Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển ngành nông lâm nghiệp thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
---------------------------------

NGUYỄN MẠNH HÀ
NGUYỄN MẠNH HÀ

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.13.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Tuấn


1

2


MỞ ĐẦU

theo mức cầu của thị trƣờng, trong vụ thu hoạch thƣờng xẩy ra tình trạng cung
vƣợt quá cầu.

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

+ Công tác đăng ký thƣơng hiệu hàng hoá, quản lý chất lƣợng sản phẩm

Cây ăn quả là loại cây trồng đã có từ xa xƣa, luôn gắn liền với sản xuất và

quả bằng thƣơng hiệu còn nhiều bất cập. Chƣa có sự đầu tƣ thoả đáng cho chế

đời sống của con ngƣời. Ngày nay CAQ chiếm một vị trí quan trọng trong

biến, sản phẩm sau chế biến chất lƣợng thấp và nghèo về chủng loại. Thị trƣờng

chuyển đổi cơ cấu cây trồng và đang trở thành một phong trào rộng lớn ở các

tiêu thụ cục bộ, chất lƣợng thấp, chủ yếu là xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung

tỉnh trung du miền núi, do đã khai thác phát huy đƣợc tiềm năng lợi thế của

Quốc và thƣờng xuyên bị ép giá.

những vùng đất đồi núi và mang lại thu nhập cao, giúp ngƣời nông dân xoá đói
giảm nghèo và nhiều hộ đã đi đến làm giầu.

- Việc làm, thu nhập của ngƣời dân không ổn định, nguyên nhân:
một phần do nội lực của ngƣời dân còn hạn chế; một phần do sự quan


Lục Ngạn là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích đất tự

tâm đầu tƣ của Chính phủ đối với nhân dân nhƣ: Công tác đào tạo; ứng

nhiên là 101.223 ha và 202794 nhân khẩu. Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới

dụng chuyển giao khoa học công nghệ; hỗ trợ về SX, thƣơng mại…còn

nền kinh tế đất nƣớc do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng và lãnh đạo,

hạn chế;

Lục Ngạn đã có nhiều chuyển biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây

- Về môi trƣờng: sản xuất chƣa gắn với BVMT do khả năng tiếp

trồng, đặc biệt là trồng CAQ. Hiện nay toàn huyện có 21.622 ha diện tích CAQ.

cận khoa học công nghệ phục vụ sản xuất và vai trò trách nhiệm của mỗi

Mức tăng trƣởng về (GO) của các ngành kinh tế trong năm năm gần đây đạt

cá nhân đối với cộng đồng còn hạn chế, dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc

bình quân hàng năm là 16,4%, kinh tế nông lâm nghiệp chiếm 61,18% trong cơ

BVTV bừa bãi, thiếu khoa học, gây ảnh hƣởng không tốt đến vệ sinh an

cấu các ngành kinh tế. Tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm 72,15% cơ cấu kinh tế


toàn thực phẩm, sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng sinh thái.

nông lâm nghiệp, trong đó CAQ chiếm 75% trong ngành trồng trọt [1].
Có thể nói CAQ đã giúp ngƣời dân nơi đây lựa chọn đƣợc một giải pháp

Việc nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển
cây ăn quả theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc

phát triển kinh tế rất quan trọng trong thời kỳ đổi mới.Tuy nhiên xét theo quan

Giang” sẽ góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên.

điểm BV, việc phát triển CAQ ở huyện Lục Ngạn, vẫn còn nhiều vấn đề cần

2. Mục tiêu nghiên cứu

đƣợc đƣa ra nghiên cứu giải quyết, đó là:

2.1. Mục tiêu chung

- Về kinh tế: Tăng trƣởng không ổn định, lợi nhuận từ sản xuất

Xây dựng những quan điểm, phƣơng hƣớng có cơ sở khoa học để đề ra

CAQ không tỷ lệ thuận với sự tăng trƣởng của GO nguyên nhân chủ yếu

một số giải pháp khả thi cho việc phát triển CAQ theo hƣớng bền vững trên địa

do:


bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

+ Sự mất cân đối về cơ cấu chủng loại cây trong tập đoàn CAQ; cơ cấu
giống đối với từng loại CAQ, không chủ động điều tiết đƣợc sản lƣợng hợp lý


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá các vấn đề khoa học về phát triển khi đánh giá tăng trƣởng,
phát triển kinh tế nói chung và CAQ theo quan điểm bền vững.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng về kết quả, hiệu quả kinh tế và phát triển
CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hƣớng BV trên địa
bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.

4

ổn định; tƣ tƣởng, việc làm của ngƣời lao động thƣờng xuyên bị dao động;
sản xuất chƣa gắn với BVMT, sức khoẻ con ngƣời.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu tình hình phát triển CAQ, trên cơ sở
điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất, tại một số vùng trên
địa bàn huyện, rút ra những nhận xét, kết luận và đề suất một số giải pháp khả
thi nhằm phát triển CAQ theo hƣớng bền vững cho huyện Lục Ngạn.
5. Bố cục của luận văn

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm có 03 chƣơng:


3.1. Đối tượng nghiên cứu

Chương 1: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu;

Đề tài tập trung vào nghiên cứu những vấn đề về kinh tế và phát triển một
số CAQ mang tính chủ lực (Vải thiều, Hồng nhân hậu, cây có múi); quy mô,
cơ cấu sản xuất, phát triển CAQ, những tác động từ các chính sách của Nhà
nƣớc đối với nhân dân miền núi; SX gắn với BVMT sinh thái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Trong quá trình nghiên cứu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu ở một số xã
điển hình, đại diện cho huyện Lục Ngạn.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu chung đƣợc tập hợp trong giai đoạn từ năm 2000- 2006.
Các số liệu điều tra kinh tế hộ thực hiện trong năm 2006.
4. Đóng góp mới của luận văn
Các nghiên cứu trƣớc đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng
vùng CAQ, các Quy trình sản xuất, nâng cao năng xuất, sản lƣợng quả…; tuy
nhiên xét theo quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp bền vững thì thực
trạng phát triển CAQ trên địa bàn huyện, vẫn còn nhiều nội dung cần giải quyết
nhƣ: Tăng trƣởng kinh tế, hiệu quả đầu tƣ hàng năm chƣa đạt đƣợc mức độ

Chương 2: Thực trạng về tình hình phát triển sản xuất CAQ trên địa bàn
huyện Lục Ngạn;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển CAQ theo hướng bền vững
trên địa bàn huyện Lục Ngạn.


5


6

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trong thế giới tự nhiên và các mối quan hệ xã hội, “Phát triển” đƣợc biểu
hiện dƣới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau; song tựu chung lại “Phát
triển” đƣợc hiểu là một thuật ngữ chứa đựng các chỉ tiêu phản ánh kết quả gia
tăng, tiến bộ, sau quá trình vận động biến đổi của một hay nhiều hoạt động Kinh
tế- Xã hội trong một giai đoạn, một thời kỳ nhất định.
Phát triển kinh tế là kết quả gia tăng về số lƣợng, quy mô sản xuất, thị
trƣờng tiêu thụ, sự tiến bộ về chất lƣợng, cơ cấu kinh tế xã hội.
Phát triển là một khái niệm chung song mỗi chủ thể kinh tế, hoạt động kinh
tế đều có riêng một tiêu trí phát triển dựa theo khả năng, trình độ và công nghệ
của từng chủ thể.
Kết quả phát triển Kinh tế - Xã hội mang lƣỡng tính, gồm cả chủ quan và
khách quan vì: Khi một chủ thể kinh tế xây dựng kế hoạch phát triển đều phải
phải căn cứ vào các điều kiện chủ quan, khách quan ở quá khứ, hiện tại và


7

8

tƣơng lai, đồng thời trong quá trình vận động biến đổi chúng luôn ảnh hƣởng

tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai


và chi phối một cách chặt chẽ với nhau; mặt khác, trong mối liên hệ xã hội chủ

sau”. Năm 2002, Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về phát triển đƣợc tổ chức ở

thể này luôn là yếu tố khách quan của chủ thể kia.

Cộng hoà Nam Phi đã xác định: Phát triển bền vữn là quá trình phát triển có

1.1.1.2. Khái niệm về phát triển bền vững

sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 03 mặt của sự phát triển, đó là:

Phát triển kinh tế là phƣơng thức duy nhất và là điều kiện cơ bản để đạt
tới cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn của tất cả các dân tộc trên khắp thế giới.

Phát triển kinh tế; Phát triển xã hội; Bảo vệ môi trường [19].
1.1.1.3. Quan điểm của các nhà kinh tế học về phát triển

Nhƣng trong quá trình phát triển hƣớng tới cuộc sống tốt đẹp hơn cho mình thì

Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của trƣờng phái cổ điển:

con ngƣời lại luôn tạo nên sự mâu thuẫn giữa các nhu cầu của chính mình.

Lý thuyết tăng trƣởng kinh tế cổ điển theo các chuyên gia kinh tế là các

Chẳng hạn con ngƣời vừa cần có củi để đun nấu và sƣởi ấm lại vừa rất cần có

học thuyết và mô hình lý luận về tăng trƣởng kinh tế, do các nhà kinh tế học cổ


rừng để bảo vệ đất khỏi xói mòn, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm và phòng, chống

điển nêu ra, đại điện của trƣởng phái này là A.D.Smith và Ricardo [7].

nƣớc mặn xâm nhập vào đồng ruộng...[ 19].

Smith (1723-1790), ông là nhà kinh tế học ngƣời Anh đầu tiên nghiên cứu

Từ những mâu thuẫn đó vào cuối những năm 70 của thế kỷ XX, nhân loại

lý luận tăng trƣởng kinh tế một cách tƣơng đối có hệ thống trong tác phẩm "

phải đối mặt với nhiều thách thức rất to lớn về các vấn đề kinh tế, xã hội và môi

bàn về của cải" ông cho rằng tăng trƣởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình

trƣờng mang tính toàn cầu, đó là:

quân đầu ngƣời. Ông mô tả các nhân tố tăng trƣởng kinh tế thông

Sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; sự gia tăng dân số quá nhanh và
hàng loạt những vấn đề xã hội khác nảy sinh; nạn ô nhiễm môi trƣờng và biến

qua phƣơng trình SX ở dạng nhƣ sau:
Y = F(K, L, N, T); trong đó:

đổi khí hậu trái đất làm suy giảm, thủng tầng ô zôn dẫn tới hiện tƣợng hiện

Y: Tổng sản phẩm xã hội;


K: Khối lƣợng đƣợc sử dụng;

tƣợng Elninô, Lanina xẩy ra thƣờng xuyên và ngày càng dữ dội hơn.

L: Số lƣợng lao động;

T: Tiến bộ kỹ thuật;

Những thách thức nêu trên gây trở ngại cho sự phát triển kinh tế và đe doạ
sự tồn tại không phải chỉ của từng quốc gia riêng lẻ mà của cả cộng đồng quốc
tế.

