Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Thực trạng về đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.48 KB, 44 trang )

1

2

LỜI MỞ ĐẦU

những hạn chế vốn có của các thước đo truyền thống, giúp cho các nhà quản lý cũng

1) Sự cần thiết của đề tài
Môi trường kinh doanh của Việt Nam luôn thay đổi trong suốt những năm

Sử dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động sẽ khắc phục được
như những nhà đầu tư biết được giá trị thật sự được tạo ra từ thành quả hoạt động
của doanh nghiệp. Khi được xây dựng, tính toán một cách chính xác, khách quan thì

gần đây. Các nhà quản lý doanh nghiệp phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh

EVA sẽ là người dẫn đường cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và cổ đông đánh

ngày càng cao và phức tạp. Vì vậy, yêu cầu cần phải có những đổi mới trong việc

giá về sự thành công trong tương lai của một doanh nghiệp. Ngoài ra, EVA còn là

quản lý và kinh doanh, đặc biệt là công việc đánh giá thành quả hoạt động của

thước đo tốt nhất để đánh giá và khen thưởng cho những nhà quản lý các bộ phận,

doanh nghiệp. Để đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp cần phải có

giúp cho các nhà quản lý bộ phận hướng mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung


những thước đo tài chính và phi tài chính. Những thước đo truyền thống như: lợi

của toàn doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nhận diện thước đo EVA là một thước đo

nhuận, vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover), vòng quay tài sản, tỷ suất

thành quả hoạt động hữu hiệu nhất và áp dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả

sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total asset –ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ

hoạt động của doanh nghiệp còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam.

phần (Return on equity – ROE), thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS), ...v.v được các

Khi giai đoạn thị trường phát triển mạnh như hiện nay thì việc nhận diện và việc

nhà quản lý sử dụng để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp trên nhiều khía

vận dụng thước đo EVA để đánh giá thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở

cạnh khác nhau. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh thì ngoài mục tiêu lợi nhuận

Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An nói riêng là yêu

doanh nghiệp còn theo đuổi mục tiêu giá trị, vì vậy, sử dụng các thước đo truyền

cầu cần thiết.

thống trên để đánh giá thành quả hoạt động doanh nghiệp đã bộc lộ một số hạn chế:


2) Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, hầu hết các thước đo truyền thống không tính đến chi phí sử dụng
vốn, đặc biệt là chi phí sử dụng vốn chủ - là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là :
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến thước đo EVA:

vào hoạt động kinh doanh. Vì vậy, chúng chưa chỉ ra được liệu rằng doanh nghiệp

+ Tổng quan về thước đo EVA.

có tạo ra giá trị cho mình và cổ đông hay không.

+ Vận dụng thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động.

Thứ hai, cơ sở để xác định các thước đo truyền thống đều dựa trên số liệu kế
toán. Nhưng số liệu kế toán được ghi nhận lại dựa trên một số giả định và tuân thủ
các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, vì vậy, sẽ dẫn đến một số hạn chế
như: hạn chế trong việc xác định lợi nhuận, hạn chế trong việc phản ánh vốn đầu

+ Kết hợp EVA với ABC vào việc đánh giá thành quả hoạt động.
- Phân tích thực trạng đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An.
- Vận dụng thước đo EVA và kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá

tư,....v.v. Đặc biệt nhà quản lý có thể thông qua đó để bóp méo số liệu kế toán phục

thành quả hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An.


vụ cho mục đích của mình.

3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Thứ ba, để theo đuổi mục tiêu giá trị thì các thước đo truyền thống không
thích hợp vì chúng chủ yếu sử dụng số liệu quá khứ trên báo cáo kế toán, trong khi
để tính chính xác giá trị mà doanh nghiệp tạo ra thì phải tính theo giá trị thị trường.

Đối tượng nghiên cứu là thước đo EVA
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng đánh giá thành quả
hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An.


3

4) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, quy nạp, diễn dịch, kết hợp giữa phân

4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM
(ECONOMIC VALUE ADDED – EVA)

tích lý luận với thực tiễn để làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu.
5) Những đóng góp của luận văn
Về cơ sở lý luận: luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến
thước đo EVA, kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động

doanh nghiệp.

1.1 TỔNG QUAN VỀ THƯỚC ĐO GIÁ TRỊ KINH TẾ TĂNG THÊM
(ECONOMIC VALUE ADDED – EVA)
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của thước đo EVA
Thuật ngữ giá trị kinh tế tăng thêm (Economic Value Added-EVA) xuất hiện

Về ý nghĩa thực tiễn: (1) Đánh giá xem Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường

từ rất sớm vào năm 1989 (Finegan, 1989). Tuy nhiên, nó nhận được ít sự quan tâm

An có tạo ra giá trị cho các cổ đông hay không, (2) Đánh giá thành quả hoạt động

cho đến tháng 9/1993 khi bài báo trong tạp chí Fortune (Tully, 1993) giới thiệu chi

của Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An bằng các thước đo truyền thống như

tiết khái niệm EVA, được xây dựng bởi công ty tư vấn Stern Stewart, và việc vận

lợi nhuận, ROI, EPS, v.v... và thước đo thành quả hoạt động mới là EVA, (3) Kết

dụng thành công trong các tập đoàn lớn ở Mỹ. Tiếp sau thành công của bài báo

hợp thước đo EVA với ABC để đánh giá thành quả hoạt động Công ty Cổ phần dầu

trong tạp chí Fortune viết về EVA như là một thước đo thành quả hoạt động mới thì

thực vật Tường An.

hàng loạt các nghiên cứu liên quan đến EVA đã được công bố ví dụ: Walbert, 1993;


BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN

Birchard, 1994; Brossy and Balkcom, 1994; McConville, 1994; Bennett, 1995;

- CHƯƠNG 1: Cở sở lý luận về thước đo giá trị kinh tế tăng thêm
(Economic Value Added – EVA)
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về đánh giá thành quả hoạt động tại Công ty
Cổ phần dầu thực vật Tường An
- CHƯƠNG 3: Vận dụng giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value

Ochsner, 1995; Stewart, 1995; Birchard, 1996; Davies, 1996; Gapenski, 1996; Lehn
and Makhija, 1996. Mặc dù EVA là thước đo tài chính khá mới, tuy nhiên nền tảng
khái niệm của nó thì không mới, nó có nguồn gốc từ khái niệm lợi nhuận còn lại
(Residual Income - RI) mà nhiều doanh nghiệp đã sử dụng trước đây. Điển hình là
công ty General Electric (GE) đã sử dụng RI trong những năm 1950-1960 để đánh

added – EVA) trong việc đánh giá thành hoạt động tại Công ty Cổ phần dầu

giá thành quả hoạt động. GE định nghĩa RI như là “sự chênh lệch giữa lợi nhuận

thực vật Tường An.

thuần và chi phí sử dụng vốn, nó là phần thặng dư của lợi nhuận thuần sau khi trừ đi
chi phí sử dụng vốn” (Salomons, 1965).
Công ty Stern Stewart được coi là người sáng lập đầu tiên công thức EVA –
cho đến nay đã tư vấn cho hơn 200 doanh nghiệp thực hiện, áp dụng thước đo EVA
để đánh giá thành quả hoạt động và xây dựng chính sách khuyến khích khen thưởng
(Stern Stewart & Co., 1997). Danh sách một số công ty tại Hoa Kỳ áp dụng EVA
như: Allied Holdings, Briggs & Stratton, Coca Cola, CSX, Dun & Bradstreet, Eli



5

6

Lilly, Federal-Mogul, Georgiaa-Pacific, Monsanto, Olin, R.R. Donnelley, Sprint,

(Stern Stewart & Co, 1996). Eli Lilly cũng có kết quả tương tự, khi áp dụng EVA

SPX, Toys R Us, and Whirlpool. Tính ưu việt của EVA ngày càng được khẳng định

giá cả các cổ phiếu tăng 105% trong một năm (Davies, 1996).

và nó không chỉ giới hạn đối với các công ty ở Hoa Kỳ, mà còn lan rộng sang các
công ty ở Châu Âu như: Anh, Đức, New Zealand….v.v.
1.1.2 Sự cần thiết vận dụng thước đo EVA
Các thước đo truyền thống đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trên nhiều

1.1.3 Khái niệm
Giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA) là thước đo phần
thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và
chi phí sử dụng vốn.

khía cạnh khác nhau và thoả mãn nhu cầu cho nhiều đối tượng khác nhau. Tuy

Cơ sở để tính chi phí sử dụng vốn là lãi suất sử dụng vốn và số vốn sử dụng.

nhiên, trong một số trường hợp thì kết quả đánh giá mà các các thước đo đưa ra là


Dưới góc độ tài chính thì lãi suất sử dụng vốn được xác định từ thị trường vốn. Đối

khác nhau hay thậm chí là trái ngược nhau. Điều này làm các nhà quản lý phải đối

với nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp thì lãi suất sử dụng vốn là

mặt với thách thức lớn hơn trong việc đưa ra quyết định phù hợp.

tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp. Mức sinh

Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như
các nhà quản lý, nhưng quan trọng hơn cả là họ muốn biết mỗi đồng vốn đầu tư bỏ

lời này phải tương ứng với mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi
cung cấp vốn.

ra có thu nhập thật sự là bao nhiêu sau khi tính đến chi phí cơ hội của việc sử dụng

Doanh nghiệp là người sử dụng nguồn tài trợ thì lãi suất sử dụng vốn là tỷ lệ

vốn đầu tư. Cần có một thước đo có thể cho các nhà đầu tư cũng như các nhà quản

hoàn vốn đầu tư tối thiểu cần phải đạt được để đảm bảo duy trì tỷ suất lợi nhuận trên

lý thấy được giá trị thực sự của doanh nghiệp và lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra

vốn và tạo ra giá trị tăng thêm cho cổ đông.

có tạo ra tiền cho cổ đông hay không.


Lãi suất sử dụng vốn phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố: tính mạo hiểm của việc

Thước đo EVA là thước đo duy nhất giải quyết được các vấn đề trên. Ngoài

sử dụng vốn, lãi suất của các khoản nợ phải trả, cấu trúc vốn của doanh nghiệp,

ra nó còn là cở sở khen thưởng các nhà quản lý phù hợp với thành quả mà họ mang

chính sách phân phối lợi nhuận…Vì vậy, khi tính toán lãi suất sử dụng vốn cần phải

lại cho doanh nghiệp.

lượng hoá được lãi suất bình quân của tất cả các nguồn tài trợ (WACC).

Có nhiều bằng chứng được các học giả nghiên cứu chỉ ra rằng: khi sử dụng

Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp cần phải có để thực hiện hoạt động đầu tư

thước đo EVA trong việc đánh giá thành quả hoạt động như là một bộ phận cấu

hay hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Về nguyên tắc thì vốn đầu tư nên

thành trong hệ thống quản lý giá trị của doanh nghiệp thì sẽ duy trì được sự ổn định

được xác định theo giá thị trường.

và tạo động lực cho các nhà quản lý (Fortune, 1993). Như vậy sử dụng EVA sẽ giúp

Cũng giống như cách tính toán các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động


nhà quản lý hướng đến mục tiêu chung của doanh nghiệp là tạo ra giá trị cho cổ

truyền thống khác, số liệu kế toán là số liệu ban đầu sử dụng cho việc xác định giá

đông. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc sử dụng thước đo EVA có thể ảnh

trị kinh tế tăng thêm. Tuy nhiên, số liệu kế toán được lập dựa trên một số giả định

hưởng đến giá cổ phiếu. Ví dụ: giá cổ phiếu của CSX tăng từ 28 USD lên 75 USD

và tuân thủ theo các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận, vì vậy có sự khác

từ giữa 1988 và 1993 (Tully, 1993). Như John Blystone “Trong nửa đầu năm 1996.

biệt với lý thuyết tài chính: giữa giá trị theo sổ sách kế toán và giá trị thị trường của

. . Chúng tôi đã tạo ra đồng 135 triệu cho các cổ đông của chúng tôi, tăng 67%. . .”

các loại tài sản và nguồn vốn; lợi nhuận trên Báo cáo kế toán khác biệt với số tiền


7

tạo ra cho cổ đông và nó dễ dàng bị thay đổi. Vì vậy, khi tính EVA cần thiết phải

8

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân tích Dupont

thực hiện một số điều chỉnh để giảm sự khác biệt này.


