Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Đề tài Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thanh Yên huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 143 trang )

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết phải lập quy hoạch
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 đã nêu mục
tiêu tổng quát về xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND-UBND tỉnh Điện Biên; Ban chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên; Chỉ đạo của Huyện uỷ,
HĐND, UBND, Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Điện Biên về xây
dựng nông thôn mới tại xã Thanh Yên, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Từ
tháng 4 năm 2012, UBND xã Thanh Yên đã triển khai công tác lập quy hoạch và
đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 đến 2020.
Xã Thanh Yên có tổng diện tích tự nhiên là 1.948,08 ha là xã lòng chảo của
huyện Điện Biên với vị trí địa lý khá bằng phẳng thuận lợi, cách trung tâm thành
phố Điện Biên 7 km về phía Đông Nam. Có vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của huyện, bởi có lực lượng lao động dồi dào và cũng là
địa phương có điều kiện phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa để
từ đó nhân rộng ra các xã lân cận trong vùng.
Tuy nhiên, trong tổng số 23 (thôn, bản) của xã Thanh Yên, hạ tầng cơ sở,
điều kiện kinh tế, cuộc sống của người dân trong vài ba năm gần đây có những
đổi thay đáng kể, tỷ lệ hộ đói nghèo vẫn còn cao. Đến nay toàn xã tất cả các đội
(thôn, Bản) đã có điện lưới quốc gia sử dụng, đa số các đội (thôn,bản) đã sử dụng
điện lưới an toan. Một khó khăn nữa là địa phương thiếu mặt bằng xây dựng các
công trình như nhà văn hoá, khu vui chơi thể thao của xã, thôn và thực hiện cứng
hoá các trục đường thôn, bản; nước sinh hoạt cho các hộ dân vùng cao, Chợ nông
thôn..


Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, đến nay có nhiều bất cập nảy sinh,
các nhân tố mới hình thành phát triển thiếu sự điều chỉnh phù hợp với giai đoạn
CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Từ khu trung tâm xã đến các điểm dân cư; từ
các công trình hạ tầng kỹ thuật, cơ sở kinh tế đến các công trình văn hoá, phúc lợi
công cộng trong quá trình xây dựng còn nhiều khiếm khuyết. Hiệu quả sử dụng
công trình không cao; bộ mặt kiến trúc, cảnh quan nông thôn chưa thật khang
trang; môi trường sinh thái có nguy cơ bị ô nhiễm, nhiều đội (thôn, bản) còn ở
1


theo tập quán tự nhiên... dẫn đến việc phát triển kinh tế chậm, cơ sở hạ tầng chưa
đáp ứng cho phát triển kinh tế, sản xuất nhỏ lẻ, đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn. Công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng còn nhiều bất cập đã dẫn đến
diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng bị suy giảm, làm ảnh hưởng đến chức
năng phòng hộ của rừng, đã ảnh hưởng đến việc bảo tồn đa dạng sinh học.
“Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thanh Yên, huyện Điện Biên ,
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012– 2020” là một giải pháp nhằm xây dựng xã
Thanh Yên thành mô hình nông thôn mới tiêu Bảng trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước; có nền kinh tế phát triển bền vững, hạ tầng kỹ thuật hiện đại, xã
hội văn minh, môi trường xanh sạch đẹp; bản sắc văn hoá dân tộc và quê hương
được gìn giữ, dân chủ cơ sở được phát huy, đảm bảo công bằng tiến bộ xã hội;
quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội được giữ vững, hệ thống chính trị
vững mạnh.
1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và
từng bước hiện đại, bền vững; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh ngành du lịch, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững,

đời sống vật chất tinh thần của người dân càng được nâng cao.
- Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế- xã hội, hiện trạng
xây dựng của xã;
- Xác định quy mô dân số, nhu cầu sử dụng đất xây dựng, các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn;
- Xây dựng các phương án quy hoạch sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề; quy hoạch tổ chức không gian mạng
lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã, quy hoạch chỉnh trang khu dân cư
hiện có, mặt bằng khu dân cư mới; quy hoạch xây dựng hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ... đáp ứng các tiêu chí về nông thôn mới được Chính
phủ ban hành;
- Tạo môi trường sống chất lượng cao, giàu bản sắc văn hóa địa phương và
phát triển bền vững cho nhân dân trong xã;
- Làm cơ sở pháp lý để thu hút các nguồn vốn, chuẩn bị đầu tư và quản lý
xây dựng thống nhất theo quy hoạch.
b. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
+ Về quy hoạch:
2


- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.
+ Về cơ sở hạ tầng thiết yếu: phải nâng cấp cứng hoá được 100% các tuyến
đường liên xã, 100% các tuyến đường nội thôn, nội đồng; cứng hoá được 100%
các tuyến kênh mương chính; nâng cấp đường điện đạt 100% số hộ được sử dụng
điện lưới quốc gia, 100% khu dân cư có nhà văn hoá, 100% trường lớp học được
kiên cố theo chuẩn của Bộ GD&ĐT, có chợ được xây dựng đạt tiêu chuẩn.

+ Về văn hoá – xã hội:
- Số trường học trên địa bàn xã đều đạt trường chuẩn quốc gia; Duy trì kết
quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, căn bản hoàn thành phổ cập trung học.
- Nâng tỷ lệ người dân được tham gia BHYT lên trên 95%; 100% dân trên
địa bàn xã được sử dụng nước sạch; 80% số hộ gia đình có nhà vệ sinh và nhà tắm
hợp vệ sinh; 70% khu dân cư đạt khu dân cư văn hoá; hiện tai xã đã có 100% số
hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề
lên 40%; nâng cao thu nhập người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 30%.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn xã đạt 12%/năm; thu nhập bình
quân đầu người lên 18 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế: Giá trị sản xuất ngành
nông lâm nghiệp tăng lên nhưng cơ cấu GTSX sẽ giảm còn 55%, trong khi cơ cấu
tiểu thủ công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ có xu hướng ngày càng
tăng (CN-TTCN-XD: chiếm 25%, thương mại dịch vụ: chiếm 20%) .
1.3. Phạm vi lập quy hoạch
* Ranh giới lập quy hoạch, quy mô đất đai
- Ranh giới lập quy hoạch: Trên địa bàn toàn xã Thanh Yên, với tổng diện
tích tự nhiên 1.948,08 ha, trên 23 đội (thôn bản).
* Các mốc thời gian thực hiện quy hoạch
- Giai đoạn 2012 – 2020: Đạt và duy trì được 19 tiêu chí nông thôn mới.
1.4. Các căn cứ lập quy hoạch
1.4.1. Những căn cứ lập pháp lý lập quy hoạch
- Nghị quyết 26/NQ-TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành Trung
ương tai kỳ họp thứ VII (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

