Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường tiểu học trên địa bàn quận cầu giấy, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.34 KB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HUYỀN CHÂU

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN HUYỀN CHÂU

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các
số liệu đƣợc sử dụng từ nhiều nguồn tài liệu đáng tin cậy và kết quả của quá
trình tiến hành khảo sát thực tế của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
công trình nghiên cứu của mình.

Tác giả

Nguyễn Huyền Châu


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc, tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Tâm lý học, Học viện Khoa học Xã hội.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đặc biệt đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, ngƣời thầy đã tận
tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Phòng Giáo
dục & Đào tạo quận Cầu Giấy, cán bộ và giáo viên các trƣờng Tiểu học trên
địa bàn quận Cầu Giấy đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc khảo sát, cung cấp số liệu và tƣ vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu
của tác giả để hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã luôn
luôn ở bên cạnh, động viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập, nghiên

cứu.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã dành
nhiều thời gian, tâm huyết. Nhƣng chắc chắn, luận văn không thể tránh khỏi
những hạn chế. Kính mong nhận đƣợc sự cảm thông, chia sẻ của quý thầy
giáo, cô giáo, các bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Huyền Châu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………….……......1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC………………………………………………. 8
1.1. Các khái niệm cơ bản……………………………………………………. 8
1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học………………………….. 13
1.3. Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học…………………. 24
1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học………………………………………………………... 28
Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………………………31
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI…………………………………………33
2.1. Khái quát vị trí địa lý, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục của quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội……………………………………………………...33
2.2 Thực trạng giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờngTiểu học trên địa bàn quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội………………………………………………... 35
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu

học trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội…………………………………….41
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng
tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội…………………….....................49
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Ở CÁC TRƢỜNG
TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY, HÀ NỘI ….………………………53
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp……………………………………… 53
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinhcác
trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội………………………… 55
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp…………………………………….......70
3.4. Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của
các biện pháp………………………………………………………………... 70
Tiểu kết chƣơng 3……………………………………………………………73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………..... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 79
PHỤ LỤC………………………………………………………………….... 81


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
ĐTB
GD- ĐT
QL
TH

Cụm từ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý
Điểm trung bình
Giáo dục - Đào tạo
Quản lý

Tiểu học


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lƣợng học sinh, lớp học của các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy,
năm học 2015 – 2016……………………………………………………….. 35
Bảng 2.2. Mức độ thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống……………… 36
Bảng 2.3. Mức độ thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng sống……………… 37
Bảng 2.4. Mức độ thực hiện phƣơng pháp giáo dục kỹ năng sống…………. 38
Bảng 2.5. Mức độ hình thành kỹ năng sống của học sinh tiểu học…………. 39
Bảng 2.6. Đánh giá mức độ tham gia của các lực lƣợng giáo dục kỹ năng sống… 41
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh... 42
Bảng 2.8. Mức độ tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống……………….. 43
Bảng 2.9. Mức độ chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh…. 45
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các phƣơng thức đánh giá kết quả giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh…………………………………………………….. . 46
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện về quản lý các nguồn lực phục vụ giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học……………………………………………..47
Bảng 2.12. Mức độ của những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh…………………………………………………………………. 50
Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp (SL/%)…….. 71
Bảng 3. 2. Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp (SL/%)……… 72


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những đứa trẻ ngây ngô không biết tự bảo vệ mình trƣớc những tên “yêu
râu xanh”, những đứa trẻ lạ lẫm khi sống trong một môi trƣờng mới, những
“gà công nghiệp” mang cặp kính dày cộm chỉ biết đến sách vở không biết đến
việc nhà, thờ ơ với những diễn biến của cuộc sống; và đau lòng hơn cả là

những con số đáng báo động về tai nạn thƣơng tích, đuối nƣớc ở trẻ em… Khi
nhìn vào bức tranh tối màu đó, dƣ luận vẫn thƣờng đổ lỗi cho nhà trƣờng, cho
nền giáo dục. “Tòa án dƣ luận” đã „kết tội‟ nhà trƣờng không giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ.
Quả thật nguy hại khi lứa tuổi tiểu học mà các em thiếu kỹ năng sống.
Bởi lứa tuổi từ 6 đến 12 là độ tuổi các em hứng thú với những trải nghiệm
mới lạ, hấp dẫn với bản thân. Tuy nhiên, đây cũng là độ tuổi dễ mang lại cho
các em những tình huống nguy hiểm nhất. Trong khi đó, cuộc sống luôn đầy
rẫy những mối nguy hại đe dọa sự an toàn của các em. Có những nguy hiểm
bất ngờ mà chính ngƣời lớn cũng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Chỉ có chính
bản năng, kỹ năng sống của chính các em mới có thể giúp các em trong các
tình huống gặp phải các mối nguy hiểm đó.
Ở Nhật, việc dạy kỹ năng sống không đặt nặng thành một môn học, với
những giáo trình hoành tráng, mà “nhẹ nhàng nhƣ hơi thở”. Ngƣời Nhật quan
niệm dạy kỹ năng sống cho trẻ không phải bắt đầu từ khi trẻ đi học, mà nó
cần đƣợc dạy ngay từ khi trẻ mới sinh ra, và cha mẹ chính là những ngƣời
thầy đầu tiên và quan trọng nhất để dạy trẻ những kỹ năng ấy.
Nhƣng ở Việt Nam, có một thực tế là nhiều học sinh thành phố, đô thị
hiện nay đƣợc bố mẹ chăm ăn, chăm mặc kỹ quá. Có những em đã học lớp
11, lớp 12, mà bố mẹ vẫn đƣa đón hàng ngày, không dám cho tự đi học. Ở
nhà, nhiều trẻ đƣợc miễn việc giúp đỡ bố mẹ làm công việc nhà, dù là nhỏ
nhất với lý do là để dành thêm thời gian cho con học. Hệ lụy của việc nuông
chiều ấy là sẽ làm mất đi tính tự lập của trẻ, làm cho trẻ trở nên lƣời nhác, ỷ
lại cho ngƣời khác những việc có thể thực hiện trong tầm tay.
Bên cạnh đó, mặc dù điều kiện sống của lớp trẻ ngày càng tốt hơn,
nhƣng việc giao lƣu, chia sẻ, kết bạn…của trẻ dƣờng nhƣ lại thu hẹp lại. Hình
ảnh một gia đình với bố mẹ ôm máy tính, nghe điện thoại, con cái chúi đầu