ROE

1.2 VẬN DỤNG THƯỚC ĐO EVA TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH
QUẢ HOẠT ĐỘNG.
Để hiểu rõ hơn về phương pháp và cách tính EVA chúng ta cần phải phân

Tỷ lệ hoàn vốn
đầu tư (ROI)

biệt nó với một số thước đo thành quả hoạt động khác và giữa thước đo thành quả

Vốn cổ phần

:

Tổng tài sản

hoạt động với thước đo giá trị doanh nghiệp (wealth metric).
Thành quả hoạt động mà tác giả đề cập trong đề tài là kết quả cuối cùng của

x

tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thước đo thành quả hoạt động đề cập dưới góc độ kiểm soát, đánh giá hoạt

Vòng quay
VĐT

÷


÷

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ (ROE); tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI), lợi nhuận còn lại (RI), giá trị kinh tế

Formatted: Font: 15 pt

Tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu (ROS)

Lợi nhuận
ròng

Doanh thu

Doanh thu

Formatted: Font: 14 pt

Vốn đầu tư

tăng thêm (EVA).

-

Thước đo giá trị doanh nghiệp sử dụng để định giá doanh nghiệp như giá trị
thị trường của vốn chủ hoặc hệ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E). Tuy nhiên, trong


Doanh thu

+
Vốn luân
chuyển thuần

Chi phí

Tài sản cố
định

dài hạn thì hai thước đo này có mỗi liên hệ với nhau và thước đo thành quả hoạt
động ảnh hưởng tới triển vọng sự gia tăng giá trị doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.1 Một số thước đo thành quả hoạt động truyền thống.

Giá thành

+

CP quản lý,
BH

Các thước đo có thể có mối quan hệ với nhau. Mô hình Dupont có thể triển
khai các quan hệ phức tạp gồm nhiều thước đo tác động lẫn nhau và nhờ đó đã chỉ

Tài sản ngắn
hạn

-


Nợ ngắn hạn
không chịu lãi

ra được các yếu tố tài sản, nguồn vốn, vốn đầu tư, doanh thu, lợi nhuận…và ảnh
hưởng của chúng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.1.1 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( Return on Investment-ROI)
ROI được phát triển bởi công ty DuPont Power trong những năm đầu 1900
để quản lý doanh nghiệp một cách thống nhất (Johnson&Kaplan, 1987).
ROI là tỷ số giữa thu nhập thuần trên vốn đầu tư đã bỏ ra. Ngoài ra ROI còn
được phân tích là tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu với vòng quay của doanh thu trên
vốn đã sử dụng (mô hình Du-Pont). Mô hình Du-Pont là mô hình đo lường thành
quả tài chính truyền thống dựa trên các khái niệm về thu nhập kế toán. Nhiều ý kiến


9

10

cho rằng mô hình tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) là một chỉ tiêu đo lường thành quả

Mặc dù thước đo hoàn vốn đầu tư ROI có nhiều ưu điểm và được các nhà

hoạt động hoàn hảo. Tất cả các hoạt động trong một tổ chức đều được biểu hiện qua

quản trị sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá thành quả hoạt động, nhưng nó vẫn

mô hình Du-pont này. Với việc phân tích nhấn mạnh nhiều vào sự phụ thuộc của chỉ

còn tồn tại một số hạn chế như sau:


số tài chính dựa trên bốn khía cạnh liên quan đến tài chính doanh nghiệp: Lợi
nhuận, khả năng thanh toán, cấu trúc vốn, hoạt động.

kết quả của chúng thể hiện trong dài hạn.

Công thức ROI
ROI =

Lợi nhuận
Vốn đầu tư

ROI =

=
=

Lợi nhuận
Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

X

Doanh thu

- Sử dụng ROI để đánh giá các bộ phận và khen thưởng sẽ làm cho các nhà

Vốn đầu tư


quản lý bộ phận chỉ quan tâm đến lợi ích của bộ phận, của cá nhân mà không hướng

X Số lần vòng quay vốn

Xác định lợi nhuận và vốn đầu tư
- Lợi nhuận: Lợi nhuận sử dụng trong cơ cấu xác định chỉ tiêu ROI là lợi
nhuận thuần trước thuế Lý do sử dụng chỉ tiêu này là để phù hợp với doanh thu và
vốn đầu tư đã tạo ra nó, và để làm cơ sở xác định số lần quay vòng vốn.
- Vốn đầu tư: Có hai quan điểm tiếp cận vốn đầu tư dưới góc độ doanh
nghiệp. Một là: vốn đầu tư xác đinh giai đoạn trước khi tái đầu tư theo cách này vốn
đầu tư bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài. Hai là: vốn đầu tư được xác định tại mỗi
thời điểm sau giai đoạn đầu tư ban đầu được gọi là giai đoạn “sau khi có hoạt động
tái đầu tư” trong trường hợp này vốn đầu tư bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và
vốn chủ sở hữu
Một số ưu điểm và hạn chế của chỉ tiêu ROI
Ưu điểm cơ bản của việc sử dụng chỉ tiêu ROI là có xét đến vốn đầu tư. ROI
được sử dụng để đánh giá thành quả đầu tư của các trung tâm đầu tư và các doanh
nghiệp có quy mô vốn khác nhau để xem nơi nào đạt hiệu quả cao nhất, làm cơ sở
đánh giá thành quả hoạt động. Ngoài ra, ROI còn được sử dụng để tìm ra các nhân
tố tác động đến hiệu quả hoạt động nhằm đưa ra giải pháp để kết quả hoạt động tốt
hơn. Đó là các biện pháp cải thiện doanh thu, kiểm soát chi phí hay tính lại cơ cấu
vốn đầu tư.

- ROI có khuynh hướng chú trọng đến mục tiêu ngắn hạn hơn là dài hạn, do
vậy, nếu nhà quản trị chỉ quan tâm đến ROI có thể bỏ qua nhiều cơ hội đầu tư mà

mục tiêu của bộ phận vào mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
- ROI có thể không hoàn toàn chịu sự điều hành của nhà quản trị cấp cơ sở,
vì chỉ có trung tâm đầu tư cấp cao có quyền điều tiết ROI.
- ROI là số tương đối nên không lượng hoá được mức độ tăng thêm tuyệt đối

là bao nhiêu.
- ROI không phù hợp với mô hình vận động của dòng tiền khi sử dụng trong
phân tích vốn đầu tư.
1.2.1.2. Lợi nhuận còn lại (Residual Income – RI)
Lợi nhuận còn lại là khoản thu nhập của bộ phận hay toàn doanh nghiệp sau
khi trừ đi chi phí sử dụng vốn đã đầu tư vào bộ phận đó. Chỉ tiêu này nhấn mạnh
đến khả năng tạo thu nhập vượt trên chi phí vốn đã đầu tư vào một bộ phận hay toàn
doanh nghiệp
Công thức tính của RI
Lợi nhuận còn lại
(RI)

=

Lợi nhuận
trước thuế

- (Vốn đầu tư x Tỷ suất sinh lời đòi hỏi)

Chỉ tiêu RI là số tuyệt đối, nó cho biết thu nhập đạt được bao nhiêu sau khi
trừ đi các khoản chi phí sử dụng vốn đã đầu tư để có được thu nhập trên.
Ưu điểm, hạn chế của chỉ tiêu RI: Ưu điểm của RI đo lường bằng số tuyệt
đối nên thường được dùng để bổ sung hạn chế của chỉ tiêu ROI trong việc đánh giá
thành quả của trung tâm đầu tư. Nhưng vì là số tuyệt đối nên chỉ tiêu này không thể
được sử dụng để đánh giá thành quả của các trung tâm có quy mô khác nhau.


11

12


Tuy nhiên, lợi nhuận còn lại (RI) cũng có một số hạn chế, nó không thể sử

Ví dụ minh hoạ 1:
Giả sử Công ty X có cơ hội đầu tư mới với vốn đầu tư là 500.000.000 đ và hy
vọng mà sẽ đem lại mức lợi nhuận 90.000.000 đ. Nhà quản lý có chấp nhận cơ hội
đầu tư này không? Nếu cơ hội đầu tư này được chấp nhận thì lợi ích tổng thể của

dụng để so sánh hiệu quả hoạt động của các bộ phận có quy mô khác nhau do có
khuynh hướng nghiêng về các trung tâm đầu tư có nhiều nguồn lực hơn.
Ví dụ minh hoạ 2: Bảng 1.2 Đánh giá các bộ phận

Công ty sẽ thế nào, nếu lãi suất sử dụng vốn bình quân của Công ty là 15%?

Bộ phận C

Bảng 1.1 - Đánh giá kết quả thực hiện theo ROI và RI
Đơn vị tính: 1000đ
Hiện tại
Lợi nhuận
Vốn đầu tư
Đánh giá kết quả thực hiện theo ROI
Đánh giá kết quả thực hiện theo RI

Dự án mới

Tổng cộng

400.000


90.000

490.000

2.000.0000

500.000

2.500.000

20%

18%

19,6%

100.000

15.000

115.000

Trong trường hợp này nhà quản lý đối diện với việc xem có chấp nhận hay từ
chối một dự án mới có kết quả dự kiến: Lợi nhuận dự kiến là 90.000 nghìn đồng,
vốn đầu tư 500.000 nghìn đồng, ROI dự án mới là 18% < 20% là tỷ lệ hoàn vốn đầu
tư mà nhà quản lý bộ phận này đang thực hiện được. Nếu chấp nhận đầu tư dự án
này, nhà quản lý chỉ đạt được kết quả là ROI của bộ phận là 19,6% < 20% khi chưa
thực hiện dự án. Như vậy, khả năng từ chối dự án thường được nhà quản lý lựa chọn

3.600.000


8.100.000

Vốn đầu tư

20.000.000

45.000.000

Tỷ suất sinh lời đòi hỏi
Chi phí sử dụng vốn
Lợi nhuận còn lại

15%

15%

3.000.000

6.750.000

600.000

1.350.000

Thu nhập của bộ phận D lớn hơn bộ phận C, đơn giản là do vốn đầu tư ở bộ phận D lớn
hơn bộ phận C

Tóm lại, không phải ROI, cũng không phải lợi nhuận còn lại (RI) cung cấp
thông tin phù hợp nhất để đánh giá thành quả hoạt động. Nếu sử dụng ROI để đánh

giá thành quả hoạt động có thể làm cản trở việc hướng đến mục tiêu chung. Còn sử
dụng một mình chỉ tiêu lợi nhuận còn lại (RI) không thể so sánh hiệu quả giữa các
trung tâm đầu tư có quy mô khác nhau.
1.2.2 Phương pháp xác định EVA
EVA = NOPAT – (TC x WACC)

khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá thành quả hoạt động.
Ngược lại, nếu dựa vào chỉ tiêu RI để đánh giá thì người quản lý bộ phận sẽ

Bộ phận D

Lợi nhuận

Với: - NOPAT: Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế

chấp nhận dự án mới này, bởi vì điều nhà quản lý bộ phận quan tâm là lợi nhuận

- TC: Total capital – Vốn đầu tư

còn lại có tăng hay không. Hay nói cách khác, bất kỳ một dự án nào có thể cung cấp

- WACC: Lãi suất sử dụng vốn bình quân

một tỷ lệ hoàn vốn lớn hơn tỷ suất sinh lời đòi hỏi (15%) đều có thể được chấp

Như chúng ta đã trình bày ở trên, cơ sở cho việc xác định giá trị kinh tế tăng
thêm là số liệu kế toán. Như vậy khi tính EVA chúng ta có thể sử dụng số liệu trên

nhận.
Như vậy, chấp nhận dự án mới sẽ làm tăng lợi nhuận còn lại và qua đó phản

ánh chính xác hơn thành quả của người quản lý. Mặc dù ROI của bộ phận có thể
giảm khi chấp nhận dự án đầu tư mới, tuy nhiên việc thực hiên dự án mới sẽ làm
tăng lợi nhuận của toàn doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính
1.2.2.1 Tính EVA dựa trên số liệu kế toán
Có bốn bước để tính EVA:
Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net
Operating Profit after tax - NOPAT)


13

14

Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế (Net Operating Profit after tax - NOPAT)
của một doanh nghiệp được lấy từ Báo cáo xác định kết quả kinh doanh.