3


- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết hội nghị
lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn;
- Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc: Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số: 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban
dân tộc về việc: Công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo
trình độ phát triển và theo quy định hỗ trợ;
- Quyết định số: 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số: 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về việc: Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch xây dựng nông
thôn;
- Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ xây
dựng về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng nông thôn;
- Thông tư số: 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây
dựng về việc: Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số: 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 về việc:
Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số: 07/2010/TT-BNNPTNT ngày 08 tháng 2 năm 2010 của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc: Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản
xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thông tư số: 09/2010/TT - BXD ngày 04 tháng 8 năm 2010 quy định việc
lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
- Công văn số: 1333/BXD-KTQH ngày 06 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây
dựng V/v: Hướng dẫn tiêu chí nông thôn mới;
- Thông tư số: 13 /2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng
10 năm 2011 về việc Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt duyệt quy hoạch
xây dựng xã nông thôn mới;
- Quyết định số: 262/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban

nhân tỉnh Điện Biên về việc: Phê duyệt chuyển đổi diện tích giữa các loại rừng
phòng hộ, đặc dụng và rừng sản xuất tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 02 năm 2011 của Bộ giao
thông vận tải về việc: Ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao
4


thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 -2020;
- Quyết định số: 76/QĐ - UBND ngày 14 tháng 01 năm 2008, của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Điện Biên; về việc: Phê duyệt báo cáo kết quả rà soát, quy hoạch
rừng giai đọan 2006 – 2020;
- Quyết định số: 1006/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Điện Biên, về việc: Ban hành quy định mức chi phí lập quy hoạch nông thôn
mới cấp xã;
- Quyết định số: 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc: Sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới;
- Nghị Quyết số 253/NQ-HĐND, ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên về thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 kế
hoạch sử dụng đất đầu kỳ 2011-2015 tỉnh Điện Biên;
- Nghị quyết số 268/NQ-HĐND ngày 30 tháng 12 năm 2011 của HĐND
tỉnh Điện Biên về việc thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc phê duyệt danh sách 20 xã chỉ đạo điểm xây dựng nông thôn
mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 570/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh
Điện Biên về việc ban hành quy định về phong trào thi đua “Xây dựng nông thôn
mới” tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

- Hướng dẫn số: 399/SXD-HD ngày 02 tháng 08 năm 2012 của Sở Xây
dựng tỉnh Điện Biên, về việc: Hướng dẫn Về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Quyết định số 2102/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2012 của UBND
huyện Điện Biên về việc: Phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới xã Thanh Yên huyện Điện Biên giai đoạn 2012 – 2020;
1.4.2. Các căn cứ về Quy chuẩn, Tiêu chuẩn
1) Đất ở
- QCXDVN 01:2008/BXD - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch
xây dựng;
- TCVN 4454:1987 - Quy hoạch xây dựng điểm dân cư xã - hợp tác xã Tiêu chuẩn thiết kế;
- Thông tư số 05-BXD-ĐT ngày 09/02/1993 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
5


phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở;
- Quyết định số 76/2004/QĐ-TTg ngày 06/5/2004 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
2) Công sở cấp xã
Quyết định số 23/2012/QĐ-TTg ngày 31/5/2012 về việc quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại xã, phường, thị
trấn.
3) Trường mầm non
- TCXDVN 262 : 2002- Nhà trẻ, trường mẫu giáo. Tiêu chuẩn thiết kế;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - Danh mục chi tiết các
loại hình tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá - thể thao và môi trường;
- Quyết định số 36/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/7/2008 về việc ban hành

Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn quốc gia;
- Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐBGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo);
- Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Trường mầm non ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 7/4/2008 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4) Trường tiểu học
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - Danh mục chi tiết các
loại hình tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá - thể thao, môi trường;
- Quy chế công nhận trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Quyết định số
32/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày 24/10/2005;
- Điều lệ Trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TTBGDĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
5) Trường trung học cơ sở
- Thông tư 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26/02/2010 đối với trường THCS,
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - Danh mục chi tiết các
loại hình tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
6


vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá - thể thao, môi trường;
- Quy chế công nhận Trường Trung học đạt chuẩn quốc gia. Quyết định số
27/2001/GD-ĐT ngày 5/7/2001;
- Quy chế công nhận phòng học bộ môn trường trung học đạt chuẩn quốc
gia. Quyết định số 37/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 17/3/2008 Quy định về vệ sinh
trường học - Bộ Y tế ngày 18/4/2000;
- Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học. Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TTBGD&ĐT ngày 28/3/2011.
6) Trạm y tế xã

- Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 về việc ban hành Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;
- TCVN 7022:2002 - Trạm y tế cơ sở. Yêu cầu thiết kế;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - Danh mục chi tiết các
loại hình tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.
7) Trung tâm văn hoá - thể thao
- Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ
chức, hoạt động và tiêu chí của trung tâm VHTT xã;
- Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/03/2011 quy định mẫu tổ
chức, hoạt động và tiêu chí của nhà VHTT thôn;
- Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 01/7/2009 của Bộ Văn hóa thể
thao và Du lịch ban hành Quy chuẩn trung tâm văn hóa thể thao xã;
- Quyết định Số 100/2005/QĐ-TTg ngày 10/5/2005 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình phát triển thể dục - thể thao ở xã, phường, thị trấn
đến năm 2010;
- Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
31/10/2005 Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa
thông tin cơ sở đến năm 2010;
- Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày 24/7/2007
Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hoá - Thể thao xã, phường,
thị trấn;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 - danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
7


- TCXDVN 281:2004 - Nhà văn hoá - Thể thao. Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXDVN 289: 2004 - Công trình thể thao. Nhà thể thao. Tiêu chuẩn thiết

kế;
- TCXDVN 288: 2004 - Công trình thể thao. Bể bơi. Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXDVN 287: 2004 - Công trình thể dục thể thao. Các sân thể thao. Tiêu
chuẩn thiết kế.
8) Chợ
- TCXDVN 361: 2006 - Chợ: Tiêu chuẩn thiết kế;
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ.
9) Điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Quyết định số 463/QĐ-BTTTT ngày 22/3/2012 hướng dẫn thực hiện tiêu
chí ngành thông tin và truyền thông về xây dựng NTM.
10) Nghĩa trang nhân dân
- TCVN 7956: 2008 - Nghĩa trang đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế;
- Nghị định 35/2008/NĐ-CP ngày 25/3/2008 của Chính phủ về Xây dựng,
quản lý và sử dụng nghĩa trang;
- Đề tài cấp Bộ Hướng dẫn quy hoạch xây dựng nghĩa trang ở nông thôn.
11) Bãi chôn lấp chất thải rắn
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/01/2001
- Hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm,
xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
- TCVN 6696 - 2000 - Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh - Yêu cầu
chung bảo vệ môi trường;
- TCXDVN 261: 2001 - Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXDVN 260: 2004 - Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế.
- QCVN 25: 2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của
bãi chôn lấp chất thải rắn;
12) Đường Giao thông
- Quyết định số 2933/BGTVT-KHĐT ngày 11/5/2009 - Hướng dẫn tiêu chí
nông thôn mới trong lĩnh vực giao thông nông thôn;