N: Đất đai và điều kiện tự nhiên đƣợc huy động vào SX.
Ricardo (1772- 1823) nhà kinh tế học ngƣời Anh. Trong tác phẩm "Những
nguyên lý cơ bản của cơ sở kinh tế và thuế khoá" đã đề xuất hàng loạt các lý

Năm 1980, Hiệp hội quốc tế về bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên đã đƣa ra “Chiến lƣợc bảo toàn thế giới” với mục tiêu tổng thể là “đạt
đƣợc sự phát triển bền vững, cách bảo vệ các tài nguyên sống”.
Năm 1987, trong báo cáo “Tƣơng lai chung của chúng ta’ của Hội đồng
thế giới về MT và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, đã đƣa ra khái niệm
“Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được những nhu cầu của hiện

thuyết kinh tế nhƣ: Lý thuyết tiền lƣơng, lợi nhuận và địa tô; lý
thuyết về tính dụng và tiền tệ, ông là ngƣời thừa kế A.D.Smith.
Trong thời kỳ này nhiều nhà kinh tế học, toán học đã đề xuất nhiều phƣơng
trình SX theo dạng trên, nổi tiếng là phƣơng trình Cobb - Douglas, hàm có
dạng: Y= akl ; trong đó:
A: là hệ số tỷ lệ giá; KαL : là hệ số tƣ bản và lao động



9

10

Cobb - Douglas (Cobb là nhà toán học, Douglas là nhà kinh tế học, cả hai

là: nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tƣ bản và kỹ thuật. Nhìn chung ở

ông đều là ngƣời Mỹ) đã dùng công thức của mình để nghiên cứu mối quan hệ

các nƣớc đang phát triển, bốn nhân tố trên là khan hiếm. Việc kết hợp chúng

giữa khối lƣợng sản phẩm với những biến đổi về chi phí lao động và tƣ bản

đang gặp trở ngại lớn. Để phát triển phải có "Cú huých từ bên ngoài" nhằm phá

thời kỳ những năm 1890 -1922 [24].

vỡ "Cái vòng luẩn quẩn". Điều này có nghĩa là phải có đầu tƣ của nƣớc ngoài

- Học thuyết tăng trƣởng kinh tế của Harrod-Domar: Các trƣờng phái
Keynes thay thế trƣờng phái cổ điển đã bổ sung thêm những vấn đề lý thuyết
kinh tế quan trọng. Mô hình đầu tiên và nổi tiếng hơn cả của họ là mô hình
Harrod - Domar hai nhà kinh tế Anh. Lý thuyết này trình bày mối quan hệ

vào các nƣớc đang phát triển [25].
1.1.1.4. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững Phát triển bền vững về kinh tế:
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế đƣợc


giữa tăng trƣởng kinh tế và nhiên cứu về tƣ bản [7], [24].
- Lý thuyết cất cánh : Nhà kinh tế học Mỹ Rostow đã đƣa ta lý thuyết cất

thể hiện ở quá trình tăng trƣởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về chất

cánh nhằm nhấn mạnh những giai đoạn của tăng trƣởng kinh tế. Theo ông tăng

sự biến đổi về cơ cấu kinh tế -xã hội và MT sống.

trƣởng kinh tế đối với một nƣớc phải trải qua 5 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trung của giai đoạn này là năng suất
lao động thấp, nông nghiệp giữ vị trí thống trị.
+ Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Trong thời kỳ này đã xuất hiện các nhân tố
tăng trƣởng và một số khu vực có tác động thúc đẩy nền kinh tế.
+ Giai đoạn cất cánh: để đạt tới giai đoạn vày cần có ba điều kiện: Tỷ lệ

theo hƣớng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao đông,
Tăng trƣởng kinh tế: Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng về qui mô sản
lƣợng hàng hoá và dịch vụ trong một thời kì nhất định (thƣờng là một năm).
Ngƣời ta thƣờng dùng các thƣớc đo: Chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tính mức tăng trƣởng tuyệt đối trên phạm
vi nền kinh tế quốc dân hay theo mức hình quân đầu ngƣời về giá trị tổng sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ trong một năm.

đầu tƣ tăng lên từ 5-10% phải xây dựng đƣợc những ngành công nghiệp có khả

Tăng trƣởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

năng phát triển nhanh, có hiệu quả và đóng vai trò thúc đẩy, phải xây dựng


hƣớng tiến bộ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ có nghĩa là:

đƣợc bộ máy chính trị xã hội, tạo điều kiện phát huy năng lực của các khu vực

Trong một thời kỳ, cơ cấu kinh tế có tỷ trọng của ngành nông nghiệp, công

hiên đại, tăng cƣờng kinh tế đối ngoại.

nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng giá trị và lao động của ngành dịch vụ ngày

+ Giai đoạn chín muồi về kinh tế: giai đoạn này xuất hiện nhiều ngành
công nghiệp mới, hiện đại.

càng tăng nhanh và chiếm ƣu thế. Nếu tăng trƣởng kinh tế không dựa trên cơ
sở chuyển dịch có cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, mà chủ yếu dựa vào khai

+ Giai đoạn quốc gia thịnh vƣợng, xã hội hoá sản xuất cao [7], [24].

thác tài nguyên và bán sản phẩm thô thì không thể có phát triển bền vững

- Lý thuyết về "Cái vòng luẩn quẩn" và "Cú huých từ bên ngoài": do nhà

(trƣờng hợp một số nƣớc vùng Trung Đông tăng trƣởng kinh tế dựa vào bán

kinh tế học tƣ sản, trong đó có Paul Samuelson - Nhà kinh tế học Mỹ đƣa ra.
Theo lý thuyết này, để tăng trƣởng kinh tế nói chung phải đảm bảo 4 nhân tố

dầu mỏ).



11

12

Tăng trƣởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, đồng thời

Trong thực tế, để thực hiện mục tiêu tăng trƣởng kinh tế, nhiều doanh

phải làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh đƣợc thể hiện ở những chỉ

nghiệp, nhiều quốc gia đã không không chỉ khai thác cạn kiệt tài nguyên mà

tiêu nhƣ: Chất lƣợng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo, công nghệ quốc gia,

còn thải ra môi trƣờng nhiều chất độc hại làm ô nhiễm nguồn nƣớc, đất, không

mức độ tích luỹ của nền kinh tế; mức độ hoàn thiện, hiện đại của hệ thống kết

khí...; làm mất cân bằng sinh thái, mất đi sự đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu

cấu hạ tầng…[19].

trái đất...; đe doạ trực tiếp cuộc sống của con ngƣời hiện tại chứ chƣa nói đến

- Phát triển BV về xã hội:

của thế hệ tƣơng lai. Vì vậy, nội dung của phát triển bền vững về môi trƣờng

Tăng trƣởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.


là sự tăng trƣởng kinh tế không làm ô nhiễm môi trƣờng, không huỷ hoại môi

Có việc làm thì ngƣời lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện

trƣờng:

tự hoàn thiện nhân cách của chính mình. Ngƣời lao động nếu không có việc

Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng và cải thiện chất lượng

làm, bị thất nghiệp sẽ không có thu nhập, dễ này sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã

môi trường, nghĩa là: Bảo vệ rừng và trồng từng mới, trồng cây phân tán, trồng

hội. Các cụ xƣa đã có câu: “nhàn cƣ vi bất thiện”. Theo qui luật Okun, cứ 1%

CAQ…chống sói mòn, tăng độ phì cho đất.

thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP

Trong sản xuất, áp dụng công nghệ thân thiện với môi trƣờng; sáng tạo ra

Tăng trƣởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo, bởi xoá đói giảm nghèo

nhiều vật liệu mới thay thế vật liệu truyền thống; sử dụng vật tƣ, nguyên liệu

làm tăng năng lực SX cho ngƣời nghèo, thông qua nâng cao kiến thức, trình độ

vào sản xuất khoa học và hợp lý để bảo vệ lý tính, hoá tính của đất, tài nguyên


cho ngƣời nghèo, hỗ trợ vốn cho ngƣời nghèo. Xoá đói giảm nghèo còn tạo ta

nƣớc; bảo vệ nguồn lợi hải sản…[19].

mặt bằng xã hội phát triển tƣơng đối đồng đều, đảm bảo an sinh xã hội, đó là
một điều kiện cần thiết cho phát triển bền vững.

Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên:

Tăng trƣởng kinh tế phải hƣớng đến nâng cao chất lƣợng cuộc sống dân

Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên

cƣ nhƣ: thu nhập bình quân đầu ngƣời, tuổi thọ bình quân, tỷ lệ trẻ em sơ sinh

có nghĩa là: phải có kế hoạch lựa chọn, cân nhắc khi quyết định khai thác tài

tử vong, tỷ lệ trẻ em dƣới 05 tuổi bị suy dinh dƣỡng, tỷ lệ Bác sĩ trên 1000 dân,

nguyên, xét cả về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi tƣờng.

tỷ lệ dân số đƣợc dùng nƣớc sạch, tỷ lệ ngƣời lớn biết chữ, tỷ lệ trẻ em trong

Với lịch sử hình thành và khái niệm đã nêu ở trên, phát triển bền vững

độ tuổi đƣợc đi học...Liên hợp quốc đã đƣa ta chỉ số phát triển con ngƣời

không đƣa ra một khuôn mẫu chung nào đó để áp dụng cho tất cả các quốc gia,


(HDI), là chỉ số tổng hợp của ba chỉ số cơ bản: thu nhập bình quân đầu ngƣời,

vùng lãnh thổ, điạ phƣơng, mà phải thay đổi theo từng thời kỳ, từng vùng lãnh

chỉ số về giáo dục (tỷ lệ % ngƣời lớn biết chữ) và chỉ số về y tế (tuổi thọ bình

thổ, từng nền văn hoá từng hoàn cảnh kinh tế -xã hội cụ thể.

quân) [19].
- Phát triển bền vững về môi trƣờng:

Chương trình nghị sự 21, mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam
được Chính phủ xác định như sau:
1-

Dân giàu nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.


13

2-

Đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng kém phát triển, đến năm 2010,

nƣớc ta căn bản trở thành một nƣớc công nghiệp.
3-

Nâng cao dõ rệt đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần cho nhân


dân.

14

phối thu nhập khi nguồn vốn đó bị phân tán vào những dự án có năng suất lao
động thấp. Một cơ cấu SX thiếu vốn sẽ không có điều kiện để phát triển [21].
- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với những
thành tựu khoa học kỹ thuật. Những phát minh, sáng chế khi đƣợc ứng dụng

4-

Tăng cƣờng nguồn lực con ngƣời, năng lực khoa học công nghệ,

kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng và an ninh.
5-

Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ và cải thiện môi trƣờng tự

nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học [19].
1.1.1.5. Các yếu tố chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững

vào sản xuất đã giảm thiểu lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cho ngƣời
lao động; tăng năng suất lao động, tạo sự tăng trƣởng nhanh, góp phần tác động
mạnh mẽ vào sự phát triển kinh tế của xã hội hiện tại.
Trong những năm gần đây, nông nghiệp đƣợc quan tâm ứng dụng nhiều
tiến bộ tiến bộ khoa hoặc công nghệ vào sản xuất nhƣ: công nghệ sinh học, di

- Lao động: Lao động là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đồng thời

truyền học, biến đổi gien… Những thành tựu khoa học công nghệ mới đã giúp


nó cũng là yếu tố đầu vào không thể thiếu đƣợc trong phát triển kinh tế. Mặt

sản xuất nông nghiệp có đƣợc những bƣớc nhẩy vọt về hiệu quả kinh tế, tạo

khác, lao động là một bộ phận của dân số, cũng là những ngƣời đƣợc hƣởng

điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới.

lợi ích của sự phát triển. Suy cho cùng là tăng trƣởng kinh tế để nâng cao đời

- Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc: Ở mỗi thời kỳ, nền kinh tế của mỗi

sống vật chất và tinh thần cho con ngƣời. Nói đến nhân tố lao động thì phải

nƣớc đều vận hành theo một cơ chế nhất định. Sau đại hội lần thứ VI của Đảng,

quan tâm đến cả hai mặt số lƣợng và chất lƣợng của nguồn nhân lực.

nền kinh tế nƣớc ta đã từng bƣớc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập

- Điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên là yếu tố tạo sở

trung sang nền kinh tế hỗn hợp “nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng

cho việc phát triển các ngành, cho quá trình tích luỹ vốn; đồng thời cũng là đối

theo định hƣớng XHCN”. Trên thực tế, qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế nƣớc

tƣợng sản xuất nông nghiệp. Cây trồng, vật nuôi có quá trình sinh trƣởng và


ta đã thu đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế. Điều đó đã khảng

phát triển theo quy luật tự nhiên, trải rộng trên một phạm vi không gian rộng

định chính sách pháp luật của Nhà nƣớc có một vi trò đặc biệt quan trọng với

lớn. Cho nên chúng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên.

sự phát triển của nền kinh tế, sự đặc biệt đó thể hiện bằng các chính sách vĩ mô,