(lá chắn thuế). Do lãi vay được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
nên lãi suất sử dụng nợ vay cần được tính sau thuế

NOPAT = Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất thuế TNDN)

- Lãi suất sử dụng nợ vay trước thuế (rd)

Bước 2: Tính vốn đầu tư (Total Invested capital – TC)

- Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế (rd*)

Chúng ta tính vốn đầu tư dựa vào số liệu Bảng cân đối kế toán trong kỳ, đơn


rd* = rd (1 − T)

giản đó chính là tổng tài sản của doanh nghiệp.
Bước 3: Xác định lãi suất sử dụng vốn bình quân (Weighted Average Cost

T: là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Như vậy, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm đáng kể lãi suất sử

of Capital – WACC)
Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) được xác định theo tỷ lệ phần trăm
(%), chính là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tại
trợ. Để tính WACC, chúng ta cần tính lãi suất sử dụng nợ và lãi suất sử dụng vốn

dụng nợ vay, và lãi suất sử dụng nợ vay tỷ lệ thuận với thuế suất thuế thu nhập.
Nhưng khi doanh nghiệp bị thua lỗ thì lãi suất sử dụng nợ vay trước và sau thuế
bằng nhau, vì khi đó doanh nghiệp không thể giảm chi phí này ra khỏi “lợi nhuận”.
Lãi suất sử dụng vốn chủ

chủ sở hữu .
Lãi suất sử
dụng vốn
bình quân
WACC

Tỷ trọng

Lãi suất sử
=


dụng nợ vay
sau thuế

X

nợ trong
tổng vốn
đầu tư

Tỷ trọng

Lãi suất sử
+

dụng vốn
chủ

x

vốn chủ
trong tổng
vốn đầu tư

hay

- Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (rp)
Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi (rp) được xác định theo mức chi trả hàng
năm cho các cổ đông ưu đãi.
rp


=

Cổ tức cổ phần ưu đãi
Pp x (1- %chi phí phát hành cổ phần ưu đãi)

Với: Pp là giá bán cổ phiếu ưu đãi

WACC = rd* xWd + re xWe + rp xWp

- Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường (re)
Có nhiều cách để tính lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường. Trên thực tế mô

Với :
rd* : Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế

hình CAPM thường được áp dụng
re = rf + β ( rm − rf )

Wd : Tỷ trọng nợ vay trong cấu trúc vốn
re : Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường
We: Tỷ trọng vốn cổ phần thường trong cấu trúc vốn
rp : Lãi suất sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
Wp : Tỷ trọng vốn cổ phần ưu đãi trong cấu trúc vốn
Lãi suất sử dụng nợ vay

Trong đó:

rf : Tỷ suất sinh lời phi rủi ro
rm: Tỷ suất sinh lời kỳ vọng của thị trường
β : Hệ số rủi ro


Lãi suất sử dụng vốn cổ phần thường là tỷ suất sinh lời đòi hỏi mà nhà đầu tư
sẽ có được để bù đắp rủi ro có khả năng xảy ra. Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của các nhà

Một trong những ưu thế sử dụng nợ vay so với các nguồn tài trợ bên ngoài

đầu tư phụ thuộc vào mức độ rủi ro của cổ phiếu doanh nghiệp so với thị trường. Hệ

khác là tiền lãi vay phải trả được trừ ra trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

số Beta ( β ) là hệ số đo lường rủi ro của thị trường. Hệ số Beta ( β ) cao thì rủi ro cao


15

hơn vì vậy tỷ suất sinh lời đòi hỏi cao hơn và ngược lại. Như vậy, tỷ suất sinh lời

16

1.2.2.2 Tính EVA sau khi đã điều chính các số liệu kế toán

đòi hỏi là cái mà nhà đầu tư muốn nhận được còn trên góc độ doanh nghiệp nó

EVA phụ thuộc vào 3 nhân tố chính i)- Lợi nhuận; ii)- Vốn đầu tư; iii)- lãi

chính là lãi suất sử dụng vốn (doanh nghiệp sử dụng vốn của nhà đầu tư và kỳ vọng

suất sử dụng vốn, điều chỉnh một trong 3 nhân tố này hoặc đồng thời chúng ta cũng

sẽ thu được lợi nhuận cao hơn để trả cho nhà đầu tư và tái đầu tư). Một số Beta


thu được EVA khác nhau.

( β )> 1 chỉ ra rằng cổ phiếu đó có độ nhạy hơn, rủi ro hơn thị trường.
- Cấu trúc vốn doanh nghiệp: Cấu trúc vốn doanh nghiệp ảnh hưởng tới lãi
suất sử dụng vốn bình quân (WACC) của doanh nghiệp. Có hai quan điểm tiếp cận
khi xác định giá trị từng nguồn vốn:
+ Quan điểm doanh nghiệp là một thực thể kinh tế đang hoạt động thì cả chủ
nợ và cổ đông hiện tại thường chỉ quan tâm tới giá trị sổ sách từng nguồn vốn và tỷ
trọng từng nguồn vốn theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
+ Quan điểm cổ đông và các nhà đầu tư tương lai thì giá trị doanh nghiệp cần
được xác định theo giá thị trường: Các khoản nợ và cổ phiếu cần căn cứ vào giá thị
trường tại từng thời điểm xác định. Quan điểm này phù hợp hơn trong việc tính tỷ

Để xác định được EVA liệu có tạo ra giá trị tăng thêm thực sự cho các cổ
đông hay không đòi hỏi cần thực hiện một số điều chỉnh sự khác biệt của số liệu kế
toán với các quan điểm tài chính. Có hai sự khác biệt cơ bản
1) Quan điểm khác biệt trong ghi nhận và xác định “vốn đầu tư” cần phải
điều chỉnh để xác định được thu nhập thực sự từ mỗi đồng vốn bỏ ra cho
các nhà đầu tư
2) Quan điểm khác biệt trong cách ghi nhận cơ sở dồn tích với cơ sở tiền
mặt và cần phải điều chỉnh sang cơ sở tiền mặt để thấy được thu nhập; chi
phí thực tế phát sinh.
Việc điều chỉnh cũng phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả kinh doanh: Tài sản giảm hoặc nợ tăng thì chi phí tăng, lợi

trọng vốn.
Như vậy WACC tính theo tỷ trọng vốn theo giá trị sổ sách kế toán công ty sẽ

nhuận giảm hoặc ngược lại.


đảm bảo nguyên tắc phù hợp và nhất quán khi so sánh. Tuy nhiên, WACC tính theo

Các bước điều chỉnh bắt đầu từ việc xác định lại vốn đầu tư trên bảng cân đối

giá trị sổ sách bỏ qua chi phí cơ hội của việc sử dụng lợi nhuận tái đầu tư của nhà

kế toán: Những khoản mục nào không hoặc ít tạo ra thu nhập cần phải loại bỏ khỏi

đầu tư hiện tại cũng như những khoản đầu tư mới trong tương lai.
Bước 4: Xác định giá trị kinh tế tăng thêm (Economic value added – EVA)
EVA = NOPAT – (TC x WACC)

vốn đầu tư; thêm vào những khoản mục nào chưa được phản ánh đúng trên bảng
cân đối kế toán như là vốn đầu tư. Tiếp đến cần phải điều chỉnh lại lợi nhuận trên
báo cáo kết quả kinh doanh bằng cách loại bỏ những khoản chi phí được ghi nhận
vào trong kỳ mà thực chất đó là những khoản đầu tư và cuối cùng cần phải điều

Ở bước 4 này chúng ta tính được EVA của doanh nghiệp chỉ đơn giản dựa

chỉnh giảm những khoản chi phí được phân bổ trong kỳ mà thực tế chưa phát sinh.

vào các số liệu trên Báo cáo tài chính do kế toán cung cấp. Cách tính này đơn giản,

a/. Một số khoản mục không được coi là vốn đầu tư phải trừ ra gồm

dễ tính toán và phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Ưu điểm của EVA theo

Trên Bảng cân đối kế toán có nhiều khoản mục không phải là vốn đầu tư của


cách tính này đã khắc phục được một số hạn chế của các chỉ tiêu đánh giá thành quả

doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta lấy tổng tài sản trừ đi những khoản mục không

hoạt động truyền thống như: lợi nhuận, ROI, ROE, RI…..v.v. Tuy nhiên những hạn

phải là vốn đầu tư bên cột nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán gồm:

chế vốn có khi sử dụng các chỉ tiêu này để đo lường thu nhập thực cho doanh
nghiệp cũng như cổ đông chính là những hạn chế của số liệu kế toán.

- Các khoản nợ không phát sinh lãi: Các khoản khách hàng ứng trước, phải
trả người bán, thuế phải nộp, nợ lương, nợ khác…. Lý do không tính các khoản mục


17

18

này trong việc xác định vốn đầu tư chính là các khoản nợ không phát sinh lãi là

+ Chi phí thuê hoạt động: Theo Chuẩn mực số 06 “Thuê tài sản” thì những

những khoản nợ có thời hạn ngắn, thời gian chi trả thường không cố định, doanh

tài sản thuê hoạt động được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán tại đơn vị đi thuê và

nghiệp thường phải dự phòng một số tiền nhất định để chi trả cho các nghĩa vụ nợ

khoản thanh toán tiền thuê hoạt động sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh


này. Vì vậy, có rất ít mối liên hệ giữa các khoản mục này với việc tạo ra thu nhập.

doanh cho suốt thời hạn thuê tài sản. Trước khi thực hiện điều chỉnh phần tiền lãi

- Các quỹ của doanh nghiệp: Theo chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam

trong tiền thuê hoạt động, chúng ta cần phải thống nhất rằng lợi nhuận kinh tế xem

lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp phải được trích lập các quỹ theo quy định: Quỹ

thuê hoạt động và thuê vốn là như nhau. Theo quan điểm kinh tế chúng ta coi tài sản

đầu tư phát triển; quỹ dự phòng tài chính; quỹ trợ cấp việc làm, quỹ khen thưởng

thuê hoạt động như một tài sản mà nó được đầu tư đi kèm với nghĩa vụ nợ. Nói cách

phúc lợi. Số lợi nhuận còn lại mới được chi trả cổ tức hoặc giữ lại sử dụng tái đầu

khác, cần phải coi thuê hoạt động như thuê tài chính và phản ánh tài sản đi thuê trên

tư. Vì vậy, số dư khoản mục các quỹ dự trữ này là số tiền chưa được sử dụng để tái

bảng cân đối kế toán giống như một khoản đầu tư. Khi đó, NOPAT phải điều chỉnh

đầu tư, chưa tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Do đó, khi xác định vốn đầu tư thì

giảm phần tiền lãi thuê hoạt động ra khỏi chi phí thuê hoạt động đã ghi nhận trong

các quỹ dự trữ này cũng phải được loại trừ.


kỳ.