- Quyết định số 315/QĐ-BGTVT ngày 23/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về việc ban hành hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao
thông nông thôn phục vụ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
8


giai đoạn 2010 - 2020;
- TCVN 4054: 2005 - Đường ô tô - Tiêu chuẩn thiết kế;
- 22TCN 210-1992 - Đường giao thông nông thôn - Tiêu chuẩn thiết kế.
13) Hệ thống thủy lợi phục vụ cho sản xuất
- TCXD VN285:2002: Công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về thiết
kế ban hành kèm theo Quyết định số 26/2002/QĐ-BXD ngày 28/8/2002 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng;
- Thông tư số 134/1999/TT-BNN-QLN hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
kiên cố hoá kênh mương.
14) Cấp nước sinh hoạt
- TCXDVN 33:2006 Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình tiêu
chuẩn thiết kế.
- QCVN 08: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
- QCVN 02: 2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
sinh hoạt;
- QCVN 14: 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt;
15) Cấp điện
- Nghị định số 106/2005 NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp;

- QĐKT-ĐNT- 2006 - Quy định kỹ thuật điện nông thôn;
- Văn bản số 11059/BCT-TCNL ngày 29/11/2011 về hướng dẫn thực hiện
tiêu chí về điện trong CTMTQG xây dựng NTM.
16) Thoát nước thải
- Các cơ sở thiết kế: Tiêu chuẩn áp dụng: TCVN 51:1984, QCXDVN
01:2008/ BXD; các tiêu chuẩn ngành có liên quan;
- QCVN 24:2009/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp.

9


1.5. Tài liệu tham khảo và sử dụng
Kế hoạch số 1242/KH - UBND huyện Điện Biên về kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 huyện Điện Biên;
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ xã Thanh Yên trình Đại hội
Đảng bộ xã khóa XIX (nhiệm kỳ 2010 – 2015);
Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội năm 2011 xã Thanh Yên;
Số liệu thống kê đất đại năm 2011 xã Thanh Yên;
* Nội dung của dự án gồm:
Phần I: Mở đầu
Phần II: Đánh giá điều kiện tự nhiên và hiện trạng nông thôn xã.
Phần III: Dự báo tiềm năng và định hướng phát triển.
Phần IV: Quy hoạch xây dựng NTM
Phần V: Kết luận và kiến nghị.

10


PHẦN II

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG NÔNG THÔN
XÃ THANH YÊN
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.1.1.Vị trí địa lý
- Xã Thanh Yên là xã lòng chảo của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên, có
tổng diện tích tự nhiên 1.948,08 ha. Địa giới hành chính của xã được xác định
theo chị thị 364/CT của thủ tướng chính phủ, có tọa độ địa lí như sau:
- Phía Bắc giáp xã Thanh Chăn.
- Phía Nam giáp với Xã Noong Luống.
- Phía Đông giáp xã Thanh An.
- Phía Tây giáp xã Pa Thơm.
2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế
Xã Thanh Yên nằm ở phía Tây Nam lòng chảo Điện Biên. Địa hình chia cắt
mạnh và có độ dốc lớn. Các dãy núi ở phía Tây tạo nên 1 hàng rào chắn gió Tây
cho toàn xã, vùng này thích hợp với các cây lâm nghiệp. Phía Đông là sông Nậm
Rốm với dộ cao tuyệt đối 450 m.
Phần giữa cánh đồng tương đối bằng phẳng, đôi chỗ lượn sóng và thấp dần
từ Tây sang Đông từ Bắc xuống Nam. Nhìn chung toàn bộ cánh đồng xã Thanh
Yên (khu vực sản xuất chính)có chiều nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
Khu vực này thích hợp với nhiều loại cây nông nghiệp như: Lúa, ngô, rau đậu,
cây công nghiệp ngắn ngày….
Ngoài ra còn 1 số thung lũng và những vùng đất thấp dọc theo các con suối
thích hợp để gieo trồng các loại cây lương thực và cây thực phẩm.
2.1.3. Khí hậu, thời tiết
a) Nhiệt độ
- Nhiệt dộ không khí trung bình năm là 21,8oC, có 4 tháng nhiệt độ trung
bình dưới là 20oC (từ tháng 11 đến tháng 2).Tổng tích ôn từ 8.000 – 8.500 oC. Biến
động nhiệt độ trung bình ngày đêm là 10,20oC.
b) Lượng mưa
- Lượng mưa trung bình năm từ 1.500 đến 2.200mm/năm. Lượng mưa khá

cao nhưng phân bố không đều, mưa lớn tập trung từ tháng 5 đến tháng 9. Vì vậy
việc chống xói mòn trong mùa mưa bằng các biện pháp canh tác hợp lí trên đất
dốc là rất quan trọng. Số ngày mưa trong năm là: 123,1 ngày. Trong năm có 6
11


tháng có lượng mưa trung bình dưới 80mm/tháng. Do đó việc giữ ẩm trong mùa
khô cũng là một yêu cầu cần được xem xét trong việc bố trí sử dụng đất.
c) Lượng bốc hơi
- Lượng bốc hơi trung bình năm là 889,6mm, bốc hơi mạnh nhất vào 3
tháng (từ tháng 3 đến tháng 5), bình quân mỗi tháng gần 100mm.
d) Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình 83%, tháng 3 có độ ẩm thấp nhất (78%).
e) Gió, sương muối, sương mù
+ Khí hậu xã Thanh Yên chịu ảnh hưởng của nhiệt đới gió mùa, được chia
làm 2 mùa rõ rệt.
+ Gió: Gió Đông Bắc thổi từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, gây nên giá rét
có khi nước đóng băng ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh lý, sinh thái cây trồng vật nuôi.
Về mùa hè gió thổi hướng Tây và Tây Nam từ tháng 3 đến tháng 8 đặc biệt
từ tháng 6 thường chịu ảnh hưởng của gió Lào và nắng hạn. Từ Tháng 5 đến
tháng 8 thường có giông, gió lớn, gió xoáy, gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất.
Vì vậy trong quá trình bố trí và tổ chức sản xuất cần có những biện pháp
phòng trừ hữu hiệu như: trồng rừng đai rừng phòng hộ, bố trí hướng và che chắn
đối với nhà cửa, chuồng trại…
+ Sương muối: căn cứ vào số liệu và kết quả điều tra cho thấy về mùa
Đông đôi khi trong vùng cũng bị ảnh hưởng của những đợt sương muối khá nặng.
Những nơi phát hiện sương muối khá nặng là: các vùng thung lũng. Vì vậy công
tác dự tính, dự báo là rất cần thiết để bảo vệ cây trồng, đàn gia súc tốt nhất.
+ Sương mù: Thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 5 năm sau. Trung bình

hàng năm có 99 đến 100 ngày sương mù xuất hiện, bắt đầu từ 16 h chiều đến 8h
sáng hôm sau, mật độ sương mù khá dày đặc, nhiều lúc tầm nhìn không quá 10m.
Trong các tháng 12,1,2 nhiều ngày sương mù xuất hiện cả ngày gây ảnh hưởng
không tốt đến quá trình sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng và là một
nguyên nhân gây bệnh dịch cho đàn gia súc.
Với đặc điểm khí hậu của vùng trong sản xuất nông, lâm nghiệp, xã Thanh
Yên cần chú ý một số đặc trưng khí hậu dưới đây để xác định cơ cấu cây trồng vật
nuôi phù hợp:
- Tổng tích ôn của vùng đạt: 8.000 – 8.500 oC, theo yêu cầu để hoàn thành
chu kỳ sinh trưởng của cây chịu lạnh từ: 1.600 – 2.000 oC, trong vùng có thể bố trí
gieo trồng từ 2 đến 3 vụ trong năm.

