Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Quan điểm toàn diện và vận dụng vào quản trị rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.68 KB, 19 trang )

TiÓu luËn triÕt häc

LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một trong những ngành kinh doanh ra đời sớm
nhất, trong thời kỳ đầu hình thành nghiệp vụ cơ bản của nó là nhận tiền gửi và
cho vay. Ngày nay các ngân hàng thương mại phát triển rất nhanh cả về số
lượng và chất lượng, nghiệp vụ cũng trở nên vô cùng phong phú và đa dạng,
tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động truyền thống, mang lại thu
nhập không nhỏ cho các ngân hàng. Song hoạt động này chứa đựng rủi ro rất
cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà còn đối
với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả đối với công
tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại thực sự cần thiết đối
với sự tồn tại và phát triển bền vững của bản thân mỗi ngân hàng.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Lào Cai ( BIDV Lào Cai) đã hoạt động với thời gian dài, liên tục tăng
trưởng, phát triển trở thành Chi nhánh ngân hàng thương mại hàng đầu trên
địa bàn tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên thời gian qua, trong bối cảnh nền kinh tế
trong nước và thế giới có nhiều biến động tiêu cực do cuộc khủng hoảng tài
chính bắt đầu từ nước Mỹ đã gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng nói chung và BIDV Lào Cai nói riêng. Đặt ra yêu cầu cấp bách là
rủi ro tín dụng phải được quản lý, kiểm soát một cách bài bản và có hiệu quả,
đảm bảo tín dụng hoạt động trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, giảm thiểu
các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng. Đây là điều vô cùng quan trọng giúp
BIDV Lào Cai đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững cũng
như thực hiện thành công các hoạt động hợp tác, liên doanh liên kết trong xu
thế hội nhập nên em đã chọn đề tài “Quan điểm toàn diện và vận dụng vào
quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Lào Cai ".

1



TiÓu luËn triÕt häc
Phần I: LÝ LUẬN CHUNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN:

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
1.1. Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định sự tác động và
chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay giữa các mặt các yếu tố
của mỗi sự vật hiện tượng hay giữa các mặt các yếu tố của mỗi sự vật hiện
tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính phổ biến của
các mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới đồng thời cũng dùng để
chỉ các mối liên hệ tồn tại và những sự vật hiện tượng của thế giới trong đó
những những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồ tại ở mọi sự
vật hiện tượng của thế giới nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện
chứng.
1.2. Tính chất của các mối liên hệ
- Tính khách quan của các mối liên hệ: Có nghĩa là các mối liên hệ là cái
vốn có của bản thân thế giới bản thân các sự vật tồn tại độc lập không phụ
thuộc vào ý muốn của con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng
những mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Mối liên hệ giữa
các sự vật hiện tượng là khách quan vì các sự vật hiện tượng là những dạng cụ
thể của vật chất mà vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người cho nên mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khách quan.
- Tính phổ biến của các mối liên hệ: Có nghĩa là tất cả các sự vật hiện
tượng trong thế giới đều có liên hệ với nhau và ngay trong mỗi sự vật cũng có
mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành. Mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng là phổ biến vì thế giới là một thể thống nhất trong đó mỗi sự vật hiện
tượng là một hệ thống cấu trúc chặt chẽ vì thế mà chúng luôn có mối liên hệ

2



TiÓu luËn triÕt häc
hữu cơ với nhau hay nói cách khác mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là
phổ biến.
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ có nghĩa là nó diễn ra đa dạng
cả về hình thức trình độ, phạm vi tính chất…Mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng là đa dạng, phong phú bởi vì các sự vật hiện tượng đều có những mối
liên hệ cụ thể khác nhau mặt khác cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật
nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau ở những giai đoạn phát triển
khác nhau thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
- Biểu hiện đa dạng phong phú của các mối liên hệ của các sự vật hiện
tượng: Có mối liên hệ bên trong và bên ngoài sự vật; Mối liên hệ chủ yếu và
thứ yếu; Mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp.
1.3. Ý nghĩa phương pháp luận:
Quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn là
một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép
biện chứng duy vật. Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến.
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức được bản chất của sự vật,
hiện tượng chúng ta cần phải thực hiện các yêu cầu sau: Thứ nhất, phải xem
xét sự tồn tại của sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng
ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với sự vật, hiện
tượng khác; tránh cách xem xét phiến diện một chiều, có như vậy mới nhận
thức được bản chất và các quy luật của sự vật, hiện tượng; Thứ hai, phải xem
xét, đánh giá từng mặt, từng mối liên hệ, và phải nắm được mối liên hệ cơ
bản, bản chất quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, tránh
chủ nghĩa chiết trung, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ, đồng thời phải
tránh sai lầm của thuật ngụy biện, coi cái bản chất thành cái không bản chất,