Cũng có quan điểm khác giải thích việc phải loại trừ các khoản nợ không

Tiền thuê hoạt động doanh nghiệp phải trả trong tương lai được chiết khấu về

phát sinh lãi và các quỹ dự trữ xuất phát từ quan điểm vốn luân chuyển. Tổng tài

hiện tại chính là vốn đầu tư cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra để có tài sản hoạt

sản có thể bị thổi phồng nếu các khoản nợ chiếm dụng tăng lên, các khoản nợ nội bộ

động. Chi phí thuê hoạt động hàng năm đối với đơn vị cho thuê gồm hai phần:phần

tăng lên. Nhà quản lý có thể bóp méo số liệu khi sử dụng kỹ thuật tính toán vốn đầu

bù đắp khấu hao và phần lợi nhuận thu được hàng năm được xác định bằng tỷ lệ

tư theo cách ghi nhận kế toán để điều chỉnh thành quả hoạt động của mình như đã

sinh lời đòi hỏi nhân với giá trị đầu tư. Vì vậy, đối với đơn vị đi thuê cần phải phản

từng làm với các chỉ tiêu ROI, ROA, ROS…

ánh giá trị đầu tư tài sản cho thuê trên bảng cân đối kế toán và phần lợi nhuận của

b/. Một số khoản mục chi phí cần được vốn hoá ngược lại vào vốn đầu tư
đồng thời phải điều chỉnh tăng lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh
- Điều chỉnh các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán: Các khoản nợ

tương đương tài sản cần được vốn hoá thay vì ghi nhận tất cả vào chi phí trong kỳ,

bên cho thuê cần đươc coi là tiền lãi thuê vốn.
- Điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán: Các tài sản sụt giảm hay các khoản
nợ tăng lên do thực hiện việc ghi nhận trước của kế toán trong khi thực tế chưa xảy
ra ảnh hưởng đến vốn đầu tư và lợi nhuận:

mục tiêu của chúng ta là biết được những khoản đầu tư hay những khoản nợ mà nó

+ Các khoản dự phòng: Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành thì lập dự

không thể hiện trên Bảng cân đối kế toán hiện hành (tiền thuê hoạt động, chi phí

phòng là ước tính kế toán xác định mức giảm giá của các khoản mục có thể xảy ra

nghiên cứu phát triển).

cho niên độ kế toán tiếp theo và được phản ánh trong kỳ hiện tại. Nếu khoản trích

+ Chi phí nghiên cứu phát triển: Theo Chuẩn mực 04 “Tài sản cố định vô

lập dự phòng mà thực tế chưa xảy ra sẽ ảnh hưởng tới cả Bảng cân đối kế toán và

hình” thì toàn bộ chi phí nghiên cứu không được ghi nhận là TSCĐ vô hình mà

báo cáo kết quả kinh doanh. Vì khi thực hiện trích lập dự phòng, các tài khoản tài

được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, chúng ta cần phải

sản bị ghi giảm theo làm giảm vốn đầu tư. Mặt khác, giá trị trích lập thường được


vốn hoá những chi phí này và coi nó như những khoản đầu tư. Khi đó NOPAT phải

phản ánh vào chi phí trong kỳ và làm giảm lợi nhuận trong kỳ kế toán đó. Vì vậy,

điều chỉnh giảm khoản chi phí nghiên cứu đã ghi nhận.

trong kỳ kế toán quản trị cần thiết phải đánh giá xem liệu rằng mức trích lập dự


19

20

phòng có phù hợp hay không và nó có xảy ra hay không từ đó có các điều chỉnh sao

Bảng 1.3 - Bảng phân tích ảnh hưởng của các khoản mục

cho phù hợp với mục tiêu quản trị của mình.
+ Các khoản trích trước: là việc phản ánh trước trong kỳ kế toán khoản chi
phí nào đó theo ước tính. Vì vậy cần thiết phải điều chỉnh tăng vốn đầu tư và tăng

STT

Chỉ tiêu ảnh hưởng

lợi nhuận đúng bằng số dư các khoản chi phí trích trước trên bảng cân đối kế toán.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Khi tính NOPAT, chúng ta lấy lợi nhuận
trước lãi vay và thuế đã điều chỉnh trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên,


1

Các quỹ dự trữ

2

Các khoản nợ không
phát sinh lãi

3

Các khoản trích trước

4

Chi phí nghiên cứu
phát triển

5

Chi phí thuê hoạt động

6

Các khoản dự phòng

7

Chi phí thuế
thu nhập hoãn lại


chúng ta chỉ trừ số thuế mà doanh nghiệp thực sự trả bằng tiền mặt vì quan điểm
kinh tế dựa trên cơ sở dòng tiền thực thu, thực chi. Số tiền thuế mà doanh nghiệp trả
thì khác với số tiền mà họ ghi nhận là chi phí thuế. Điểm chính khi chỉ tính thuế mà
doanh nghiệp thực sự trả bằng tiền mặt là để biết được lợi nhuận thực tế được tạo ra từ
các khoản đầu tư bằng tiền thực sự.
Như vậy, EVA khác RI bởi số liệu kế toán để tính EVA sẽ thực hiện những điều
chỉnh như trên. Ngoài ra, chỉ tiêu lợi nhuận để tính EVA là lợi nhuận hoạt động trước
lãi vay sau thuế, còn RI sử dụng lợi nhuận trước thuế. Bên cạnh đó, để tính chi phí sử
dụng vốn thì EVA sử dụng lãi suất sử dụng vốn trung bình, còn RI sử dụng tỷ suất sinh
lời đói hỏi của nhà đầu tư.

Quan điểm khác
biệt giữa kế toán
và tài chính
Không được coi là
vốn đầu tư cần
phải trừ ra khỏi
bảng cân đối kế
toán khi tính vốn
đầu tư
Không được coi là
vốn đầu tư
cầnphải trừ ra
khỏi bảng cân đối
kế toán khi tính
vốn đầu tư
Chưa được coi là
sự chi ra của vốn
đầu tư

Là vốn đầu tư
phải được vốn hoá
ghi nhận trên bảng
cân đối kế toán
Tài sản ngoài
bảng là vốn đầu tư
ghi nhận trên bảng
cân đối kế toán
Chưa được coi là
sự chi ra của vốn
đầu tư
Chưa được coi là
sự chi ra bằng tiền
cần phải trừ ra
khỏi báo cáo kết
quả kinh doanh

Báo cáo
KQKD
Doanh
thu

Chi
phí

Bảng
CĐKT

+


+

-

+

+

-

+

-

+
+

+

-

+

Lợi
nhuận

Vốn
đầu



nguồn
vốn

+

+

Điều chỉnh

Tài
sản

+

+

+

+

+

+

+

+

+


Vốn đầu tư (TC) = Tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán – Số dư nợ không phát
sinh lãi – Các quỹ dự trữ + Vốn hoá (chi phí nghiên cứu, phát triển; tiềnthuê hoạt
động) + số dư dự phòng


21

NOPAT

22

= Lợi nhuận sau thuế + lãi vay x ( 1- thuế suất)+ dự phòng + chi phí

Bảng 1.5 - Bảng cân đối kế toán năm 2005 của công ty X

trích trước + chi phí R& D + tiền lãi thuê hoạt động x ( 1- thuế suất ) + thuế thu

ĐVT: 1.000.000 đồng

nhập hoãn lại trong kỳ

Ví dụ minh hoạ 3
Bảng 1.4 - Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2005 của công ty X
ĐVT: 1.000.000 đồng
STT
1

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


Số tiền

A- Tài sản ngắn hạn

X A-Nợ phải trả

27.821

I- Tiền và các khoản tương đương

X I- Nợ ngắn hạn

15.476

1. Tiền mặt

X 1. Vay ngắn hạn

2. Tiền gửi ngân hàng

X

II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn

X 2. Phải trả người bán

30.752

hạn


3

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

30.752

……..

X 3. Chi phí phải trả

4

Gía vốn hàng bán

20.203

III- Các khoản phải thu ngắn hạn

X

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

10.549

1. Phải thu khách hàng

Doanh thu hoạt động tài chính
Trong đó:

Tiền lãi NH

Thu nhập được chia từ việc góp vốn

Chi phí tài chính
Trong đó:

Chi phí lãi vay

384
12

2. Dự phòng phải thu khó đòi

1.343

X

IV- Hàng tồn kho

X

V- Tài sản ngắn hạn khác

X II- Nợ dài hạn

12.346

629

1. Vay dài hạn


9.396

629

2. Thuế thu nhập hoãn lại

372

phải trả

2.453

Chi phí quản lý doanh nghiệp

4.051

B- Tài sản dài hạn

X B- Nguồn vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

3.800

I- Các khoản phải thu dài hạn

X

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế


3800

II- Tài sản cố định

X

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

884

III- Bất động sản đầu tư

X

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

180

IV- Các khoản đầu tư tài chính dài

X

Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( 100.000 CP)

11.132

(300)

Chi phí bán hàng


Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

3.001

2736
0,02736

2.950
26.080

hạn
Tổng tài sản

53.902

Tổng nguồn vốn

53.902

- Cuối năm 2005 Công ty X lập dự phòng nợ phải thu khó đòi 300 triệu đồng.
- Công ty X thuê hoạt động một tài sản có thời gian thuê 6 năm, số tiền thuê
công ty cần thanh toán trong trong mỗi năm như sau:


23

24

ĐVT: 1.000.000 đồng
Năm


1

2005

5.664

5.149

2

2006

3.411

2.819

3

2007

1.897

1.425

4

2008

1.509


1.031

5

2009

791

491

6

Năm cuối

1.685

951

Tổng

14.957

11.886

Thuê hoạt động
Tiền thuê phải trả hàng năm

Trong ví dụ, công ty X tính tỷ suất phi rủi ro dựa vào lãi suất hai năm của trái phiếu
chính phủ là 5%, và hệ số Beta ( β ) của công ty X vào cuối năm tài chính là 1,15.


STT

Hiện giá (PV)

Chi phí sử dụng vốn = 5% + (1,15% x 5%) = 10,75%
Bảng 1.7 – Cấu trúc vốn Công ty X
STT

Chỉ tiêu

Giá trị

Tỷ trọng

1
2

Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

26.080
27.821

0,48
0,52

3
4


Tổng vốn
Lãi suất sử dụng vốn bình quân

53.901

1

Tính EVA của Công ty X khi chưa thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán

Lãi suất sử
dụng vốn

10,75%
6,80%
8,71%

Bước 4: Tinh EVA = NOPAT – (TC x WACC)

Bước 1: Tính lợi nhuận hoạt động trước lãi vay và sau thuế (Net

EVA= 3.164 – (53.902*8,71%) = -1.532 triệu đồng

Operating Profit after tax - NOPAT) của công ty X

Bảng 1.8 - EVA của Công ty X dựa trên số liệu sổ sách kế toán
ĐVT: 1.000.000 đồng

Bảng 1.6 - Lợi nhuận sau thuế và trước lãi vay của Công ty X
ĐVT: 1.000.000 đồng


STT

Chỉ tiêu

Lợi nhuận
(NOPAT)

2.736

1

Lợi nhuận trước thuế

2 Chi phí lãi vay sau thuế = lãi vay trước thuế x ( 1- thuế suất) 427,72

2

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế

3

Vốn đầu tư

4

Tỷ suất sinh lời đòi hỏi

10%

5


Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) %

8,7%

6

Chi phí sử dụng vốn bình quân (6=3x5)

7

RI (7=1-3x4)

-1.590

1 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

3 Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế

3.164

Bước 2: Tính vốn đầu tư (TC)
Từ Bảng cân đối kế toán ta tính được tổng vốn đầu tư của công ty X là :
53.902 triệu đồng
Bước 3: Tính lãi suất sử dụng vốn bình quân của công ty X
- Lãi suất sử dụng nợ vay

3.800
3.164
53.902


4.695

8

EVA (8=2-6)

-1.532

Lãi suất dụng nợ vay trước thuế của doanh nghiệp X là 10%.