1



chơi game ngày càng phổ biến. Những đứa trẻ cảm thấy cô đơn ngay trong
chính ngôi nhà của mình….
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đã đƣợc Bộ Giáo dục và Đào
tạo quan tâm chỉ đạo trong việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng
trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”, việc rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh bậc tiểu học là một trong 5 nội dung thiết thực để xây dựng trƣờng
học thân thiện. Trong những năm học gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đƣa
những kỹ năng sống vàoviệc thực hiện nhiệm vụ năm học của các nhà trƣờng.
Tuy nhiên, chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống chỉ thông qua việc giảng dạy
theo phƣơng pháp tích hợp vào các môn học nhƣ: Giáo dục công dân, Sinh
hoạt ngoài giờ lên lớp, Ngữ Văn, Sinh học, Vật lí,… hiệu quả của việc giảng
dạy lồng ghép vẫn chƣa cao trong khi môn học kỹ năng sống vẫn chƣa đƣợc
đƣa vào chƣơng trình nhƣ một môn học chính khóa.
Việc giáo dục kỹ năng sống là nhiệm vụ cần thiết, trực tiếp của các nhà
trƣờng bậc tiểu học. Trong các giờ học chính khóa, tham gia các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, các em học sinh đƣợc rèn luyện trong không khí thi đua
thân ái, “học mà chơi, chơi mà học”, giúp các em tiếp thu kiến thức tốt hơn,
chất lƣợng học tập từ đó cũng đƣợc nâng lên đáng kể. Các em có tính độc lập
cao, giúp các em trở thành những con ngƣời chủ động trong cuộc sống sau
này. Cũng trong môi trƣờng này, các em có điều kiện để khẳng định sở
trƣờng, năng lực và phát triển năng khiếu; rèn luyện kỹ năng ứng xử, giao
tiếp.
Việc giáo dục nhƣ thế nào để học sinh đáp ứng đƣợc các yêu cầu của
cuộc sống là vấn đề đặt ra cho tất cả các nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Đối với cấp tiểu học là cấp học nền tảng, đặc điểm tâm lí lứa tuổi
học sinh tiểu học ngây thơ, trong sáng dễ bị tác động bởi môi trƣờng bên
ngoài xã hội. Cái tốt thì ảnh hƣởng khó nhƣng cái xấu thì dễ bị lây lan, tiêm
nhiễm. Vì vậy, giáo dục cho các em những kỹ năng cần thiết để có đủ sức đề
kháng với những cái xấu là trách nhiệm đặt ra đối với những ngƣời cán bộ

quản lí trƣờng phổ thông nói chung, đối với cán bộ quản lí cấp tiểu học nói
riêng.
Cùng với cách nhận xét, đánh giá học sinh tiểu học theo thông tƣ 30 và
sự thay đổi của xã hội kinh tế thị trƣờng, hội nhập nền văn hóa thế giới,trong
vài năm gần đây, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học đã đƣợc

2


các nhà trƣờng đƣa vào giảng dạy bằng cách lồng ghép vào các môn học và tổ
chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia các
hoạt động xã hội, v.v... Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu về giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học chƣa phong phú, đa dạng. Vì vậy, tôi
mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường
Tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thuật ngữ kỹ năng sống đƣợc ngƣời Việt Nam biết đến bắt đầu từ
chƣơng trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức
khỏe và phòng chống HIV/AIDS thanh thiếu niên bên trong và ngoài nhà
trường” do các chuyên gia Australia tập huấn. Ngành Giáo dục và Đào tạo và
Hội chữ thập đỏ Việt Nam là những đơn vị đầu tiên tham gia chƣơng trình
này.
Sang giai đoạn hai chƣơng trình đƣợc mang tên: “Giáo dục sống khoẻ và
kỹ năng sống”. Ngoài ngành Giáo dục và Đào tạo, đối tác tham gia còn có hai
tổ chức đoàn thể, xã hội là Trung ƣơng Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
Vấn đề kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông ở
nƣớc ta đã và đang đƣợc đặc biệt quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề này, nhƣ Nguyễn Thanh Bình, Huỳnh
Văn Sơn, Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Thị Mỹ Lộc.... và nhiều nhà tâm lý, giáo