3


TiÓu luËn triÕt häc
cái không cơ bản thành cơ bản hoặc ngược lại, dẫn đến nhận thức sai lệch,
xuyên tạc bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Trong nhận thức và thực tiễn cần phải có những quan điểm lịch sử cụ
thể, quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu khi nhận thức sự vật hiện tượng phải
gắn với điều kiện lịch sử ra đời tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.
2. Quan điểm toàn diện trong triết học Mác - Lênin
Trong nhận thức quan điểm toàn diện là yêu cầu tất yếu của phương pháp
tiếp cận khoa học, cho phép tính đến mọi khả năng của vận động, phát triển
có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu, nghĩa là cần xem xét sự vật,
hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các
yếu tố, các thuộc tính, cùng các mối liên hệ của chúng. Lênin nhấn mạnh:
“Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả
các mặt, tất cả mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”, phải tính đến
“tổng hòa những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy với những sự vật khác”. Tuy
nhiên, cũng theo V.I.Lênin, chúng ta không thể làm được điều đó hoàn toàn
đầy đủ, nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả mọi mặt sẽ đề phòng không
phạm sai lầm và cứng nhắc. Sở dĩ chúng ta không làm được điều đó hoàn toàn
đầy đủ bởi trong quá trình vận động, phát triển, sự vật, hiện tượng phải trải
qua nhiều giai đoạn tồn tại, phát triển khác nhau, trong mỗi giai đoạn đó
không phải lúc nào sự vật, hiện tượng cũng bộc lộ tất cả các mối liên hệ bên
trong và bên ngoài của nó. Hơn nữa, tất cả những mối liên hệ ấy chỉ được
biểu hiện ra trong những điều kiện nhất định. Và bản thân con người, những
chủ thể nhận thức với những phẩm chất và năng lực của mình luôn bị chế ước
bởi những điều kiện xã hội lịch sử, do đó không thể bao quát được hết những
mối liên hệ bên trong và bên ngoài các sự vật, hiện tượng.

Quan điểm toàn diện đối lập với cách nhìn phiến diện, một chiều; đối lập
với chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện. Chủ nghĩa chiết trung cũng chú
ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật, hiện tượng nhưng không rút ra
4


TiÓu luËn triÕt häc
được mặt bản chất, mối liên hệ cơ bản của sự vật, hiện tượng, mà xem xét
bình quân, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ khác nhau, tạo thành một
mớ hỗn tạp các sự kiện, cuối cùng sẽ lung túng, mất phương hướng và bất lực
trước chúng. Thuật ngụy biện đưa cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái
không bản chất thành cái bản chất. Cả chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy
biện đều là những biểu hiện của phương pháp luận sai lầm trong việc xem xét
sự việc, hiện tượng. Sự khác nhau giữa chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy
biện với phép biện chứng duy vật ở chỗ, nếu thuật ngụy biện và chủ nghĩa
chiết trung áp dụng chủ quan tính linh hoạt toàn diện, phổ biến của các khái
niệm, thì phép biện chứng duy vật phản ánh sự vận động, phát triển trong tính
toàn diện của quá trình vật chất và sự thống nhất của quá trình đó. Từ những
phân tích trên cho thấy, logic của quá trình hình thành quan điểm toàn diện
trong nhận thức, xem xét sự vật, hiện tượng sẽ phải trải qua nhiều giai đoạn,
cơ bản là đi từ quan niệm ban đầu về cái toàn thể đến nhận thức mỗi mặt, mỗi
liên hệ cụ thể của sự vật, hiện tượng rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối
liên hệ của sự vật, hiện tượng đó và cuối cùng đi tới khái quát những tri thức
phong phú đó để rút ra tri thức về bản chất của sự vật, hiện tượng.
Hơn thế nữa, quan điểm toàn diện đòi hỏi, để nhận thức được sự vật,
hiện tượng chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn
của con người. Mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con người
rất đa dạng, trong mỗi hoàn cảnh nhất định, con người chỉ phản ánh một số
mối liên hệ nào đó của sự vật, hiện tượng phù hợp với nhu cầu nhất định của
mình, nên nhận thức của con người về sự vật, hiện tượng mang tính tương

đối, không đầy đủ trọn vẹn. Nắm được điều đó sẽ tránh tuyệt đối hóa những
tri thức đã có về sự vật, hiện tượng và tránh coi những tri thức đã có là những
chân lý bất biến, tuyệt đối, cuối cùng về sự vật, hiện tượng mà không bổ sung,
phát triển. Bởi vậy, khi xem xét toàn diện tất cả các mặt của những mối quan
hệ của sự vật, hiện tượng phải chú ý đến sự phát triển cụ thể của các quan hệ
đó. Chỉ có như vậy mới thấy được vai trò của các mặt trong từng giai đoạn
5


