Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu thành phần và đặc điểm phân bố của phân lớp có phổi ở khu vực xã nậm nèn, mường chà, điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

TRẦN THỊ NGÁT

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA PHÂN
LỚP CÓ PHỔI (GASTROPODA: PULMONATA) Ở KHU VỰC XÃ
NẬM NÈN, MƢỜNG CHÀ, ĐIỆN BIÊN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sơn La, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

TRẦN THỊ NGÁT

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA PHÂN
LỚP CÓ PHỔI (GASTROPODA: PULMONATA) Ở KHU VỰC XÃ
NẬM NÈN, MƢỜNG CHÀ, ĐIỆN BIÊN

Chuyên ngành: TN2
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. ĐỖ ĐỨC SÁNG

Sơn La, 2015



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ của các tổ
chức và cá nhân. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới: Phòng Đào tạo Đại học, Phòng
Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, Trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều
kiện tốt nhất cho em thực hiện khoá luận, Ban Chủ nhiệm khoa Sinh- Hoá và
Trung tâm thư viện đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thu thập thông tin,
tra cứu các tài liệu về đề tài này.
Em xin cảm ơn các giảng viên, các cán bộ trong Bộ môn Động vật - Sinh
thái đã tạo điều kiện cho em về dụng cụ, hoá chất và địa điểm trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên lớp K52 ĐHSP Sinh, các bạn sinh viên
trong nhóm đề tài nghiên cứu về ốc cạn năm học 2014 – 2015, khoa Sinh – Hoá,
Trường Đại học Tây Bắc đã giúp đỡ, ủng hộ nhiệt tình và trao đổi cho tôi những
kinh nghiệm trong suốt thời gian qua.
Em xin gửi lời tri ân tới tất cả những người thân trong gia đình, nhân dân
và chính quyền xã Nậm Nèn cùng toàn thể bạn bè đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ
em trong thời gian qua.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Đỗ Đức Sáng, người trực
tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và truyền thụ những kiến thức, kinh nghiệm cho
em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Sơn La, tháng 05, năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Ngát


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết

Nghĩa


KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KVNC

Khu vực nghiên cứu

NĐV

Núi đá vôi

Nxb

Nhà xuất bản

ĐHSP

Đại học Sư phạm

KH & KT

Khoa học và Kĩ thuật

tr, pp

Trang

h


Hình

H

Chiều cao

D

Chiều rộng

H/D

Tỉ lệ chiều cao so với chiều rộng

DA

Rộng miệng


MỤC LỤC
PHẦN

1:

MỞ

ĐẦU……………………………...………………………………………………
1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 3
1.6. Khái quát tình hình nghiên cứu ...................................................................... 3
1.6.1. Ở Việt Nam ................................................................................................. 3
1.6.2. Ở tỉnh Điện Biên và khu vực nghiên cứu .................................................... 5
1.7. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................. 7
1.8. Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực nghiên cứu ............................. 8
1.8.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 8
1.8.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 11
1.9. Phương tiện và phương pháp nghiên cứu .................................................... 12
1.9.1. Phương tiện nghiên cứu ............................................................................ 12
1.9.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 12
PHẦN

2:

KẾT

QUẢ

NGHIÊN

CỨU……………………………………………15
Chương 1: Đa dạng thành phần loài và đặc điểm hình thái của phân lớp Có phổi
tại

khu

vực


nghiên

cứu………………………………………………………….15
1.1. Danh sách thành phần loài phân lớp Có phổi ở khu vực nghiên cứu .......... 15
1.2. Một số nhận định về thành phần loài ở khu vực nghiên cứu ....................... 32
1.3. So sánh mức độ đa dạng thành phần loài giữa khu vực nghiên cứu với một
số khu vực lân cận ............................................................................................... 34


Chương 2: Phân bố của phân lớp Có phổi theo sinh cảnh khu vực nghiên
cứu……………………………………………………………………………...38
2.1. Đặc điểm sinh cảnh khu vực nghiên cứu ..................................................... 38
2.2. Đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của các loài ốc cạn thuộc phân lớp Có
phổi ở khu vực nghiên cứu .................................................................................. 39
PHẦN

3:

KẾT

LUẬN



KIẾN

NGHỊ………………………………………..41
3.1. Kết luận ........................................................................................................ 41
3.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 41

TÀI

LIỆU

KHẢO………………………………………………………...42

THAM


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thành phần loài, tỉ lệ phần trăm (%) các loài ốc cạn thuộc phân lớp Có
phổi theo sinh cảnh ở KVNC, hạng phân bố của loài. ........................................ 15
Bảng 2: Chỉ số tương đồng về đa dạng loài giữa KVNC với các khu vực khác…
............................................................................................................................. 36
Bảng 3: Tỉ lệ số lượng cá thể, loài, giống, họ ốc ở cạn theo sinh cảnh ở KVNC.
............................................................................................................................. 39
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu và vị trí các điểm thu mẫu............................. 8
Biểu đồ 1: Tỉ lệ phần trăm (%) số lượng cá thể trong các họ ốc cạn thuộc phân
lớp Có phổi ở KVNC. ......................................................................................... 33
Biểu đồ 2: Số loài, giống, họ ốc cạn trong phân lớp Có phổi ở KVNC, Tây
Trang, TP Sơn La, KBTTN Xuân Nha. .............................................................. 36
Biểu đồ 3: Tỉ lệ phần trăm (%) số lượng cá thể các loài ốc cạn thuộc phân lớp
Có phổi trong sinh cảnh tự nhiên và nhân tác. .................................................... 40
Biểu đồ 4: Số lượng loài, giống, họ ốc cạn thuộc phân lớp Có phổi trong sinh
cảnh tự nhiên và sinh cảnh nhân tác.................................................................... 40