9

EVA trên vốn đầu tư (%) (9=8:3)

-2,8%

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 32%

10

ROI (%) (10=2:3)

Lãi suất sử dụng nợ vay sau thuế là: 10%x 68%=6,8%
- Lãi suất sử dụng vốn chủ

5,9%


25


26

Tính EVA của Công ty X khi thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán

tương lai của khoản tiền thuê được chiết khấu về hiện tại (PV) sử dụng lãi suất vay

Chúng ta vẫn thực hiện tính EVA như bốn bước trên, tuy nhiên cần thực hiện

được tính từ các báo cáo của doanh nghiệp trong việc thuê vốn.

điều chỉnh NOPAT và vốn đầu tư

b) Điều chỉnh vốn đầu tư
- Điều chỉnh giảm những khoản mục không phải là vốn đầu tư

Bảng 1. 9 - Điều chỉnh vốn đầu tư và lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu
Vốn đầu tư ( bảng cân đối kế toán)

Vốn đầu tư
(TC)

- Điều chỉnh ngoài bảng cân đối kế toán
Công ty X có nhiều tài sản thuê hoạt động mà về phương diện kinh tế nó

53.902

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế (NOPAT)
Trừ các khoản


Phải trả người bán 11.132 triệu đồng và chi phí phải trả 1.343 triệu đồng.

Lợi nhuận
(NOPAT)

3.164
12.475

0

tương đương với thuê vốn dài hạn và vì vậy, được trình bày là một nghĩa vụ nợ
(chúng ta đã tính hiện giá của những khoản nợ là 11.866 triệu đồng).
- Điều chỉnh trong bảng cân đối kế toán:

1. Các quỹ

+Công ty X có dự phòng phải thu khó đòi cuối năm là 300 triệu đồng vì vậy

2. Các khoản vay không phát sinh lãi

12.475

Cộng các khoản

12.366

1.288

-


-

11.886

808

300

300

3. Chi phí nghiên cứu phát triển
4. Thuê hoạt động
5. Các khoản sự phòng

phải ghi tăng vốn đầu tư 300 triệu đồng.

Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh

180

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế sau khi điều chỉnh

180

Vốn đầu tư sau khi điều chỉnh

4.452

Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế

300 triệu đồng

+ Chi phí lãi tiền thuê hoạt động sau thuế : 1.188 x ( 1-32%)= 808 triệu đồng.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả:

Chỉ tiêu

2

a) Điều chỉnh NOPAT
+ Dự phòng những khoản nợ phải thu khó đòi:

STT
1

53.793

Lợi nhuận trước lãi vay sau thuế sau khi điều chỉnh

Bảng 1.10 - EVA của Công ty X khi đã điều chỉnh số liệu kế toán

-

6. Chi phí trích trước
7. Thuế thu nhập hoãn lại

+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lãi phải trả chưa trả: 180 triệu đồng.

180 triệu đồng


Chi phí lãi thuê hoạt động trước thuế = 10% x 11.886 = 1.188 triệu đồng
Trong ví dụ trên chúng ta sử dụng tỷ lệ chiết khấu là 10% để quy nghĩa vụ phải trả
trong tương lai về hiện tại là 11.866 triệu đồng. Như đã giải thích ở trên, giá trị

Cách
tính

Lợi nhuận
(NOPAT)
4.452
53.793

3

Lãi suất sử dụng vốn bình quân (WACC) %

4

Chi phí sử dụng vốn bình quân

4 = 2x3

8,7%

5

EVA

5 = 1-4


-234

6

EVA trên vốn đầu tư (%)

6 = 5:1

-0,4%

7

ROI (%)

7 = 1:2

8,3%

4.686

Qua ví dụ trên ta nhận thấy rằng : mặc dù lợi nhuận trước lãi vay sau thuế
trong kỳ là 3.164 triệu đồng, ROI > 0 , tuy nhiên EVA lại là số âm. Điều đó chứng
tỏ rằng doanh nghiệp X đang thâm dụng vào vốn. Tuy nhiên, theo Bảng 1.8 nếu
EVA chưa điều chỉnh thì mức sụt giảm giá trị là -1.532 triệu đồng nhiều hơn EVA


27

khi đã điều chỉnh số liệu kế toán là -234 (Bảng 1.10). Đây chính là sự khác biệt do


28

- Bởi vì EVA được tính dựa trên vốn đầu tư, vì vậy những doanh nghiệp nào

hạn chế của số liệu kế toán.

có giá trị tạo ra phần lớn từ những tài sản hữu hình thì sử dụng EVA phù hợp hơn.

1.2.3 Ưu điểm và nhược điểm của thước đo EVA

EVA sử dụng tốt nhất trong các ngành công nghiệp truyền thống bởi tỷ trọng tài sản

1.2.3.1 Ưu điểm của EVA

cố định lớn. Vì vậy, nó ít phù hợp đối với những doanh nghiệp nào có giá trị tài sản

- Giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) là thước đo thành quả hoạt động của doanh

vô hình lớn. Như vậy EVA bộc lộ những giới hạn khi sử dụng trong những ngành

nghiệp, EVA có thể khắc phục nhược điểm của các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt

công nghệ cao hay những ngành dịch vụ.

động truyền thống như lợi nhuận, ROI, RI,…..v.v. Một khía cạnh quan trọng là hầu

- EVA có nhược điểm khi sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động trong

hết các chỉ tiêu đánh giá thành quả truyền thống không tính tới chi phí sử dụng vốn.


ngắn hạn, EVA là thước đo quá khứ: Lợi nhuận kinh tế cuối năm sẽ không nhất

EVA có tính đến chi phí sử dụng vốn và EVA chỉ ra rằng sự tăng trưởng thì không

thiết phải cung cấp một cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động trong tương lai. Nếu

miễn phí và xác định chi phí cho việc sử dụng nguồn vốn để tạo nên tốc độ tăng

một doanh nghiệp trong giai đoạn thực hiện đầu tư, lợi nhuận kinh tế ngay lập tức sẽ

trưởng của doanh nghiệp.

thấp (do có chi phí sử dụng vốn đầu tư cơ bản cao hơn), nhưng dự kiến trong tương

- EVA được xem như thước đo thành quả hoạt động, nó giúp những nhà quản
lý biết được làm như thế nào để tạo nên giá trị tăng thêm. Các nhà quản lý có thể tạo

lai sẽ mang lại lợi nhuận kinh tế cao, vì vậy không sử dụng EVA để đánh giá hiệu
quả hoạt động của một doanh nghiệp trong ngắn hạn.

ra giá trị tăng thêm bằng cách tăng vốn đầu tư để tạo ra lợi nhuận vượt qua chi phí

Hơn nữa, khi xác định giá trị được tạo ra cho doanh nghiệp và các cổ đông

sử dụng vốn; hoặc bằng cách giảm vốn đầu tư để giảm chi phí sử dụng vốn trong

EVA ngoài việc thúc đẩy cải tiến hiệu năng quản lý thì chưa có bằng chứng nào

khi lợi nhuận giảm ít hơn, hoặc bằng cách tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu


chứng minh được EVA giúp các nhà quản lý cải thiện hiệu quả sản xuất của doanh

hoặc giảm chi phí hay giảm chi phí sử dụng vốn.

nghiệp hay của các bộ phận.

- EVA là thước đo tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của

1.3 KẾT HỢP EVA VỚI HỆ THỐNG PHÂN BỔ CHI PHÍ DỰA TRÊN

doanh nghiệp dựa trên quan điểm kinh tế, khi sử dụng số liệu trên Báo cáo tài chính

CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC-ACTIVITIES BASED COSTING) TRONG

để tính EVA chúng ta đã thực hiện những điều chỉnh vì vậy sẽ tránh được những sai

VIỆC ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG

lầm do ý muốn chủ quan của kế toán, vì một mục đích nào đó bóp méo số liệu kế
toán để thổi phồng kết quả của bộ phận do mình phụ trách.

1.3.1 Sự cần thiết kết hợp EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động
EVA là thước đo hữu hiệu để đánh giá thành quả hoạt động của doanh

1.2.3.2 Nhược điểm của EVA

nghiệp. Tuy nhiên, thước đo EVA chỉ có thể đánh giá kết quả sau khi đã thực hiện,

- Nếu không thực hiện những điều chỉnh khi tính EVA thì EVA khó tránh


cho chúng ta biết được kết quả thực hiện là tốt hay xấu, và có tạo ra giá trị kinh tế

khỏi những sai sót. Ví dụ như NOPAT là lợi nhuận hoạt động sau khấu hao, nếu

tăng thêm hay không. Vậy làm thế nào để tạo ra giá trị kinh tế và làm tăng thêm giá

một doanh nghiệp không tái đầu tư vốn để duy trì máy móc và thiết bị, giữ những

trị kinh tế cho doanh nghiệp? Một trong những công cụ có thể phát huy tác dụng của

máy móc thiết bị đã lỗi thời trên bảng cân đối kế toán, lúc này chi phí khấu hao

thước đo EVA chính là sử dụng thước đo này kết hợp với hệ thống phân bổ chi phí

không đươc nhận diện, nó có thể làm tăng tăng NOPAT.

dựa trên cơ sở hoạt động (ABC). Mô hình ABC xuất phát từ ý tưởng đơn giản: thiết
kế, sản xuất, phân phối sản phẩm dịch vụ đều liên quan đến một số hoạt động nhất


29

định nào đó. Mỗi hoạt động này đều tiêu dùng một số nguồn lực nhất định và mỗi

30

1.3.2 Phương pháp thực hiện

sản phẩm đều được tạo ra từ một số hoạt động nào đó. Vì vậy, sau khi xác định các


Các bước vận dụng kết hợp EVA với ABC tương tự như việc chỉ vận dụng mô

hoạt động trong công ty, thì chi phí được xem xét cho từng hoạt động. Sau đó chi

hình ABC. Điểm khác biệt chính là việc xác định chi phí sử dụng vốn cho mỗi hoạt

phí được ghi nhận và phân bổ từ mỗi hoạt động tới từng sản phẩm. Ý tưởng cơ bản

động (Bước 4) và kỹ thuật phân tích chi phí sử dụng vốn cho mỗi hoạt động dựa

chính là sử dụng tính ưu việt của phương pháp phân bổ chi phí theo ABC để tiến

trên mối liên hệ giữa các khoản mục trên bảng cân đối kế toán với từng hoạt động

hành phân bổ chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt động. Từ đó không những giúp nhà

hay khoản mục chi phí. Nó sẽ được trình bày chi tiết hơn trong chương 3, trong khi

quản lý cải thiện hiệu quả sản xuất mà còn cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực

các bước còn lại của quy trình kết hợp được phân tích ở dưới đây:

qua việc:
- Phân bổ nguồn lực tới các bộ phận, hoạt động hay sản phẩm có khả năng
tạo ra nhiều giá trị tăng thêm nhất trong điều kiện giới hạn nguồn lực.
- Duy trì hợp lý hạn mức hàng tồn kho, giảm vốn ứ đọng không cần thiết,
không tạo ra giá trị.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua việc rút ngắn thời gian vòng
quay các khoản phải thu từ đó giảm chi phí sử dụng vốn.
Luận văn giới thiệu hệ thống đánh giá thành quả hoạt động dựa trên sự phối