TiÓu luËn triÕt häc
cũng như của toàn bộ quá trình vận động, phát triển của từng mối quan hệ cụ
thể của sự vật, hiện tượng. Theo V.I.Lênin, phép biện chứng đòi hỏi người ta
phải chú ý đến tất cả các mặt của những mối quan hệ đó, chứ không phải lấy
một mẩu ở chỗ này, một mẩu ở chỗ kia. Như vậy xem xét toàn diện nhưng
không “bình quân, dàn đều” mà có “trọng tâm, trọng điểm”, phải tìm ra vị trí
từng mặt, từng yếu tố, từng mối liên hệ ấy trong tổng thể của chúng, phải từ
tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật, hiện tượng để khái quát,
rút ta mối liên hệ chủ yếu nhất, bản chất nhất, quan trọng nhất chi phối sự tồn
tại và phát triển của chúng.
Từ quan điểm toàn diện trong nhận thức, chúng ta rút ta cách nhìn đồng
bộ trong hoạt động thực tiễn. Theo đó, muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải
áp dụng đồng bộ một hệ thống các biện pháp, các phương tiện khác nhau để
tác động làm thay đổi các mặt, các mối liên hệ tương ứng của sự vật, hiện
tượng. Song trong từng bước, từng giai đoạn phải nắm đúng khâu trọng tâm,
then chốt để tập trung lực lượng giải quyết.
3. Nếu không tuân thủ những đòi hỏi của quan điểm toàn diện thì
chúng ta sẽ mắc phải các sai lầm sau:
Thực hiện quan điểm toàn diện góp phần khắc phục bệnh phiến diện, một
chiều chỉ nhìn thấy một mặt, một khía cạnh, mà không thấy đầy đủ các mặt,
các khía cạnh khác của vấn đề hoặc có khi tuy có chú ý đến nhiều mặt nhưng

không nhìn thấy được mặt bản chất của sự vật. Quan điểm toàn diện cũng góp
phần khắc phục lối suy nghĩ giản đơn.
Quan điểm toàn diện còn có ý nghĩa trong việc chống chủ nghĩa chiết
Trung (hệ thống quan điểm máy móc pha trộn những yếu tố thuộc những
quan điểm triết học, lí luận chính trị khác nhau, đối lập nhau) mà đặc trưng
của nó nhân danh quan điểm toàn diện để kết hợp một cách vô nguyên tắc
những mặt khác nhau mà thực chất là không thể kết hợp với nhau được.

6


TiÓu luËn triÕt häc
Phần II. VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN (BIDV) LÀO CAI
1. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Lào Cai
1.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) và công tác tổ chức
quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Lào Cai
* Chính sách quản trị rủi ro của BIDV
Theo quan điểm của BIDV về rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng của khách
hàng phải được quản lý theo nguyên tắc toàn diện, liên tục ở tất cả các giai
đoạn có khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, thông qua các quy định cụ thể của
từng loại nghiệp vụ tín dụng.
* Tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV
Tổ chức vận hành công tác quản trị RRTD tại BIDV Lào Cai tập trung
đầu mối tại phòng quản lý rủi ro. Phòng quản lý rủi ro chịu sự giám sát chỉ
đạo trực tiếp từ Ban giám đốc, đồng thời có liên hệ trực tuyến với Ban quản lý
RRTD và Ban quản lý rủi ro thị trường và tác nghiệp tại Hội sở chính. Bên
cạnh đó, mối quan hệ tương hỗ với các phòng ban khác, đặc biệt Phòng quan
hệ khách hàng và phòng quản trị tín dụng tăng cường hơn nữa công tác quản

trị RRTD tại BIDV Lào Cai.
Nhìn chung, mô hình được xây dựng và vận hành theo dự án hiện đại
hóa ngân hàng, phù hợp chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Bộ phận quản lý rủi
ro được hình thành độc lập tại Hội sở và từng Chi nhánh, có mối quan hệ trực
tuyến với nhau, thuận lợi cho công tác theo dõi giám sát RRTD cũng như đề
xuất ban hành các chính sách, chiến lược quản trị RRTD.
1.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại
BIDV Lào Cai
Quá trình quản trị RRTD tại BIDV Lào Cai theo 4 nội dung cơ bản :
Nhận diện RRTD; Đo lường RRTD; Kiểm soát RRTD; Tài trợ RRTD.
a. Công tác nhận diện rủi ro tín dụng:
Quá trình nhận diện RRTD tại BIDV Lào Cai được thực hiện theo trình
tự:
7