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

Ngành Thân mềm (Mollusca) là một trong những ngành lớn của giới
Động vật, Chân bụng (Gastropoda) là lớp duy nhất trong ngành có đại diện sống
ở cạn và ở nước. Ốc cạn thuộc hai phân lớp: phân lớp Có phổi (Pulmonata) và
phân lớp Mang trước (Prosobranchia), chúng giữ vai trò quan trọng trong nhiều
hệ sinh thái và gắn bó mật thiết với đời sống con người.
Những lợi ích to lớn của ốc cạn phải kể đến như: là mắt xích thức ăn trong
các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn của nhiều hệ sinh thái; vỏ của trai, ốc dùng để
khảm trai, hàng mĩ nghệ, làm vật trang trí, để nung vôi; là nguồn thực phẩm dễ
kiếm và có hàm lượng dinh dưỡng cao; làm nguyên liệu chế thuốc vẽ; làm một
số vị thuốc trong y học cổ truyền với bộ phận chủ yếu là thịt và nhớt của chúng.
Ngoài những vai trò có lợi kể trên, một số loài ốc ở cạn còn là sinh vật
gây hại đối với sản xuất nông nghiệp như các loài ốc sên (Achtina fulica), sên
trần (Arionnidae) phá hoại cây trồng; là vật chủ trung gian truyền bệnh cho con
người, gia súc: ốc tai truyền bệnh sán lá gan cho trâu bò, ốc mút truyền bệnh sán
lá gan nhỏ cho người.
Vì thế việc nghiên cứu các loài ốc ở cạn, nhất là đặc điểm khu vực phân
bố và thành phần loài là nhiệm vụ cấp thiết. Tuy nhiên Thân mềm Chân bụng ở
cạn chưa được khảo sát đầy đủ ở các vùng cảnh quan tiêu biểu trên lãnh thổ Việt
Nam và những dữ liệu khoa học về thành phần loài, đặc điểm sinh học còn hạn
chế. Từ đó, đặt ra nhiệm vụ cần tiếp tục mở rộng việc điều tra thống kê thành
phần loài, đặc điểm phân bố của Thân mềm Chân bụng ở cạn. Đặc biệt tại khu
vực xã Nậm Nèn thuộc huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên tính đến nay chưa có
một công trình nào được tiến hành, trong khi đó nơi đây với địa hình chủ yếu là
núi đá vôi và rừng tự nhiên là nơi sống thích hợp của nhiều loài động vật trong
đó có ốc cạn; nơi đây giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, dân trí thấp, sống
chủ yếu dựa vào nông nghiệp và khai thác các sản phẩm tự nhiên; tài nguyên
động thực vật nhanh chóng cạn kiệt trong đó có loài Thân mềm ở cạn. Hơn nữa,
phân lớp Có phổi với số lượng và thành phần loài phong phú thì công tác điều
1



tra nghiên cứu để làm rõ thành phần và đặc điểm phân bố của chúng cần được
tiến hành nhiều hơn.
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu thành phần và đặc điểm phân bố của phân lớp Có phổi (Gastropoda:
Pulmonata) ở khu vực xã Nậm Nèn, Mường Chà, Điện Biên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài ốc cạn thuô ̣c phân lớp Có phổi (Pulmonata) ở
khu vực xã Nậm Nèn, Mường Chà, Điện Biên.
- Nghiên cứu đă ̣c điể m phân bố của các loài ốc cạn phân lớp Có phổi
(Pulmonata) theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu.
1.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu nhập và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Tiến hành thu nguồn mẫu ở ngoài thực địa, xử lý mẫu vật.
- Điều tra, phỏng vấn nhân dân địa phương.
- Phân tích và định loại nguồn mẫu vật thu được.
- Tìm hiểu đặc điểm từng loại sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu.
- Lập danh sách các loài ốc cạn trong phân lớp Có phổi theo sinh cảnh ở
khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá độ đa dạng và so sánh với khu vực khác.
1.4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự đa dạng thành phần loài ốc cạn trong phân lớp Có phổi ở
khu vực nghiên cứu. So sánh dẫn liệu về phân lớp Có phổi ở các khu vực lân cận
với khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của ốc cạn trong phân lớp Có phổi theo
sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài hoàn thành sẽ cung cấp nguồn dẫn liệu mới có tính hệ thống cho
khoa học về loài ốc cạn trong phân lớp Có phổi ở khu vực xã Nậm Nèn, huyện
Mường Chà, tỉnh Điện Biên tiến tới các chuyên khảo, tạp chí sinh học, động vật

chí…
2


- Các mẫu ốc thu được sẽ cung cấp cho bộ môn Động vật – sinh thái, khoa
Sinh – Hoá, trường Đại học Tây Bắc nguồn mẫu vật phục vụ trong quá trình
giảng dạy các học phần như: Động vật không xương sống, Sinh thái học, Tiến
hoá…
1.6. Khái quát tình hình nghiên cứu ốc cạn
1.6.1. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam và vùng Đông Dương nói chung, cùng với ốc nước ngọt, ốc ở
cạn đã được điều tra nghiên cứu từ giữa thế kỉ XIX. Theo Đặng Ngọc Thanh
(2008) quá trình nghiên cứu ốc cạn ở Việt Nam cho đến nay có thể chia thành 3
giai đoạn: từ năm 1840 đến năm 1900, giai đoạn từ năm 1900 đến năm 1975,
giai đoạn sau năm 1975 đến nay [17].
Giai đoạn từ năm 1840 đến năm 1900 số loài đã công bố là 448 (theo
nguồn dẫn liệu của Fischer et Dautzenberg, 1904), trong đó ghi nhận được 339
loài thuộc phân lớp Có phổi (Pulmonata) [22]. Có thể kể đến những công trình
quan trọng trong giai đoạn từ năm 1840 đến năm 1900 của những chuyên gia
được biết đến nhiều như: Morlet (1886, 1891, 1892), Dautzenberg et
Hamdnville (1887), Dautzenberg (1893), Bavay et Dautzenberg (1899), Fischer
(1848), Ancey (1888) [22, 27]. Giai đoạn từ năm 1900 đến năm 1975 số loài đã
công bố là 103, bổ sung 82 loài cho khu hệ ốc cạn Việt Nam [23]. Trong giai
đoạn này có thể kể đến những công trình của các tác giả sau: Bavay et
Dautzenberg (1900, 1901, 1903), Mollendorff (1901), Dautzenberg et Fischer
(1905); trong thời kì này cuộc chiến tranh Việt Nam đã làm việc nghiên cứu ốc
cạn hầu như bị ngừng lại, ngoại trừ một số rất ít công trình khảo sát kết hợp với
địa chất ở các đảo Hoàng Sa (Paracels) và Bạch Long Vĩ (Saurin, 1955, 1960)
và một số điểm khác ở Bắc Bộ (S. Jaeckel, 1950; Varga, 1963) [24, 25, 27]. Giai
đoạn sau năm 1975 đến nay, phải tới sau chiến tranh Việt Nam, việc nghiên cứu

