPMB, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất từng thời kỳ với nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm và
hiệu quả hơn. Trong quá trình này, có thể thấy công tác thu hồi đất và công tác giao,
cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất đơn thuần là các công tác hành chính do các
cơ quan của Nhà nước chủ động thực hiện. Để đảm bảo mục tiêu này thì công tác
BT GPMB là công việc phát sinh trên thực tế, nơi giải quyết trực tiếp các mâu thuẫn
phát sinh. Theo đó, tiến độ BT GPMB hay cụ thể hơn là tiến độ giải quyết các mâu
thuẫn phát sinh sẽ có tác động vào việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hợp lý và có hiệu quả, ngược lại việc không đảm bảo tiến độ BT GPMB sẽ dẫn tới
ảnh hưởng tới công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, mà hậu quả là ảnh hưởng
tới việc bàn giao đất để xây dựng các công trình phát triển KTXH.
1.2.4. Bồi thường, giải phóng mặt bằng góp phần thực hiện các dự án phát triển
kinh tế - xã hội liên quan đến việc sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển nhà ở
Các dự án phát triển KTXH liên quan đến việc sử dụng đất đai, xây dựng và
phát triển nhà ở thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Xây
dựng, Luật Kinh doanh Bất động sản. Mà nguyên tắc chung để các dự án này đảm
bảo việc triển khai là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ),
muốn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Nhà nước phải giao, cho thuê đất
cho người sử dụng đất đã hoàn thành xong công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, hiểu theo thị trường là được giao, cho thuê “đất sạch”. Quy định như vậy là
phù hợp vì đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư, người sử dụng đất khi bỏ ra
một số tiền lớn để đầu tư lên đất nhằm phát triển các mục tiêu KTXH. Luật cũng
quy định theo hướng mở việc nhà đầu tư tham gia vào việc thúc đẩy quá trình bồi
thường, giải phóng mặt bằng để thúc đẩy quá trình này, nhanh chóng có “đất sạch”
để triển khai dự án. Có thể thấy công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng góp phần
thực hiện các dự án phát triển KTXH liên quan đến việc sử dụng đất đai, xây dựng
và phát triển nhà ở.


17


1.3. Chính sách hiện hành về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
1.3.1. Những chính sách chung của Nhà nước
Đối với công tác quản lý bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Tổ chức làm nhiệm vụ BT GPMB (Điều 69 Luật Đất đai năm 2013) có trách
nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã,
phường, nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ & tái
định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ & tái định cư tại
Trụ sở UBND cấp xã, phường, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, phương, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,
phường, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ BT GPMB có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp
bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số
lượng có ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ & tái định cư, phối hợp
với UBND cấp xã, phương, nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp
còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ & tái định cư, hoàn
chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ & tái định cư trước khi trình UBND Quận, huyện
quyết định thu hồi đất.
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ & tái định cư được thực hiện tuần tự như sau:
UBND cấp Quận, huyện quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ & tái định cư trong cùng một ngày. Tổ chức làm
nhiệm vụ BT GPMB có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã, phương, phổ biến
và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ & tái
định cư tại Trụ sở UBND cấp xã, phường và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân

cư nơi có đất thu hồi, gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ & tái định cư đến từng
người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ và bố trí nhà hoặc

18


×