dục khác.
Trƣớc tiên, phải kể đến bộ sách gồm 3 cuốn "Giáo dục giá trị sống và kỹ
năng sống" cho các đối tƣợng là trẻ mẫu giáo, học sinh tiểu học và học sinh
trung học phổ thông do Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên) đã trình bày những
đặc điểm tâm sinh lý của từng lứa tuổi ảnh hƣởng đến việc hình thành kỹ
năng sống, trong đó có kỹ năng giữ an toàn của ngƣời học. Đồng thời với
từng độ tuổi khác nhau, nhóm tác giả đã thiết kế các nhóm chủ đề cùng với
những hoạt động nhằm hình thành các kỹ năng giữ an toàn phù hợp.
Tác giả Nguyễn Thị Oanh đã đề cập sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng
sống cho tuổi trẻ, xác định trách nhiệm của ngƣời lớn đối với việc giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ. Yêu cầu đối với nhà giáo dục là không chỉ phải hiểu rõ tâm
lý lứa tuổi mà còn phải có kiến thức và kỹ năng về nhóm để biết vận dụng
tâm lý nhóm vào công tác giáo dục kỹ năng sống. Nền tảng của giáo dục kỹ

3


năng sống là ý thức về giá trị của bản thân nơi trẻ, tuy nhiên cộng đồng, xã
hội chƣa có đƣợc sự nhận thức đầy đủ về vấn đề này.[32, tr 107]
Trong cuốn Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống – tác giả Nguyễn Thanh
Bình (2006) đã đề cập đến vấn đề xã hội hoá giáo dục Mầm non, Tiểu học và
THCS, THPT trên địa bàn xã phƣờng. Đặc biệt vấn đề quản lý nhà nƣớc đƣợc
đề cập đến trong bối cảnh xã hội hoá giáo dục cũng đặt ra những vấn đề liên
quan đến giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống. Đẩy mạnh và tăng cƣờng
giáo dục kỹ năng sống đồng thời phải tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho các
em theo tinh thần xã hội hoá.[10, tr 69]
Cũng theo tác giả Nguyễn Thanh Bình, trong giáo trình “Giáo dục kỹ
năng sống” (2007) đã xây dựng lý thuyết cơ bản về kỹ năng sống và Giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh các cấp từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ
thông và giáo dục thƣờng xuyên. Tác giả đã quan tâm sâu sắc đến giáo dục kỹ

năng sống cho học sinh trung học cơ sở, nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý, xã
hội của lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, những kỹ năng sống cần giáo dục
cho học sinh lứa tuổi này và xây dựng các phƣơng pháp, biện pháp giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh. Đây là tài liệu rất cần thiết cho các trƣờng trung
học cơ sở và các trƣờng có học sinh trung học cơ sở sử dụng giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh. [11, tr 123]
Năm 2011, tác giả Lâm Trinh trong tác phẩm "Cẩm nang tự vệ cho con
bạn" và"Cẩm nang an toàn cho con bạn" do nhà xuất bản Văn Hóa Thông
Tin phát hành đã đƣa ra những hƣớng dẫn cụ thể nhằm giúp trẻ có đƣợc kỹ
năng giữ an toàn và kỹ năng tự vệ. Với những tình huống đa dạng và gần gũi
với cuộc sống của trẻ nhỏ, tài liệu đã giúp trẻ biết cách ứng phó trong những
tình huống nguy hiểm, những hoàn cảnh thiếu an toàn.
Các Trung tâm giáo dục kỹ năng sống ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội đã xây dựng đƣợc những chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống cho tuổi
trẻ. Các chuyên gia đã dịch các tài liệu giáo dục kỹ năng sống từ những tài
liệu nƣớc ngoài vận dụng vào điều kiện thực tế để giảng dạy.
Đã có một số công trình nghiên cứu trong nƣớc đề cập đến vấn đề kỹ
năng sống nói chung và kỹ năng sống trong nhà trƣờng nói riêng nhƣ: Tuyển
tập những câu chuyện vàng về khả năng tự bảo vệ mình của tác giả Bạch
Băng- Nxb Kim Đồng năm 2011; Giáo dục kỹ năng sống ở Việt Nam của
nhóm tác giả Nguyễn Thanh Bình, Lƣu Thu Thủy, Nguyễn Kim Dung, Vũ

4


Thị Sơn; Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh;
Cẩm nang sống tổng hợp kỹ năng hoạt động thanh thiếu niên của tác giả
Phạm Văn Nhân; Kỹ năng thanh niên tình nguyện của tác giả Trần Thời.
Có thể nhận thấy ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều công
trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục kỹ năng sống, một số công trình đã đi sâu

nghiên cứu một số lĩnh vực nội dung và phƣơng thức giáo dục kỹ năng sống,
các đề tài đã phân tích làm rõ thực trạng trƣớc tính cấp bách của vấn đề giáo
dục kỹ năng sống, một số đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục kỹ
năng sống cụ thể trong nhà trƣờng phổ thông, đề xuất các biện pháp giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. Tuy nhiên hiện nay ở các trƣờng trung
học cơ sở việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh mới chỉ đƣợc thực hiện ở
mức độ tích hợp ở một số môn học mà chƣa khai thác hết nội lực của chính
các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp trong nhà trƣờng
để thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục kỹ năng
sống ở các trƣờng tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy, Hà Nội, đề xuất các
biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở các trƣờng tiểu học trên địa
bàn quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống và quản
lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo
dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng
sống ở các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