ốc ở cạn mới tiếp tục được chú ý nghiên cứu, tuy muộn hơn, bắt đầu bằng một
số công trình khảo sát đầu tiên về thành phần và phân bố ốc ở cạn ở một số khu
vực ở phía bắc Việt Nam, trong giai đoạn này đã công bố 259 loài, bổ sung 246

3


loài mới cho khu hệ ốc cạn Việt Nam, trong đó có 186 loài (thuộc 16 họ) trong
phân lớp Có phổi.
Như vậy, từ tình hình nghiên cứu trên cho thấy việc nghiên cứu ốc cạn ở
Việt Nam không được diễn ra liên tục, bị gián đoạn theo những giai đoạn biến
cố của lịch sử; những hoạt động khảo sát chủ yếu do các tác giả nước ngoài thực
hiện; nội dung nghiên cứu trong giai này chủ yếu là thống kê thành phần loài
của các vùng khác nhau và cho đến nay ốc cạn ở Việt Nam chưa được khảo sát
đầy đủ ở các vùng cảnh quan tiêu biểu trên lãnh thổ Việt Nam mà chủ yếu tập
chung tại các khu vực thuộc vùng Đông Bắc, Việt Nam như: Lạng Sơn, Cao
Bằng, Bắc Cạn; vùng núi Tây Bắc cũng đã có một số công trình được điều tra
chủ yếu ở các tỉnh như: Yên Bái, Sơn La, Lai Châu; vùng đảo, vùng đồng bằng
và vùng ven biển còn ít được khảo sát.
1.6.2. Ở tỉnh Điện Biên và khu vực nghiên cứu
Nhìn chung tại tỉnh Điện Biên việc điều tra, nghiên cứu về ốc cạn nói
chung và về phân lớp Có phổi nói riêng còn rất hạn chế, đến nay mới có một
công trình nghiên cứu của Đỗ Văn Nhượng, Đinh Phương Dung (2012), đã ghi
nhận được 54 loài thuộc 35 giống và 13 họ; trong đó có 38 loài trong phân lớp
Có phổi thuộc 23 giống và 10 họ tại khu vực Tây Trang [2]. Xét riêng về thành
phần loài phân lớp Có phổi thu được kết quả như sau.
Về bậc họ:
Trong 10 họ phát hiện ở Tây Trang thì họ Bradybaenidae, họ Camaenidae,
họ Subulinidae với 4 giống (chiếm 17,39% tổng số giống). Tiếp theo là họ
Ariophantidae với 3 giống (chiếm 13,04%). Họ Achatinidae, họ Clausiliidae với

2 giống (chiếm 8,7% tổng số giống). Họ Trochomorphidae, họ Plectopylididae,
họ Streptaxidae, họ Vertiginidae với 1 giống (chiếm 4,35% tổng số giống).
Họ Ariophantidae có số lượng loài đa dạng nhất với 8 loài (chiếm 21,05%
tổng số loài). Tiếp theo là 3 họ: họ Bradybaenidae, họ Clausiliidae, họ
Subulinidae với 6 loài (chiếm 15,79% tổng số loài). Họ Camaenidae với 5 loài
(chiếm 13,16% tổng số loài). Họ Achatinidae, họ Trochomorphidae với 2 loài

4


(chiếm 5,26% tổng số loài). Cuối cùng là các họ: họ Plectopylididae, họ
Streptaxidae, họ Vertiginidae với 1 loài (chiếm 2,63% tổng số loài).
Xét về số lượng loài, họ Bradybaenidae có độ phong phú cao nhất với
2076 cá thể (chiếm 55,42% tổng số cá thể); họ Ariophantidae với 737 cá thể
(chiếm 19,67% tổng số cá thể), họ Subulinidae với 341 cá thể (chiếm 9,1% tổng
số cá thể); họ Achatinidae với 268 cá thể (chiếm 7,15% tổng số cá thể); họ
Clausiliidae với 144 cá thể (chiếm 3,84% tổng số cá thể ); họ Streptaxidae với
83 cá thể (chiếm 2,22% tổng số cá thể); họ Trochomorphidae với 55 cá thể
(chiếm 1,47 % tổng số cá thể ), họ Camaenidae với 26 cá thể (chiếm 0,69% tổng
số cá thể); họ Plectopylididae với 11 cá thể (chiếm 0,29% tổng số cá thể); họ
Vertiginidae với 5 cá thể (chiếm 0,13% tổng số cá thể).
Về bậc giống:
Trong 23 giống phát hiện ở khu vực Tây Trang thì giống Macrochlamys
có 6 loài (chiếm 15,79% tổng số loài); giống Phaedusa có 5 loài (chiếm 13,16%
tống số loài); giống Subulina có 3 loài (chiếm 7,89% tổng số loài); có 4 giống:
Aegista, Bradybaena, Videna, Coniglobus có 2 loài (chiếm 5,26% tổng số loài);
có 16 giống: Achatina, Limicolaria, Megaustenia, Oxytesta, Acusta,
Plectotropis, Amphidromus, Ganesella, Camaena, Hemiphaedusa, Plectopylis,
Haplotychius, Paropeas, Prosopeas, Leptinaria, Paraboysidia có 1 loài (chiếm
2,63% tổng số loài).