Bước 1: Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hầu hết các thông tin về tài chính đều chứa đựng trong bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định các hoạt động sản xuất chính – phân nhóm chi phí
Xác định các hoạt động chính trong quá trình sản xuất và kinh doanh thông
qua việc sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động hoặc số vốn đầu tư được phân bổ
cho từng hoạt động.
Bước 3: Xác định các chi phí sản xuất cho mỗi hoạt động.

hợp giữa EVA với ABC. Tác giả đề xuất kết hợp EVA với ABC thành công cụ hỗ

Tính toán chi phí sản xuất cho từng hoạt động giống như phương pháp tập hợp

trợ quản lý chi phí và vốn. Công cụ này không chỉ xem xét tỷ lệ nguồn lực được sử

chi phí theo mô hình ABC. Điểm khác biệt là chi phí chung, chi phí quản lý, chi phí

dụng (giống phương pháp ABC) mà còn theo dõi nguồn vốn được cung cấp. Có thể

bán hàng cũng cần được phân bổ cho từng hoạt động.

kiểm tra được chi phí cho mỗi hoạt động ngay tại giai đoạn đầu tiên khi so sánh
giữa việc ứng dụng riêng ABC và hệ thống kết hợp này. Thông tin về vốn của

Bước 4: Xác định chi phí sử dụng vốn cho từng hoạt động sử dụng công cụ
phân tích vốn chung (Activity-Capital Dependence Analysis – ACD)

doanh nghiệp sẽ chuyển đổi thành chi phí sử dụng vốn thông qua phương pháp phân


Đây là điểm mới so với phương pháp ABC truyền thống. Mỗi trung tâm hoạt

tích mới này. Nó được gọi là phương pháp phân tích chi phí sử dụng vốn chung theo

động không chỉ chi tiêu các yếu tố đầu vào mà còn cả vốn đầu tư. Chi phí được tập

cơ sở hoạt động (Activity-Capital Dependence Analysis – ACD). Những thay đổi

hợp cho từng trung tâm hoạt động sẽ cao hơn trong hệ thống ABC. Kết quả là, ABC

chi phí cuối cùng của sản phẩm làm cho giá thành toàn bộ của sản sản phẩm (bao

có xu hướng đánh giá thấp hơn đối tượng chịu phí. Khi kết hợp EVA với ABC sẽ

gồm cả chi phí sử dụng vốn) thay đổi và có thể tác động tới giá bán sản phẩm, chiến

xác định cả chi phí sử dụng vốn cho từng trung tâm hoạt động có sử dụng vốn đầu

lược và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được xem xét khi sử dụng kết

tư hoặc thuê vốn. Thông tin về chi phí vốn được xác định từ bảng cân đối kế toán.

hợp giữa EVA với ABC trong việc đánh giá thành quả hoạt động.

Sau đó nó được cộng thêm vào chi phí được tính toán theo hệ thống ABC.
Bước 5: Tính chi phí sản phẩm:


31


Sau khi phân bổ chi phí cho từng hoạt động, chi phí quản lý, chi phí bán hàng
và chi phí sử dụng vốn được tính cho sản phẩm.

32

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương 1 hệ thống hoá những lý luận liên quan đến thước đo giá trị kinh tế
tăng thêm – EVA làm cơ sở lý luận nghiên cứu cho các chương sau. Khi xem xét
vai trò cũng như những ưu điểm của EVA chúng ta có thể khẳng định EVA là thước
đo thành quả hoạt động hữu hiệu nhất, nó khắc phục được nhược điểm của các
thước đo truyền thống, chỉ cho nhà quản lý thấy được một thước đo duy nhất để
đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ đó mà các nhà quản lý có thể
ra quyết định một cách kịp thời và chính xác. EVA không chỉ giúp cho các nhà quản
lý mà còn giúp cho các nhà đầu tư trong việc ra các quyết định. Khi sử dụng EVA
trong các báo cáo, các doanh nghiệp có thể giúp nhà đầu tư giảm bớt sai lầm trong
đánh giá, vì EVA có xét đến chi phí cơ hội khi sử dụng vốn và việc thực hiện những
điều chỉnh các số liệu kế toán cho phù hợp với quan điểm kinh tế sẽ tránh được sự
bóp méo số liệu kế toán do ý muốn chủ quan của nhà kế toán.
Bên cạnh đó, kết hợp thước đo EVA với ABC để đánh thành quả hoạt động
của doanh nghiệp có thể phát huy tác dụng của thước đo EVA. Điểm nổi bật khi kết
hợp EVA với ABC là: chi phí sử dụng vốn cũng được phân bổ cho từng hoạt động.
Việc chia nhỏ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành từng hoạt động
hay công đoạn không những giúp nhà quản lý xác định chính xác chi phí từng loại
sản phẩm mà còn chỉ cho họ thấy được hoạt động nào tạo ra giá trị tăng thêm cần
phải duy trì hoạt động, hoạt động nào không tạo ra giá trị tăng thêm cần phải cải
thiện. Thước đo EVA kết hợp với ABC là công cụ phản ánh chi phí sản phẩm chính
xác và đầy đủ nhất cho các nhà quản lý.


33


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TƯỜNG AN

34

- Sản xuất, mua bán và xuất nhập khẩu các sản phẩm chế biến từ dầu, mỡ
động thực vật, từ các loại hạt có dầu, thạch dừa.
- Sản xuất, mua bán các loại bao bì đóng gói.
- Mua bán, xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục
vụ sản xuất, chế biến ngành dầu thực vật.

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT
TƯỜNG AN
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Quá trình phát triển
- Trước năm 1975, Tường An là cơ sở sản xuất dầu ăn nhỏ với tên gọi Tường

- Cho thuê mặt bằng, nhà xưởng.
- Sản xuất, mua bán các loại gia vị ngành chế biến thực phẩm, nước chấm,
nước sốt (không sản xuất tại trụ sở).
- Sản xuất, mua bán các loại sản phẩm mì ăn liền (mì, bún, phở, bánh đa,
cháo ăn liền).

An, công ty do một người Hoa làm chủ. Sau ngày 30/04/1975, cơ sở được nhà nước

- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.

tiếp quản và chuyển tên thành Xí Nghiệp Công quản Dầu ăn Tường An Công ty.


- Kinh doanh khu vui chơi giải trí (Không hoạt động tại trụ sở).

- 20/11/1977, Bộ lương thực thực phẩm ra quyết định số 3008/LTTP-TC

- Hoạt động sinh hoạt văn hoá (tổ chức giao lưu, gặp mặt)

chuyển Xí Nghiệp Công quản Dầu ăn Tường An thành Xí nghiệp công nghiệp quốc

- Kinh doanh nhà ở (xây dựng nhà ở để bán hay cho thuê).

doanh trực thuộc Công ty dầu thực vật miền Nam. Tiếp theo đó là Nhà máy dầu

Quy mô hoạt động kinh doanh

Tường An trực thuộc Công ty dầu thực vật Hương Liệu Mỹ phẩm Việt Nam.

- Tên đơn vị: Công Ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An

- Nhà máy dầu Tường An được cổ phần hoá theo quyết định số 42/2004/QĐ-BCN

- Tên viết tắt: Dầu Tường An

ngày 04 tháng 06 năm 2004 của Bộ Công nghiệp, ngày 01 tháng 10 năm 2004 chính

- Tên tiếng Anh: Tuong An Vegetable Oil Joint Stock Company

thức trở thành Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An với Vốn điều lệ là
189.802.000.000 đồng.
- Cổ phiếu của công ty được cấp phép niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng

Khoán TP.HCM vào ngày 06/12/2006. Số lượng cổ phiếu niêm yết là 18.980.200 cổ
phiếu. Cổ phiếu của công ty chính thức được giao dịch trên Sở Giao Dịch Chứng
Khoán TP.HCM từ ngày 26/12/2006.

- Ngày thành lập: 20/11/1977, chuyển sang Công ty Cổ phần từ ngày
01/10/2004
- Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, Phường 15, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh.
- Điện thọai: (84.8) 8153972 - 8153941 - 8153950 – 8151102
- Fax: (84.8) 8153649 - 8157095
Năng lực sản xuất:

- Tháng 11/2008 Công ty chính thức đưa nhà máy dầu Phú Mỹ đi vào hoạt động.

Sau hơn 30 năm liên tục đầu tư xây dựng và phát triển, đến nay với hệ thống

Đây là một trong những nhà máy có công suất lớn và công nghệ hiện đại, đáp ứng

máy móc thiết bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến, Tường An đạt tổng công

nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội.

suất 130.000 tấn/năm, gồm 3 Nhà máy sản xuất:

Ngành nghề kinh doanh

1. Nhà máy dầu Tường An
Địa chỉ: 48/5 Phan Huy Ích, P. 15, Q. Tân Bình, Tp. HCM.


35


Điện thọai: (84.8) 8 153 972 - 8 153 941 - 8 153 950 - 8 151 102
Fax: (84.8) 8 153 649 - 8 157 095
2. Nhà máy dầu Vinh

36

Đối với Tường An, mục tiêu quan trọng nhất là không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng.
Tháng 06/2000, Tường An là một trong những doanh nghiệp đầu tiên ở Việt

Địa chỉ: 153 Nguyễn Viết Xuân, P. Hưng Dũng, Tp. Vinh, Nghệ An.

Nam được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh và Quacert - Việt Nam cấp giấy

Điện thọai: (84.38) 8 33 898 - 8 38 999

chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 phiên bản năm 2000 mới nhất hiện nay. Áp

Fax: (84.38) 8 35 353

dụng và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO

3. Nhà máy dầu Phú Mỹ

9001 phiên bản năm 2000 chính là lời cam kết của Tường An về việc đáp ứng nhu

Địa chỉ: Khu công nghiệp Phú Mỹ 1, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa-

cầu ngày càng cao của khách hàng, mang lại sự thỏa mãn cao nhất cho người tiêu


Vũng Tàu

dùng.

Thị trường xuất khẩu chính: Nhật Bản, Trung Đông, Đông Âu, Hồng Kông, Đài

Các sản phẩm dầu ăn của Tường An hiện nay rất phong phú và đa dạng về
tính chất và công dụng sản phẩm:

Loan,...
Mạng lưới phân phối:

- Các sản phẩm truyền thống gồm có dầu Cooking, dầu Vạn Thọ, dầu Mè,

Mạng lưới phân phối của Tường An với hơn 200 nhà phân phối và đại lý tiêu thụ

dầu Nành, dầu Phộng, Margarine, Shortening. Thông dụng nhất là các loại dầu thực

sản phẩm, 100 khách hàng sản xuất công nghiệp và 400 siêu thị, nhà hàng, quán ăn,

phẩm hỗn hợp (dầu Cooking, dầu Vạn Thọ) chuyên dùng để chiên rán, xào nấu, chế

trường học, nhà trẻ,... được xây dựng rộng khắp 64 tỉnh thành trên cả nước.

biến các món ăn. Nhóm sản phẩm dầu ăn cao cấp có giá trị dinh dưỡng cao như dầu

Các Chi nhánh và Văn phòng Đại diện:

Mè, dầu Nành, dầu Phộng thích hợp cho các món salad, ướp thịt cá, cho vào thức ăn


1. Chi nhánh miền Bắc
Địa chỉ: Số 916 Bạch Đằng, P.Thanh Lương, Q.Hai Bà Trưng, Tp.HN.

trẻ em,...
- Ngoài ra, Tường An là đơn vị đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam nghiên cứu

Điện thọai: (84.04) 9 843 404

đưa ra thị trường dòng sản phẩm có bổ sung các vi chất dinh dưỡng: dầu dinh dưỡng

2. Chi nhánh miền Trung

Vio bổ sung DHA và vitamin A, E chiết xuất từ dầu gấc chuyên dành cho trẻ em và

Địa chỉ: Số 54 - 58 Lê Trọng Tấn, Xã Hoà Phát, Huyện Hoà Vang, Tp.Đà

dầu Season bổ sung vitamin A, D thích hợp cho mọi độ tuổi.