5



Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các trƣờng tiểu
học
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trƣờng tiểu học trên địa
bàn quận Cầu Giấy.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng
trƣờng tiểu học đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong
nhà trƣờng trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
4.3.2. Giới hạn về đối tượng khảo sát và địa bàn nghiên cứu
Khảo sát thực trạng vấn đề quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học từ năm 2013 trở lại đây của 05 trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội với 136 cán bộ quản lý, giáo viên trong đó có 15 cán bộ quản lý
và 121 giáo viên.
4.3.3. Giới hạn thời gian
Đề tài chỉ sử dụng các số liệu thống kê về các trƣờng tiểu học và các
hoạt động giáo dục kỹ năng sống của các trƣờng từ năm 2013 trở lại đây.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hệ thống
Vấn đề nghiên cứu đƣợc xem xét trong các mối quan hệ biện chứng với
nhau, trong sự phụ thuộc và quy định lẫn nhau theo một logic nhất định.
5.1.2. Nghiên cứu vấn đề theo nguyên tắc hoạt động
Quản lí giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao các
kỹ năng sống cho học sinh, đảm bảo chất lƣợng các hoạt động của nhà
trƣờng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đƣợc mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tôi đã sử dụng các
nhóm phƣơng pháp sau:
5.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
5.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi

6


- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã phân tích, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học (khái niệm, nội dung quản lý) cũng
nhƣ ảnh hƣởng của một số yếu tố đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh Tiểu học và quan điểm về việc đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học trong
thực tiễn. Kết quả nghiên cứu lý luận của của luận văn góp phần bổ sung một
số vấn đề lí luận cơ bản về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu
học trên địa bàn Quận Cầu Giấy.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã phân tích đƣợc thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh Tiểu học. Qua việc đánh giá thực trạng tác giả luận văn đã đánh
giá những ƣu điểm và những hạn chế của hoạt động quản lý này và chỉ ra
đƣợc nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và
thực tiễn luận văn đã nêu ra các nguyên tắc đề xuất biện pháp và đƣa ra các
biện pháp quản quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học. Trong

đó, tác giả đã phân tích khá chi tiết mục đích, ý nghĩa; nội dung; tổ chức thực
hiện; điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp này cũng đƣợc tác giả luận
văn tìm hiểu mối liên hệ giữa các biện pháp, khảo nghiệm tính khả thi của các
biện pháp đề xuất. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận văn là tài liệu tham
khảo bổ ích cho cán bộ quản lý giáo dục, phụ huynh học sinh và giáo viên ở
các trƣờng tiểu học trên địa bàn quận Cầu Giấy.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ
năng sống ở các trƣờng tiểu học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trƣờng tiểu
học quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục
*Khái niệm quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay là đối tƣợng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp
hoạt động của con ngƣời trong các quá trình sản xuất – xã hội để đạt đƣợc
mục đích đã định.
Quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
- Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít

nhất là một đối tƣợng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể
quản lý tạo ra và các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý.
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tƣợng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
- Chủ thể có thể là một ngƣời, nhiều ngƣời; còn đối tƣợng có thể là một
hoặc nhiều ngƣời (trong tổ chức xã hội).
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
- Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lí) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [31, tr 1]
- Nguyễn Ngọc Quang : Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến. [Dẫn theo 33]
- Trần Kiểm : Quản lý là những tác động hoạch của chủ thể quản lý
trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. [29, tr 74]
Các định nghĩa của các tác giả dù đứng ở nhiều góc độ khác nhau, nhƣng
đều có điểm chung là: Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ

8


thể quản lý đến các đối tượng quản lý nhằm đạt mục đích của tổ chức với
hiệu quả cao nhất. Nhƣ vậy, quản lý bao gồm hai yếu tố cơ bản là : chủ thể
quản lý và đối tƣợng quản lý. Chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý có thể là
một cá nhân, một tổ chức, một tập thể. Giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng

quan lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hƣởng qua lại với nhau, tƣơng
tác nhau thông qua những công cụ, phƣơng pháp để cùng hƣớng tới đạt mục
tiêu quản lý.
* Chức năng của quản lý:
Quản lý có các chức năng cơ bản sau:
- Kế hoạch hóa: là việc chủ thể quản lý dựa trên những thông tin về
thực trạng bộ máy tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và các điều kiện khác
nhau của tổ chức để vạch ra mục tiêu, dự kiến nguồn lực (nhân lực, tài lực và
vật lực), phân bố thời gian và đề xuất các biện pháp thực hiện mục tiêu.
- Tổ chức: là việc chủ thể quản lý thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân
lực và xây dựng cơ chế hoạt động, ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ
phận và các nhân; huy động, sắp xếp và phân bố nguồn lực nhằm thực hiện kế
hoạch đã có.
- Chỉ đạo: là chủ thể quản lý hƣớng dẫn công việc, liên kết, liên hệ,
động viên, kích thích, giám sát các bộ phận và mọi các nhân thực hiện kế
hoạch theo dụng ý đã xác định trong bƣớc tổ chức.
- Kiểm tra: là việc chủ thể quản lý đành giá các hoạt động của cá nhân,
của đơn vị trong tổ chức, nhằm so sánh kết quả với mục tiêu đã xác định để
nhận biết mức độ kết quả các hoạt động mà có các quyết định quản lý về phát
huy các mặt tốt, điều chỉnh các sai lệch nhỏ, xử lý các sai phạm.
* Quản lý giáo dục
- Khái niệm giáo dục
Trong cuốn “Từ điển Từ và ngữ Hán Việt” của tác giả Nguyễn Lân
(1989) có nêu: “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo
đức và tri thức cần thiết để họ có khả năng tham gia mọi mặt đời sống của xã
hội.” [Dẫn theo 33]

9



Theo tinh thần Nghị quyết TW2 Khóa 8 của Đảng ta về giáo dục đào tạo
thì “Nhà trường phải đào tạo ra những con người có đủ tri thức và kỹ xảo,
năng lực và phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của người công dân
tham gia vào cuộc sống lao động xã hội, tham gia vào cuộc cách mạng trí
tuệ, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; nhà trường phải đào tạo những con
người học được cách chung sống, hợp tác với nhau, cùng nhau giải quyết
những vấn đề chung của dân tộc, của quốc gia, của toàn cầu và của thời
đại.” [Dẫn theo 33]
Do đó, giáo dục ngày nay không phải chỉ là tích tụ trí thức mà còn thức
tỉnh tiềm năm sáng tạo to lớn trong mỗi con ngƣời.
- Khái niệm Quản lý giáo dục
Quản lý và giáo dục tồn tại song hành với nhau. Với tƣ cách là hệ lớn,
phức tạp, hệ thống giáo dục cần có sự quản lý một cách khoa học. Theo tác
giả Trần Kiểm quản lý giáo dục có hai cấp độ: cấp vĩ mô (quản lý hệ thống
giáo dục) và cấp vi mô (quản lý nhà trƣờng).
“Cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vƣợt
trội (tính trội của hệ thống) sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều
kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn luôn biến động”
[29, tr 10].
“Ở cấp vi mô: quản lí giáo dục đồng nghĩa với khái niệm quản lí nhà
trƣờng: quản lí giáo dục (ở cấp vi mô) đƣợc hiểu là hệ thống các tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lí đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinhvà các lực lƣợng xã hội bên trong và ngoài trƣờng nhằm thực hiện có chất
lƣợng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng”. [29, tr 22]
Qua các định nghĩa trên, tôi thấy, quản lí giáo dục dù ở cấp vĩ mô hay
cấp vi mô cũng đều có những nét bản chất tƣơng đồng với nhau. Chúng chỉ

khác nhau về phạm vi của đối tƣợng quản lí. Trong luận văn, tôi sử dụng định
nghĩa về quản lý giáo dục của tác giả Trần Kiểm làm cơ sở cho việc nghiên
cứu. Khái niệm quản lí giáo dục ở đây đƣợc hiểu là quản lí giáo dục ở cấp vi
mô – quản lí nhà trƣờng.
1.1.2. Kỹ năng sống, giáo dục kỹ năng sống

10


* Khái niệm kĩ năng sống
Theo nhóm biên soạn tài liệu “Giáo dục kỹ năng sống” của Vụ Giáo dục
thể chất (Chủ biên: Nguyễn Võ Kỳ Anh) thì: “Kỹ năng sống là khả năng có
được những hành vi thích nghi và tích cực, cho phép chúng ta xử trí một cách
có hiệu quả các đòi hỏi và thử thách của cuộc sống thường ngày.” [Dẫn theo
33]
Định nghĩa vừa nêu trên cũng trùng lặp với định nghĩa về kỹ năng sống
của Tổ chức WHO: “Kỹ năng sống là khả năng thích nghi và những hành vi
tích cực để cá nhân có thể đáp ứng hiệu quả những yêu cầu và thách thức của
cuộc sống hằng ngày”. [Dẫn theo 33]
Nhƣ vậy, kỹ năng sống khuyến khích thái độ tích cực, phòng ngừa và
giảm thiểu các hành vi có nguy cơ. Nó giúp con ngƣời phát huy sức mạnh nội
lực để có thể làm chủ đƣợc cuộc sống của mình và sống khỏe mạnh, hạnh
phúc, có mục đích, ý nghĩa.
Còn theo Tổ chức UNICEF: “Kỹ năng sống là tập hợp nhiều kỹ năng
tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ
năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh
và có hiệu quả. Từ kỹ năng sống có thể được thể hiện thành những hành động
cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người
khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung
quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.” [Dẫn theo 33]

Kỹ năng mềm là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng liên quan trực tiếp
đến hiệu quả sử dụng ngôn ngữ, khả năng hòa nhập xã hội, thái độ và hành vi
ứng xử áp dụng vào việc giao tiếp giữa ngƣời với ngƣời.
Theo Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc
(UNESCO): “Kỹ năng gắn với 4 trụ cột của giáo dục thế kỉ XXI: Học để biết
– Học để làm – Học để chung sống – Học để làm người. Theo đó kỹ năng
sống được định nghĩa là những năng lực cá nhân để thể hiện đầy đủ các chức
năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày”. [Dẫn theo 33]
- Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lí xã hội liên quan đến những tri
thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng đƣợc thể hiện ra bằng những hành vi
làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu
và thách thức của cuộc sống.

