Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đánh giá thực trạng xuất khẩu của Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.84 KB, 30 trang )

Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

A.LỜI MỞ ĐẦU
Với sự tiến bộ của khoa học- công nghệ , kèm theo đó là sự phân công lap
động quốc tế ngày càng rõ rệt. Không có một nước nào phát triển bình thường mà
không có sự giao lưu hợp tác quốc tế. Quan hệ quốc tế là nhân tố, biện pháp thúc
đẩy đúng đắn được lựa chọn nhằm phát triển kinh tế nhanh, bền vững và hiệu quả
hiện nay.
Theo thời báo “ kinh tế và dự báo “ có viết “ chiến lược kinh tế theo hướng
thị trường mở cửa hội nhập đang mở ra cho xuất khẩu Việt Nam nhiều cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức. Vì thế Việt Nam cần biết những lợi thế, điểm yếu so sánh
của mình để từ đó phát huy,điều chỉnh phù hợp nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu của
hàng Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. “
Trong bài tiểu luận này với mục đích như vậy chúng tôi tập trung nghiên cứu
về vấn đề Xuất khẩu của Việt Nam.
Tiểu luận bao gồm 3 phần chính
1.
Lý luận chung về hoạt động Xuất khẩu “ Đánh giá thực trạng
xuất khẩu và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “.
2.
Thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam
3.

Phương hướng , giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam.

Tiểu luận mang tựa đề “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa
ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu”.

1



Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Nhóm chúng tôi gồm 8 thành viên
1.
2.

Đỗ Hồng Thuỷ.
Đặng Thị Phương Thuý

3.

Đinh Bạt Thịnh

4.

Hoàng Anh Tuấn

5.

Nguyễn Thu Trang

6.

Nguyễn Hữu Tuấn

7.

Nguyễn Thị Xuân

8.


Nguyễn Thanh Tuyền.

9.

Nguyễn Văn Trung

Trong bài tiểu luận này chúng tôi cam kết sự đóng góp của các cá nhân là như
nhau.
Mong nhận được sự góp ý và đóng góp của người đọc.
Xin cảm ơn!

2


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

1. KHÁI NIỆM.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiên thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc
gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được lợi thế của từng quốc gia trong
phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi
thì các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương . Nó đã
xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội và ngày càng phát triển mạnh
mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức sơ khai của chúng chỉ là hoạt động trao

đổi hàng hoá nhưng cho đến nay nó đã phát triển rất mạnh và đước biểu hiện dưới
nhiều hình thức.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá
thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể đước diễn
ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
2.1 Đối với nền kinh tế toàn cầu.
3


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Như chúng ta đã biết xuất khẩu hàng hoá xuất hiện từ rất sớm. Nó là hoạt
động buôn bán trên phạm vi giữa các quốc gia với nhau(quốc tế). Nó không phải là
hành vi buôn bán riêng lẻ, đơn phương mà ta có cả một hệ thống các quan hệ buôn
bán trong tổ chức thương mại toàn cầu. Với mục tiêu là tiêu thụ sản phẩm của một
doanh nghiệp nói riêng cả quốc gia nói chung.
Hoạt động xuất khẩu là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là
hoạt động đầu tiên của thương mại quốc tế. Xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như trên toàn thế giới.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá là một trong bốn
khâu của quá trình sản xuất mở rộng. Đây là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng của
nước này với nước khác. Có thể nói sự phát triển của của xuất khẩu sẽ là một trong
những động lực chính để thúc đẩy sản xuất.
Trước hết, xuất khẩu bắt nguồn từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiện của sản
xuất giữa các nước, nên chuyên môn hoá một số mặt hàng có lợi thế và nhập khẩu

các mặt hàng khác từ nước ngoài mà sản xuất trong nước kém lợi thế hơn thì chắc
chắn sẽ đem lại lợi nhuần lớn hơn. Điều này được thể hiện bằng lý thuyết sau.
2.1.1 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Theo quan điểm về lợi thế tuyệt đối của nhà kinh tế học Adam Smith, một
quốc gia chỉ sản xuất các loại hàng hoá, mà việc sản xuất này sử dụng tốt nhất, hiệu
quả nhất các tài nguyên sẵn có của quốc gia đó. Đây là một trong những giải thích
đơn giản về lợi ích của thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu nói riêng. Lợi thế
tuyết đối của Adam Smith cũng giải thích được một phần nào đó của việc đem lại lợi
ích của xuất khẩu giữa các nước đang phát triển
2.2.2 Lý thuyết lợi thế so sánh
Theo như quan điểm của lợi thế so sánh của nhà kinh tế học người Anh David
Ricardo. ông cho rằng nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với hiệu quả của
quốc gia khác trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể
tham gia vào hoạt động xuất khẩu để tạo ra lợi ích. Khi tham gia vào hoạt động xuất
khẩu quốc gia đó sẽ tham gia vào việc sản xuất và xuất khẩu các loại hàng hoá mà
việc sản xuất ra chúng ít bất lợi nhất (đó là những hàng hoá có lợi thế tương đối) và
nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng có những bất lợi hơn ( đó là
những hàng hoá không có lợi thế tương đối).
4