Về bậc loài:
Trong 38 loài đã phát hiện được ở khu vực Tây Trang có 8 loài chỉ định
loại đến giống (Limicolaria sp., Macrochlamys sp., Aegista sp. 2, Aegista sp. 3,
Hemiphaedusa sp., Subulina sp. 1, Subulina sp. 2, Paraboysidia sp.) đó có thể là
những loài mới hoặc là những sai khác, biến dị.
Trong danh sách những loài bắt gặp ở KVNC, căn cứ vào phạm vi phân
bố có thể xác định 2 nhóm loài:
Nhóm loài phân bố rộng, đã gặp ở các khu vực khác trên lãnh thổ Việt
Nam, gồm 8 loài: Achatina fulica, Macrochlamys amboinensis, Bradybaena

5


similaris, Amphidromus dautzenbergi, Coniglobus albidus, Hemiphaedusa sp.,
Paropeas douvillei, Prosopeas lavilei.
Nhóm loài chỉ phân bố ở Tây Trang chưa gặp ở nơi nào khác của Việt
Nam gồm 30 loài: Limicolaria sp., Macrochlamys benoiti, Macrochlamys
bilineata, Macrochlamys sogdiana, Macrochlamys despecta, Macrochlamys sp.,
Megaustenia messageri, Oxytesta oxytes, Acusta tourannensis, Plectotropis
subinflexa, Aegista sp. 2, Aegista sp. 3, Bradybaena jourdyi, Videna timorensis,
Videna sapeca, Coniglobus nux, Ganesella fulvescens, Camaena vayssierei,
Phaedusa bensoni, Phaedusa phongthoensis, Phaedusa sorella, Phaedusa
paviei, Phaedusa eupleura, Plectopylis multispira, Haplotychius dorri,
Leptinaria unilamellata, Subulina octona, Subulina sp. 1, Subulina sp. 2,
Paraboysidia sp..
Tại khu vực xã Nậm Nèn, Mường Chà, Điện Biên đến nay vẫn chưa có
công trình điều tra, làm rõ về thành phần loài và đặc điểm phân bố của các loài
ốc cạn.
1.7. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các loài ốc cạn trong phân lớp Có phổi thuộc khu
vực xã Nậm Nèn, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
- Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là bản A, bản B, bản Huổi Đo, bản Huổi Bon, bản
Nậm Nèn 1, xã Nậm Nèn, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
- Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 5 năm
2015.
Thời gian nghiên cứu được phân bố cụ thể như sau:
Thời gian
6/2014

7/2014

Các nội dung công việc thực hiện
- Thu thập, nghiên cứu thông tin về khu vực nghiên cứu.
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu định loại, mô tả và các
tài liệu chuyên ngành khác.
- Tiến hành các đợt đi thu mẫu.
6


- Tiến hành các đợt đi thu mẫu.
- Lập đề cương nghiên cứu.
10/2014-11/2014 - Tiến hành các đợt đi thu mẫu.
- Phân tích và định loại mẫu vật.
12/2014
- Phân tích và xử lý số liệu.
- Tiến hành mô tả mẫu.
1/2015-2/2015

- Tổng kết số liệu đề tài.
3/2015-4/2015
- Viết và hoàn thành đề tài
5/2015
- Báo cáo đề tài
1.8. Khái quát điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực nghiên cứu
8/2014-9/2014

1.8.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Mường Chà là một huyện vùng cao biên giới, nằm phía Tây Bắc của tỉnh
Điện Biên, được điều chỉnh lần gần đây nhất theo Nghị định 135/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006. Diện tích: 1.826 km². Ranh giới của huyện cụ thể
như sau: phía Đông tiếp giáp với huyện Tủa Chùa và Tuần Giáo, phía Tây tiếp
giáp với huyện Mường Nhé và nước Lào, phía Nam tiếp giáp với thành phố
Điện Biên Phủ, phía Bắc tiếp giáp với thị xã Mường Lay, bao gồm 1 thị trấn và
14 xã. Trong đó, xã Nậm Nèn có 3.619,82 ha diện tích tự nhiên và 2.539 nhân
khẩu. Địa giới hành chính xã Nậm Nèn: Đông giáp xã Trung Thu, huyện Tủa
Chùa; Tây giáp các xã: Hừa Ngài, Huổi Mí, huyện Mường Chà; Nam giáp các
xã: Sính Phình, Mường Báng, huyện Tủa Chùa và xã Mường Mùn, huyện Tuần
Giáo; Bắc giáp xã Pa Ham, huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên [28].

\

Nậm Nèn

7


Chú thích:


điểm thu mẫu

Hình 1: Sơ đồ khu vực nghiên cứu và vị trí các điểm thu mẫu
- Địa hình
Kiểu địa hình của huyện Mường Chà chủ yếu là núi trung bình và núi cao
có độ cao tuyệt đối so với mực nước biển trung bình từ 350m - 1.800m, với độ
dốc bình quân từ 160 - 450. Địa hình chia cắt phức tạp do có nhiều núi cao và
khe sâu tạo thành.
Địa hình Nậm Nèn bị chia cắt mạnh có nhiều núi cao chủ yếu là núi đá
vôi xen lẫn đồi tạo nên nhiều thung lũng nhỏ hẹp, có dòng sông Nậm Mức chạy
dọc theo, độ dốc lớn kết hợp với lượng mưa trong năm nhiều nên đất thường
xuyên bị xói mòn, bạc màu, độ phì nhiêu thấp. Do chủ yếu là núi đá vôi nên có
nhiều cấu trúc hang, hốc và kẽ đá có chứa mùn bã hữu cơ và độ ẩm cao nhất là
vào mùa mưa, thích hợp cho nhiều động vật đất cư trú trong đó có ốc cạn [6,
18].
- Khí hậu: khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, năm có 2
mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 (nóng, ẩm, mưa nhiều); mùa khô từ
tháng 10 đến tháng 3 năm sau (khí hậu lạnh và khô hanh).
Nhiệt độ: nhiệt độ bình quân năm từ 18-200C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối
là 400C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối là 20C.
Lượng mưa: bình quân năm từ 1.600-2.000mm; tháng cao nhất (tháng 7)
từ 400-500 mm/tháng; tháng thấp nhất (tháng 12) từ 50-60 mm/tháng. Vào tháng
1 và tháng 12 thường xuất hiện sương muối. Các tháng 3, 4, 5 khu vực chịu ảnh
hưởng của gió mùa Tây Nam (gió Lào), thời tiết hanh khô và nóng, cũng trong
thời gian này thường có giông và kèm theo mưa đá với cường độ nhỏ, từ 1-2
trận/tháng.
Độ ẩm: độ ẩm không khí trung bình từ 83-85% nhưng vào các tháng 3, 4,
5 thời tiết khô nóng do ít mưa và còn bị ảnh hưởng của gió Lào nên độ ẩm của
không khí có thể xuống thấp mức từ 40-50%


8


Chế độ gió, bão: khu vực chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính là gió mùa
đông bắc thổi vào các tháng 10, 11, 12 và tháng giêng; gió mùa tây nam thổi vào
các tháng 3, 4, 5. Địa phương ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão nhiệt đới
nhưng hay xảy ra các hiện tượng như: lốc xoáy, sạt lở đất, lũ quét, động đất…
Đặc điểm sông suối: Mường Chà có hệ thống sông suối khá phong phú
với nhiều con sông suối có lưu lượng nước lớn. Phải kể đến đầu tiên là 2 con
sông chính đó là sông Đà và sông Nậm Mức.
Với đặc điểm khí hậu như vậy, nơi đây là môi trường khí hậu thuận lợi
cho ốc cạn sinh sống, sự chênh lệch về nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa giữa mùa
mưa và mùa khô là nhân tố quyết định sự khác biệt về thành phần loài ốc cạn
giữa 2 mùa [6, 18].
- Thuỷ văn:
Chế độ dòng chảy của suối trong năm phụ thuộc vào lượng mưa hàng
năm nên cũng được phân chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa lũ lượng mưa chiếm
từ 80-85% lượng mưa cả năm, mùa khô chỉ chiếm từ 20-30% lượng mưa cả
năm. Mường Chà với lượng mưa hàng năm lớn, mùa mưa thường kéo dài, hệ
thống sông suối, ao hồ phong phú và đa dạng. Lưu lượng của các con sông suối
chính lớn.
Sự phân bố lượng nước trong khu vực kéo theo nền nhiệt ẩm biến đổi
không đồng đều, thường thì khu vực sông ngòi có hệ thống thảm thực vật phong
phú do đó cung cấp nguồn thức ăn cho nhiều loài ốc đặc biệt là lá cây, rêu, lớp
thảm mục [6,18].
- Tài nguyên sinh vật
+ Tài nguyên thực vật: rừng Mường Chà có tổng diện tích khoảng
8.537.286 ha, chủ yếu là rừng tự nhiên. Tuy nhiên những năm gần đây, nguồn
tài nguyên này đang bị xâm hại và suy giảm nhanh chóng do nhiều nguyên nhân

dẫn đến nhiều loài quý hiếm đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Trong khi
đó ốc cạn phần lớn sử dụng thực vật làm nguồn thức ăn, chính vì vậy mà nó ảnh
hưởng đến sự phân bố của ốc cạn rất lớn [28].

9


+ Tài nguyên động vật: cùng với sự suy giảm nhanh chóng nguồn tài
nguyên rừng thì nguồn tài nguyên động vật cũng dần bị cạn kiệt. Nhiều loài quý
hiếm đã bị tuyệt chủng cục bộ tại địa phương, nhiều loài thì đang suy giảm số
lượng một cách nhanh chóng, trong đó có sự cạn kiệt dần của ốc cạn bởi sự khai
thác, sử dụng của người dân địa phương [28].
1.8.2. Điều kiện kinh tế xã hội
- Dân số
Tính đến năm 2010 dân số toàn huyện có 52.522 người tương đương với
10.504,4 hộ. Quy mô hộ khoảng 5 người/hộ, mật độ trung bình 29,7 người/km2.
Do đặc thù là một huyện miền núi vùng cao nên sự phân bố dân số không đồng
đều. Địa bàn huyện Mường Chà có 18 dân tộc anh em cùng sinh sống như:
H'mông, Thái, Kinh, Khơ mú, Kháng,... trong đó dân tộc H'mông chiếm đa số
với 32.301 người (chiếm 61,5% tổng số người), rồi đến dân tộc thái với 11.540
người (chiếm 21,97% tổng số người). Trong số 18 dân tộc thì có nhiều dân tộc
rất ít người như: dân tộc Hrê, Giáy, Lào [28, 29].
Xã Nậm Nèn có 3.619,82 ha diện tích tự nhiên và 2.539 nhân khẩu. Do
chủ yếu là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp nên vẫn còn tập quán canh tác
lạc hậu như du canh, du cư, chặt phá rừng làm nương rẫy, dân cư sinh sống chủ
yếu dựa vào khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên do đó làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sự đa dạng loài nơi đây, trong đó phải kể đến ốc cạn.
- Giáo dục y tế
+ Y tế: toàn huyện có một Trung tâm Y tế, mỗi xã đều có một trạm y tế.
Đội ngũ y bác sĩ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. Hầu

như 100% số bản trong huyện đều có y tá chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Thực hiện tốt pháp lệnh dân số, kế hoạch hóa gia đình. Công tác bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bằng nhiều hoạt động
thiết thực của các cấp, các ngành và toàn xã hội được chú trọng; tỷ lệ trẻ em bị
suy dinh dưỡng đến nay là 23,19%, giảm 11% so với năm 2005.
+ Giáo dục: toàn huyện đến năm học 2009 - 2010 có 60 trường. Trong đó
có: 18 trường mầm non, 41 trường phổ thông và 1 Trung tâm giáo dục thường
10