12


- Trong mùa mưa lượng mưa tập trung lớn có những ngày mưa lên tới 200
– 300mm, nếu không có những biện pháp canh tác thích hợp để bố trí hệ thống
cây trồng đảm bảo che phủ mặt đất, chống xói mòn thì sự rửa trôi đất sẽ rất lớn,
mặt khác do tỷ lệ che phủ của rừng chỉ còn 13% nên trong mùa mưa thường sinh
ra lũ quét , hiện tượng mưa đá trong nhiều năm gần đây cũng gây nhiêu thiệt hại
cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng.
- Độ ẩm không khí trong vùng tương đối cao, nên tốc độ tái sinh của rừng
rất lớn, nếu được quản lý, bảo vệ tốt sẽ có điều kiện tăng nhanh độ che phủ của
rừng.
2.1.4. Thủy văn
Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã gồm hệ thống sông, suối sau:
Sông Nậm Rốm: Sông Nậm Rốm chạy dọc theo địa giới hành chính xã.
Cung cấp nguồn nước dồi dào cho khu vực hạ lưu, tuy nhiên lượng nước lại phụ
thuộc lớn theo mùa, về mùa mưa (nhất là các tháng 6, 7, 8) 70 - 80% lượng mưa
trong năm tập trung vào các tháng này.

Kênh đại thủy nông: Kênh đại thủy nông chạy dọc theo xã, đây là nguồn
cung cấp nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt cho người dân.
Ngoài ra trên địa bàn xã còn có một số khe suối cung cấp nguồn nước để
điều tiết nguồn nước phục vụ sản xuất trên cánh đồng và sinh hoạt sản xuất người
dân trong xã.
2.1.5. Các nguồn tài nguyên
2.1.5.1. Tài nguyên nước
- Nước mặt: nguồn nước cơ bản của xã Thanh Yên là hệ thống sông suối tự
nhiên và kênh hữu của hệ thống đại thủy nông Nậm Rốm.
- Nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm của xã chưa được xác định, tuy nhiên
thực tế cho thấy ở địa hình cao các giếng đào thường bị cạn nước về mùa khô,có
thể xem đây là hậu quả của việc chặt phá rừng bừa bãi.
2.1.5.2. Tài nguyên đất
Xã có 6 nhóm đất chính là:
a. Nhóm đất phù sa được bồi hàng năm của sông Nậm Rốm
- Diện tích 31,78 ha, chiếm 1,62% diện tích tự nhiên. Phân bổ dọc theo
sông Nậm Rốm, nằm về phía Đông của xã. Đây là loại đất có hàm lượng mùn
nghèo, Đạm tổng số thấp, Lân tổng số khá, kali tổng số nghèo. Đất phù sa được
bồi là loại đất rất thích hợp cho sản xuất, đất tầng mặt có phản ứng chua vừa. Tuy
nhiên loại đất này có nhược điểm bị ngập lụt trong mùa mưa vì vậy cần bố trí cây
trồng cho phù hợp để tránh bị ngập lũ gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp.
13


b. Nhóm đất phù sa không được bồi:
- Có diện tích 154,36 ha, chiếm 7,78% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ven
sông, suối là loại đất tốt thích hợp với trồng cây hoa màu và cây công nghiệp ngắn
ngày.
c. Nhóm đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng :
- Có diện tích 634,9 ha, chiếm 32,36% diện tích tự nhiên, phân bố liền tiếp

theo 2 loại đất trên ở độ cao hơn loại đất phù sa được bồi hàng năm, đất tầng mặt
có phản ứng khá chua, hàm lượng Mùn trung bình, Đạm tổng số trung bình, Lân
tổng số nghèo, Kali tổng số nghèo.Đây là một loại đất tốt đã được đưa vào thâm
canh cho sản xuất nông nghiệp từ nhiều năm nay và được sử dụng chủ yếu trồng 2
vụ lúa và hoa màu. Đây là khu vực sản xuất chính cho năng suất, hiệu quả kinh tế
cao và ổn định nhất của xã Thanh Yên.
d. Nhóm đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng và phù sa cổ:
- Có diện tích 92,5 ha, chiếm 4,71% diện tích tự nhiên.Loại đất này có hàm
lượng Mùn nghèo, Đạm tổng số trung bình, Lân tổng số nghèo, Kali tổng số
nghèo. Trên loại đất này nhân dân sử dụng chủ yếu trồng 1 vụ lúa và trồng các
loại hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, năng suất cây trồng không cao lắm vì
vậy xã phải quan tâm cải tạo loại đất này.
e. Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét và đất vàng đỏ trên đá cát :
- Có diện tích 946,6 ha,chiếm 48,22% diện tích tự nhiên.Đây là loại đất
chiếm diện tích lớn nhất, phân bố chủ yếu trên địa hình gò đồi với độ cao 600900m. Đất tầng mặt có phản ứng chua hàm lượng Mùn trung bình, Đạm tổng số
trung bình, Lân tổng số nghèo, Kali tổng số trung bình. Đây là loại đất chiếm diện
tích lớn của vùng, được sử dụng rất đa dạng, vì vậy cần phải được sử dụng hợp lý
để phát triển cây nông, lâm nghiệp. Loại đất này thích hợp với nhiều loại cây
trồng chủ yếu là : Cây lâm nghiệp, cây lâu năm như chè, keo…, cây ăn quả..
Trong phạm vi loại đất này còn có loại đất mùn vàng đỏ trên đá sét và biến
chất, song diện tích không đáng kể.
f. Nhóm đất nâu vàng trên phù sa cổ :
- Có diện tích 74,3 ha, chiếm 3,79% diện tích tự nhiên.Phân bố trên địa
hình cao, ven đồi với diện tích nhỏ có thể bố trí trồng cây công ngiệp và cây ăn
quả.
2.1.5.3. Tài nguyên rừng
- Theo số liệu điều tra trên địa bàn xã có 783,58 ha đất lâm nghiệp chiếm
40,22% diện tích tự nhiên.
- Hàng năm xã đã chỉ đạo các thôn bản và kiểm lâm trên địa bàn thường
xuyên tuyên truyền cho nhân dân về công tác trồng rừng và bảo vệ rừng. Trong xã