- Kinh tế (vốn đầu tƣ): Vốn đầu tƣ là một trong những yếu tố cơ bản, quan

tạo hành lang pháp lý cho các thành phần kinh tế hiệu chỉnh khối lƣợng,

trọng đối với mọi hoạt động của một nền kinh tế. Vốn là chìa khoá đối với sự

phƣơng hƣớng sản xuất một cách phù hợp với sức cạnh tranh của sản phẩm và

phát triển bởi lẽ phát triển về bản chất đƣợc coi là vấn đề bảo đảm đủ các nguồn

mức cung, cầu của thị trƣờng. Hoặc các chính sách vi mô điều tiết, hỗ trợ của

vốn đầu tƣ để đạt đƣợc một mục tiêu tăng trƣởng. Thiếu vốn, sử dụng vốn kém

chính phủ nhằm tạo cơ hội và điều kiện phát triển một cách cân đối giữa các

hiệu quả đƣợc đánh giá là một cản trở quan trọng nhất đối với việc đẩy nhanh

vùng miền, các ngành thiết yếu.


tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tích luỹ vốn là điều
mấu chốt của sự phát triển song tỷ lệ tích luỹ cao có thể không có tác dụng lớn
đối với tăng trƣởng, tạo ta ít công ăn việc làm và không cải thiện đƣợc phân


15

1.1.1.6. Ý nghĩa của việc phát triển cây ăn quả bền vững
Phát triển bền vững CAQ giữ một vai trò quan trọng, không thể tách rời

16

kinh doanh và mật độ kỹ thuật cho phép, chẳng hạn vải thiều có mật độ 160170 cây/ha, hồng có mật độ từ 250- 300 cây/ha… .

trong phát triển nông nghiệp bền vững. Sản xuất và phát triển CAQ đã chuyển

- Cây ăn quả có thể trồng phân tán trong các vƣờn nhà hoặc trồng ở các

hoá đƣợc những khó khăn về điạ hình thổ nhƣỡng của một vùng đất thành tiềm

trang trại, các nông trƣờng quốc doanh; từ đặc điểm này dẫn đến việc tập hợp

năng lợi thế mang lại lợi ích cho con ngƣời, trong khi loại đất đó nếu trồng

chi phí và tính các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế cây ăn quả thƣờng gặp

những cây trồng khác mang lại hiệu quả kinh tế thấp hoặc không mang lại hiệu

phải những trở ngại nhất định.


quả kinh tế.
Sản xuất và phát triển CAQ là điều kiện tạo ra việc làm và thu nhập cho
ngƣời lao động, tăng trƣởng GDP, từng bƣớc góp phần phát triển công nghiệp
hoá- hiện đại hoá nông nghiệp và đô thị hoá nông thôn. Đồng thời tham gia tích
cực vào chƣơng trình quốc gia về phủ xanh đất trống đồi trọc, tăng độ che phủ
đất, cải thiện và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
1.1.1.7. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật một số cây ăn quả ở Việt Nam
Hầu hết CAQ là loại cây trồng cạn, có tính chịu hạn cao, không kén đất.
Với đặc tính này, CAQ phân bố tƣơng đối rộng, thƣờng là cây lâu năm (trừ
một số cây nhƣ dứa, đu đủ, chuối…); cây ăn quả phải trải qua thời kỳ kiến thiết
cơ bản kéo dài 2- 3 năm tuỳ theo từng loại CAQ, thời kỳ này, về kỹ thuật canh
tác nên trồng xen các loại cây họ đậu ngắn ngày nhƣ lạc, đỗ… vừa có tác dụng
chống trừ cỏ dại, giữ ẩm, chống xói mòn, tăng độ phì nhiêu cho đất, vừa có thu
nhập để thực hiện phƣơng châm “lấy ngắn nuôi dài”.
Sau thời kỳ kiến thiết cơ bản đến thời kỳ kinh doanh, thời kỳ kinh doanh
kéo dài hàng chục năm; một số CAQ có hiện tƣợng ra quả cách năm nhƣ vải
thiều, nhãn… Do đó để nâng cao hiệu quả kinh tế cần áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật tạo điều kiện cho cây hạn chế hiện tƣợng trên.
- Năng suất CAQ có quan hệ mật thiết đến tuổi cây, mật độ cây/ha, do vậy
khi tính toán đánh giá HQKT thƣờng đƣợc tính năng suất bình quân trong kỳ

- Sản phẩm CAQ có khối lƣợng lớn, thuỷ phần cao, thời gian thu hoạch
ngắn, vấn đề này đặt ra các giải pháp có liên quan đến công tác phòng trừ sâu
bệnh, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý.
- Hiệu quả kinh tế CAQ cũng thƣờng bị chi phối bởi các yếu tố tự nhiên,
kinh tế xã hội.
+ Về yếu tố tự nhiên: Theo kết quả nghiên cứu của Vũ Công Hậu, các yếu
tố khí hậu chi phối và tác động tất lớn đến năng suất CAQ. Qua theo dõi đồi vải
60 cây ở Phú Hộ trong 10 năm, tác giả đã kết luận sản lƣợng quả phụ

thuộc vào các yếu tố nhiệt độ, mƣa, nắng theo công thức sau:
S = A+BX+CY+DZ, trong đó:
S : sản lƣợng quả.
BX: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của nhiệt độ.
CY: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của lƣợng mƣa.
DZ: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của sớ giờ nắng.
A: hệ số diễn tả ảnh hƣởng của các yếu tố chƣa theo dõi đƣợc.
Các yếu tố khí hậu qua các tháng trong năm ảnh hƣởng đến sản lƣợng vải
thiều nhƣ sau:
Tháng 11 nếu nhiệt độ tăng lên 0,1oC thì sản lƣợng 60 cây vải giảm 49kg;
nếu lƣợng mƣa tăng 01 mm thì sản lƣợng vải giảm 14kg và ngƣợc lại
số giờ nắng tăng 01 giờ/tháng sản lƣợng vải tăng 18% [12].


17

18

+ Cỏc yu t kinh t xó hi.
Tuy cỏc iu kin t ai, khớ hu cú th phỏt trin CAQ nhng iu kin
kinh t c bit l c s h tng nh ng giao thụng, in, mc u t

- Nghiờn cu v ging cõy trng cỏc nc nhu Nht Bn to ra ging
quýt Inshin cú ngun gc t ễn Chõu Trung Quc khụng cú ht n ngon [34].
Nhúm 1: cỏc nc thuc chõu M: chim 30% sn lng th gii;
Nhúm 2: cỏc nc khu vc a Trung Hi: í, Ai Cp chim 25-28%;

chi phớ v th trng sn phm tỏc ng sõu sc n kh nng phỏt trin CAQ
ca tng vựng, tng a phng.


Nhúm 3: Chim 40% tng sn lng l chõu Thỏi Bỡnh Dng, ng u

1.1.2. C s thc tin

l n , Trung Quc, Nht Bn... .

1.1.2.1. Kt qu nghiờn cu ca cỏc nh khoa hc trờn Th gii

1.1.2.2. Mt vi nột v phỏt trin cõy n qu trờn th gii

Khi nghiờn cu v hiu qu kinh t, Singh R.B cho bit: n l mt
nc sn xut nhiu qu v tiờu th phn ln trong nc. Qua s liu bng 1.1

Nm 1995 t chc FAO cụng b v sn lng qu ca mt s CAQ trờn
th gii nh sau:

di õy cho thy xoi, tỏo bon hiu qu kinh t gp 6,14 ln so vi lỳa v gp

-

33,2 ln so vi ngụ; cam gp 5,16 ln so vi lỳa v gp 32,4 ln so vi ngụ. S
liu ly t nhng nm m cõy lng thc cú ý ngha vi i sng con ngi

+ Cam: t sn lng 57.9 tr. tn; Nam M t sn lng cao nht th
gii: 22.1 tr. tn; Chõu t sn lng 10.2 Tr. tn.

cao hn so vi CAQ [32].
- Cỏc ti liu nghiờn cu v CAQ ca Trung Quc (giỏo trỡnh trng CAQ

+ Chanh: t sn lng 8.2 tr. tn; Chõu l ni sn xut chanh nhiu

nht th gii t sn lng 3.6 tr. tn.

dựng cho cỏc trng i hc Nụng nghip phớa Nam Trung Quc u cho
nhn xột l: Cỏc loi CAQ l loi cõy trng khụng kộn t, cú th trng trờn

-

-

-

+ Nhúm 02: n , Malaysia, Philipin. Thailand l nhng nc chỳ trng
phỏt trin CAQ;
+Nhúm 03: Hn Quc, Nht Bn l cỏc nc phỏt trin mnh CAQ [33].

Xoi: t sn lng 18.9 tr. tn; Chõu cng l ni cú sn lng

10. tr. tn cao nht th gii.

+ Nhúm 01: Bangladesh, inụnờsia, Nepal v Sri lanka l nhng nc
cha chỳ trng phỏt trin CAQ;

Chui: t sn lng 55.1 tr. tn; trong ú n cú sn lng

10.000.000 tn, cao nht th gii.

- Nghiờn cu v t chc sn xut CAQ khu vc chõu Thỏi Bỡnh Dng,
Singh R.B (1993) ó chia ra 03 nhúm nc:

Da: t sn lng 11.6 tr. tn; Chõu cú sn lng 6.6 tr. tn


cao nht trong cỏc chõu lc trờn th gii.

nhiu loi t khỏc nhau nh t phự sa ven sụng t rung, t i nỳi Trung
du c min nỳi thuc loi phự sa c, sa thch phin thch.

Qu cú mỳi:

-

Nho: Th gii t sn lng 59.7 triu tn; Chõu u t 38.9 tr

tn.
Trong những năm gần đây, lợi dụng lợi thế so sánh trong SX, các n-ớc nhBraxin, Mỹ, n , Phỏp... ó phỏt trin CAQ din rng, sn phm qu xut
khu ngy mt tng.
Theo s liu thng kờ ca Fao nm 1998, sn lng qu ton th gii l
333,6 triu tn, trong ú sn lng qu mng l 329,5 tr. tn chim 98,8% tng
sn lng ca ton th gii, cũn li 4,1 tr. tn l qu v cng chim 1.2%. Xp


19

20

theo thứ tự sản lƣợng, Châu Á là nƣớc có sản lƣợng cao nhất, tiếp đến là Châu

+ Tác giả Dƣơng Đức Vĩnh và các cộng sự nghiên cứu hệ thống cây trồng ở

Mỹ, Châu Phi, Liên Xô ( cũ ), cuối cùng là Châu Đại Dƣơng. Thị trƣờng quả


Chợ Đồn- Thái Nguyên đã kết luận về các công thức xen canh CAQ:

trên thế giới cũng có xu hƣớng tăng dần, trong đó sản lƣợng quả có múi xuất

Dứa xen ổi cho lãi 10.370.000đ/ha/năm.

khẩu tăng nhanh (chủ yếu là bƣởi và cam đƣờng)

Dứa xen vải thiều cho lãi 22.022.000đ/ha/năm.

1.1.2.3. Một số kết quả nghiên cứu về cây ăn quả ở Việt Nam -

Dứa xen táo lãi 16.643.400đ/ha/năm.

Nghiên cứu ở một số vùng trong nƣớc:

Dứa xen mơ lãi 25.138.000đ/ha/năm [29].

+ Theo Vũ Công Hậu: Trƣớc hết phải khẳng định trồng CAQ có HQKT lớn

+ Hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Thanh Hà - Hải Dƣơng cho thấy:

hơn so với trồng nhiều cây khác. Một số công trình điều tra cho thấy hiện nay

Thanh Hà có 2000ha vải thiều ƣớc tính thu đƣợc 7000- 8000 tấn quả/ năm thu

thu nhập về cây ăn trái gấp 2- 4 lần so với lúa trên cùng một đơn vị diện tích.

đƣợc 81 tỷ đồng trong khi đó cấy gần 7000ha lúa năng suất bình quân 50ta/ ha,


Chính nhờ quả bán đƣợc giá cao phong trào trồng cây ăn trái đang lên mạnh và

sản lƣợng đạt 35000 tấn thóc, giá bán 1.500đ/kg, giá trị sản lƣợng của thóc hơn

xu hƣớng này còn có thể kéo dài khi tình hình kinh tế ngày càng đƣợc cải thiện,

52 tỷ đồng. Nhƣ vậy giá trị 01 ha trồng vải gấp 6,7 lần trồng lúa.

vấn đề an toàn lƣơng thực đã đƣợc đảm bảo [12].