TiÓu luËn triÕt häc
- Nhận diện dấu hiệu rủi ro : Dấu hiệu rủi ro được cập nhật hàng quý
theo trình tự :
(1) Từng cán bộ liên quan (gồm cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ quản
lý rủi ro, cán bộ quản trị tín dụng) thực hiện thống kê các dấu hiệu rủi ro trong
quá trình tác nghiệp;
(2) Trưởng phòng thực hiện tổng hợp đánh giá kết quả thống kê cán bộ
phòng gửi về Phòng quản lý rủi ro;
(3) Phòng quản lý rủi ro tập hợp đánh giá cho toàn Chi nhánh và trình
ban giám đốc phê duyệt;
(4) Sau khi được phê duyệt báo cáo dấu hiệu rủi ro sẽ được gửi về Ban
quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường để tổng hợp cho toàn hệ thống. Dấu
hiệu rủi ro được thống kê theo số lượng phát sinh và có đưa ra nguyên nhân
và biện pháp khắc phục.

- Đánh giá xếp loại rủi ro : Sau khi tổng hợp được các dấu hiệu RRTD,
Phòng quản lý rủi ro tiến hành đánh giá xếp loại rủi ro, qua đó có chính sách
điều hành phù hợp để hạn chế rủi ro tín dụng phát sinh.
Tuy nhiên có thể nhận thấy công tác nhận diện rủi ro tín dụng tại BIDV
chưa đi vào các dấu hiệu trực tiếp phản ánh rủi ro của khách hàng thông qua
tình hình thực tế kinh doanh của khách hàng.
b. Công tác đo lường rủi ro tín dụng BIDV Lào Cai thực hiện chọn lọc
khách hàng vay vốn thông qua hệ thống định hạng xếp loại khách hàng nhằm
định lượng mức độ rủi ro cho từng khách hàng từ đó có chính sách cho vay
phù hợp với mức độ rủi ro của từng khách hàng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được sử dụng trong các quy trình
quản lý rủi ro tín dụng sau: ban hành chính sách tín dụng, quy trình tín dụng,
giám sát rủi ro danh mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách dự
phòng rủi ro tín dụng, xác định khung lãi suất chuẩn ...
Hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế được thực
hiện qua 06 bước:
Bước 1 - Xác định ngành kinh tế
Bước 2 – Xác định Quy mô

8


TiÓu luËn triÕt häc
Bước 3- Xác định loại hình sở hữu khách hàng
Bước 4 - Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Bước 5 - Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Bước 6 -Tổng hợp điểm và xếp hạng.
Tuy nhiên kết cấu của hệ thống này vẫn còn nhiều bất cập, kết quả chấm
điểm phân loại nợ từ hệ thống so với cách phân loại nhóm nợ theo qui định
của Ngân hàng Nhà nước vẫn còn có nhiều khác biệt, cần hoàn thiện chỉnh

sửa để phù hợp hơn.
c. Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng.
Các kỹ thuật kiểm soát RRTD được thể hiện khá rõ nét trong hệ thống
các văn bản thực thi chính sách tín dụng của BIDV như: Chính sách khách
hàng; Quy trình cấp tín dụng; Chính sách định giá tài sản đảm bảo; Quy chế
phân cấp ủy quyền trong phán quyết tín dụng; Hệ thống thông tin phòng ngừa
rủi ro; Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.
- Né tránh rủi ro : Kỹ thuật này được thể hiện khá rõ nét thông qua chính
sách khách hàng của BIDV Lào Cai. Mục tiêu chính sách nhằm chọn lọc
khách hàng vay vốn, chủ động né tránh rủi ro tín dụng bằng chính sách cấp tín
dụng riêng cho từng nhóm khách hàng.
- Kỹ thuật ngăn ngừa rủi ro: Kỹ thuật này được BIDV Lào Cai triển khai
áp dụng thông qua quy trình cấp tín dụng chặt chẽ qua nhiều công đoạn xử lý
đảm bảo sự tách bạch giữa các chức năng và quy chế phân cấp ủy quyền trong
phán quyết tín dụng nhằm phát huy nguyên tắc bỏ phiếu trong quyết định cho
vay.
- Kỹ thuật giảm thiểu tổn thất: BIDV Lào Cai sử dụng kỹ thuật này cơ
bản dựa vào tài sản đảm bảo với cơ chế linh hoạt trong việc cho phép mở rộng
đối tượng tài sản đảm bảo và phương pháp định giá khoa học nhằm hạn chế
thấp nhất sự trượt giá tài sản đảm bảo khả năng giảm thiểu tổn thất khi xảy ra
RRTD, điều này cho thấy quan điểm rất tiến bộ của BIDV Lào Cai, có thể
nhận thấy sự linh hoạt trong quá trình điều chỉnh chính sách này là một kênh
giám sát RRTD rất hữu hiệu.
- Đa dạng hoá rủi ro : Kỹ thuật này được BIDV triển khai thông qua
định hướng công tác tín dụng trong từng thời kỳ nhằm xác định danh mục
9