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Ông bắt đầu với việc chỉ ra những lợi ích của thương mại quốc tế do sự chênh
lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội. "Chi phí cơ hội của một hang hoá là một số
lượng các hàng hoá khác người ta phải bỏ để sản xuất hoặc kinh doanh thêm vào
một đơn vị hàng hoá nào đó"

2.1.3 Học thuyết HECKCHER- OHLIN
Học thuyết Hecksher- Ohlin phát biểu: Một nước sẽ xuất khẩu loại hàng hoá

mà việc sản xuất ra chúng sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn của nước đó và
nhập khẩu những hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng cần nhiều yếu dắt và tương
đối khan hiếm ở quốc gia đó. Hay nói một cách khác một quốc gia tương đối giàu
lao động sẽ sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu những hàng hoá
sử dụng nhiều vốn. Sự khác biệt về gíá cả tuyệt đối của hàng hoá là nguồn lợi của
hoạt động xuất khẩu.
Nói một cách khác, một quốc gia dù ở trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm
ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập
trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế tương đối và nhập
khẩu những mặt hàng không có lợi thế tương đối. Sự chuyên môn hoá trong sản xuất
này làm cho mỗi quốc gia khai thác được lợi thế của mình một cách tốt nhất, giúp
tiết kiệm được những nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên…trong
quá trình sản xuất hàng hoá. Chính vì vậy trên quy mô toàn thế giới thì tổng sản
phẩm cũng sẽ tăng.
2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều khẳng
định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện
là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật công nghệ. Nhưng hầu hết các quốc gia
đang phát triển (như Việt Nam ) đều thiếu vốn, kỹ thuật công nghệ. Do vậy câu hỏi
đặt ra: Làm thế nào để có vốn và công nghệ?
2.2.1.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.

5


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “


Đối với mọi quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là phải công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn lạc hậu chận
phát triển. Tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá phải có một lượng vốn lớn để nhập
khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu một nước có thể sử dụng nguồn
vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ
+ Thu từ các hoạt động du lịch dịch vụ thu ngoại tệ trong nước
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không ai có thể phủ nhận được,
song việc huy động chúng không phải rễ dàng. Sử dụng nguồn vốn này, các nước đi
vay phải chịu thiệt thòi, phải chịu một số điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo một nguồn vốn rất quan trọng nhất.
Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ tăng trưởng
của hoạt động nhập khẩu.
2.2.2. Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát
triển.
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và
đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia
từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
--Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội
địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển sản xuất về cơ bản
chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu
chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất không
có cơ hội phát triển.
--Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan điểm
này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy xuất khẩu. Nó thể
hiện:

6


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có
thể thông qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như
bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phầnổn định sản
xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Nó cho phép một quốc gia có rthể
tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lương lớn hơn nhiều lần giới hạn khả năng sản
xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt hàng mà họ không có khả năng sản xuất
được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản
xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả về chiều
rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính toàn cầu hoá như ngày nay,
mỗi loại sản phẩm người ta nghiên cứu thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước
thứ hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước
thứ 5. Như vậy, hàng hoá sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho
thấy sự tác động ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điêm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện thanh
toán, xuất khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các
nước đang phát triển đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ có được
nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn
định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế.
2.2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua

việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng
tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động qua
lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc để xây dựng
các mối quan hề kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các mối quan hệ khác phát
7


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế… ngược lại sự phát
triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng
cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
Có thể nói xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung sẽ
dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của nền kinh tế bằng
hai cách:
+ Cho phép khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản
xuất ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi cho phù hợp với các đặc điểm của sản xuất
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các tác động
của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
2.3 Vai trò của xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Cùng với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp.
Xuất khẩu là một trong những con đường quen thuộc để các doanh nghiệp thực hiện
kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp

không chỉ được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường
nước ngoài.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ qua đó nâng
cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu… phục vụ cho quá trình phát triển.
Xuất khẩu phát huy cao độ tính năng động sáng tạo của cán bộ XNK cũng như
các đơn vị tham gia như: tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất
khẩu các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu
kỳ sống của một sản phẩm.

8


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các
doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết
kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được thu hút được nhiều
lao động bán ra thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng
thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân viên và tăng thêm lợi
nhuận.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn
bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.