- Những nghiên cứu cây ăn quả vùng gò đồi Bắc Giang:

Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài nguyên đất dốc ở huyện Văn Yên- Yên

+ Các tác giả Nguyễn Văn Tiễn, Nguyễn Văn Phi, Đặng Thị Ngoan (1994)

Bái các tác giả: Phạm Chí Thành, Lê Thanh Hà, Phạm Tấn Dũng (1992) đã kết

nghiên cứu hệ thống cây trồng hợp lý cho sản xuất lâu bền trên đất dốc huyện

luận: hệ thống CAQ trong đó cây trồng chính là mơ và hồng phát triển thuận

Tân Yên và huyện Lục Nam Bắc Giang đã đƣa tập đoàn CAQ thích nghi với

lợi ở vùng thung lũng đồi nam Văn Yên cho lãi với cây mơ 41 triệu

điều kiên tự nhiên của Tân Yên và Lục Nam.

đồng/ha/năm. Cây hồng (giống Bảo lƣơng) cho lãi 16 triệu đồng/ha/năm [20].


+ Cao Anh Long, Đoàn Thế Lƣ, Trần Nhƣ Ý (1995- 1996) tuyển chọn nguồn

+ Nghiên cứu về HQKT cây ăn quả trên đất vƣờn đồi, các tác giả: Trần Thế

gien CAQ cho vùng sinh thái miền núi Bắc Bộ Việt Nam. Trong đó có nghiên

Tục, Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca (1995) đã có kết luận. Các tỉnh trồng nhiều

cứu các giống vải trồng ở Lục Ngạn- Bắc Giang.

cam quýt là các tỉnh vùng đồng bằng Sông Cửu Long: Tiền Giang, Vĩnh Long,

+ Phạm Chí Thành, Đoàn Văn Điểm, Nguyễn Hữu Tề ( 1991- 1992 ) nghiên

Cần Thơ, Đồng Tháp chiếm 88% diện tích và sản lƣợng của vùng. Trong các

cứu hệ thống luân canh phù hợp với điều kiện sinh thái đất bạc mầu miền Bắc

loại cây trồng quýt cho HQKT cao nhất, lãi thuần 82,4 triệu đồng /ha/năm; Cam

Việt Nam trong đó có hai huyện Tân Yên, Lạng Giang - Bắc Giang.

lãi thuần 54,6 triệu đồng/ha/năm [23].

+ Vũ Thiện Chính (1994) nghiên cứu khả năng phát triển vải thiều ở Lục Ngạn

+ Theo Vũ Mạnh Hải -Trần Thế Tục, vùng khu 04 cũ: Vùng Phủ Quỳ là vùng

và cam Bố Hạ.- Ngoài hiệu quả xã hội, về hiệu quả kinh tế CAQ cũng cao hơn


có tiềm năng lớn về cam quýt, có nhiều điển hình đạt năng suất cao. Trong số

hẳn so với loại cây trồng khác trên cùng một đơn vị diện tích. + Các nghiên

các loại cây trồng ở vùng này nhƣ cà phê, chè, cao su, cam thì cam cho HQKT

cứu về CAQ vùng gò đồi Bắc Giang, các tác giả đã đề cập đến một số vấn đề

cao nhất [23].

liên quan đến các yếu tố kỹ thuật và có ý nghĩa lý luận, thực tiễn cao; đây là


21

22

những căn cứ khoa học quan trọng giúp việc nghiên cứu đồng bộ tình hình phát

nhu cầu sinh thái khác nhau: cây nhiệt đới, cây á nhiệt đới và cây ôn đới [12].

triển CAQ ở Bắc giang, để có đƣợc những giải pháp phù hợp tại địa phƣơng.

Theo Vũ Mạnh Hải 2002 [23], vùng trồng CAQ ở miền Bắc chủ yếu

- Tóm lại : Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam

tập trung vào các cây trồng chính nhƣ sau:

đều có những kết luận nhƣ sau :


- Nhóm cây có múi: Vùng trồng tập trung ở miền Bắc thuộc khu vực Trung du

+ Cây ăn quả là cây lâu năm không kén đất có thể phân bố rộng rãi ở các vùng

miền núi phía bắc và Bắc trung bộ, tâm điểm của vùng là các tỉnh Hà Giang

các khu vực trong phạm vi lãnh thổ quốc gia hoặc vƣợt ra ngoài lãnh thổ quốc

(các huyện vùng thấp) và Hàm Yên -Tuyên Quang. Các khu vực bổ trợ khác

gia. Chính vì vậy CAQ có thể trồng ở những vùng đất trồng cây lƣơng thực

nhƣ: Phú Thọ, Lạng Sơn, Kim Bôi- Hoà Bình; vùng phía Bắc Trung bộ, tập

không có hiệu quả trong lúc đó CAQ đem lại HQKT cao.

trung chủ yếu là Nghệ An chủ lực là các giống cam chanh; Hà Tĩnh. Cây vải:

+ Cây ăn quả có vị trí quan trọng trong các ngành sản xuất vật chất nói chung

Chủ yếu ở các tỉnh Bắc Giang, Hải Dƣơng, Thái Nguyên, Quảng Ninh, một

và trong ngành trồng trọt nói riêng.

phần của tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc.

+ Phát triển CAQ cũng là một giải pháp, sử dụng hợp lý tài nguyên đất

Trong thời gian qua diện tích một số CAQ của nƣớc ta có xu hƣớng tăng,


đai, bảo vệ đất đai, bảo vệ và cải thiện môi trƣờng sinh thái.

thể hiện qua Qua 5 năm 2001-2005, tổng diện tích cây có múi cả nƣớc tăng

1.1.2.4. Tình hình phát triển cây ăn quả ở Việt Nam

157,3ha, chỉ số năm sau đều cao hơn năm trƣớc. (GO) 5 năm tăng từ 6.402,5

Từ sau khi Luật đất đai đƣợc ban hành năm 1993, ruộng đất đƣợc giao lâu dài

tỷ lên 8.008,3 tỷ đồng. Với số liệu trên chứng tỏ tình hình sản xuất cây ăn quả

cho nông dân, cùng với nhu cầu quả trong nƣớc tăng cao, phong trào trồng

của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay đang có những bƣớc phát triển tốt.

CAQ theo mô hình kinh tế trang trại, mô hình nông lâm kết hợp phát triển mạnh

Bảng: 1.1- Diện tích, giá trị sản xuất cây ăn quả Việt Nam giai đoạn

ở nhiều địa phƣơng, đặc biệt các tỉnh vùng Trung du Miền núi Bắc bộ nhƣ:

2001 - 2005 (tính theo giá cố định 1994)
Diện tích

Bắc Giang, Yên Bái, Hà giang...; vùng đồng bằng Sông Hồng gồm các tỉnh:
Hƣng Yên, Hải Dƣơng, Ninh Bình....; vùng đồng bằng Sông Cửu Long gồm:
Vĩnh Long, Cần Thơ.... Sự phát triển các mô hình trồng CAQ có vai trò tích


Năm

Diện tích

Chỉ số phát

(1000ha)

triển (năm
trƣớc: 100%)

cực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nâng cao thu nhập kinh tế của
nông hộ. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, do thiếu định hƣớng qui hoạch,

Giá trị sản xuất
Giá trị (tỷ
đồng)

Chỉ số phát
triển
(nămtrƣớc:100)

2001

609,6

107,9

6.402,3


104,9

phát triển, thị trƣờng tiêu thụ không ổn định và cục bộ, nên CAQ thƣờng tồn

2003

724,5

106,9

7.017,3

101,8

tại theo quy luật: “đƣợc mùa mất giá, đƣợc giá mất mùa” Theo Vũ Công Hậu

2004

746,8

103,1

7.354,8

104,8

2005

766,9


102,7

8.008,3

108.9

công nghệ bảo quản sau thu hoạch, chế biến chƣa đƣợc trú trọng đầu tƣ và

(1996) đã phân chia tập đoàn CAQ Việt Nam theo các nhóm có


23

[Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005]
1.1.2.5. Tình hình sản xuất, phát triển cây ăn quả tỉnh Bắc Giang
Tỉnh Bắc giang có 09 huyện và 01 thành phố, tổng diện tích cây lâu năm
cho sản phẩm năm 2006 là 43.361ha, trong đó: Diện tích CAQ là 42.900ha,
diện tích vải thiểu chiếm 82,8%, diện tích na chiếm 5,7%, diện tích nhãn chiếm
3,2%, diện tích hồng chiếm 3%. Cây ăn quả đƣợc trồng chủ yếu ở các huyện:
Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Sơn Động với tổng diện tích: 36.332ha chiếm

23

84,7%. Riêng huyện Lục Ngạn chiếm 40% diện tích CAQ toàn tỉnh. Quy hoạch
phát triển tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2010 xác định huyện
Lục Ngạn là huyện trọng điểm số một của tỉnh về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Bảng: 1.2- Diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả đã cho thu hoạch năm 2006 Phân theo địa phƣơng
và chia theo nhóm cây của tỉnh Bắc Giang


quả (bảng 1.2).

Tổng số
Địa phƣơng

Thành phố
Bắc Giang
Huyện Lục
Ngạn

DT

SL

(ha)

(tấn)

244

Dứa

Cây có
múi
DT

SL

(ha) (tấn)


Chuối

DT

SL

(ha)

(tấn)

63

16798 56407

DT

Hồng

Na

SL

(ha) (tấn)

DT

SL

(ha)


(tấn)

DT

Vải

Nhãn

SL

DT

(ha) (tấn) (ha)

4

44

220

2

2

5

220

2


SL

DT

SL

(tấn)

(ha)

(tấn)

6

16

6

52

150

250 2.425

26

273

550


850

612

400 2320 15000 52500

Huyện Lục
Nam

8750 12980 147

440

210 1800

35

154 1694 2600

242

216

362

970

6060 6800

Huyện Sơn

Động

4357

9184

37

185

121 3050

15

190

11

48

46

126

127

585

4000 5000


Huyện Yên
Thế

6410

8890

11

36

106

540

15

181

38

65

25

20

355

248


5860 7800

Huyện Hiệp
Hoà

1266

6905

5

16

106

732 420 5061

28

68

5

234

102

169


600

625


26
1.1.2.6. Tình hình chế biến, tiêu thụ sản phẩm
- Chế biến: các nhà máy chế biến rau quả ở nƣớc ta hầu hết đƣợc xây dựng
trƣớc năm 1990, máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, sản phẩm làm ta
không đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng, chủ yếu do tiêu chuẩn kỹ thuật, mẫu
mã không cập cƣợc với cầu của thị trƣờng. Năm 1999, cả nƣớc có 12 nhà máy
và 48 cơ sở chế biến rau quả, tổng công suất 150.000 tấn sản phẩm/năm. Đến
cuối năm 2003 đã đầu tƣ 12 dự án với tổng công suất 53.000 tấn sản phẩm/năm,
Huyện
Lạng Giang

2361

7976

38

119

Huyện Tân
Yên

2264

5537


28

81

Huyện Việt
Yên

172

565

3

7

Huyện Yên
Dũng

887

275

5

21

Tổng cộng
toàn tỉnh


209 2017 216 2534
16

396

617

90

90 150 1900

40

116

25

32

4

6

26

68

317

15


152

547

1260 2029

nâng cao năng suất chế biến của cả nƣớc lên 290.000 tấn sản phẩm. Trong đó

155

390

1850 2960

doanh nghiệp Nhà nƣớc là 143.747 tấn sản phẩm/năm chiếm 50-%, doanh

63

21

38

112

134

nghiệp ngoài quốc doanh 48.650 tấn sản phẩm/năm chiếm 16%, doanh nghiệp

11


78

137

763

38

có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 101.180 tấn sản phẩm/năm chiếm 34%. Tổng công

113

43509 108782 326 1055 1018 8231 913 10654 2677 4140 1300 1400 1754 5410 35521 77892

[Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang năm 2006]

ty rau quả nông sản chiếm vị trí quan trọng trong ngành rau quả, công suất chế
biến hơn 100.000 tấn sản phẩm/năm, chiếm 34% tổng công suất của cả nƣớc
[6].
Trong các năm qua chờ có các chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



tƣ thông qua luật khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài, nhiều dự án đã bỏ vốn ra
đầu tƣ vào lĩnh vực chế biến với quy mô khác nhau. Đã có hàng trăm ngàn có
sở làm công việc sơ chế bảo quả theo công thức sấy, chiên sấy, đông lạnh sản
phẩm rau quả. Theo báo cáo thống kê của 35 tỉnh thành thì có 25 đơn vị quốc

doanh, 07 đơn vị liên doanh, 129 đơn vị tƣ nhân và hơn 10.000 hộ quy mô gia
đình. Năm 2003 các hội viên của Hiệp hội trái cây Việt Nam đã đầu tƣ nhiều
cơ sở chế biến rau quả mới nhƣ nhà máy đồ hộp rau quả Mỹ Luông Chợ Mới
tỉnh An Giang, nhà máy đông lạnh rau quả Duy Hải tại Đồng Nai của
Vegetexco, xƣởng chế biến trái cây doanh nhiệp Hoàng Gia tỉnh Vĩnh Long,
nhà máy chế biến trái cây tại Cần Thơ [ 6].
Chế biến sau thu hoạch có thể dƣới nhiều hình thức nhƣ ƣớp lạnh, sấy khô,
ngâm muối, dầm chua và đóng hộp. Qua đoạt động chế biến làm thay đổi hình


27

28

thức và chất lƣợng quả nguyên liệu tạo ra nhiều sản phẩm mới cho tiêu dùng nội

[Nguồn: 26]
Tình hình tiêu thụ: Việc tiêu thụ sản phẩm quả chủ yếu ở dạng tƣơi và
cho thị trƣờng trong nƣớc là chính, sản phẩm quả chế biến công nghiệp mới
chỉ chiếm 10%. Do đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp
kéo dài thời gian sử dụng, nên chất lƣợng sản phẩm quả đƣợc nâng nên [26].
Bảng 1.4- Tình hình tiêu thụ sản phẩm quả ở các thành phố và các vùng

địa và xuất khẩu.
+ Công nghệ bảo quản: bảo quản sản phẩm quả hiện nay chủ yếu theo công
nghệ truyền thống, quy mô nhỏ, các nghiên cứu đã đề cập bảo quản với quy mô
vừa ( nhỏ hơn vài chục tấn/hộ nhƣ vải (20-30 tấn/hộ, cam 20tấn/hộ, mận 10-

Mức tiêu thụ sản phẩm (kg/ngƣời/năm)


20tấn/hộ). Với công nghệ tiên tiến hơn nhƣ kết hợp sử dụng nhiệt nóng 49Vùng

53oc hoặc mát dƣới 180C hoặc lạnh dƣới 100C hoặc đông lạnh dƣới – 100C
nhằm hạn chế hô hấp chín. Qua bảng 1.8 dƣới đây cho ta thấy: ở miền Bắc

Cam

Chuối

Xoài

Quả
khác

Trung
bình

khoảng 87% cơ sở buôn bán rau quả tƣơi có hoạt động sau thu hoạch; ở miền

Tp Hà Nội- Hồ Chí Minh

10

25

5

13

53


Nam 100% các cơ sở có hoạt động sau thu hoạch. Hoạt động sau thu hoạch phổ

Thành phố khác

10

22

3

11

46

Thị xã

5

16

2

5

18

Miền núi phía Bắc

1


2

-

1

4

Đồng bằng Sông Hồng

3

1

-

2

9

Bắc Trung bộ

1

5

-

2


8

Nam Trung bộ

1

9

1

3

14

Tây nguyên

2

3

1

1

7

Đông Nam bộ

3


12

2

6

23

1

6

1

4

12

biến nhất là khâu đóng gói 68% ở miền Nam và chỉ có 24,1% ở miền Bắc, riêng
khâu phân loại miền Nam đạt đến 90% nhƣng ở miền Bắc chỉ đạt 37% [26].
Bảng 1.3- Các hoạt động bảo quản trƣớc khi tiêu thụ
Đvt: %
Miền Bắc
Hoạt động

Miền Nam

Bán
trong

nƣớc
Có hoạt động 93,2

Nhà
xuất
khẩu
60,0

Bình
quân
chung
87,0

Bán
trong
nƣớc
100,0

Nhà
xuất
khẩu
100,0

Bình
quân
chung
100,0

Rửa


13,6

10,0

13,0

9,8

11,1

10,0

Đồng bằng Sông Cửu

Khử trùng

-

10,0

1,9

4,9

33,3

10,0

Long


Lựa chọn

40,9

30,0

38,9

43,9

66,7

48,0

Phân loại

36,4

40,0

37,0

90,2

88,9

90,0

Đóng bao


77,3

10,0

64,8

19,5

33,3

22,0

Đóng gói

15,9

60,0

24,1

68,3

66,7

68,0

Dán nhãn

2,3


10,0

3,7

-

-

-

(Nguồn: Phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998)
Theo phân tích điều tra về mức sống của Việt Nam năm 1998 sản phẩm
quả tiêu thụ chỉ đạt 17 kg/ngƣời/năm, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và
trong dịp lễ, tết. Nhu cầu tiêu dùng quả của các vùng và thành phố cũng có sự
khác nhau.
Hiện nay, theo thống kê của FAO tiêu thụ quả bình quân đầu ngƣời ở
nƣớc ta đạt khoản 40 kg/ngƣời/năm, thấp hơn nhiều so với bình quân của thế
giới. Năm 2004 trong báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện chƣơng trình rau quả và


29

30

hoa cây cảnh thời kỳ 1999- 2010, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đƣa
ra kế hoạch phấn đấu đến năm 2010 bình quân tiêu thụ 65kg quả/ngƣời/năm.

Kênh tiêu thụ do tƣ nhân đảm nhận thu gom, vận chuyển và bán hàng
cho các cửa hàng, đại lý, siêu thị.


+ Thị trƣờng xuất khẩu quả:
Trong bối cảnh nƣớc ta đã là thành viên tổ chức thƣơng mại Thế giới, ngành

Trong các kênh tiêu thụ trên thì tiêu thụ sản phẩm quả hiện nay do tƣ
nhân, thƣơng lái tiêu thụ là chủ yếu.

sản xuất và chế biến hoa quả của ta đang đứng trƣớc những thách thức rất lớn

Qua số liệu (bảng 1.5) dƣới đây, chỉ số phát triển tình hình xuất khẩu rau

về xuất khẩu và cả tiêu thụ nội địa, điều đó có thể thấy ở một số điểm chính

quả của Việt Nam năm sau đều tăng so với năm trƣớc; về giá trị kim ngạch

nhƣ sau:

xuất khẩu năm 2005 đạt 253,5 triệu USD cao hơn năm 2001 là 40,4 triệu USD

* Thị trƣờng Trung Quốc, hàng năm nhập khẩu 50-80% sản lƣợng quả

tăng 19%; sản lƣợng xuất khẩu tăng hơn 6 lần. Với kết quả trên xét về tổng thể,

tƣơi từ nƣớc ta chủ yếu qua đƣờng tiểu ngạch. Trong thời gian tới rau quả

kim ngạch xuất khẩu có chiều hƣớng tăng trƣởng tích cực, song so với tốc độ

nông sản Việt Nam xuất sang Trung Quốc phải chịu mức thuế cao hơn Thái

tăng về sản lƣợng xuất khẩu thì giá trị kim ngạch xuất khẩu chƣa tƣơng xứng.


Lan, Ấn Độ 22-25%, các đòi hỏi về chất lƣợng nghiêm ngặt hơn trƣớc.

Điều đó chứng tỏ rằng chất lƣợng hàng xuất khẩu của chúng ta chất lƣợng còn

* Các thị trƣờng tiêu thụ tiềm năng khó tính nhƣ Hoa Kỳ, EU ngày

ở mức độ thấp, sản phẩm xuất thô và phải trải qua nhiều khâu trung gian mới

càng đòi hỏi chất lƣợng cao, an toàn, sạch bệnh, mẫu mã bao bì đẹp, thuận lợi

đến đƣợc tay ngƣời tiêu dùng nên hiệu quả còn hạn chế. Nếu rút ngắn đƣợc

cho tiêu dùng. Sản xuất CAQ ở nƣớc ta qui mô phân tán, việc cung ứng các

các khâu trung gian, xuất khẩu rau quả sẽ mang lại hiệu quả cao cho nền kinh

giống tốt vào sản xuất đại trà cũng nhƣ việc điều tiết để có đƣợc sự hài hoà

tế.

giữa sản xuất, tiêu thụ và chế biến vẫn còn là một khó khăn lớn, tính thƣơng

Bảng 1.5 - Tình hình xuất khẩu rau quả của Việt Nam từ 2001-2005

phẩm của quả tƣơi còn thấp, hạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
*Tuy nhiên, với điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, nƣớc ta có nhiều

Năm

chủng loại quả đặc trƣng, do vậy sản phẩm quả của nƣớc ta vẫn có nhiều lợi

thế so sánh đối với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới.

Chỉ số phát triển Xuất khẩu rau quả
(năm trƣớc 100%)
(Triệu USD)

Sản lƣợng hoa quả
hộp (tấn)

2001

100,3

213,1

11.438

2002

104,4

221,2

29.070

2003

98,5

151,5


42.116

thông qua việc hƣớng dẫn sản xuất, giới thiệu sản phẩm, ký kết các hợp đồng

2004

112,9

177,7

70.813

xuất khẩu sản phẩm quả. Tổng công ty rau quả nông sản Việt Nam đã tạo điều

2005

111,5

253,5

72.470

+ Tổ chức tiêu thụ sản phẩm quả:
Tổng Công ty Rau quả nông sản Việt Nam và các công ty trực thuộc là
đơn vị giữ vai trò chủ đạo trong lƣu thông, phân phối mang tính chất Nhà nƣớc,

kiện cho các cơ sở sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy, thị trƣờng tiêu thụ
quả có chỗ, có nơi sôi động trong lúc đó có vùng lại bỏ ngỏ mang tính chất tự
do thông qua chợ nông thôn và thành thị.


(Niên giám thống kê Việt Nam năm 2005) [15]
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết


31
Để thực hiện đƣợc mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài cần phải giải
quyết các câu hỏi đặt ra nhƣ sau:
Thực trạng sản xuất CAQ trên địa bàn huyện Lục Ngạn hiện nay nhƣ

-

-

dự định trong tƣơng lai của ngƣời dân, phục vụ nghiên cứu và đƣa ra các giải
pháp cho đề tài .
-

Phƣơng pháp chuyên gia: Trao đổi, thảo luận với cán bộ có kinh

nghiệm trong trồng chăm sóc, bảo quản chế biến… tại địa phƣơng, viện nghiên

thế nào?
chƣa?

32

Xét theo quan điểm phát triển bền vững đã bảo đảm tính bền vững


cứu rau quả, các trung tâm nghiên cứu CAQ …
-

Những nguyên nhân nào ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất, phát triển

cây ăn quả hiện nay?
-

Định hƣớng phát triển cây ăn quả trong thời gian tới nhƣ thế nào?