xuyên, có 5 trường đạt danh hiệu trường chuẩn quốc gia, tăng 2, 3 lần so với
năm 2004, số lượng học sinh ra lớp tăng bình quân 8 - 10%/năm.Chất lượng đội
ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đạt 96% trong đó 56% giáo viên đạt trình độ
trên chuẩn [29].
Nhờ sự chuyển biến cơ bản về giáo dục và y tế mà những năm gần đây
người dân đã nâng cao được ý thức, trách nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường
tự nhiên, trong đó có ý thức bảo vệ các nhóm sinh vật đất đặc biệt phải kể tới ốc
cạn
- Tình hình kinh tế
Kinh tế còn chậm phát triển, chưa bền vững. Sản xuất nông nghiệp giữ vai
trò chủ đạo, các cây lương thực được trồng nhiều. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
còn với quy mô nhỏ lẻ. Khi nền kinh tế còn khó khăn kéo theo chất lượng của
người dân không được đảm bảo, việc sử dụng ốc núi đá làm thức ăn, làm thuốc
và để buôn bán vẫn còn phổ biến. Điều đó đang đe doạ đến khu hệ ốc cạn nơi
đây vì vậy cần sớm có biện pháp bảo tồn.
1.9. Phƣơng tiện và phƣơng pháp nghiên cứu
1.9.1. Phương tiện nghiên cứu
- Dụng cụ, thiết bị và hoá chất.
+ Trong công tác nghiên cứu ngoài thực địa: Máy ảnh, lọ đựng mẫu, bản
đồ, thước dây, túi nilon, sổ tay, đèn pin, dao, giấy can,…

+ Trong quá trình nghiên cứu ở phòng thực hành: kính núp, giấy can, bút
chì, thước palme, khay nhựa,…
+ Dung dịch ethanol 700
- Mẫu vật: tổng số mẫu thu được là 2.279 cá thể.
1.9.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu mẫu vật
Ốc ở cạn được thu ở phạm vi rộng, thu mẫu từ con non đến con trưởng
thành, thu cả mẫu đã chết chỉ còn lại vỏ. Với những mẫu có kích thước lớn nhặt
bằng tay, mẫu có kích thước bé có thể dùng sàng, đối với mẫu ốc bé lẫn trong
đất mùn hoặc thảm mục có thể sử dụng phương pháp cho đất hoặc thảm mục
11


vào chậu nước để mẫu nổi lên và vớt lấy mẫu. Với những mẫu phổ biến cần thu
với số lượng thích hợp. Các mẫu được bảo quản trong túi nilon riêng, có ghi kí
hiệu theo sinh cảnh, vị trí nơi thu mẫu.
- Phương pháp điều tra cộng đồng địa phương
Phỏng vấn và điều tra trực tiếp người dân tại nơi thu mẫu và những người
am hiểu và quan tâm tới ốc cạn, đặc biệt đối với phân lớp Có phổi một số thông
tin như: nơi ở, thức ăn, giá trị kinh tế, tình hình khai thác ốc cạn ở địa phương…
- Phương pháp quan sát ghi chép, chụp ảnh
Quan sát bằng mắt thường nơi phân bố của ốc cạn, chúng có thể bám trên
các bộ phận của cây hay trên mặt đất, dưới thảm lá mục, trong hang đá, khe đá,
chân núi đá vôi…Quan sát hoạt động kiếm ăn, di chuyển, hình thái ngoài, sự tác
động của nhân dân đối với nơi phân bố của ốc cạn. Ghi chép lại đầy đủ những
thông tin về mẫu và môi trường sống vào sổ ghi chép thực địa. Ảnh thực địa
phải phản ánh được nội dung nghiên cứu như các loại sinh cảnh điển hình, các
loại thảm thực vật, các loại địa hình, các tính chất đặc biệt của khu vực nghiên
cứu, các mẫu đang hoạt động sống, các loài cây làm thức ăn của ốc cạn, các vị
trí tập trung nhiều mẫu sống và chết.

- Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu thu được
Đối với mẫu là vỏ ốc tiến hành bảo quản khô trong các túi nilon hoặc lọ
đựng mẫu. Mẫu sống được rửa sạch sau đó đun nước ấm cho ốc há miệng ra thì
dừng đun, sau đó bảo quản trong dung dịch ethanol 700.
- Phương pháp xác định chỉ số tương đồng.
Để phân tích mối quan hệ về thành phần loài ốc cạn giữa khu vực nghiên
cứu với khu vực khác, chúng tôi sử dụng chỉ số tương đồng S. Chỉ số này được
tính theo công thức sau:
S= 2C/(A+B)
Trong đó: S là chỉ số tương đồng
A, B là tổng số loài của 2 khu hệ cần so sánh
C là số loài trùng nhau ở 2 khu hệ
- Phương pháp phân tích mẫu vật
12


Ốc ở cạn được tập trung phân tích qua đặc điểm hình thái ngoài và hình
thái giải phẫu. Những đặc điểm hình thái ngoài thường được phân tích gồm:
màu sắc, hình dạng, chiều cao, chiều rộng, kích thước miệng vỏ, vòng xoắn…
Những đặc điểm này được thể hiện bằng số đo hay tỉ lệ của chúng. Đặc điểm
hình thái giải phẫu nội quan có giá trị định loại như cơ quan sinh sản, lưỡi bào…
- Phương pháp định loại
Đối với các mẫu ốc ở cạn định loại dựa vào đặc điểm hình thái vỏ (màu
sắc, kích thước, hình dạng, vòng xoắn, đỉnh vỏ, rãnh xoắn, miệng vỏ…) và đặc
điểm giải phẫu (cơ quan sinh dục và lưỡi bào). Tuy nhiên đề tài mới chỉ tập
chung phân tích, định loại dựa vào các dấu hiệu hình thái vỏ. Quá trình định loại
dựa vào các mô tả của Bavay và Dautzenberg và một số tài liệu khác, sắp xếp
các đơn vị phân loại của Schileyko (2010).
- Phương pháp phân chia sinh cảnh
Theo cách phân chia của Đỗ Văn Nhượng, Đỗ Đức Sáng (2014) và

căn cứ điều kiện thực tế khu vực xã Nậm Nèn đề tài phân chia khu vực
nghiên cứu thành 2 dạng sinh cảnh chính: sinh cảnh tự nhiên (núi đá vôi,
rừng trên núi đá vôi…), sinh cảnh nhân tác (vườn cây, khu dân cư…).