Nẵng.

Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông

Điện thọai: (84.0511) 682 938

- Cơ cấu vốn điều lệ tại ngày 23/03/2009

3. Văn phòng đại diện miền Tây

- Mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/1 cổ phần


Địa chỉ: Số 108/95/16 Nguyễn Việt Hồng, P.An Phú, Q.Ninh Kiều,

- Số lượng cổ phiếu là 18.980.200 cổ phiếu

Tp.Cần Thơ.
Điện thọai: (84.071) 831 818 - 731 647
Mục tiêu chất lượng:


37

Bảng 2.1- Cơ cấu cổ đông Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An
Thành phần sở hữu

Số cổ phần sở hữu
12/03/2008

Tỷ lệ

23/3/2009

1. Cổ đông nhà nước

9.679.900

51%

9.679.900


51%

2. Cổ đông bên ngoài

3.526.320

18,58%

2.894.490

33,75%

100%

18.980.200

3. Cổ đông nước ngoài
Tổng cộng

5.773.980
18.980.200

Tỷ lệ

15,25%

38

100%


ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG

Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An năm 2008

BAN KIỂM SOÁT

Công ty dầu thực vật Hương liệu Mỹ Phẩm Việt Nam (VOCARIMEX) là

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 27/05/1995, ngày 12/12/2004 chuyển
Công ty sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Là công ty mẹ của

BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN

TỔNG GIÁM ĐỐC

Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An theo quyết định số 175/2004/QĐ-BCN
ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Bộ Công nghiệp. Hiện đang nắm giữ 51% vốn cổ
phần của Công ty Cổ phần Dầu thực vật Tường An.

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An


GIÁM ĐỐC NM
DẦU TƯỜNG AN

GIÁM ĐỐC
CN MIỀN BẮC

GIÁM ĐỐC NM
DẦU VINH

GIÁM ĐỐC
CN MIỀN TRUNG

GIÁM ĐỐCC NM
DẦU PHÚ MỸ

TRƯỞNG VP ĐẠI
DIỆN MIỀN TÂY

GIÁM ĐỐC KINH
DOANH

GIÁM ĐỐC NHÂN
SỰ

GIÁM ĐỐC
KẾ HOẠCH KỸ THUẬT

GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
KT TRƯỞNG


P.CUNG ỨNG XNK

PHÒNG LĐTL

P.KẾ HOẠCH

P.TÀI CHÍNH

P. BAN HANG

PHÒNG HCQT

P. KỸ THUẬT

P. KẾ TOÁN

P. CLSP

P. IT

P. ĐIỀU PHỐI CN

P. MARKETING

P. NCSPM


39


2.1.3 Tổ chức kế toán tại Công ty
Chế độ kế toán áp dụng :

40

Tài sản cố định hữu hình được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế.
Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có

Công ty áp dụng Luật kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế

được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử

độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

dụng, Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài

20/03/2006

sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do

Chính sách kế toán áp dụng :

sử dụng tài sản đó, Các chi phí không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi

1. Cơ sở lập Báo cáo tài chính: theo cơ sở dồn tích

phí phát sinh trong kỳ.

2. Tiền và tương đương tiền
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,

tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn
không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác
định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi.

Khi tài sản cố định được bán thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được
xoá sổ, và bất cứ khoản lãi, lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu
nhập hay chi phí phát sinh trong kỳ.
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian hữu dụng ước tính. Số năm khấu hao của các tài sản cố định chi tiết như sau:

3. Hàng tồn kho

Loại tài sản cố định

Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Gía gốc hàng tồn kho gồm

Nhà cửa vật kiến trúc

5-20 năm

chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có

Máy móc và thiết bị

5-12 năm

được hàng tồn kho ở hiện tại.

Phương tiện vận tải, truyền dẫn


7-10 năm

Thiết bị, dụng cụ quản lý

2-7 năm

Gía gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và
được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được ghi nhận khi giá gốc lớn hơn giá trị

Số năm

6. Tài sản cố định vô hình
Quyền sử dụng đất

thuần có thể thực hiện được. Gía trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính

Quyền sử dụng đất là toàn bộ chi phí thực tế Công ty đã chi ra có liên quan

của hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính

trực tiếp đến đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí đền

cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

bù giải phóng mặt bằng, san lắp mặt bằng, lệ phí trước bạ…..Quyền sử dụng đất

4. Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác
Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác được ghi nhận theo hoá
đơn, chứng từ.

Dự phòng phải thu khó đòi được lập cho từng khoản nợ căn cứ vào đánh giá
cụ thể về khả năng thu hồi của những khoản nợ.
5. Tài sản cố định hữu hình

được khấu hao trong 10 năm.
Quyền sử dụng đất là tiền thuê đất Công ty trả một lần cho nhiều năm và
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại KCN Phú Mỹ 1 (Bà Rịa- Vũng
Tàu). Quyền sử dụng đất được khấu hao theo thời gian còn lại tính từ khi dự án đi
vào hoạt động.
Phần mềm máy tính


41

42

Phần mềm máy tính là toàn bộ các chi phí mà Công ty đã chi ra tính đến thời

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc,

điểm đưa phầm mềm vào sử dụng. Phầm mềm máy tính được khấu hao trong 3

mất việc. Mức trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm là 3% quỹ lương làm cơ sở

năm.

đóng bảo hiểm xã hội và được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Trường hợp quỹ dự
7. Chi phí đi vay

phòng trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho người lao động thôi việc,


Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí trong kỳ. Trường hợp chi phí đi vay

mất việc trong kỳ thì phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí.

liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang cần có

11. Nguồn vốn kinh doanh - quỹ

một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định

Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm:

trước hoặc bán thì chi phí này được vốn hoá.
Đối với các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì chi phí đi vay vốn hoá được xác định

- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: được ghi nhận theo số thực tế đã đầu tư của các
cổ đông.
- Vốn khác: hình thành do bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, giá trị

theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu

các tài sản được tặng, biếu, tài trợ và đánh giá lại tài sản.

tư xây dựng cơ bản hoặc sản xuất tài sản đó. Tỷ lệ vốn hoá được tính theo tỷ lệ lãi

Các quỹ được trích lập theo điều lệ công ty:

suất bình quân gia quyền của các khoản vay chưa trả trong kỳ, ngoại trừ các khoản


- Quỹ dự trữ bổ xung vốn lưu động: 5% lợi nhuận sau thuế

vay riêng biệt phục vụ cho mục đích hình thành tài sản cụ thể.

- Quỹ đầu tư phát triển: 10% lợi nhuận sau thuế

Trong năm 2008, một số tài sản hoàn thành từ xây dựng cơ bản đưa vào sử
dụng, phát sinh chi phí lãi vay không được vốn hoá là 1.863.889.032 đồng.
8. Đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư vào chứng khoán được ghi nhận theo giá gốc.
Dự phòng giảm giá chứng khoán được lập cho từng loại chứng khoán được
mua bán trên thị trường và có giá thị trường giảm so với giá hạch toán trên sổ sách.
Khi thanh lý một khoản đầu tư, phần chênh lệch giữa giá trị thanh lý thuần và
giá trị ghi sổ được hạch toán vào thu nhập hay chi phí trong kỳ.
9. Chi phí trả trước dài hạn

- Quỹ khen thưởng phúc lợi: 5% lợi nhuận sau thuế
12. Chính sách cổ tức
Cổ tức được ghi nhận là khoản nợ phải trả trong kỳ theo mức cổ tức được
công bố.
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 28% trên
thu nhập chịu thuế. Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể
từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi (năm 2005, năm 2006) và giảm 50% trong 2 năm
tiếp theo (năm 2007, năm 2008).

Khoản lợi thế doanh nghiệp được ghi nhận theo số liệu Biên bản xác định giá

Đối với phần ưu đãi 50% thuế thu nhập doanh nghiệp do niêm yết trên thị


trị doanh nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 09 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ công

trường chứng khoán trước ngày 31 tháng 12 năm 2006, Công ty không được gộp

nghiệp ngày 11 tháng 05 năm 2004 được hạch toán vào chi phí trả trước dài hạn và

chung với chế độ ưu đãi giảm 50% do cổ phần hoá thành miễn thuế thu nhập doanh

phân bổ vào chi phí kinh doanh

nghiệp 100% trong năm 2007, năm 2008 như công văn số 11650/CT-TTHT ngày 15

10. Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

tháng 11 năm 2007 của Cục thuế TP.HCM.


43

Vì vậy, trong năm 2008 công ty đã kê khai bổ sung thuế thu nhập doanh
nghiệp năm 2007 do chưa được giảm 50% với số tiền là 18.251.537.418 VNĐ.
Tuy nhiên theo công văn số 546CT/TTHT năm 2009 về ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp của Cục thuế TP.HCM đối với tổ chức niêm yết chứng khoán lần đầu
thì Bộ tài chính đang nghiên cứu để có hướng dẫn cụ thể đối với Công ty cổ phần có
chứng khoán niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán trước ngày

44

01/01/2001.

14. Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ
Giám đốc tài chính
Kế toán trưởng Công ty

Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày
phát sinh nghiệp vụ. Số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được quy
đổi theo tỷ giá quy đổi tại ngày cuối kỳ.
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các

Kế toán tổng hợp

khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ được ghi nhận vào thu nhập hoặc chi phí

Kế toán quản trị

trong kỳ.
15. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Kế toán
chi nhánh

Khi bán hàng hoá, thành phẩm, doanh thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro

Kế toán
giá thành

Kế toán
thuế

Kế toán
phải trả


Kế toán
NVL

Kế toán nợ
phải thu

và lợi ích gắn liền với việc sở hữu hàng hoá đó được chuyển giao cho người mua và
không còn tồn tại yếu tố không chắc chắn đáng kể liên quan đến việc thanh toán
tiền, chi phí kèm theo hoặc khả năng hàng bán bị trả lại.
Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi công ty có khả năng
thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch và doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn. Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất từng kỳ. Cổ tức và lợi
nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên
tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
16. Bên liên quan
Các bên được coi là liên quan nếu một bên có khả năng kiểm soát hoặc có
ảnh hưởng đáng kể đối với bên kia trong việc ra quyết định các chính sách tài chính
và hoạt động.
Tổ chức bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An
Ghi chú:
- NVL: Nguyên vật liệu
- NH: Ngân hàng

Kế toán
NH

Kế toán

Tiền mặt

Thủ Quỹ


45

46

Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng kế toán, chịu trách nhiệm điều hành

mua từ các đơn vị ép dầu trong nước (dầu mè, dầu phộng, dầu dừa). Công ty Dầu

chung và có quyền quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền. Giúp việc

Thực vật Hương liệu mỹ phẩm VN (VOCARIMEX) là nhà cung cấp nguyên vật

cho kế toán trưởng có kế toán tổng hợp, kế toán quản trị và các nhân viên kế toán,

liệu đầu vào chính cho Công ty CP Dầu thực vật Tường An, và cũng là cổ đông

mỗi nhân viên kế toán phụ trách từng phần hành riêng. Kế toán chi nhánh theo dõi

chiếm cổ phần chi phối 51% tại Công ty CP Dầu thực vật Tường An.

và quản lý bộ phận kế toán Chi nhánh về mặt hạch toán kế toán.
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dầu
thực vật Tường An

Giá dầu nguyên liệu trên thị trường thế giới thường xuyên biến động ảnh

hưởng đến giá nguyên liệu. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 85-90% giá thành sản
phẩm dầu ăn nên sự tăng giảm giá nguyên vật liệu – đặc biệt là nguyên liệu, ảnh

2.1.4.1 Các nhóm sản phẩm của Công ty

hưởng đến tình hình sản xuất và doanh thu của Công ty. Với hệ thống dây chuyền

Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ

thiết bị sản xuất hiện đại, công ty tiết kiệm các chi phí đầu vào như: nguyên vật liệu,

trong nước, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới Công ty không ngừng đầu

lao động…..Công ty đã thiết lập bộ định mức kỹ thuật chi tiết cho từng sản phẩm

tư đổi mới hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến. Hiện nay,

nhằm kiểm soát được nguyên vật liệu tiêu hao trong từng sản phẩm sản xuất ra.