-

Cần có những giải pháp gì để bảo đảm cho cây ăn quả phát triển đƣợc

Điều tra kinh tế hộ: Kết hợp hai phƣơng pháp điển hình và ngẫu

nhiên để chọn vùng, xã điều tra, hộ điều tra. Tổng số xã điều tra: 03 xã, tổng số
mẫu (hộ) điều tra: 120 mẫu.
* Chọn mẫu điều tra:
Tổng số mẫu điều tra : 120 mẫu đƣợc phân thành 04 mã số theo tiêu trí

theo hƣớng bền vững?

về quy mô diện tích cây ăn quả, mỗi tiêu trí 30 hộ. Mã số 01 có tiêu trí diện tích

1.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu

cây ăn quả nhỏ 5000m2, Mã số 02 có tiêu trí diện cây ăn quả từ 5000 đến dƣới

1.2.2.1. Phương pháp chung


10.000m2, Mã số 03 tiêu trí diện tích cây ăn quả từ 10.000 đến dƣới

Phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng trong đề tài là phƣơng pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử dùng để nghiên cứu xem xét hiện tƣợng, trạng thái
vận động khoa học, khách quan của đối tƣợng nghiên cứu.
1.2.2.2. Các phương pháp cụ thể
* Thu thập tài liệu thứ cấp:
Số liệu đã đƣợc các cơ quan chức năng của huyện, tỉnh, các bộ ngành Trung
ƣơng; các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức kinh tế ở trong và ngoài nƣớc đƣợc
công bố từ các nguồn khác nhau, có liên quan đến nội dung đề tài.
* Thu thập số liệu sơ cấp, đề tài sử dụng các phương pháp:
-

Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời

dân (PRA) trong quá trình khảo sát. Sử dụng những câu hỏi mở, thông qua
phƣơng pháp này trực tiếp tiếp cận các chủ vƣờn, trang trại, các đối tƣợng có
liên quan đến sản xuất, phát triển CAQ để hiểu biết thực trạng những thuận lợi,
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, những dự định trong tƣơng lai của họ đối
với sản xuất; từ đó có thêm những nhận xét, đánh giá về thực trạngủan xuất và

15.000m2, Mã số 04 có tiêu trí diện tích cây ăn quả lớn 15.000m2.
Cách chọn:
*Chọn xã nghiên cứu:
- Vùng I: Là vùng thấp (vùng trung tâm), đƣợc trải dài theo quốc lộ 31,
gồm 12 xã. Vùng này là trung tâm phát triển kinh tế của huyện, do có các điều
kiện về địa hình, đất đai, kết cấu hạ tầng kỹ thuật tốt, năng lực sản xuất khá do
vậy chọn 01 xã có diện tích CAQ lớn, các điều kiện phục vụ sản xuất trung
bình: xã Quý Sơn.

- Vùng II: Là vùng đồi núi thấp gồm 06 xã, kết cấu hạ tầng cũng tƣơng
đối tốt, giáp danh với vùng III, có một phần là đồi núi cao, khí hậu thời tiết
tƣơng tự nhƣ vùng I, chọn 01 xã có diện tích cây ăn quả lớn các điều kiện phục
vụ SX trung bình: xã Kiên Thành.
- Vùng III: là các xã địa hình gồm toàn núi cao gồm 12 xã, khí hậu,
thời tiết khác khác vùng I, II, kết cấu hạ tầng kỹ thuật hạn chế, xa nơi tiêu thụ,


33

34

chọn 01 xã có diện tích CAQ và các điều kiện phục vụ sản xuất trung bình: xã

1.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu điều tra đƣợc xử lý qua phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp,

Cấm Sơn.
* Chọn hộ nghiên cứu: Các xã đã đƣợc chọn nghiên cứu, mỗi xã chọn 40
hộ theo 04 tiêu trí, mỗi tiêu trí chọn 50% mô hình trồng thuần (độc canh), 50%
mô hình trồng thuần nhƣng đa dạng CAQ; chọn ngẫu nhiên theo số thứ tự trong

Phƣơng pháp phân tích thống kê: dùng các phƣơng pháp này mô tả kết
từng vấn đề nghiên cứu đến sự phát triển CAQ.

Bảng 1.6- Tổng hợp mẫu điều tra
Đvt: hộ
Tổng số

1.2.2.4. Phương pháp phân tích

quả thống kê để nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng của

sổ theo rõi diện tích CAQ các hộ của các thôn.

Tên các xã điều tra

tính toán các chỉ tiêu cần thiết nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối và số trung bình.

Mã số 1 Mã số 2 Mã số 3 Mã số 4

1.2.2.5. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp này dùng để so sánh điều kiện sản xuất, kết quả và hiệu quả

Xã Tân Quang

40

10

12

10

8

giữa trồng các loại cây ăn quả, giữa các vùng sản xuất, tình hình sử dụng phân

Xã Kiên Thành

40


10

10

10

10

bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn nhiên cứu, đƣa ra những kết luận có

40
8
10
[Nguồn: Số liệu tác giả tính toán]

10

12

liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Xã Cấm Sơn

*Thu thập số liệu:
+ Xây dựng và thiết kế biểu mẫu điều tra bao gồm các chỉ tiêu, tiêu trí có
liên quan đến quá trình nghiên cứu nhƣ:
Thông tin về đặc điểm chung của hộ.
Thông tin về tình hình lao động và sử dụng lao động.
Thông tin về đất đai và thực trạng định hƣớng sử dụng đất đai.

Thông tin về tình hình sử dụng các dịch vụ.
Thông tin về đầu tƣ sản xuất, tình hình sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật trên một đơn vị diện tích, giá bán sản phẩm.
Thông tin về việc làm, thu nhập
Nhóm câu hỏi mở về những khó khăn trong quá trình sản xuất, phƣơng
hƣớng sản xuất của hộ trong những năm tới, những đề xuất của hộ với các
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.

1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển CAQ và xây dựng một số
giải pháp khả thi nhằm phát triển cây ăn quả theo hƣớng bền vững trên địa bàn
huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang. Do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, đề
tài chỉ tập trung nghiên cứu một số cây ăn quả chủ lực, có tính khả thi cao đối
với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng ( cây vải thiều, cây hồng tân
quang, cây có múi: bưởi, cam, chanh), cùng với các chỉ tiêu đánh giá sau:
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về phát triển sản xuất
- Diện tích, năng suất, sản lƣợng CAQ qua các năm.
- Diện tích, sản lƣợng từng giống, loại CAQ của huyện.
- Chi phí đầu tƣ cho SX cây ăn quả.
- Kết quả phát triển diện tích, sản lƣợng qua các năm của huyện.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu về kết quả, hiệu quả kinh tế
*

GO (giá trị sản xuất): Đánh giá toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch

vụ đƣợc tạo ra trong một thời kỳ nhất định. Đối với các hộ sản xuất CAQ là
toàn bộ gia trị sản phẩm (chính + phụ) thu đƣợc trong một năm (triệu đồng/ha):
GO = VA + IC .



35
*

IC (chi phí chung gian): là toàn bộ các chi phí vật chất, IC = GO -VA

Trong sản xuất CAQ nó là tổng đầu vào nguyên vật liệu nhƣ lân, đạm, kali,
phân chuồng, thuốc BVTV... không tính công lao động.
*

VA (giá trị gia tăng): là giá trị sản phẩm dịch vụ tạo ra trong một năm

sau khi đã trừ đi chi phí trung gian: VA = GO -IC.
*

FC (chi phí cố định): là những khoản chi phí không thay đổi về tổng

số, cho dù có sự thay đổi về hoạt động sản suất kinh doanh trong một qui mô
sản xuất nhất định.
*

VC (chi phí biến đổi): là những khoản chi phí thay đổi phụ thuộc và

36
- Chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
- Giáo dục.
1.2.3.4. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
-

Tỷ lệ che phủ đất: đánh giá sự tăng giảm độ che phủ; những ảnh


hƣởng của CAQ đối với việc tạo sinh khối và chống xói mòn trong sản xuất
nông nghiệp và môi trƣờng sinh thái;
-

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón khoa học và hợp lý để bảo

vệ lý tính và hoá tính của đất, nguồn nƣớc, không khí, an toàn thực phẩm, sức
khoẻ con ngƣời.

sự thay đổi của sản phẩm.
*

TC (tổng chi phí sản suất): là toàn bộ chi phí cố định và biến đổi đầu

tƣ trong một thời kỳ nhất định, thƣờng là một năm.
*

MI ( thu nhập hỗn hợp): là một phần của (VA) sau khi đã trừ đi khấu

hao tài sản cố định, thuế và lao động đi thuê (nếu có). Nhƣ vậy, thu nhập hỗn
hợp gồm cả công lao động gia đình; MI = VA - (A + T + lao động đi thuê)
*

Trong đó: A là khấu hao giá trị TSCĐ; T là các khoản thuế phải nộp.

*

Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian TGO là tỷ số giữa giá

trị sản xuất và chi phí trung gian: TGO = GO/IC, để biết đƣợc hiệu quả của một

đồng chi phí trung gian tạo đƣợc bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.
*

Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian TMI là tỷ số giữa thu

nhập hỗn hợp với chi phí trung gian: TMI = MI/IC, để biết khi bỏ ra một đồng
chi phí trung gian thì ngƣời chủ trang trai, vƣờn sẽ có thêm bao nhiêu đồng.
*

Tỷ suất giá trị gia tăng theo giá trị sản xuất T VA là tỷ số giữa giá trị

gia tăng với giá trị SX: TVA = VA/GO, để biết đƣợc cứ một đồng giá trị SX thì
có bao nhiêu đồng là công lao động.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả xã hội Giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.
- Gia tăng về việc làm cho ngƣời lao động.

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỤC NGẠN

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Lục Ngạn là huyện miền núi nằm ở phía Đông bắc của tỉnh Bắc Giang,
cách thành phố Bắc Giang 40 km và cách Hà Nội khoảng 90 km về phía Tây
nam, cách cửa khẩu Lạng Sơn 120 km về phía Đông Bắc. Phía Bắc giáp các
huyện Chi Lăng, Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn; phía Đông, phía Nam và phía Tây
giáp huyện Sơn Động, Lục Nam tỉnh Bắc Giang.



37

38
Phong Minh, Xa Lý, Kim Sơn, Phú Nhuận, Đèo Gia, Tân Lập, Tân Mộc.

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn
Bảng 2.1- Đặc điểm khí hậu, thời tiết năm 2006 của huyện Lục Ngạn
Giờ nắng
Lƣợng mƣa
Nhiệt độ
Độ ẩm trung
trung bình
Tháng
trung bình trung bình
bình (%)
0
(Giờ)
(mm)
( C)

- Cơ cấu sử dụng đất đai
Theo số liệu (bảng 2.2) năm 2006 tổng diện tích đất dự nhiên của huyện:
101.223,77ha, trong đó: Đất nông nghiệp: 27,8%, đất Lâm nghiệp: 33,4%, đất

Cả năm

22,6

1521


1289

74,6

Tháng 1

15,5

62

10

76

Đất Nông nghiệp năm 2006 so với năm 2004 tăng 14,6%, trong đó đất

Tháng 2

16

70

15

80

Tháng 3

17.5


79

25

75

trồng cây lâu năm tăng 21,8%, song chủ yếu diện tích đất tập trung trồng CAQ,

Tháng 4

23

89

80

76

Tháng 5

28.5

152

160

80

Tháng 6


29

164

250

75

Tháng 7

29.5

185

260

76

Tháng 8

27.5

160

300

82

Tháng 9


27

170

90

70

Tháng 10

23.5

146

80

65

Tháng 11

19.5

140

10

70

15

104
9
70
[Nguồn: Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Lục Ngạn]
Theo số liệu trên: chúng ta thấy diễn biến chênh lệch nhiệt độ giữa các

chuyên dùng: 18,26%, đất ở: 1,65%, đất chƣa sử dụng: 18,8%.

tăng 3.872ha.
Đất trồng cây hàng năm, đất mặt nƣớc nuôi trồng thuỷ sản giảm 17%, đất
chƣa sử dụng giảm 23,5%.
Có thể nói trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp ở Lục Ngạn đã
tập trung phát triển mạnh CAQ.