14


có 11/23 thôn bản có rừng, tuy nhiên diện tích đất có rừng còn thấp. Tỷ lệ che phủ
rừng năm 2012 đạt 19%.
2.1.5.4. Tài nguyên khoáng sản
Trữ lượng chủ yếu là cát, sỏi…khuyến khích tư nhân khai thác sẽ cung cấp cho
người dân nguồn vật liệu phục vụ xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng.
2.1.5.5. Tài nguyên nhân văn
Toàn xã có 1.845 hộ với 7.265 khẩu tập trung tại 23 thôn bản gồm có 5 dân
tộc sinh sống bao gồm dân tộc Kinh, dân tộcThái, dân tộc Mông và dân tộc Dao.
Quy mô khoảng 2,93 người /hộ, tỷ lệ tăng dân số năm 2012 là 0,37%. Tổng số lao
động có việc làm trên địa bàn xã là 4.215 người.
Mỗi dân tộc đều có phong tục, tập quán riêng và được lưu giữ qua nhiều
thế hệ, đã tạo nên đời sống văn hóa, lễ hội phong phú trong vùng. Các dân tộc
luôn đoàn kết, cần cù và sáng tạo trong lao động, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, cùng giúp nhau phát triển kinh tế, bài trừ và xóa bỏ dần các hủ tục, tệ nạn
xã hội để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
2.1.5.6. Thực trạng môi trường
- Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng trong bảo vệ môi trường chưa được đầu
tư, nâng cấp đồng bộ, hệ thống cống rãnh thoát nước chưa được đầu tư, chưa có
hoạt động thu gom và sử lý chất thải, nước thải tập chung, các cơ sở sản xuất kinh
doanh chưa chú trọng tới công tác bảo vệ môi trường..
- Trong những năm gần đây, việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón trong nông nghiệp không đúng quy trình kỹ thuật, tập quán chăn nuôi
gia súc, gia cầm đã gây ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Tuy nhiên, về cơ bản môi trường sinh thái của xã chưa bị ô nhiễm nặng.
* Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên xã:
Là xã có địa hình tương đối bằng phẳng đồi núi thấp xen lẫn đồng bằng, đất
đai tương đối tốt cho việc trồng các loài cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày.

Đối với đất rừng, phù hợp với trồng rừng nguyên liệu trên diện tích rộng, đối với
đất đồi thấp phát triển trồng công nghiệp phục vụ cho sản xuất, trồng cây ăn quả,
hoa cây cảnh phục vụ hoạt động dịch vụ và thương mại. Có điều kiện tổ chức sản
xuất thực phẩm sạch phục vụ tiêu dùng như chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng các
loại rau an toàn.
Xã Thanh Yên có đường huyện lộ đi qua, khá thuận lợi cho việc giao thông
đi lại, cũng như giao lưu trao đổi hàng hoá giữa các vùng lân cận là thị trường
tiềm năng tiêu thụ hàng hoá, rau, củ và sản phẩm chế biến.
Xã Thanh Yên có vị trí địa lý giáp với thành phố Điện Biên Phủ - là trung
tâm kinh tế - chính trị, văn hóa, du lịch của tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi cho xã
15


trong việc giao lưu thông thương, trao đổi kinh nghiệm, tiếp thu những thành tựu
của khoa học công nghệ, tiếp cận với nhiều nền văn hóa tiên tiến khác nhằm thúc
đẩy kinh tế - xã hội của xã phát triển.
2.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện chỉ đạo của Đảng uỷ, HĐND và UBND xã Thanh Yên về đẩy nhanh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2005 – 2010 và kết quả
bước đầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới, ngành nông nghiệp của xã đã
phần nào thay đổi diện mạo. Với hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi.
Sản xuất nông nghiệp đã có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng
hoá, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng, định
hướng bố trí các loại cây trồng được xây dựng phù hợp, đồng bộ.
2.2.1.1. Trồng trọt
a) Cây hàng năm
- Năm 2012 tổng diện tích gieo trồng đạt 1.195 ha. Tổng sản lượng lương
thực đạt 7.373,6 tấn. Trong đó gồm các cây trồng :
+ Lúa chiêm có diện tích là 495 ha: có năng suất là 66,6 tạ/ha và sản lượng

đạt 3.296,7 tấn/năm.
+ Lúa mùa có diện tích là 525 ha : cho năng suất là 65,6 tạ/ha và sản lượng
đạt 3.444 tấn/năm.
+ Ngô cả năm có diện tích là 80 ha: cho năng suất 47,5 tạ/ha và sản lượng
đạt 380 tấn/năm.
+ Cây công nghiệp ngắn ngày: cây lạc cả năm có diện tích là 3,5 ha năng
suất trung bình là 2,6 tạ/ha và sản lượng đạt 9,1 tấn/năm.
+ Rau màu các loại có diện tích là 45 ha
+ Cây có bột có diện tích là 10 ha có năng suất là 56,8 tạ/ha và sản lượng
56,8 tấn/năm.
+ Khoai lang có diện tích là 15 ha có năng suất 124,7 tạ/ha và sản lượng
187 tấn/năm.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được ngành trồng trọt cũng còn những mặt
tồn tại như: Diện tích đất canh tác do thiếu nước còn lớn, thời gian sinh trưởng,
phát triển của cây trồng chậm kéo dài thời gian mùa vụ, sản xuất phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, trình độ canh tác của người dân hạn chế, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng chậm. Do vậy để khắc phục những hạn chế, nâng cao hiệu quả sử
dụng đất trong thời gian tới cần:
16


- Đầu tư hệ thống thủy lợi để đáp ứng nhu cầu nước sản xuất, khảo nghiệm
các giống mới tìm ra loại giống phù hợp với điều kiện thời tiết có thời gian sinh
trưởng, phát triển ngắn.
- Tăng cường trình diễn mô hình sản xuất để tìm ra những công thức luân
canh cây trồng thích hợp, đẩy mạnh việc cải tạo đất, nghiêm cấm các hoạt động
khai thác cát làm ảnh hưởng tới diện tích đất canh tác.
- Đặc biệt chú trọng đến công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật tới người
dân.
b) Đất trồng cây lâu năm

- Cây ăn quả có diện tích khoảng 70 ha được trồng phân tán ở các hộ gia
đình tại các bản trong xã.
Các loại cây ăn quả địa phương đã cho thu nhập, hàng năm đóng góp vào
nguồn thu cho kinh tế hộ trung bình từ 1 - 1,5 triệu đồng/hộ. Một số hộ có thu
nhập khoảng từ 20 - 30 triệu đồng/năm.
Tuy nhiên hiện tại diện tích trồng cây ăn quả so với tiềm năng còn hạn chế,
phân bố nhỏ lẻ, chưa quy hoạch thành vùng trồng tập trung, đầu tư của người dân còn
ít, chủ yếu theo phương thức quảng canh. Do vậy năng suất chưa cao, sản phẩm cây ăn
quả ngoài việc phục vụ sinh hoạt hàng ngày, còn lại được bán cho các tư thương.
2.2.1.2. Chăn nuôi
a) Chăn nuôi gia súc, gia cầm
Năm vừa qua được sự quan tâm của trạm thú y Huyện và sự lãnh đạo sát
sao của Đảng ủy - HĐND - UBND đối với đội ngũ cán bộ thú y xã về công tác
phòng chống dịch bệnh cho gia súc và gia cầm trên địa bàn xã. Công tác tiêm
phòng vacxin phòng chống dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng cho đàn gia súc
luôn được triển khai theo đúng kế hoạch. Số đàn gia súc gia cầm trên địa bàn xã
năm 2012 được cụ thể như sau:
- Số liệu thống kê tháng 4 năm 2012 xã Thanh Yên tại cho thấy:
+ Tổng đàn gia súc là 12.788 con; . Trong đó: tổng đàn trâu: 738 con; tổng
đàn bò: 305 con; tổng đàn lợn: 11.745 con;
+ Tổng đàn gia cầm: 145.212 con (Bảng 01).
Bảng 01: Tình hình chăn nuôi xã Thanh Yên năm 2012
Thôn bản