TiÓu luËn triÕt häc
lĩnh vực, ngành nghề và sản phẩm tín dụng phù hợp với sự thay đổi môi

trường kinh doanh.
- Một số biện pháp kiểm soát rủi ro khác :
+ Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế thị trường tài chính trong nước còn ở giai
đoạn sơ khai, việc nghiên cứu áp dụng các công cụ tiên tiến khác còn chưa
phổ biến thì đặc thù trên vẫn là tình hình chung của các NHTM hiện nay.
1.3. Đánh giá chung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Lào
Cai
1.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
của BIDV Lào Cai
- Công tác định hướng tốt góp phần phòng ngừa RRTD;
- Xây dựng được mô hình quản trị RRTD tương đối chặt chẽ;
- Công tác nhận diện RRTD mang đến hiệu quả tích cực;
- Vận hành tốt hệ thống xếp hạng nội bộ;
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát rủi ro tín dụng.
1.3.2. Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của
BIDV Lào Cai.
* Mô hình và hoạt động của bộ máy quản trị rủi ro chưa thực sự hiệu
quả: Mặc dù phòng quản lý rủi ro tín dụng có ý kiến thẩm định độc lập. Tuy
nhiên vì vẫn thuộc sự quản lý của Ban Giám đốc, vẫn chịu sự điều hành và
hưởng các lợi ích từ hoạt động của Chi nhánh, do đó không thể đảm bảo thẩm
quyền và sự khách quan về các phân tích, nhận định đối với các khoản vay
của khách hàng.
* Công tác nhận diện rủi ro tín dụng chưa chú trọng nhận dạng đối tượng
chính gây ra rủi ro là khách hàng.
* Về quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng có một số
mặt hạn chế sau:

10



TiÓu luËn triÕt häc
- Nguồn nhập liệu chưa đáng tin cậy do báo cáo tài chính của doanh
nghiệp chưa bắt buộc phải kiểm toán.
- Các chỉ tiêu để đánh giá xếp hạng : các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính có tỷ trọng điểm chưa phù hợp, cách cho điểm phụ thuộc rất lớn vào ý
chí chủ quan của cán bộ thực hiện chấm điểm
- Ngoài ra vì áp lực phải hoàn thành kế hoạch, các Chi nhánh có thể sẽ
can thiệp có chủ đích nhằm thay đổi thứ hạng doanh nghiệp theo hướng có lợi
cho Chi nhánh.
* Về công tác kiểm soát rủi ro
- Chính sách khách hàng : Mục tiêu chính sách khách hàng chưa bao
hàm đầy đủ ý nghĩa : chưa xác định được thị trường mục tiêu, xác định được
các ngành nghề trọng yếu phát triển tín dụng; chưa định hướng được danh
mục cho vay hạn chế RRTD.
- Quy trình tín dụng : Việc áp dụng quy trình 3999 chung cho nhóm đối
tượng khách hàng là doanh nghiệp vẫn còn một số hạn chế.
- Hệ thống công nghệ thông tin còn bất cập
+ Hệ thống thông tin nội bộ khách hàng hiện nay chưa được cập nhật
đầy đủ, đáp ứng kịp thời.
+ Các thông tin lấy từ trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN
cũng thường xuyên không được cập nhật đầy đủ.
- Công tác kiểm tra giám sát nội bộ: Bộ phận kiểm soát nội bộ ở Chi
nhánh chịu sự chỉ đạo điều hành của Giám đốc Chi nhánh nên việc kiểm tra
nội bộ trong thời gian qua chưa thực sự phát huy hiệu quả. Trong trường hợp
rủi ro phát sinh, bộ phận kiểm tra nội bộ chưa mạnh dạn để báo cáo trực tiếp
lên Hội sở chính. Báo cáo kiểm tra nội bộ chỉ mang tính hình thức, rủi ro tín
dụng chưa được phản ảnh một cách trung thực.
2. Vận dụng quan điểm toàn diện vào quản trị rủi ro tín dụng tại

BIDV Lào Cai:
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay
và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian,
không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định