Bảng: 2.2- Tình hình sử dụng đất của Lục Ngạn từ 2004-2006
Đvt: ha

Năm
2004

Tháng 12

tháng trong năm, biên độ nhỏ; lƣợng mƣa trung bình năm là 1.289 mm, độ ẩm
không khí trung bình năm tƣơng đối đều, số giờ nắng bình quân trong các năm
1.521 giờ, tuy nhiên từ tháng 1- 4 hơi thấp so với nhu cầu thụ phấn của cây
trồng.
2.1.1.3. Đặc điểm địa hình và tài nguyên đất đai
Địa hình không đồng đều, đồi xen kẽ ruộng, nghiêng và cao dần từ phía
Tây nam lên phía Đông bắc. Chia thành ba vùng: Vùng thấp (vùng trung tâm)
gồm 12 xã: Phƣợng Sơn, Quý Sơn, Trù Hựu, Nghĩa Hồ, Thanh Hải, Biển Động,

Tân Quang, Giáp Sơn, Phì Điền và thị trấn Chũ; vùng đồi núi thấp gồm 6 xã:
Kiên Thành, Nam Dƣơng, Kiên Lao, Tân Hoa, Đồng Cốc, Biên Sơn; vùng núi
cao gồm 12 xã: Sơn Hải, Hộ Đáp, Cấm Sơn, Tân Sơn, Phong Vân,

Chỉ tiêu

Năm
2005

Năm 2006
DT

cấu

Tổng DT đất tự
101223.7 101223.7 101223.7 100.00
nhiên
I. Đất nông nghiệp
24550.09 28148.85 28144.83 27.80
1.Đất trồng cây hàng
6289.7 5127.62 5225.24 18.6
năm
Đất ruộng lúa, lúa
5511.6
4456.9
4518 86.46
màu
Đất nƣơng rãy
240.07
175.98

175 3.35
Trồng cây hàng năm
538.03
494.74
532.24 10.19
khác
2. Đất trồng cây lâu
17750
21982
21622 77
năm
Trong đó: Vải
15942
19192
19002 87.9
3. Đất vƣờn tạp
1808 1028.26 1286.72 4.57
4.Đất nuôi trồng thuỷ
28.47
10.97
10.83 0.21
sản

So sánh %
2005/2004 2006/2004

114.66
81.52

114.64

83.08

80.86

81.97

73.30
91.95

72.90
98.92

123.84

121.81

120.39
56.87
38.53

119.19
71.17
38.04


39

40

II. Đất lâm nghiệp

28320.5 33217.23 33817.85 33.41
1. Rừng sản xuất
13623
14636 15124.04 44.72
2. Rừng phòng hộ
14698 18581.23 18693.81 55.28
III. Đất chuyên dùng 21818.61 18488.05 18493.91 18.27
IV. Đất ở
1589.93 1666.37 1677.66
1.66
V. Đất chƣa sử dụng 24944.13 19703.2 19089.52 18.86

117.29
107.44
126.42
84.74
104.81
78.99

119.41
111.02
127.19
84.76
105.52
76.53

[Nguồn: 3]

Lao động trong độ tuổi: có 138.158 lao động, trong đó có 126.553 lao động
nông nghiệp, chiếm 91,6%.

Huyện có 30 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 29 xã và 01 thị trấn.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng xã hội Mạng lƣới giao thông:
+ Đƣờng bộ có:

2.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội

*Quốc lộ, 100% đã trải nhựa, trong đó có: 38km quốc lộ 31, tuyến Bắc

2.1.2.1. Cơ cấu kinh tế năm 2005 của huyện

Giang- Chũ- Sơn Động- Đình Lập Lạng Sơn, gặp quốc lộ 04; 30km quốc lộ

Biểu đồ 01: Cơ cấu kinh tế năm 2005

279, tuyến Đồng Mỏ Lạng Sơn- Lục Ngạn- Sơn Động- Hạ Long Quảng Ninh;
*Tỉnh lộ 285, 289, 290 với tổng chiều dài 85km đã trải nhựa đƣợc 30km;

Công nghiệp

*Đƣờng huyện: tổng số 88km, trong đó đƣờng bêtông xi măng: 01km,
đƣờng đã dăm nhựa: 07km, đƣờng cấp phối đất 43km, đƣờng nền đất 37km;
Dịch vụ

Nông nghiệp

Biểu đồ 02: Cơ cấu kinh
tếị ngành
Nông ệnghiệp



Dịch vụ
Dịch vụ

Chăn nuôi

*

Đƣờng xã: Tổng số 496,5km, trong đó đƣờng bêtông xi măng

25,1km, đƣờng đá dăm nhựa: 26,5 km, đƣơng cấp phối các loại 83, 15km,
đƣờng nền đất: 362km;
*

Chăn nuôi

Đƣờng thôn, bản, nội thị: 1359km trong đó đƣờng bêtông 49,8km,

đƣờng nhựa 0,82km, còn lại là đƣờng đất cấp phối và đƣờng nền đất; Hiện
nay xe Ôtô đã đến đƣợc 100% trung tâm các xã.
Trồng trọt




ă






2.1.2.2. Đặc điểm dân số và lao động
Tính đến hết tháng 12/2006, huyện Lục Ngạn có 202.794 ngƣời, 43.483
hộ, trong đó 42.504 hộ nông nghiệp, chiếm 96% số hộ của toàn huyện và

+ Đƣờng sông: có tuyến đƣờng sông Lục Nam thuộc hệ thống sông Thái
Bình chảy qua với chiều dài là 32km. Thuận tiện trong vận tải đƣờng thuỷ với
Hải Phòng, Hải Dƣơng, Quảng Ninh.
- Thuỷ lợi:
Huyện có 235 hồ đập lớn nhỏ, trong đó có 09 hồ trung thuỷ nông là hồ

195.936 khẩu chiếm 91,6% số hộ toàn huyện. Trong toàn huyện hiện có 08 dân

Khuôn Thần, Làng Thum, Đá Mài, Trại Muối, Dộc Bấu, Lòng Thuyền, Đồng

tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc: Kinh 51%, Nùng 21%, Sán Dìu 18%,

Man, Đồng Cốc, Bầu Lầy còn lại là các hồ đập nhỏ. Hệ thống kênh mƣơng có

còn lại là các dân tộc: Tày, Sán Chí, Cao Lan, Dao, Hoa. Mật độ dân số 200

tổng chiều dài 450km, trong đó kênh cấp I và cấp II 20km, kênh nội đồng

ngƣời/km2 , thu nhập bình quân đầu ngƣời 3,6 triệu đồng/ngƣời/năm.

430km, đã cứng hoá đƣợc 140km/450km. Toàn huyện có 59 trạm bơm, lắp đặt
ở rải rác trên bờ sông và các hồ đập. Tuy nhiên ở các xã vùng núi cao, hệ thống


41


42

thuỷ lợi còn gặp nhiều khó khăn, do có ít hồ đập và dung tích các hồ nhỏ, nên

*Tỷ lệ trẻ chết dƣới 01 tuổi năm 2005 so với năm 2001 giảm 1,67%

sản xuất chủ yếu vẫn phụ thuộc vào thiên nhiên.

*Tỷ lệ trẻ suy dinh dƣỡng dƣới 5 tuổi năm 2005 so với 2001 giảm 8,4%.

- Điện lƣới quốc gia:
Đến nay 100% các xã đã có điện lƣới về đến trung tâm xã, với tổng số
165 trạm biến áp, sản lƣợng điện tiêu thụ hàng năm là 35.562.000kw giờ. Tuy

*Tỷ lệ trẻ sơ sinh có trọng lƣợng nhỏ hơn 2,5kg năm 2005 so với năm 2001
giảm 0,11% [4 ].
- Giáo dục:

nhiên vẫn còn 10 thôn bản ở cắc xã vùng núi cao vẫn chƣa có điện lƣới, do địa

Hiện nay huyện có 104 trƣờng trong đó: Mầm non: 30, Tiểu học: 37,

hình phức tạp, xa trạm biến áp, nên hiện nay vẫn chƣa có đủ điều kiện để đầu

Trung học cơ sở: 30, phổ thông Dân tộc nội trú: 01, Cấp II+III: 01, Trung học

tƣ.

Phổ thông: 04, Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên: 01. Tổng số học sinh:
- Bƣu chính viễn thông:


59.260 em, trong đó: Mầm non: 8.067, Tiểu học: 21.662, Trung học cơ sở

Hiện nay mạng bƣu chính viễn thông đã đƣợc triển khai trên toàn huyện.

20.757, Trung học phổ thông: 7.338, Giáo dục thƣờng xuyên: 1.566.

Tổng số máy điện thoại thuê bao cố định năm 2006 là 16.000 thuê bao; có 18

*Phổ cập giáo dục: đến nay có 28/30 xã phổ cập giáo dục tiểu học đúng

trạm thu phát sóng di động, phủ sóng 25/30 xã và thị trấn; tổng số các doanh

độ tuổi và phổ cập giáo dục Trung học cơ sở; năm 2004 huyện là đơn vị đạt

nghiệp đầu tƣ cung cấp dịch vụ viễn thông: 05 Doanh nghiệp.

chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và trung học cơ sở.

- Y tế, dân số và chăm sóc sức khoẻ nhân dân:

*Tổng số cán bộ giáo viên trong ngành giáo dục là 2.623 ngƣời, trong đó

Trong huyện có 01 bệnh viên đa khoa khu vực, 03 phòng khám đa khoa

trong biên chế: 2.217, hợp đồng và dân lập: 406 ngƣời; tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn

khu vực, 01 trung tâm y tế dự phòng, 30 trạm y tế cơ sở với tổng số giƣờng

về đào tạo: Mầm non 87,8%, Tiểu học 99,5%, Trung học cơ sở: 92,8%, Trung


bệnh là 270 giƣờng. Đội ngũ cán bộ y tế gồm 342 ngƣời, trong đó có 65 Bác

học phổ thông: 100%.

sĩ, 194 y sĩ và điều dƣỡng, 35 nữ hộ sinh. Cơ sở vật chất có đến 80% là nhà

*Cơ sở vật chất: hiện nay toàn huyện có: 234 phòng chức năng, 7355m2 nhà

mái bằng kiên cố, hiện nay bệnh viện đa khoa khu vực đang đƣợc đầu tƣ xây

ở Giáo viên nội trú, 1.378 phòng học (757 phòng kiên cố) [5].

dựng với tổng mức đầu tƣ của dự án khoảng 60 tỷ đồng.

2.1.3. Một số thuận lợi, khó khăn chung của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã

*Tình hình chăm sóc sức khoẻ nhân dân đã đƣợc các cấp Uỷ Đảng và
chính quyền địa phƣơng quan tâm. Trong từ năm 2001- 2005, các chỉ tiêu về

hội với tình hình phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn
2.1.3.1. Những nhân tố thuận lợi

dân số và gia đình đều đạt đƣợc so với kế hoạch đề ra, sức khoẻ nhân dân luôn

- Đất đai, thổ nhƣỡng, khí hậu, thuỷ văn:

đƣợc chăm sóc và bảo vệ, cụ thể các chỉ tiêu đã đạt đƣợc nhƣ sau:

Đối với sản xuất CAQ , khí hậu thời tiết, đất đai thổ nhƣỡng là những yếu


*Dân số: Năm 2005 so với năm 2001 tăng 8.943 ngƣời

tố có tính quyết định năng suất, chất lƣợng sản phẩm. Mỗi một loại CAQ đều

*Tỷ suất sinh: Năm 2005 so với năm 2001 giảm 5,73%.

có những điều kiện thích nghi với khí hậu ở mức độ khác nhau. Qua khảo sát

*Tỷ lệ sinh con lần 3 năm 2005 so với năm 2001 giảm 5,54%.

và nghiên cứu địa hình, thổ nhƣỡng, thực tiễn tình hình sinh trƣởng, phát triển,

*Tỷ lệ chết thô năm 2005 so với năm 2001 tăng 0,01‰ .

hiệu quả kinh tế của một số CAQ trên địa bàn huyện; số liệu theo dõi thời tiết,

*Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 205 so với năm 2001 giảm 1%.


43

44

khí hậu, thuỷ văn của trạm khí tƣợng thuỷ văn Lục Ngạn; kết quả nghiên cứu

Na

của Nguyễn Văn Mấu (1992): kỹ thuật làm vƣờn CAQ ở Trung du miền núi;


Không kén đất (cát, sỏi, thịt nhẹ…) thích hợp nhất là đất chân
núi đá vôi, thoát nƣớc, nhiều mùn, tầng đất trung bình.