13


PHẦN 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA
PHÂN LỚP CÓ PHỔI Ở TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Danh sách thành phần loài phân lớp Có phổi ở khu vực nghiên cứu
Các loài ốc cạn trong phân lớp Có phổi phân bố theo sinh cảnh gặp ở xã
Nậm Nèn, Mường Chà, Điện Biên được giới thiệu trong bảng 1. Ngoài ra bảng 1
còn thể hiện tỉ lệ phần trăm các loài ốc cạn thuộc phân lớp Có phổi phân bố
trong các sinh cảnh ở KVNC và hạng phân bố của loài.
Bảng 1: Thành phần loài, tỉ lệ phần trăm (%) các loài ốc cạn thuộc phân
lớp Có phổi theo sinh cảnh ở KVNC, hạng phân bố của loài.
Sinh cảnh

STT

Taxon

Tự

Nhân tác

nhiên


n%

n%

1

Ariophantidae Godwin - Austen, 1888
Hemiplecta Albers, 1850
H. esculenta Maassen, 2006

13,68

10,78

2

Macrochlamys Benson, 1832
M. despecta (Mabille, 1887)

9,52

6,59

3

M. douvillei Dautz. et Fischer, 1905

4,78


4

Megaustenia Cockerell, 1912
M. imperator imperator (Gould, 1858)

18,94

5

M. messageri (Bavay et Dautz., 1908)

1,61

6

Microcystina Morch, 1872
M. messageri Ancey, 1903

13,64

7

Sesara H. Adams, 1865
Sesara sp.

1,75

Sivella Blanford, 1863
14


48,5

3,59


8

S. paviei (Morlet 1884)

0,24

9

Bradybaenidae Pilsbry, 1939
Bradybaena Beck, 1837
B. jourdyi (Morlet, 1886)

10,04

10

Camaenidae Pilsbry, 1893
Amphidromus Albers, 1850
A.dautzenbergi Fulton, 1899

0,19

11

Camaena Albers, 1850

C. vanbuensis Smith, 1896

13,73

12

Trachia Martens, 1860
T. nasuta (Bavay et Dautz., 1908)

0,24

13

Clausiliidae Morch, 1864
Phaedusa H. Adams et A. Adam, 1855
P. lypra Mabille,1887

1,33

14

Euconulidae Baker, 1928
Kaliella Blanford, 1863
K. striolata (Mollendorff, 1901)

0,14

15

K. subelongata Bavay et Dautz., 1912


0,19

16

K. tongkingensis Mollendorff, 1901

1,28

17

Kaliella sp. 1

0,14

18

Kaliella sp. 2

0,14

19

Glessulidae Godwin-Austen, 1920
Glessula Martens, 1860
G. paviei Morlet, 1892

3,22

20


Hypselostomatidae Zilch, 1959
Boysidia Ancey, 1881
B. lamothei Bvay et Dautz., 1912

1,61

21

Streptaxidae Gray, 1860
Perrottetia Kobelt, 1905
P. dugasti (Morlet, 1892)

1,28

22

Subulinidae Fischer & Crossse, 1877
Prosopeas Morch, 1876
P. douvillei (Dautz. et Fischer, 1908)

0,76

23

P. lavillei Dautz. et Fischer, 1908

0,28

24


P. ventrosulum Bavay et Dautz., 1908

0,14

15

5,99

19,16

0,6

1,2

1,8


25

Subulina Beck, 1837
Subulina sp.1

0,66

26

Subulina sp.2

0,14


27

Tortaxis Pilsbry, 1906
T. lubricus Pilsbry, 1906

0,38

1,2

HỌ ARIOPHANTIDAE Godwin-Austen, 1888
Giống Hemiplecta Albers, 1850
1. Hemiplecta esculenta Maassen, 2006 [h3.5].
Hemiplecta esculenta Maassen, 2006: Basteria, 70 (1-3): 13-18.
Nơi thu mẫu chuẩn: Bắc Việt Nam [19].
Số cá thể: 307 (số cá thể nghiên cứu: 150)
Chẩn loại: kích thước lớn, vỏ hình đĩa, màu vàng sẫm, gồm 5½ - 6 vòng xoắn,
mặt vỏ có các gờ nổi rõ, hình cánh cung. Tháp ốc tù, đỉnh vỏ phẳng. Vành
miệng đơn. Thể chai mỏng. Lỗ rốn rộng và sâu.
Kích thƣớc (mm): H 19-20,7; D 32,4-33,6; H/D 0,59-0,62; DA 16,3-17.
Phân bố:
Khu vực nghiên cứu: Bản B, Nậm Nèn.
Vùng khác: Ninh Bình: Cúc Phương [17]; Sơn La: KBTTN Xuân Nha
[15].
Nhận xét: loài này có nhiều đặc điểm gần Hemiplecta pluto, sai khác ở kích
thước nhỏ hơn, gờ trên mặt vỏ nổi rõ (so với mịn) và lỗ rốn rộng. Hemiplecta
esculenta phân bố cả ở những nơi có độ cao trên 1200m.
Giống Macrochlamys Benson, 1832
2. Macrochlamys despecta (Mabille, 1887) [h3.2].
Nanina despecta Mabille, 1887: Bull. Soc. Mala. France, 4: 79, pl. I; fig. 13, 14.