11


- Kỹ năng sống là một tập hợp các kỹ năng mà con ngƣời có đƣợc thông
qua giảng dạy hoặc kinh nghiệm trực tiếp đƣợc sử dụng để xử lí những vấn đề
và những câu hỏi thƣờng gặp trong đời sống hàng ngày của con ngƣời.
Nhƣ vậy kỹ năng sống đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, không chỉ bao gồm
khả năng, năng lực tâm lí xã hội mà còn cả những kỹ năng vận động, còn kỹ
năng sống đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lí xã
hội.
Nhƣ vậy, từ những khái niệm kỹ năng sống của các tác giả đƣợc nêu ở
trên, chúng tôi có thể đƣa ra khái niệm: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân
mà con người có được thông qua giáo dục hoặc kinh nghiệm trực tiếp, nó
giúp cho con người có cách ứng xử tích cực và có hiệu quả đáp ứng mọi biến
đổi của đời sống xã hội, sống mạnh khỏe hơn, an toàn hơn.
Nhƣ vậy, nói đến kỹ năng sống là nói đến khả năng làm cho hành vi và
sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con ngƣời

có kiểm soát, quản lí có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc
sống hàng ngày. Điều đó có nghĩa là ngƣời có kỹ năng sống không chỉ có
năng lực thích ứng với những thách thức của cuộc sống mà còn cần phải có sự
thay đổi một cách phù hợp và mang tình chất tích cực.
“Kỹ năng sống vừa mang tính cá nhân vì đó là khả năng của cá nhân,
nhưng cũng mang tính xã hội vì kỹ năng sống phụ thuộc vào giai đoạn phát
triển lịch sử, các điều kiện kinh tế - xã hội” [Dẫn theo 33]. Kỹ năng sống của
mỗi con ngƣời đƣợc hình thành qua một quá trình xây dựng những hành vi
lành mạnh, thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực thông qua trải nghiệm
và qua giáo dục. Qua trải nghiệm, qua phƣơng pháp thử đúng sai thì đòi hỏi
phải lâu dài và nhiều lúc phải trả giá bằng sự thất bại đau đớn. Giáo dục, rèn
luyện có chủ đích là con đƣờng ngắn nhất để hình thành kỹ năng sống cho
học sinh.
Hoạt động giáo dục là những hoạt động do nhà trƣờng giáo dục và các
cơ sở giáo dục tổ chức theo kế hoạch, chƣơng trình giáo dục, trực tiếp điều
hành và chịu trách nhiệm về chúng để tạo môi trƣờng cho ngƣời học tiến hành
các hoạt động của minh theo những nguyên tắc, mục tiêu, chuẩn mực giá trị
chung và những biện pháp để đạt đƣợc trình độ phát triển nhân cách theo yêu
cầu mà xã hội đặt ra tƣơng ứng với độ tuổi và trình độ giáo dục mà ngƣời học
đƣợc thụ hƣởng.
* Khái niệm giáo dục kỹ năng sống

12


Từ những khái niệm kỹ năng sống đƣợc nêu ở trên, ta thấy: kỹ năng sống
bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của
con ngƣời. Khi đã có kỹ năng sống cơ bản cần thiết, nhất là năng lực hành
động, năng lực thực tiễn các em sẽ bình tĩnh, chủ động, sáng tạo, tích cực hơn
khi tham gia các hoạt động trong học tập, lao động, sinh hoạt hằng ngày của

cuộc sống.
Nhƣ vậy, giáo dục kỹ năng sống chính là “quá trình hình thành, rèn
luyện và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử
phù hợp với những người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích
cực trước các tình huống của cuộc sống.”
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại do yêu cầu chuẩn xã hội hiện đại đặt ra, có liên quan đến việc làm, sức
khỏe, đến vấn đề xung đột và bạo lực của cá nhân, của cộng đồng và xã hội.
Có thể quan niệm giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: là quá trình hình
thành, rèn luyện hoặc thay đổi các hành vi của các em theo hướng tích cực,
phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học, dựa trên cơ
sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp đáp ứng được
những yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Nhƣ vậy, giáo dục kỹ năng sống không phải là nói cho trẻ biết thể nào là
đúng, thế nào là sai mà là giúp trẻ nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa
những giải pháp khác nhau ứng phó với các tình huống trong thực tế cuộc
sống. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống phải hết sức gần gũi với cuộc sống và
ngay trong cuộc sống, tất cả các phƣơng pháp cổ điển nhƣ giảng bài, đọc chép
sẽ thất bại hoàn toàn vì chúng chỉ có vai trò cung cấp thông tin mà từ thông
tin và nhận thức đến thay đổi hành vi thì khoảng cách còn rất lớn. Giáo dục
kỹ năng sống nhấn mạnh đến việc trẻ phái ý thức về giá trị bản thân hay quý
trọng bản thân, đó chính là nền tảng cho sự phát triển một nhân cách lành
mạnh và sự tự tin. Việc học trong giáo dục kỹ năng sống là tự học, là sự phát
huy nội lực, học vui bằng hành động, bằng sáng tạo trong tinh thần thoải mái
tối đa. Giáo dục kỹ năng sống là một bộ phận gắn liền với các chính sách
phát triển mới liên quan đến trẻ em nhƣ: Công ƣớc về Quyền trẻ em, các dịch
vụ giáo dục, y tế, xã hội phục vụ trẻ, …
1.2. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
1.2.1. Trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân


13


Điều 2, điều lệ trƣờng tiểu học quy định “Vị trí trƣờng tiểu học trong hệ
thống giáo dục quốc dân”. Trƣờng tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân, có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và có dấu riêng.
 Trường tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lƣợng theo
mục tiêu, chƣơng trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trƣờng, thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong
cộng đồng. Nhận bảo trợ và giúp đỡ các cơ quan có thẩm quyền quản lí các
hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chƣơng trình giáo
dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền . Tổ chức kiểm tra và
công nhận hoàn thành chƣơng trình tiểu học cho học sinh trong nhà trƣờng và
trẻ em trong địa bàn đƣợc phân công phụ trách.
- Xây dựng, phát triển nhà trƣờng theo các quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phƣơng.
- Thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục.
+ Quản lí cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
+ Quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật.
+ Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia
các họat động xã hội trong cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau theo quy định của
pháp luật.
1.2.2. Mục tiêu và ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu

học
* Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Giáo dục kỹ năng sống có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của
ngƣời học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hiệu quả tiêu cực
chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả để
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của cá nhân và góp phần phát triển bền vững
cho xã hội.

14


* Ý nghĩa của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
- Giúp các em có kỹ năng tự bảo vệ mình trƣớc những vấn đề của xã hội
có nguy cơ ảnh hƣởng dến cuộc sống an toàn và khỏe mạnh của các em. Giúp
các em phòng ngừa đƣợc những hành vi có hại cho sự phát triển của bản thân.
- Giúp các em làm chủ đƣợc bản thân, có khả năng thích ứng, biết cách
ứng phó những tình huống khó khăn trong cuộc sống hằng ngày.
- Giúp các em rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bạn bè, gia
đình và cộng đồng.
- Mở ra cho các em cơ hội, hƣớng suy nghĩ, hƣớng đi tích cực và tự tin
cũng nhƣ giúp các em biết lựa chọn và quyết định đúng đắn.
1.2.3. Nội dung của giáo dục kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh
tiểu học
a. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh
* Danh mục các kỹ năng sống:
- Kỹ năng tự nhận thức (self-awareness)
- Kỹ năng nói (Oral/spoken communication skills)
- Kỹ năng viết (Written communication skills)
- Kỹ năng thƣơng thuyết, thuyết phục (negotiation/persuation)
- Làm việc theo nhóm, đội (Teamwork/collaboration skills)

- Kỹ năng suy nghĩ tích cực (Positive thinking)
- Giải quyết vấn đề (Problem-solving skills)
- Kỹ năng ra quyết định (Decision making)
- Kỹ năng thiết lập mục tiêu (Goal setting)
- Kỹ năng kiểm soát tình cảm (Emotion management)
- Kỹ năng phát triển lòng tự trọng (Selfesteem)
-Tự tạo động lực (Self-motivation/initiative)
-Tƣ duy phê phán (Critical thinking)
-Đối mặt với thách thức (Risk-taking skills)
-Tính linh hoạt, thích ứng (Flexibility/adaptability)
- Kỹ năng lãnh đạo (Leadership skills)
- Kỹ năng liên kết, quan hệ (Interpersonal skills)
- Chịu áp lực công việc (Working under pressure)
- Kỹ năng đặt câu hỏi (Questioning skills)
- Tƣ duy sáng tạo (Creativity)

15


- Kỹ năng gây ảnh hƣởng (Influencing skills)
- Tổ chức (Organization skills)
- Kỹ năng thích nghi đa văn hoá (Multicultural skills)
- Tinh thần học hỏi (Academic/learning skills)
- Định hƣớng chi tiết công việc (Detail orientation)
- Kỹ năng đào tạo, truyền thụ (Teaching/training skills)
- Kỹ năng quản lý thời gian (Time management skills)
b. Phân loại kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
* Dựa trên cách phân loại từ lĩnh vực sức khỏe, UNESCO đƣa ra cách
phân loại kỹ năng sống thành 3 nhóm (UNESCO Hà Nội, 2003):
+ Kỹ năng nhận thức: Bao gồm các kỹ năng cụ thể nhƣ: Tƣ duy phê

phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo,
tự nhận thức về bản thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị...
+ Kỹ năng đƣơng đầu với cảm xúc: Bao gồm động cơ, ý thức trách
nhiệm, cam kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát đƣợc cảm xúc, tự quản lý, tự
giám sát và tự điều chỉnh...
+ Kỹ năng xã hội hay kỹ năng tƣơng tác: Bao gồm kỹ năng giao tiếp;
tính quyết đoán; kỹ năng thƣơng thuyết/từ chối; lắng nghe tích cực, hợp tác,
sự thông cảm, nhận biết sự thiện cảm của ngƣời khác, v.v…
* Trong tài liệu về giáo dục kỹ năng sống hợp tác với UNICEF (Bộ Giáo
dục & Đào tạo) đã giới thiệu cách phân loại khác, trong đó kỹ năng sống cũng
đƣợc phân thành 3 nhóm:
+ Kỹ năng nhận biết và sống với chính mình gồm: Kỹ năng tự nhận
thức; Lòng tự trọng; Sự kiên định; Đƣơng đầu với cảm xúc; đƣơng đầu với
căng thẳng.
+ Những kỹ năng nhận biết và sống với ngƣời khác bao gồm: Kỹ năng
quan hệ/ tƣơng tác liên nhân cách; sự cảm thông; đứng vững trƣớc áp lực tiêu
cực của bạn bè hoặc của ngƣời khác; thƣơng lƣợng giao tiếp có hiệu quả.
+ Các kỹ năng ra quyết định một cách hiệu quả bao gồm các kỹ năng: Tƣ
duy phê phán; Tƣ duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề.
(Bộ Giáo dục & đào tạo, vụ Thể chất, 1998)
* Phân loại theo mục đích sống, ta có 4 nhóm sau:
+ Nhóm kỹ năng làm việc
+ Nhóm kỹ năng tƣ duy

16


+Nhóm kỹ năng quản lý cảm xúc
+ Nhóm kỹ năng sức khỏe
c. Các kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh tiểu học

Trƣớc hàng loạt các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinhnhƣ
trên, Bộ giáo dục rất quan tâm đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học. Ngày 28/02/2014 ban hành thông tƣ số 04/2014/TT-BGDĐT quy
định về quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài
giờ chính khóa.
Chƣơng trình kỹ năng sống cho học sinh tiểu học bao gồm 6 nhóm kỹ
năng sau:
Nhóm 1: Nhóm kỹ năng nhận thức:
- Nhận thức bản thân
- Xây dựng kế hoạch
- Kỹ năng học và tự học
- Tƣ duy tích cực và tƣ duy sáng tạo
- Giải quyết vấn đề
Nhóm 2: Nhóm kỹ năng xã hội:
- Kỹ năng giao tiếp
- Kỹ năng thuyết trình và nói đƣợc trƣớc đám đông
- Kỹ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi.
- Kỹ năng làm việc nhóm (làm việc đồng đội)
Nhóm 3: Nhóm kỹ năng quản lí bản thân:
- Kỹ năng làm chủ
- Quản lí thời gian
- Giải trí lành mạnh
Nhóm 4: Nhóm kỹ năng giao tiếp
- Xác định đối tƣợng giao tiếp
- Xác định nội dung và hình thức giao tiếp
Nhóm 5: Nhóm kỹ năng phòng chống bạo lực
- Phòng chống xâm hại thân thể
- Phòng chống bạo lực học đƣờng
- Phòng chống bạo lực gia đình
Nhóm 6: Nhóm kỹ năng hợp tác

- Kỹ năng quan sát

17


- Kỹ năng làm việc nhóm
- Kỹ năng lãnh đạo (làm thủ lĩnh)
1.2.4. Các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
a. Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống trong một số môn học có
tiềm năng
* Môn Tiếng Việt:
Khả năng giáo dục kỹ năng sống qua môn Tiếng Việt: Môn Tiếng Việt là
một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng giáo dục kỹ năng sống
khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ở những mức độ nhất định .
Số lƣợng phân môn phân bố nhiều.
Thời gian dành cho môn học chiếm tỉ lệ cao.
Các bài học trong các phân môn đều có thể giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
Mục tiêu và nội dung sống trong môn Tiếng Việt:
- Giúp học sinh bƣớc đầu hình thành và rèn luyện các kỹ năng sống cần
thiết, phù hợp lứa tuổi; nhận biết đƣợc những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống,
biết tự nhìn nhận, đánh giá đúng về bản thân; biết ứng xử phù hợp trong các
mối quan hệ; biết sống tích cực, chủ động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh.
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống đƣợc thể hiện ở tất cả các nội dung
học tập của môn học.
- Những kỹ năng sống chủ yếu đó là: kỹ năng giao tiếp; kỹ năng nhận
thức; kỹ năng suy nghĩ sáng tạo; kỹ năng ra quyết định; kỹ năng làm chủ bản
thân.
Các yêu cầu cần thiết phải đưa giáo dục kỹ năng sống vào môn Tiếng

Việt:
- Xuất phát từ thực tế cuộc sống: sự phát triển của khoa học kĩ thuật, sự
hội nhập, giao lƣu, những yêu cầu và thách thức mới của cuộc sống hiện đại.
- Xuất phát từ mục tiêu giáo dục tiểu học: giáo dục con ngƣời phát triển
toàn diện.
- Xuất phát từ đổi mới mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp dạy học.
- Xuất phát từ thực tế dạy học Tiếng Việt: cung cấp kiến thức và kỹ năng
sử dụng tiếng Việt thông qua thực hành (sử dụng).
Các loại kỹ năng sống có thể được giáo dục:

18


×