Công ty Cổ phần Tường An đang sử dụng dây chuyền sản xuất tiên tiến và hiện đại

Công ty áp dụng quy trình mua hàng theo tiêu chuẩn ISO, chi phí mua hàng được

tương đương với thiết bị và công nghệ đang được sử dụng tại Châu Âu, Mỹ, Nhật.

kiểm soát chặt chẽ ngay từ khâu mua nguyên vật liêu. Các báo cáo quản trị đối với

- Công nghệ tinh luyện dầu thực vật: Quy trình công nghệ sản xuất được thực
hiện theo phương pháp tinh luyện vật lý hoặc hoá học tuỳ thuộc chủng loại, chất
lượng vật liệu. Công nghệ sản xuất hoàn chỉnh và liên tục từ nguyên vật liệu đầu

vào đến thành phẩm đầu ra qua các công đoạn trung hoà, tẩy màu, khử mùi.

chi phí sản xuất được bộ phận kế toán quản trị lập và những người có trách nhiệm
liên quan xem xét thường xuyên.
Hiện nay Công ty vẫn đang tính giá thành theo phương pháp truyền thống,
giá thành sản phẩm gồm các chi phí trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

- Công nghệ tách phân đoạn dầu cọ tinh luyện: Hiện công ty đang đầu tư tại

phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Trong đó chi phí nguyên vật chiếm tỷ

Nhà máy dầu Phú Mỹ 01 dây chuyền thiết bị tách phân đoạn dầu cọ công suất 400

trọng 85-90% giá thành sản phẩm và chi phí chung chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ từ 1%-

tấn/ngày. Khi áp dụng công nghệ này sẽ được các sản phẩm dầu đặc có điểm tan

2% giá bán. Tuy nhiên, khi định giá bán thì bộ phận kế toán quản trị cũng đã tính

chảy mong muốn nhưng không làm biến đổi bản chất tự nhiên của dầu thực vật.

toán dựa trên giá thành toàn bộ nghĩa là: ngoài chi phí trực tiếp thì còn có chi phí

- Như vậy từ những nguyên vật liệu đầu vào qua các quy trình công nghệ sản
xuất tiến tiến, Công ty Cổ phần Tường An hiện nay đã tạo ra các nhóm sản phẩm:

gián tiếp là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trong khá lớn từ 5-9% doanh thu hàng năm

+ Nhóm dầu chiên xào: dầu Cooking, Vạn Thọ, Dầu Dừa, Dầu Olein


của Công ty. Và tiêu thức để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

+ Nhóm dầu cao cấp: Dầu nành, Dầu Mè, Dầu Phộng.

nghiệp mà Công ty sử dụng trong các năm qua là căn cứ trên tỷ lệ doanh thu của

+ Nhóm dầu dinh dưỡng: VIO, Dầu Season

từng sản phẩm trên tổng doanh thu.

+ Nhóm dầu đặc: Shortening, Palm, Magarine

Công ty có nhiều sản phẩm khác nhau, tuy nhiên đều sử dụng chung một dây

Nguyên vật liệu để sản xuất các nhóm sản phẩm của công ty CP Dầu thực vật

chuyền sản xuất. Các sản phẩm trong một nhóm ngoài việc được sản xuất chung

Tường An được cung cấp từ 2 nguồn chính: nhập khẩu (dầu cọ và dầu nành) và thu

một dây chuyền, nguyên vật liệu thì điểm khác nhau chính là tỷ trọng nguyên vật


47

48

liệu cũng như kỹ thuật hay công thức pha chế. Vì vậy, những sản phẩm có tính năng


quả hoạt động, cũng như tình hình tăng giảm của tài sản, nguồn vốn của Công ty Cổ

tương tự sẽ được xếp vào cùng một nhóm. Điểm khác biệt chính giữa mỗi nhóm sản

phần Tường An. Đồng thời từ hai bảng này, tác giả tính cấu trúc vốn sổ sách của

phẩm là các nguyên vật liệu đầu vào, tỷ trọng và kỹ thuật pha chế, các nhóm đối

Công ty Cổ phần Tường An - được trình bày trong Bảng 2.5

tượng khách hàng khác nhau. Như đã trình bày ở trên, Công ty gồm có 4 nhóm sản

Bảng 2.3 - Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2005-2008

phẩm chính. Tuy nhiên, để đơn giản, tác giả thu gọn số liệu thành 3 nhóm sản phẩm

ĐVT: 1.000.000 đ

để minh hoạ cho việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà
bộ phận kế toán quản trị Công ty đang thực hiện. Do tỷ trọng, đặc tính của nhóm
dầu đặc và dầu dinh dưỡng nhỏ và tương đương. Số liệu sử dụng trong phân tích

2005
Chỉ tiêu

dựa vào số liệu tài chính và kết quả sản xuất năm 2006 của Công ty Cổ phần dầu

Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ


1.181.594

thực vật Tường An.

Giá vốn hàng bán

1.053.047

Bảng 2.2 - Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của các nhóm sản phẩm năm 2006

Nhóm sản phẩm

Nhóm dầu
chiên
xào

Nhóm
dầu cao
cấp

Nhóm
dầu đặc,
dinh
dưỡng

trong đó lãi vay

Cộng

Doanh thu bán hàng


1.170.748

138.592

206.129

1.515.469

Chi phí trực tiếp

1.082.942

119.189

179.539

1.381.670

Chi phí quản lý

15.518

1.837

2.732

20.087

Chi phí bán hàng


65.541

7.759

11.540

84.839

6.747

9.807

12.318

28.873

Lợi nhuận trước thuế

Thu nhập hoạt động tài chính
ròng

Lợi nhuận sau thuế
6.747
9.807
12.318
28.873
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An năm 2006
2.1.4.2 Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005 -2008


Khi phân tích và đánh giá thành quả hoạt động của Công ty Cổ phần Tường
An tác giả sử dụng số liệu từ 2005 đến năm 2008. Đây chính là thời kỳ chuyển giao
và hội nhập của Công ty Cổ phần Tường An, kể từ tháng 10/2004 khi nhà máy dầu
Tường An chuyển sang hình thức Công ty Cổ phần, và chính thức niêm yết cổ phiếu
tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM vào 06/12/2006. Từ Báo cáo tài
chính các năm 2005-2008 của Công ty Cổ phần Tường An tác giả trình bày lại
thành các bảng Báo cáo kết quả kinh doanh và Bảng cân đối kế toán tóm tắt các
năm 2005-2008 (Bảng 2.3 và Bảng 2.4) để tiện cho việc tính toán và phân tích thành

2006
%
DT

Giá trị

17.216

2.554.228

1.381.676

91%

2.342.189

15.428
440

531


2008
%
DT

Giá trị

1.515.469
89%

-

Thu nhập khác ròng

2007
%
DT

Giá trị

1.397

%
DT

Giá trị
2.959.678

92%

2.804.703


22.440

(20.106)

-

1.864

482

95 %

10.615

Chi phí bán hàng

89.850

8%

84.839

6%

80.478

3%

104.050


4%

Chi phí quản lý doanh nghiệp

16.364

1%

20.087

1%

28.772

1%

27.093

1%

40.080

3%

45.693

3%

125.712


5%

14.340

0,5%

-

-

-

2.502

0,1%

-

-

-

3%

45.693

3%

Tổng lợi nhuận kế toán trước

thuế
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

40.080

125.712

Nguồn:Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An

5%

-

-

11.838

0,4%


49

50

Bàng 2.4 - Bảng cân đối kế toán tóm tắt 2005 -2008

ĐVT: 1.000.000 đ
CHỈ TIÊU
A1
2
3
4
5
B1
2

3
4
5

A1

2

B1

TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Trong đó dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
Hàng tồn kho
Trong đó dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Trong đó chi phí trả trước ngắn hạn
TÀI SẢN DÀI HẠN

Các khoản phải thu dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy kế
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Bất động sản đầu tư
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Trong đó dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác
Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NỢ PHẢI TRẢ
Nợ ngắn hạn
Vay và nợ ngắn hạn
Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
Nợ dài hạn
Phải trả dài hạn khác
Vay và nợ dài hạn
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Trong đó dự phòng trợ cấp mất việc làm
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Quỹ đầu tư phát triển

2

NIÊN ĐỘ KẾ TOÁN
2005
144.770
42.571
180.000
21.865
(82)
76.657
3.677
698
103.058
101.682
63.393
160.613
(97.219)
35.068
38.570
(3.502)
3.220
1.376
427.828
186.293
172.051
110.769

17.674
1.662
32.459
593
8.893
14.242
160
14.019
63
241.535
234.293
189.802
16.239

2006
263.111
115.279
28.062
115.082
4.689
2.314
284.298
152.314
51.516
160.775
(109.259)
34.111
39.150
(5.040)
66.687

131.984
547.409
283.303
251.401
187.985
8.082
4.098
35.899
15.337
31.902
160
31.615
127
264.105
255.565
189.802
32.323

2007
551.396
364.229
50.000
28.187
151.885
7.096
365
235.665
225.499
44.432
164.666

(120.234)
21.323
23.809
(2.486)
159.744
1.984
8.182
8.182
837.061
475.621
394.821
22.651
316.247
3.991
4.647
25.377
21.908
80.800
160
80.463
177
361.440
353.840
189.802
77.747

2008
405.554
80.084
29.147

269.484
(7.702)
26.838
878
281.412
275.710
135.287
273.469
(138.183)
20.681
23.809
(3.128)
119.742
1.610
(274)
4.091
4.091
686.965
377.704
299.227
23.104
238.127
4.542
3.826
19.352
324
9.952
78.477
60
78.154

263
309.261
306.855
189.802
62.931

Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nguồn kinh phí và quỹ khác
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

1.997
26.255
7.242
7.242
427.828

3.642
29.798
8.541
8.541
547.409

8.102
78.189
7.600
7.600
837.061


8.102
467
45.553
2.406
2.406
686.965

Nguồn : Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần dầu thực vật Tường An các năm 2005-2008

Bảng 2.5 - Cấu trúc vốn theo giá trị sổ sách kế toán
2005
Chỉ tiêu

2006

Giá trị
Tỷ
Giá trị
sổ sách
trọng
sổ sách
Vốn cổ phần
189.802
189.802
Lợi nhuận giữ lại
26.255
29.798
Các quỹ
25.478

44.506
Cộng vốn chủ
241.535 56%
264.105
Nợ ngắn hạn
172.051 40%
251.401
Nợ dài hạn
14.242
4%
31.902
Cộng nợ
186.293 44%
283.303
Vốn đầu tư
427.828
547.409
Nguồn : Báo cáo tài chính các năm 2005-2008

2007
Tỷ
trọng

48%
46%
6%
52%

Giá trị
sổ sách

89.802
78.189
93.449
361.440
394.821
80.800
475.621
837.061

2008
Tỷ
trọng

43%
47%
10%
57%

Giá trị
sổ sách
189.802
45.553
73.907
309.261
299.227
78.477
377.704
686.965

Tỷ

trọng

45%
44%
11%
55%


×