Chăn nuôi
Trâu
(con)


(con)


17

Lợn
(con)

Gia
cầm
(con)

Ao hồ,
thả cá
(ha)

Vật
nuôi
khác
(con)


Toàn xã

738

Đội 1A (Bản Nong Vai)

20

Đội 1B (Bản Nong Vai)


17

Đội 2 (Bản TiếnThanh)

305

11.745

145.212

22,69

300

1910

0.7

8

307

3798

20

3

1000


6696

0,7

Thôn C2(Bản Yên Trường)

0

20

500

3135

1,5

Thôn C3

15

35

1200

11024

3

Đội 3 (Bản Pá Pháy)


20

1

600

5211

0.3

Đội 4A (Bản Việt Yên)

25

8

485

17707

0,8

Đội 4B (Việt Yên)

20

4

2700


22914

0.3

Đội 5

(Bản Nà Ngum)

72

13

1056

2366

1.6

Đội 6

(Bản Hạ)

62

6

350

5655


1

Đội 7

50

30

300

25894

5

Đội 8A

38

15

300

3101

3

Đội 8B

60


7

172

1969

0.5

Đội 9 (Bản Pa Bói)

65

48

350

2906

5

Đội 10A (Bản Phủ Yên)

38

1

105

1010


0.8

Đội 10B (Bản Bánh)

85

9

230

3596

1.5

Đội 11 (Bản Phượn)

28

130

2475

0.6

Đội 12A (Bản Thanh Hà)

22

2


200

4590

1.7

Đội 12B (Thanh Hà 2)

13

32

615

5463

2.5

Đội 13 (Bản Nà Tông)

19

13

190

3595

0.2


Đội 14 (Bản Chiềng Đông)

34

14

140

3016

2.5

Đội 15 (Bãi Mầu)

0

26

215

3434

0,69

Đội 16 (Bản Yên Bình)

15

10


300

3747

2

1.009

500

9

500

b) Nuôi trồng thủy sản
- Về nuôi trồng thủy sản của xã Thanh Yên là khá mạnh, diện tích nuôi
trồng thủy sản với mặt nước ao, hồ hiện tại toàn xã là 22,96 ha diện tích đất tự
nhiên.
Người dân tận dụng nguồn nước tự nhiên để cải tạo những diện tích ruộng
trũng thành ao nuôi trồng thủy sản; tuy nhiên hiện đang phát triển theo hình thức tự
phát, chưa định hướng phát triển theo hình thức sản xuất hàng hóa. Sự quan tâm đầu
tư phát triển nuôi trồng thủy sản của người dân, cũng như các cơ quan chức năng còn
hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng; hình thức chủ yếu được nuôi theo phương
thức quảng canh để tận dụng nguồn thức ăn. Kỹ thuật nuôi của người dân hạn chế do
đó cá hay bị mắc dịch bệnh, ảnh hưởng tới năng xuất. Các loại giống cá thả chủ yếu
là: cá Trắm cỏ, cá Chép, cá Mè và cá Rô phi,….
18


Việc phối hợp quản lý giữa các đơn vị được giao còn lỏng lẻo, tình trạng

đánh bắt cá trộm vẫn diễn ra, đặc biệt năm 2010 một số người dân đã sử dụng
điện để đánh bắt cá, làm ảnh hưởng tới phát triển nguồn lợi thủy sản.
Mặc dù xã có thế mạnh về phát triển nuôi trồng thủy sản nhưng hiện nay
thu nhập của người dân từ thủy sản còn hạn chế. Tổng thu nhập từ nuôi trồng thủy
sản toàn xã đạt 3,1 tỷ đồng/năm; thu nhập trung bình 1,8 triệu đồng/hộ/năm; thu
nhập bình quân đạt 350.000 đồng/người/năm
2.2.1.3. Phát triển Lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn xã là: 783,58 ha; chiếm 46,83% diện
tích đất nông nghiệp;
Hiện trạng rừng việc quản lý bảo vệ còn hạn chế, tình trạng chặt phá rừng
vẫn còn diễn ra trong thời qua, làm cho chất lượng rừng giảm, giảm khả năng
phòng hộ của rừng, ảnh hưởng đến cảnh quan và nguy cơ mất cân bằng hệ sinh
thái rừng trên địa bàn xã.
2.2.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và xây dựng
Hợp tác xã: Có 1 hợp tác xã hoạt động kinh doanh dịch vụ nhỏ lẻ.
- Nhìn chung các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại của xã
Thanh Yên phát triển nhưng chưa hiệu quả, cơ cấu kinh tế các nghành này chỉ
chiếm 8,5%, giá trị sản lượng các nghành nông, lâm nghiệp vẫn chiếm tới 91,5%.
Trong giai đoạn 2012 - 2020 đầu tư để mở rộng phát triển nghành ngề như: Chế
biến nông, lâm sản, sản xuất chế biến lương thực thực phẩm, làm dịch vụ…nhằm
tăng thu nhập cho người lao động và giải quết công việc làm cho lao động.
Hoạt động dịch vụ chủ yếu xay xát, vận chuyển, sửa chữa nhỏ quy mô hộ
gia đình, dịch vụ nhà hàng khách sạn, du lịch chưa có.
Làng nghề: Chưa được khôi phục, hiện người dân tự duy trì để làm sản
phẩm phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
2.2.3. Thương mại, dịch vụ du lịch
a) Thương mại, dịch vụ
Điểm thương mại chưa được quy hoạch, hiện đang cho cá nhân buôn bán
nhỏ lẻ, người dân hiện các gian hàng được bầy bán hai bên đường gây mất vệ
sinh, ảnh hưởng đến mỹ quan khu trung tâm xã và an toàn giao thông.