11


TiÓu luËn triÕt häc
mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong
quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là
rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân
hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
2.1. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ môi trường kinh tế bên ngoài được xem là nhóm rủi ro
khách quan, gây rủi ro cho hoạt động tín dụng của BIDV Lào Cai, bao gồm
các nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân bất khả kháng: các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão
lụt, hạn hán, động đất gây nên những tổn thất nặng nề mà phải mất thời gian
dài doanh nghiệp mới khôi phục được. Trong tình hình đó, hoạt động kinh
doanh bị gián đoạn, doanh nghiệp không có nguồn thu để trả nợ.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: các yếu tố như vấn đề chu kỳ kinh
tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến môi
trường kinh doanh của khách hàng, vì vậy ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
khách hàng. Thực tế chứng minh trong thời kỳ suy thoái toàn cầu, ảnh hưởng
đến nền kinh tế trong nước, tỷ lệ nợ xấu của BIDV Lào Cai tăng.
- Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: như chính sách đầu tư,
chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu, tỷ giá…. Do các chính sách điều
hành kinh tế vĩ mô thay đổi đột ngột, cả ngân hàng và khách hàng không thể
chủ động thay đổi kịp thời để thích ứng.

- Môi trường pháp lý, chính trị: cùng với môi trường kinh tế, môi trường
pháp lý - chính trị tạo nên môi trường cho vay của các NHTM. Môi trường
cho vay có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng
thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của BIDV Lào Cai.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
2.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng
2.2.1.1. Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém
Quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc
điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Với năng lực tài chính
như vậy nên để hoạt động được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ
trọng vốn tự có tham gia vào dự án kinh doanh không đáng kể. Cho nên mọi
12


TiÓu luËn triÕt häc
thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân
hàng, ngân hàng có nguy cơ mất vốn.
Ngoài ra, các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp
cung cấp cho BIDV Lào Cai khi đề nghị vay vốn nhiều khi mang tính chất
hình thức hơn thực chất. Đây cũng là nguyên nhân vì sao BIDV Lào Cai
vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để hạn chế
rủi ro tín dụng.
2.2.1.2. Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh yếu kém
Đa phần các khách hàng hoạt động khá hiệu quả khi còn ở quy mô vừa
và nhỏ, nhưng sau khi đầu tư phát triển lớn mạnh thì khả năng quản lý không
theo kịp với tốc độ tăng trưởng, thiếu một chiến lược hoạt động lâu dài đã làm
cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, ảnh hưởng đến khả năng hoàn
trả nợ vay cho ngân hàng. Và cũng có một số doanh nghiệp đã xảy ra tình
trạng thường xuyên thay đổi người điều hành đơn vị dẫn đến không theo dõi

kịp quá trình kinh doanh, phát triển của doanh nghiệp nên đã làm cho tốc độ
tăng trưởng chậm lại, thậm chí thua lỗ, dẫn đến không trả được gốc lãi đúng
hạn cho ngân hàng.
2.2.1.3. Do sử dụng vốn sai mục đích
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án
kinh doanh cụ thể, khả thi. Để đảm bảo khả năng trả nợ theo như kế hoạch
kinh doanh đã thẩm định thì đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn đã
giải ngân vào đúng mục đích kinh doanh đã giải trình thì mới đảm bảo vòng
quay vốn và dòng tiền về đúng hạn trả nợ. Tuy nhiên nhiều trường hợp khách
hàng sử dụng vốn vay sai mục đích: dùng vốn vay ngắn hạn để đầu tư trung
dài hạn; đầu tư dự án dài hạn khi chưa thu xếp đầy đủ nguồn vốn dẫn đến đầu
tư dở dang, thiệt hại xảy ra, làm phát sinh nợ quá hạn.
2.2.1.4. Do khách hàng gian lận
Tính không minh bạch của thông tin còn xuất hiện trong quá trình cho
vay với hình thức gian lận. Cho dù không phải món cho vay nào cũng hàm
chứa khả năng gian lận, song thực tế đáng tiếc là chính hành vi gian lận đã
gây nên những tổn thất lớn cho ngân hàng. Tổng hợp các thông tin nội bộ của
13


TiÓu luËn triÕt häc
BIDV Lào Cai về các vụ gian lận của khách hàng trong thời gian qua, có thể
đúc kết như sau:
- Gian lận liên quan đến báo cáo tài chính hoặc gian lận kế toán: hình
thức gian lận này xảy ra khi một công ty cố tình làm sai lệch các số liệu trên
báo cáo tài chính.
- Gian lận liên quan đến tài sản đảm bảo: hình thức gian lận này xảy ra
khi bên đi vay cố tình gian lận về sự tồn tại của tài sản đảm bảo cho khoản
vay.
- Gian lận liên quan đến việc ngụy tạo uy tín để lợi dụng vay tiền.