Nơi thu mẫu chuẩn: Bắc Bộ, Việt Nam [20].
Synonym: Macrochlamys alluaudi B. et D., 1900; Nanina alluaudi F. et D., 1904
Số cá thể: 212 (số cá thể nghiên cứu: 100)

16


Chẩn loại: kích thước lớn, vỏ mỏng, hình đĩa, bóng, màu vàng nhạt. 6½ - 7
vòng xoắn phồng, mặt vỏ có nhiều gờ hình cánh cung, mịn. Rãnh xoắn sâu và
rộng. Tháp ốc tù, đỉnh vỏ phẳng. Thể chai mỏng. Lỗ rốn hẹp và sâu.
Kích thƣớc (mm): H 12,2-13,4; D 22,3-24; H/D 0,55-0,56; DA 12,7-13,5.
Phân bố:
Khu vực nghiên cứu: Bản A, B, Huổi Đo; Nậm Nèn.
Vùng khác: Bắc Cạn; Cao Bằng: Quảng Uyên; Hà Giang; Điện Biên: Tây
Trang; Hà Nam: Phủ Lý; Lạng Sơn: Tràng Định, Bắc Sơn; Ninh Bình: Cúc
Phương; Quảng Ninh: Hạ Long; Thanh Hoá: Pù Luông; Sơn La: KBTTN Xuân
Nha [8, 20].
Nhận xét: loài này có nhiều đặc điểm gần Macrochlamys douvillei, sai khác ở
tháp ốc phẳng (so với nhô cao), lỗ miệng và số vòng xoắn. Gặp rất phổ biến ở
nhiều nơi ở phía Bắc Việt Nam.
3. Macrochlamys douvillei Dautzenberg et Fischer, 1905 [h3.3].
Macrochlamys douvillei D. et F., 1905b: J. Conch., 53: 351, pl. VIII, fig. 4-6.
Nơi thu mẫu chuẩn: Hà Giang, Việt Nam [27].
Số cá thể: 101 (số cá thể nghiên cứu: 50)
Chẩn loại: kích thước lớn, vỏ mỏng, bóng, hình đĩa, màu trắng đục đến vàng. 5
– 5½ vòng xoắn phồng, mặt vỏ mịn. Tháp ốc tù, đỉnh vỏ phẳng. Thể chai rất
mỏng. Lỗ rốn hẹp.
Kích thƣớc (mm): H 12-13.5; D 23,5-26; H/D 0,51-0,52; DA 12-13,4.
Phân bố:
Khu vực nghiên cứu: Bản Huổi Đo, Huổi Bon; Nậm Nèn.

Vùng khác: Hà Giang; Thanh Hoá: Pù Luông; Sơn La: KBTTN Xuân Nha
[15, 21, 27].
Nhận xét: loài này có mật độ cá thể trong quần thể lớn.
Giống Megaustenia Cockerell, 1912
4. Megaustenia imperator imperator (Gould, 1858) [h3.12].
Vitrina imperator Gould, 1858: Pro. Boston Soc. Nat. His., 6: 422.
Nơi thu mẫu chuẩn: Hồng Kông, Trung Quốc [18].
17


Synonym: Helicarion maleficus Mabille, 1887; Helicarion imperator F. et.,
1904.
Số cá thể: 481 (số cá thể nghiên cứu: 150)
Chẩn loại: kích thước lớn, vỏ hình cầu, mỏng, màu vàng. 3 vòng xoắn phồng,
bề mặt có các gờ hình cánh cung mịn. Tháp ốc tù, đỉnh vỏ nhô cao. Thể chai rất
mỏng. Không có lỗ rốn.
Kích thƣớc (mm): H 20-32; D 27,5-45; H/D 0,71-0,73; DA 20-26.
Phân bố:
Khu vực nghiên cứu: Bản Nậm Nèn 1, Nậm Nèn.
Vùng khác: Cao Bằng: Quảng Uyên, Trùng Khánh; Lạng Sơn: Bắc Sơn;
Hà Nam: Phủ Lý; Quảng Ninh: Hạ Long; Ninh Bình: Cúc Phương; Thanh Hoá:
Pù Luông; Sơn La: KBTTN Xuân Nha [15, 20, 21].
Nhận xét: loài này đặc trưng bởi lỗ miệng vỏ lớn, gần tròn. Phân bố rất phổ
biến và có mật độ cá thể trong quần thể cao. Nhóm loài Megaustenia phát triển
khoang áo phủ ngoài mặt vỏ để tăng cường trao đổi khí
5. Megaustenia messageri (Bavay et Dautzenberg, 1908)
Helicarion messageri. B. et D., 1908: J. Conch., 56: 231.
Nơi thu mẫu chuẩn: Nật Sơn, Kim Bôi, Hoà Bình, Việt Nam [23].
Số cá thể: 34 (số cá thể nghiên cứu: 20)
Chẩn loại: kích thước lớn, vỏ mỏng, màu nâu đất, hình cầu, 3 vòng xoắn phồng,

mặt vỏ mịn. Tháp ốc tù, đỉnh vỏ phẳng. Thể chai không rõ. Không có lỗ rốn.
Kích thƣớc (mm): H 18-19,3; D 28-29,7; H/D 0,64-0,65; DA 17,5-19.
Phân bố:
Khu vực nghiên cứu: Bản Nậm Nèn 1, Nậm Nèn.
Vùng khác: Điện Biên: Tây Trang; Hoà Bình: Kim Bôi; Sơn La: KBTTN
Xuân Nha [11, 15, 20].
Nhận xét: loài này có kích thước bé nhất trong nhóm loài Megaustenia ghi nhận
ở Nậm Nèn, có nhiều đặc điểm giống với Megaustenia imperator, sai khác ở
kích thước đỉnh vỏ và lỗ miệng.
Giống Microcystina Morch, 1872
18


×