Có 40 điểm bán hàng trên phạm vi 23 bản, trong đó trung tâm xã có 20 điểm.
Hoạt động trao đổi, mua bán chủ yếu là do các tư thương từ thành phố Điện
Biên Phủ đến thu mua, các sản phẩm nông nghiệp như: Thóc, sắn, ngô, quả...Các
cửa hàng nhỏ lẻ chủ yếu cung cấp sản phẩm sinh hoạt thiết yếu hàng ngày cho
người dân.
19


b) Du lịch
- Hiện tai trên địa bàn xã Thanh Yên chưa có điểm du lịch do địa hình, diện
tích hạn chế và tiềm năng để phát triển du lịch trên địa bàn xã.
* Đánh giá các thế mạnh, tiềm năng và hạn chế trong phát triển kinh tế
a) Các thế mạnh và tiềm năng
- Thanh Yên là xã nằm trong vùng long chảo của huyện Điên Biên, có điều
kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp hàng hóa. Đặc biệt là sản phẩm lúa
gạo và cây rau màu. Do đó, trong giai đoạn tới, định hướng phát triển cây lúa
thành sản phẩm hàng hóa chủ đạo trong phát triển kinh tế của xã.
- Là xã được đầu tư tương đối tốt về hệ thồng kênh mương tưới tiêu nên
luôn chủ động được nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Nguồn nước được
cung cấp chính từ hệ thống sông Nậm Rốm chạy qua xã cùng với hồ chứa nước
có dung tích chứa lớn là tiềm năng rất lớn để phát triển nông nghiệp cũng như
cung cấp nước cho sinh hoạt của người dân
- Trong những năm vừa qua, Thanh Yên nhận được các dự án về phát triển
nông, lâm nghiệp của nhà nước và các tổ chức nước ngoài… Đây là những tiền đề
để phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Tạo ra những sản phẩm hàng hóa có chất lượng và tính cạnh tranh cao.
b) Hạn chế
- Nông nghiệp là ngành sản xuất chính, tuy nhiên các sản phẩm nông
nghiệp lại chưa mang tính chất hàng hóa cao đặc biệt là các sản phẩm ngành trồng
trọt. Sản xuất còn mang tính chất cá thể và tự phát..

- Trên địa bàn xã không có các ngành nghề nông thôn truyền thống, gần
đây mới phát triển một số ngành nghề cơ khí, sửa chữa máy móc… Hạn chế cho
việc phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã.
2.2.4. Hiện trạng văn hóa xã hội
2.2.4.1. Dân số
Tính đến hết tháng 11 năm 2012, dân số toàn xã: 7.265 người với 1.845 hộ
sinh hoạt ở 9 cụm khu dân cư thôn bản, trong đó 49,35% số nhân khẩu là dân tộc
Thái, 58,6% là dân tộc Kinh, còn lại là một số dân tộc khác.

Bảng 02: Hiện trạng dân số xã Thanh Yên năm 2012
Stt

Tên thôn (bản)

Dân số

20


Tổng số

Tổng số
1
2
3

Đội 1A (Bản Nong Vai)
Đội 1B (Bản Nong Vai)
Đội 2 (Bản TiếnThanh)
Thôn C2 (Bản Yên

Trường)
Thôn C3
Đội 3 (Bản Pá Pháy)
Đội 4A (Bản Việt Yên)
Đội 4B (Việt Yên)
Đội 5 (Bản Nà Ngum)
Đội 6 (Bản Hạ)
Đội 7
Đội 8A
Đội 8B
Đội 9 (Bản Pa Bói)
Đội 10A (Bản Phủ Yên)
Đội 10B (Bản Bánh)
Đội 11 (Bản Phượn)
Đội 12A (Bản Thanh Hà)
Đội 12B (Thanh Hà 2)
Đội 13 (Bản Nà Tông)
Đội 14 (Bản Chiềng
Đông)
Đội 15 (Bãi Mầu)
Đội 16 (Bản Yên Bình)

4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Trong đó chia theo dân tộc

Hộ

Nhân
Khẩu

Kinh

Mường

Thái

DT
khác

1.845


7.265

2.092

19

3.586

714

82
82
120

320
312
430

15
1
120

305
311

102

341


89

3

10

78
80
118
97
98
80
124
57
43
71
57
103
64
55
84
74

380
315
429
311
355
319
470

257
176
316
249
478
282
230
289
298

62
1
113
286

310

16
2
5

66

293

61
49

228
187


Tỷ lệ
phát
triển

0.37

310

15

1
470
2
8

1

1
224
286

3

10
355
318
257
18
316

25
478
281
3
3
289

156
215

293
226
187

2

2.2.4.2. Lao động
Tổng số lao động trong độ tuổi là: 4.567 người chiếm 63% tổng dân số.
Bảng 03: Tổng hợp dân số, lao động xã Thanh Yên
Số TT
1
2
3
4
5

Hạng mục
Lao động
Tổng số lao động trong độ tuổi
Lao động nữ

Lao động nam
Tổng lao động nông nghiệp
Tỷ lệ lao động nông nghiệp

Đơn vị tính
Lao động
Lao động
Lao động
Lao động
%
21

Số liệu 11/2010
5.999
2.245
3.754
5.493
63


(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Lực lượng lao động phần lớn làm trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản. Chất lượng lao động thấp, chủ yếu lao động phổ thông, có trình độ
văn hóa tốt nghiệp tiểu học và chưa qua đào tạo.
Tổng số lao động không có việc làm, việc làm không ổn định là: 250 lao động;
2.2.4.3. Phân bố dân cư
Dân cư xã phân bố rải rác trên địa bàn 23 bản, hình thành 9 cụm dân cư tập
trung; cụm dân lớn nhất 425 hộ với 1.605 khẩu, cụm dân cư nhỏ nhất 49 hộ với
187 khẩu. Đặc điểm chung của các cụm dân cư thường là nơi chung sống tập
trung với số lượng đông của một cộng đồng dân tộc, có chung phong tục, tập quán

tạo nên những nét đặc trưng trong đời sống văn hóa và sản xuất (Bảng 04).
Bảng 04: Hiện trạng phân bố các cụm dân cư
TT
1
2
3
4

Khu vực
Cụm dân cư: Đội15, đội 1a + đội 1b, đội 2 + đội 3
Cụm dân cư: Thôn C2
Cụm dân cư: Thôn C3
Cụm dân cư: Đội 16

5
6
7

Cụm dân cư: Đội 4a + đội 4b,
Cụm dân cư: Đội 7, đội 6, đội 8a + đội 8b, đội 9
Cụm dân cư: Đội5
Cụm dân cư: Đội 10a + đội 10b, đội 11, đội 12a +
đội 12b
Cụm dân cư: Đội 13, đội 14

8
9

Tổng


Số bản Số hộ
5
425
1
102
1
78
1
49
2
5
1
5
2
23

Số khẩu
1.605
341
380
187

215
375
98

740
1.538
355


363

1.528

140

591

1.845

7.265

+ Dân tộc Thái tập trung nhiều ở cụm dân cư số 1, thường cư trú nơi gần
nguồn nước.
+ Dân tộc Kinh ở khu vực: cụm C2, cụm C3, cụm đội 16, cụm đội 4a, đội
4b, cụm đội 7, cụm đội 12a + đội 12b.
+ Dân tộc Tày, Nùng ở khu vực: cụm thôn C3, cụm đội 7, cụm đội 10a, cụm
thôn C2.
Dân cư phân bố không tập trung ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động đầu tư
cơ sở hạ tầng, khó khăn cho công tác quản lý của chính quyền địa phương, tác
động lớn đến quá trình diễn biến tài nguyên rừng.
Các khu dân cư hiện đã dần ổn định, tuy nhiên tổ chức không gian trong các
khu dân cư chưa phù hợp cho đi lại và sinh hoạt của người dân, do vậy cần cải
tạo, chỉnh trang một số điểm dân cư cho phù hợp.
22