2.2.2

Nguyên nhân từ phía ngân hàng

2.2.2.1 Cán bộ tín dụng sai sót khi thực hiện qui trình cấp tín dụng, công
tác thu thập thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác.
Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá
khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở
rộng tín dụng. Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do
thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay; từ đó dẫn đến
những quyết định cho vay sai lầm. Cụ thể như là:
- Cán bộ tín dụng thiếu năng lực thẩm định, không thu thập đầy đủ thông
tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung
cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin và thiếu sự phân tích tính hợp lý của
thông tin nên báo cáo thẩm định khách hàng được trình bày rất suôn sẻ theo
các khuôn mẫu có sẵn và chứa đựng các thông tin có lợi cho khách hàng.
- Về phía người xét duyệt cho vay, do khối lượng hồ sơ vay cần được xét
duyệt quá nhiều nên không có nhiều thời gian đọc kỹ báo cáo thẩm định.
Đồng thời, trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, do hoạt động kiểm toán
chưa phát triển và tính minh bạch về tài chính còn nhiều hạn chế, bên cạnh
đó, do công tác kế toán và báo cáo tài chính chưa thực hiện đầy đủ theo quy
định của pháp luật nên các tổ chức tín dụng nói chung và BIDV Lào Cai
thường gặp nhiều khó khăn về tính chính xác của thông tin do khách hàng
cung cấp.
2.2.2.2. Lạm dụng tài sản thế chấp

14


TiÓu luËn triÕt häc

Do thiếu thông tin hoặc thông tin chưa chính xác về khách hàng nên
ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để
hạn chế rủi ro tín dụng. Nhiều cán bộ tín dụng, ngay cả những người xét
duyệt cho vay quan niệm rằng có tài sản đảm bảo là an toàn cho khoản vay.
Điều này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả nợ bằng dòng tiền tạo ra
bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế
chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh
của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến. Hơn nữa, nếu rủi ro xảy ra thì ngân
hàng cũng sẽ gặp những khó khăn trong quá trình xử lý tài sản thế chấp để thu
nợ, giá trị tài sản thanh lý sau cùng thu về có thể thấp hơn giá trị nợ phải thu
hồi.
2.2.2.3 Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay
Thực hiện đầy đủ việc kiểm tra giám sát khoản vay để có thể nắm được
những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn
vay của khách hàng có đúng mục đích hay không? tài sản đảm bảo có được
quản lý tốt hay không? Để bảo đảm được khả năng hoàn trả nợ vay của khách
hàng. Vì vậy, đây là trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói
riêng và của ngân hàng nói chung.
2.2.2.4 Công tác kiểm tra nội bộ tại chi nhánh chưa hiệu quả
Kiểm tra nội bộ ngân hàng là tổng thể hệ thống các văn bản và các quy
định về ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các nghiệp
vụ thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thông tin báo cáo để kiểm soát
hoạt động quản lý, điều hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn
chế và kiểm soát rủi ro có thể phát sinh trong quy trình nghiệp vụ và hoạt
động của ngân hàng. Nếu làm tốt, công tác này sẽ trở thành lá chắn thứ nhất
đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
2.2.2.5. Rủi ro do cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, tập trung
quá cao cho một mục tiêu tăng trưởng tín dụng, tất yếu dẫn đến việc giảm
thấp điều kiện cung cấp tín dụng, nới lỏng kiểm soát cho vay
Một trong số các vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng ở nước ta

hiện nay là cạnh tranh sôi động trên nhiều lĩnh vực như là: mở rộng và đa
dạng hóa dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới, … Tuy nhiên, khi có càng

15


TiÓu luËn triÕt häc
nhiều ngân hàng, càng nhiều chi nhánh và phòng giao dịch được thành lập thì
sự cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt, hệ thống BIDV cũng đang
phát triển mạng lưới hoạt động của mình theo hướng này. Hậu quả của việc
mở rộng quá mức mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch là sự tranh giành
khách hàng, hạ tiêu chuẩn cho vay, điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng.
2.2.2.6. Một số vấn đề khác
- Chưa xây dựng được một chiến lược kinh doanh dài hạn và một chiến
lược kiểm soát rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả.
- Tập trung dư nợ quá lớn vào một nhóm nhỏ khách hàng, dẫn đến khi
một khách hàng lớn bị rủi ro xảy ra thì ảnh hưởng ngay lập tức đến toàn bộ
hoạt động của chi nhánh.
- Chưa hoàn tất được các công cụ, các quy trình phân tích tín dụng hiệu
quả phù hợp với những nhóm khách hàng có liên quan.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng thay đổi một cách đột ngột khi nền
kinh tế biến động mạnh đã làm nhiều khách hàng gặp khó khăn.
- Giữa các bộ phận trong ngân hàng chưa phối hợp, trao đổi thông tin
một cách hiệu quả khi khách hàng có những bất thường, dẫn đến không kịp
thời phát hiện những khách hàng rủi ro.
- Chưa có nhiều kinh nghiệm trong xử lý nợ cho nên khi rủi ro xảy ra
còn lúng túng trong việc xử lý, việc xử lý nợ trong thời gian qua còn yếu và
chậm.
- Hiện nay, cơ chế xử lý tài sản thế chấp, cầm cố để thu hồi nợ trên thực