Trần Thế Tục (1993): sổ tay ngƣời làm vƣờn, NXB Nông nghiệp Hà Nội và
Chƣơng trình hợp tác Lâm nghiệp Việt Nam- Thuỵ Điển, kết luận khí hậu thời
tiết ở Lục Ngạn là một nhân tố rất thuận lợi cho trồng một số CAQ nhƣ: vải
thiều, nhãn, hồng, cây có múi.... Nhiệt độ trung bình năm:
22,60C, lƣợng mƣa trung bình năm: 1.289mm, không úng lụt, tầng đất dày.
Bảng: 2.3- Yêu cầu nhiệt độ, lƣợng mƣa của một số loại cây ăn quả
Nhiệt độ trung bình (0C)
Cây trồng

Nguồn: [ 14, 28 ]
-

Năng lực, kinh nghiệm sản xuất: từ năm 1980 bắt đầu có dấu hiệu

phát triển CAQ quả theo hƣớng chuyên canh. Khi Nhà nƣớc đã giao quyền sử
dụng đất lâu dài cho ngƣời dân, CAQ ở Lục Ngạn đƣợc phát triển rất mạnh,
do vậy trình độ năng lực, kinh nghiệm SX, thâm canh CAQ của các tổ chức, cá
nhân luôn đƣợc nâng cao và hoàn thiện; kỹ năng lao động và kinh nghiệm trồng

Lƣợng mƣa

CAQ của nhân dân đã đƣợc thực tiễn kiểm nghiệm qua hàng chục năm, có

thích hợp

những kinh nghiệm đã và đang đƣợc các nhà khoa học chọn lọc, bổ sung và
phát triển nó thành giải pháp khoa học trong quy trình sản xuất CAQ nhƣ: Quy


Thích hợp

TB tối cao

tb tối thấp

Nhãn

21- 22

33

8

Vải

20- 25

29

10

1250- 1700

Cam quýt

22- 29

39


12

1500- 2000

tế từ lâu đã tồn tại một “thƣơng hiệu” tƣơng đối nổi tiếng trên thị trƣờng nội

Dứa

20- 25

36

5

1200- 1500

địa và một số thị trƣờng nƣớc ngoài; năm 2005 cây vải đã đƣợc Cục sở hữu

Na

22- 30

39

10

1000- 1500

trí tuệ công nhận và cấp nhãn hiệu hàng hoá; đây là một điều kiện thuận lợi cho


(mm)
1200

Nguồn: [ 14, 28 ]
Bảng: 2.4- Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả

trình sử lý khác phục hiện tƣợng vải ra hoa cách năm; Quy trình xử lý CAQ,
kéo dài vụ quả chín trên cây vải từ 20- 25 ngày so với tự nhiên…
-

Thƣơng hiệu: Cây ăn quả ở Lục Ngạn, đặc biệt là cây vải, trên thực

sản xuất và phát triển CAQ.
Với những điều kiện thuận lợi nhƣ trên Lục Ngạn đã hội tụ đƣợc cơ bản

Cây trồng

Yêu cầu về đất để trồng một số loại cây ăn quả

Nhãn

Phát triển trên các loại đất, kể cả đất thịt nặng, đất ẩm nhƣng
không ngập nƣớc, tầng đất dày trên 70 cm

2.1.3.2. Những khó khăn hạn chế

Không kén đất, tránh úng ngập, có thể phát triển trên đất phù
sa, thung lũng đất đồi, tầng dày trên 10 cm, thành phần cơ giới
nhẹ


chủ động đƣợc nƣớc tƣới cho CAQ, đặc biệt là các xã ở vùng III;

Vải

Cây có múi Đất có cấu tƣợng tốt, nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm và thoát
nƣớc, tầng đất dày, mực nƣớc ngầm thấp.

các yếu tố tự nhiên, xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của CAQ.
Địa hình phức tạp, nhiều đồi núi cao, hệ thống thuỷ lợi kém phát triển, không
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật nhiều nơi còn thấp kém, đi lại không thuận lợi,
do vậy đã có những ảnh hƣởng nhất định đến SX và tiêu thụ sản phẩm quả đối
với nhân dân ở các khu vực xa trung tâm tiêu thụ;


45

46

Công nghiệp chế biến chƣa đƣợc đầu tƣ phát triển. Năng lực SX, khả
năng tiếp cận và ứng dụng Khoa học- Công nghệ vào sản xuất của nhân dân,
căn bản còn nhiều hạn chế và có sự chênh lệch lớn giữa vùng I, II,III.

Nhãn
Vải

380

380


465

2.15

85

122.37

85

122.37

13942

15942

19002

87.88

5060

136.29

3060

119.19

150


160

300

1.39

150

200.00

140

187.50

450

260

220

1.02

-230

48.89

-40

84.62


820

820

1080

4.99

260

131.71

260

131.71

96

102

102

0.47

6

106.25

0


100.00

42

62

227

1.05

185

540.48

165

366.13

100.00

5682

135.65

3872

121.81

Dứa


2.2. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN CÂY ĂN QUẢ Ở
LỤC NGẠN

Na

2.2.1. Một số nhân tố sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn

Hồng

2.2.1.1. Diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất
Diện tích: Năm 2006 tổng diện tích CAQ trong toàn huyện là 21.622ha,

Xoài

trong đó: vải thiều: 19002 ha chiếm 87,8%, hồng 1080 ha chiếm 5%, cây có

Cây khác

múi: 226 ha chiếm 1,05%, có chiều hƣớng tăng nhanh về diện tích, do giá cả

Tổng
cộng

và thu nhập ổn định; xoài: 102 ha chiếm 0,5%, nhãn 465 ha chiếm 2,15%, na

15940 17750 21622

220 ha chiếm 1,02%, CAQ khác chiếm 1,05%. Với số liệu trên, cây vải thiều,
hồng là 02 cây chủ lực trong tập đoàn CAQ, còn các loại cây khác chỉ là bổ trợ,


[ Nguồn: 17]

không mang tính sản xuất hàng hoá.
Từ năm 2002 đến năm 2006 diện tích CAQ tăng 5682ha bằng 135,65%;
trong đó vải thiều tăng 3060ha, cây có múi tăng 202ha, hồng từ năm 2004 đên

Bảng 2.6- Sản lƣợng một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 2002- 2006
Đvt: tấn

2006 giữ nguyên diện tích , diện tích na đang giảm mạnh,từ 2002-2006 giảm
So sánh

49% (bảng 2.5).
Tuy nhiên do năm 2004 hiệu quả kinh tế CAQ xuy giảm mạnh nên năm

Loại cây

2006 diện tích CAQ đã giảm đi so với năm 2005 là 334ha, trong đó: vải thiều
giảm 190ha.

2002
Sản
lƣợng

Cây có múi

2004
Sản
lƣợng


Năm 2006/2002

2006
Sản
lƣợng


%

cấu Sản
lƣợng

Năm 2006/2004

Tỷ lệ (%) Sản
lƣợng

Tỷ lệ
(%)

140

65

150

0.23

10


107.14

85

230.77

Bảng 2.5- Diện tích một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 20022006

Nhãn

1289

1485

2320

3.59

1031

179.98

835

156.23

Vải

32120


75109

52500

81.15

20380

163.45

-22609

69.90

Đvt: ha

Dứa

900

1118

2425

3.75

1525

269.44


1307

216.91

Na

1350

832

550

0.85

-800

40.74

-282

66.11

Hồng

2260

3920

6120


9.46

3860

270.80

2200

156.12
105.26

2002
(ha)

2004
(ha)

2006

So sánh

(ha)
Cơ cấu

Loại cây
Cây có múi

%
60


24

226

1.05

2006/2002
Số
lƣợng
166

2006/2004

Số
Tỷ lệ (%) lƣợng
376.67

202

Tỷ lệ (%)
941.67

Xoài

350

342

360


0.56

10

102.86

18

Cây khác

180.6

237.7

273

0.42

92.4

151.16

35.3

114.85

100 26108 167.66 -18411

77.85


Tổng cộng 38590 83109 64698


47

48

[Nguồn: 17]
Sản lượng: Từ năm 2002-2006 nhìn chung sản lƣợng hàng năm tăng
trƣởng không ổn định. Năm 2006 đạt 167,6% so với năm 2002, năm 2004 là
năm có sản lƣợng cao đột biến với tổng sản lƣợng 83.109 tấn cao gấp 2,4 lần
so với năm 2002 và 1,3 lần so với năm 2006; trong đó riêng sản lƣợng vải thiều
cao hơn năm 2006: 22.609 tấn. Cơ cấu sản lƣợng các loại quả năm 2006: vải
thiều: 52.500tấn chiếm 81,15% sản lƣợng quả; nhãn chiếm 3,6%; hồng chiếm
9,5%; cây có múi chiếm 0,23%; xoài chiếm 0,6%..(xem bảng 2.6)

Xoài
Cây khác

1400
541.8

1026
713.1

1440
1092

40
550.2


102.86
201.55

414
378.9

140.35
153.13

Tổng cộng

250177 167225 353017 102840 141.11 185792 211.10
[Nguồn số liệu: 17]
Qua các chỉ số phản ánh diễn biến thực trạng sản xuất cho chúng ta thấy

sản xuất, phát triển cây ăn quả ở Lục Ngạn hiện nay đã và đang suất hiện và
tồn tại một mâu thuẫn kinh tế trong đầu tƣ phát triển cây ăn quả (Diện tích cây
ăn quả và sản lƣợng quả tăng nhanh, nhƣng giá trị sản xuất tăng chậm,
hiệu quả kinh tế và thu nhập của ngƣời dân không tăng, thậm trí còn giảm).

Giá trị sản xuất: Qua số liệu dƣới đây cho thấy năm 2006 so với năm 2002

Cây ăn quả chủ lực của huyện đến năm 2006 đã đƣợc xác định là: Vải

đạt 141%; năm 2006 sản lƣợng thấp hơn năm 2004: 18.411 tấn, song giá trị

với diện tích: 19002ha chiếm 87,9% tổng diện tích cây ăn quả, sản lƣợng:

sản xuất theo giá thực tế so với năm 2004 lại đạt 211,1%. Nguyên nhân do:


52.500tấn chiếm 81,47% tổng sản lƣợng cây ăn quả ; Hồng với diện tích:

diện tích tăng nhanh và độ trƣởng thành của cây ăn quả đã dẫn tới việc sản

1080ha chiếm 5%, sản lƣợng: 6120tấn chiếm 9,5%; Cây có múi là cây đang có

lƣợng cung vƣợt cầu; trong vụ thu hoạch không điều tiết đƣợc sản lƣợng một

triển vọng phát triển tốt ở một số vùng, từ năm 2002 trở lại đây thƣờng cho

cách hợp lý cho thị trƣờng, nên giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá cố định

thu nhập tƣơng đối cao và ổn định.

thƣờng xuyên biến động. Nếu chỉ tính theo giá cố định thì không phản ánh
đƣợc thực trạng về thu nhập của nhân dân, vì sản lƣợng tăng nhƣng thu nhập
không tăng, do giá bán thực tế giảm .
Bảng 2.7- Giá trị sản xuất một số cây ăn quả chủ yếu qua các năm 20022006
Đvt: triệu đồng

So sánh
Loại cây

Cây có múi
Nhãn
Vải
Dứa
Na
Hồng


2002

2004

700
6445
224840

325
3712.5
150218

900
4050
11300

894.4
2496
7840

2006

Năm 2006/2002 Năm
2006/2004

Số
Tỷ lệ (%) Số
Tỷ
lệ

lƣợng
lƣợng
(%)
900
200
128.57
575 276.92
11600
5155
179.98
7887.5 312.46
315000
90160
140.10 164782 209.70
2425
2200
18360

1525
-1850
7060

269.44
54.32
162.48

1530.6
-296
10520


271.13
88.14
234.18

Biểu đồ 03- Diễn biến diện tích, sản lượng, giá trị sản xuất cây ăn quả chủ
yếu qua các năm (2002-2006)
Bảng: 2.8- Hiện trạng về diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả
cho thu hoạch chia theo các xã, thị trấn
Số Xã, thị trấn

Vải, nhãn

Hồng


×