Hiện trạng đất khu dân cư nông thôn của xã là: 60,75 ha
+ Đất ở tại nông thôn: 60,75 ha
2.2.4.4. Văn hóa, giáo dục

a) Văn hóa
Hàng năm duy trì thường xuyên các hoạt động VHTT- TDTT, phổ biến
tuyên truyển đường lối chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà Nước xuống
các cơ sở thôn bản, làm tốt công tác phục vụ, treo băng, cờ, khẩu hiệu các ngày kỷ
niệm lớn trong năm.
Về công tác văn hóa, văn nghệ - TDTT: Các hoạt động văn hóa - TDTT luôn
được quan tâm và duy trì tốt. Các hoạt động văn nghệ chào mừng các ngày kỷ lễ
và kỷ niệm lớn trong năm được tổ chứa thường xuyên
c) Giáo dục
Toàn xã có 5 trường, trong đó có 2 trường Mầm non với tổng số 397 học
sinh, 30 giáo viên (trong đó: trường mầm non số 1 có: 162 học sinh, 14 giáo viên;
trường mầm non số 2 có: 235 học sinh, 16 giáo viên); 2 trường Tiểu học với tổng
số 562 học sinh, 44 giáo viên ( trong đó: trường tiểu học số 1 có: 230 học sinh, 17
giáo viên, trường tiêu học số 2 có: 332 học sinh, 27 giáo viên) và Trung học cơ sở
có tổng số là 484 học sinh, 37 giáo viên.
Mức độ huy động trẻ đến trường Mầm non đạt 100%, bậc Tiểu học đạt 95%,
bậc Trung học đạt 95%. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi từ 15 - 19 tốt nghiệp THCS
được tiếp tục di học đạt 98%, chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ngày
càng được nâng cao, trình độ giáo viên đạt chuẩn ngày càng tang
2.2.4.5. Hình thức tổ chức sản xuất
Hiện nay sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính trong đó trồng
trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đóng vai trò chủ đạo. Đối với chăn nuôi đã
hình thành mô hình chăn nuôi gia trại quy mô 10 -30 đầu gia súc/gia trại, mô hình
kinh tế VAC mang lại hiệu quả.
Hiện xã có 1 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực khai thác cát, tuy nhiên lực
lượng lao động không nhiều chủ yếu là thu mua lại cát ngươì dân tự khai tác. Đã
hình thành một số cơ sở sơ chế sản phẩm nông nghiệp quy mô hộ gia đình, thu
hút từ 5 - 10 lao động/cơ sở;
Tại trung tâm xã đã xuất hiện dịch vụ nhà hàng, phục vụ ăn uống, thu mua
nông lâm sản.

So với tiêu chí nông thôn mới:
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả: có hợp tác xã hoạt động hiệu
quả. Tiêu chí này xã đạt TCNTM;
23


2.2.4.6. Hệ thống chính trị
a) Đội ngũ cán bộ xã
* Tổng số cán bộ của xã là 31 người, trong đó:
- Cán bộ công chức chuyên trách của xã là: 11 người; đảng viên 6 người chiếm
54,5%;
- Cán bộ không chuyên trách: 20 người;
* Phân theo trình độ văn hóa có 20 người
+ Tiểu học 0 người chiếm 0%;
+ Trung học cơ sở 10 người chiếm 50%;
+ Trung học phổ thông 10 người chiếm 50%;
* Phân theo trình độ học vấn: có 16 người (trong đó: Trung cấp 11 người, chiếm
68,8%, Cao đẳng 2 người, chiếm 12,5%, Đại học là 3 người, chiếm 18,8%)
* Về trình độ lý luận chính trị: có 21 người ( trong đó:Trung cấp có 9 đồng
chí, chiếm 42,8% và sơ cấp 12 đồng chí, chiếm 57,1%)
Đội ngũ cán bộ xã cơ bản đã đáp ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội
hiện nay và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ nguồn trong tương lai cụ thể:
Đào tạo về chính trị từ sơ cấp đến trung cấp: 21 cán bộ (trong đó: sơ cấp là
12 người, trung cấp là 9 người).
Đào tạo chuyên môn: 12 cán bộ;
So với tiêu chí nông thôn mới:
Cán bộ xã đạt chuẩn (theo Quyết định 04/2004/QĐ-BNV về tiêu chuẩn đối
với công chức xã). Tiêu chí này xã đạt TCNTM;
b) Các tổ chức trong hệ thống chính trị
* Tổ chức Đảng: Đảng bộ xã có tổng số 25 chi bộ: (1 Chi bộ cơ quan, 5 chi

bộ trường học và có 19 chi bộ bản.Tổng số 221 Đảng viên; Có 17/25 chi bộ đạt
danh hiệu trong sạch vững mạnh chiếm 68%, không có chi bộ nào yếu kém;
* Các tổ chức đoàn thể xã gồm:
+ Đoàn thanh niên: Hiện tại toàn xã có 26 chi (trong đó: có 5 chi đoàn
trường và có 21/23 bản.
+ Công an viên: Tổng số 23/23 bản đều có công an viên đạt 100%;
+ Hội cựu chiến binh: Toàn xã có 23 chi hội đạt 100% tổng số bản toàn xã;
+ Hội phụ nữ: Tổng số 23/23 chi hội - có 5/5 công đoàn nữ công của nhà trường.
+ Hội Nông dân: 25/25 có chi hội;(có 2 chi hội nghề nghiệp và 23 chi hội bản)
24


Trong năm 2011 có 5 tổ chức đoàn thể chính trị đạt danh hiệu tiên tiến là:
Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Mặt trận tổ quốc xã.
So với tiêu chí nông thôn mới:
Yêu cầu có đủ hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Nội dung này xã đạt
TCNTM;
Yêu cầu Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn "trong sạch, vững mạnh".
Nội dung này xã đạt TCNTM
Yêu cầu các đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên, hiện
xã có 5 tổ chức đạt danh hiệu tiên tiến. Nội dung này xã đạt TCNTM.
2.2.4.7. Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
Trong thời gian qua tình hình an ninh chính trị trên địa bàn xã được giữ vững
ổn định. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tiềm ẩn các tệ nạn xã hội trên địa bàn.
So với tiêu chí nông thôn mới
Tiêu chí này đạt TCNTM. Yêu cầu an ninh, trật tự xã hội được giữ vững,
hiện tại xã không còn tình trạng gây mất trật tự an ninh, vi phạm pháp luật. Nội
dung này xã đạt TCNTM.
2.3. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2011
2.3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất

Tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã là 1.948,08 ha, quỹ đất xã được phân bổ
sử dụng theo các mục đích sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp là 1.673,02 ha, chiếm 85,88 % diện tích đất
tự nhiên toàn xã, trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp là 866,55 ha; chiếm 44,48%, tổng diện tích tự nhiên.
- Đất lâm nghiệp của xã là 783,58 ha; chiếm 40,22%, tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thủy sản của xã là 22,69 ha; chiếm 1,16%, tổng diện tích tự
nhiên.
b) Đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 274,49 ha, chiếm 14,09 % tổng diện
tích tự nhiên, trong đó:
- Đất ở: 60,50 ha; chiếm 3,11%
- Đất chuyên dùng: 192,96 ha, trong đó:
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 1,85 ha; chiếm 0,09%
25


×