tế vẫn rất khó khăn nhất là thỏa thuận với khách hàng cũng như là cách thức
ngân hàng tự bán để thu nợ.
3. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV Lào Cai
3.2.1. Hoàn thiện chức năng phòng quản lý rủi ro
- Thành lập tổ nghiên cứu, phân tích và dự báo kinh tế vĩ mô trực thuộc
phòng quản lý rủi ro: Đưa ra định hướng, chính sách cụ thể cho từng ngành,
từng lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh
những phản ứng quá chậm, gây ra lúng túng trong công tác quản trị rủi ro.

16


TiÓu luËn triÕt häc
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ của phòng quản lý rủi ro.
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng.
- Nâng cao chất lương nghiệp vụ phân tích tín dụng
- Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
- Nâng cao chất lượng cán bộ: Nâng cao năng lực trình độ nghiệp vụ,
chất lượng thẩm định, trình độ quản lý khách hàng của cán bộ tín dụng, cán
bộ quản lý rủi ro và cán bộ kiểm tra kiểm soát.
3.2.3. Hoàn thiện các công cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm soát RRTD
* Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp
* Cải tiến quy trình cấp tín dụng phù hợp và hiệu quả Phân định rõ trách
nhiệm pháp lý của các phòng tham gia trong hoạt động cấp tín dụng.
* Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng nhằm phân tán rủi ro:
- Nghiên cứu và áp dụng những sản phẩm ngân hàng mới trong đó chú
trọng xây dựng hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Mở rộng các sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán phù hợp với nhu cầu phát
triển xã hội và xu hướng hội nhập thế giới như thẻ ATM, thẻ VISA,
MASTER CARD trong nước và quốc tế…

- Đa dạng hóa hình thức đầu tư tín dụng, không tập trung đầu tư nhiều
vào một loại hình doanh nghiệp, một đơn vị, một ngành hàng hoặc một nhóm
khách hàng để phân tán rủi ro.
* Tăng cường kiểm tra định kỳ vật tư đảm bảo nợ vay: Mục đích công
tác này nhằm xác định khối lượng vật tư, hàng hoá, khối lượng xây dựng cơ
bản .... tương ứng với số tiền đã giải ngân nhằm xác định chính xác mục đích
sử dụng vốn khách hàng.
3.2.4. Tích cực hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra.
- Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay.
Thực hiện nghiêm túc việc trích lập dự phòng bù đắp rủi ro.

17


TiÓu luËn triÕt häc

KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đã trải qua
bao thăng trầm, hàng loạt các vụ án kinh tế có liên quan đến ngành ngân hàng,
gây tổn thất nghiêm trọng về tài sản hàng ngàn tỷ đồng, con người và đặc biệt
là uy tín của ngành ngân hàng trong nền kinh tế.
Qua việc phân tích những nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng cho BIDV
Lào Cai vận dụng “Quan điểm toàn diện” phần nào cũng cho ta thấy được bản
chất của vấn đề mặc dù phân tích ở trên chỉ mang tính khái quát. Những rủi ro
tín dụng xảy ra trong giai đoạn này cho dù có xuất phát từ những nguyên nhân
khách quan hay chủ quan đều phản ánh rõ nét những hạn chế trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại nói chung và BIDV Lào
Cai nói riêng. Những biện pháp nhằm ngăn ngừa, quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng chưa được các ngân hàng đưa ra và thực hiện một cách đầy đủ,
triệt để, toàn diện và đặc biệt là các biện pháp liên quan đến yếu tố con người.

Tóm lại, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu vốn của các
cá nhân và doanh nghiệp ngày càng tăng, dẫn đến mức độ tăng trưởng tín
dụng cũng tăng lên tương ứng. Sự tăng trưởng tín dụng của các Ngân hàng
thương mại phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế cả nước nói chung.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng tín dụng cũng kéo theo sự gia tăng rủi ro tín dụng,
điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả sử dụng vốn và làm hạn chế
việc mở rộng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Do đó việc phát triển
tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng.
Vì vậy, các giải pháp tốt trong quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng một cách ổn
định, bền vững.

18


TiÓu luËn triÕt häc

19



×