VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Trường THPT Marie Curie
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2015-2016
Môn: Ngữ Văn - Khối 12
Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU: (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Làm được một việc tốt quả là không dễ dàng, vì vậy cả đời làm việc tốt chứ không
làm việc xấu, điều đó thật càng khó khăn. Một con người có thể làm được điều đó hay
không còn tuỳ thuộc vào tố chất tổng hợp của cá nhân con người đó. Con người có tri
thức, có kĩ năng sống cơ bản là sẽ làm được việc, nhưng không phải vì thế mà sẽ làm
được việc tốt. Một người có thể làm được những việc tốt, những việc có lợi cho mọi người
hay không, điều quan trọng là phải xem người đó có lí tưởng, có phẩm chất đạo đức tốt
và thói quen hành vi tốt hay không. Vì thế, gốc rễ của chân lí làm việc tốt chứ không làm
việc xấu là ở việc biết sống làm người.
(Cha mẹ tốt, con cái tốt, Dương Minh Hào, NXB GD Việt Nam, 2010)
1. Tìm câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản trên. (0,5 điểm)
2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)
3. Theo tác giả của đoạn trích trên, một người làm được những việc tốt sẽ được đánh
giá là con người như thế nào? (1,0 điểm)
4. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của anh/chị về
quan niệm: biết sống làm người là biết làm việc tốt. (1,0 điẻm)
II. LÀM VĂN: (7 điểm):
Phân tích vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng của người lính Tây Tiến qua đoạn thơ
sau:
…Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành…
(Trích Tây Tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD, 2008)
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÌ I – NH: 2015 - 2016
Môn: NGỮ VĂN 12 - ĐỀ CHÍNH THỨC
Câu 1: (0.5 điểm)
Câu chủ đề của đoạn trích: Vì thế, gốc rễ của chân lí làm việc tốt chứ không làm việc xấu
là ở việc biết sống làm người
- Điểm 0,5: Xác định đúng câu văn trên.
- Điểm 0: Xác định sai hoặc không trả lời.
Câu 2: (0.5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3: (0.5 điểm)
Theo tác giả, một người làm được những việc tốt sẽ được đánh giá là con người có lý
tưởng, có phẩm chất đạo đức tốt và có thói quen hành vi tốt.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lý.
- Điểm 0,25: Trả lời chung chung, chưa rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 4: Viết đoạn văn (1 điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội.
- Biết vận dụng nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận, rút ra bài học
cho bản thân…)
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày nhiều cách, nhưng phải hướng vào các ý cơ
bản sau đây:
- Đây là quan niệm sống đúng đắn. Khi làm việc tốt, chúng ta sẽ trở thành những người có
ích cho cộng đồng, cho xã hội và nhận được sự yêu mến của mọi người.
- Nhiều người có ý thức làm việc tốt sẽ tạo dựng nên một không khí tích cực, tiến bộ cho
cuộc sống.
- Bài học nhận thức và hành động của bản thân.
- Điểm 1: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
- Điểm 0,5: Hiểu đúng quan niệm của tác giả nhưng bàn luận còn sơ sài.
- Điểm 0,25: Không hiểu đúng vấn đề, bài viết lan man.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Điểm 0: Để giấy trắng hoặc chỉ viết vài dòng không rõ ý.
II. LÀM VĂN: (7 điểm)
1. Yêu cầu kĩ năng:
Nắm vững kĩ năng viết một bài văn nghị luận văn học để làm sáng tỏ một vấn đề.
Bố cục mạch lạc, luận cứ, luận chứng rõ ràng, thuyết phục.
Hành văn khúc chiết, có sức truyền cảm.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Về nội dung:
Giới thuyết cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng: cảm hứng lãng
mạn và tinh thần bi tráng là một trong những đặc điểm nổi bật của dòng văn học cách
mạng giai đoạn 1945-1975.
Cảm hứng lãng mạn:
Cảm hứng lãng mạn chủ yếu được thể hiện trong việc khẳng định
phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới.
Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng Cách mạng và tin tưởng vào tương lai
tươi sáng của dân tộc.
Cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi.
Tinh thần bi tráng: “bi- đau thương”, “tráng- hùng tráng”. Đó là vẻ
đẹp của những con người mặc dù chịu nhiều gian khổ, đau thương mất mát nhưng vẫn
anh hùng bất khuất, hiên ngang xông pha trận mạc.
Những biệu hiện của cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong
đoạn thơ :
Cảm hứng lãng mạn:
Thể hiện cái tôi đầy cảm xúc và phát huy cao độ trí tưởng tượng. Bức
chân dung kiêu hùng của người lính được dệt nên từ cái nhìn riêng của chất thơ lãng mạn
Quang Dũng.
Cảm hứng lãng mạn còn thể hiện ở sự vươn lên theo lí tưởng: dám xả
thân, dám hy sinh, dâng hiến cho lí tưởng cho lẽ sống chung của cộng đồng dân tộc:
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh.
Cảm hứng lãng mạn còn thể hiện ở chỗ: đoạn thơ viết về chiến tranh
mà không có một chữ nào đề cập đến trận đánh, súng nổ, lửa cháy, máu đổ, hay kẻ thù.
Nhưng người đọc vẫn hình dung rất rõ gương mặt và không khí sôi động cuả chiến tranh.
Tinh thần bi tráng:
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Người chiến sĩ Tây Tiến hiên ngang, bất khuất mặc dù chịu nhiều
mất mát, đau buồn. Trên cái nền thiên nhiên hùng vĩ tráng lệ, người lính xuất hiện với tầm
vóc bi tráng khác thường.
Không lẫn tránh cái bi mà còn đề cập đến cái chết nhưng không để
người đọc có cái nhìn bi quan tiêu cực mà tràn đầy âm hưởng tráng lệ hào hùng. Ông có
nói đế cái buồn, cái chết nhưng đó chỉ là chất liệu thẩm mĩ tạo nên cái đẹp mang chất bi
hùng.
Các câu thơ nói về cái chết lẫn cái lẫm liệt, kiêu hùng. Cái chết cũng
được tác giả bao bọc trong không khí hoành tráng, âm hưởng thơ trầm hùng.
Chính cái lãng mạn đã tạo ra ở Quang Dũng cái nhìn mang tính anh
hùng ca trước cái chết của người lính - một quan niệm về anh hùng mang màu sắc lãng
mạn rất riêng của văn học.
Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng tạo nên chất sử thi đặc biệt
của đoạn thơ.
Về nghệ thuật:
Lời thơ vừa hùng hồn vừa trang nhã, khi gân guốc, mạnh mẽ, khi thì mềm
mại, tình tứ.
Đoạn thơ giàu chất họa, chất nhạc, sử dụng khéo léo các từ Hán Việt.
3. THANG ĐIỂM:
Điểm 6 - 7: Làm rõ được những yêu cầu trên, hành văn mạch lạc, có cảm xúc.
Điểm 4 - 5: Phân tích kết hợp chứng minh khá tốt đoạn thơ (làm rõ nội dung
nghệ thuật đoạn thơ nhưng thiếu cảm xúc, chưa làm bật được yêu cầu của đề: 4 điểm).
Điểm 2 - 3: Bài viết còn sơ sài, chưa khai thác nghệ thuật.
Điểm 1: Bài viết lan man hoặc diễn xuôi đoạn thơ vụng về, lủng củng.
Điểm 0: Lạc đề hoặc để giấy trắng.