9



Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM NHỮNG
NĂM VỪA QUA
I.

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam

Trong những năm qua, xuất khẩu đã có những đóng góp to lớn vào công cuộc
đổi mới của đất nước, trở thành một trong những động lực quan trọng giúp nền kinh
tế tăng trưởng, góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội như giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo.
Cùng với đó là quá trình hội nhập, mở rộng ngoại thương. Chúng ta liên tiếp
gia nhập các tổ chức kinh tế cả trong khu vực và trên trường quốc tế. Chỉ trong
khoảng thời gian ngắn, từ năm 1995 đến 1998, chúng ta đã trở thành thành viên của
Hiệp hội các nước Đông Nam (ASEAN), diễn đàn Hợp tác Á-ÂU (ASEM) và diễn
đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC). Điều này đã tạo đà cho xuất
khẩu phát triển.
Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1995 – 1999 nhìn chung tăng, từ mức 5448,9
triệu USD năm 1995 lên mức 11541.4 triệu USD năm 1999, chiếm khoảng 30%
GDP nhưng tốc độ tăng vẫn thấp hơn nhập khẩu. Việc phải đối mặt với khủng hoảng
kinh tế tài chính trong khu vực cũng ảnh hưởng đến phát triển xuất khẩu giai đoạn
này. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu năm 1998 không đạt kế hoạch đặt ra của Nhà
nước, chỉ đạt 9360.3 triệu USD, tăng 0.9% so với năm 1997 .
Bước sang năm 2000, tình hình xuất khẩu có nhiều chuyển biến tích cực hơn.
Việc mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu cho mọi thành phần kinh tế, khai thác
triệt để tiềm năng đã thúc đẩy xuất khẩu phát triển mạnh mẽ hơn sau thời kì khó
khăn trước đó, thúc đẩy xuất khẩu đi lên trong những năm tiếp theo.


10


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 1995-2012 (triệu
USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Giai đoạn 2001-2010 là giai đoạn định hướng đất nước phát triển mạnh mẽ
hơn, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Nhịp độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm giai đoạn này ở mức cao, đạt 19%/năm. Quy
mô xuất khẩu tăng từ 15029.2 triệu USD năm 2001 lên 72236.7 triệu USD năm
2010, tăng hơn 4,7 lần. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sơ với GDP
tăng lên, đến năm 2010 đạt 65.3%.
Đặc biệt phải kể đến việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ
chức Thương mại thế giới WTO. Trong giai đoạn 2007- 2010, xuất khẩu biến động
mạnh hơn so với trước. Tăng trưởng xuất khẩu ở mức khá cao đạt 21,9% năm 2007
và 29,1% năm 2008. Tuy nhiên, năm 2009 do tác động của khủng hoảng tài chính
thế giới, xuất khẩu giảm 8,9%, nhưng năm 2010 đã tăng trở lại ở mức 25,5%.
Xuất khẩu phát triển cùng với sự phát triển của đất nước. Trong 10 năm thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010, nhiều mục tiêu chủ yếu cũng
đã được thực hiện. Kinh tế tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm.
Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần
tạo môi trường thuận lợi và tăng thêm nguồn lực thúc đẩy xuất khẩu. Và xuất khẩu
đã phát triển, đóng góp phần quan trọng vào phát triển đất nước.
Hiện nay, chúng ta đang tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
giai đoạn 2011-2020 với nhiều điểm mới mà đặc biệt là hướng tới “phát triển bền
vững”. Tính đến năm 2012, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có rất
nhiều khó khăn, nhưng tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của cả nước đạt hơn 200 tỷ

USD. Giá trị xuất khẩu liên tục tăng mạnh và đạt 114529.2 triệu USD vào năm
11


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

2012, tăng 18,2% so với năm 2011 và gấp 3,5 lần năm 2005. Kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa/GDP đạt khoảng 73.8%. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu lớn hơn tốc độ tăng
GDP và xuất khẩu trở thành động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế.
Độ mở thương mại của Việt Nam, tính theo tỷ lệ giữa kim ngạch xuất - nhập
khẩu hàng hóa và GDP, có xu hướng liên tục tăng, từ 130,4% năm 2005 lên 157,4%
vào năm 2008, chỉ thụt giảm vào năm 2009 do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế rồi
sau đó lại tăng và đạt tới 166,1% vào năm 2011, năm 2012 đạt khoảng 182% cao
nhất từ trước tới nay. Điều này chứng tỏ sự trưởng thành của các doanh nghiệp và sự
nỗ lực của nhà nước trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới.
Theo xếp hạng của Tổ chức Thương mại Thế giới, thứ hạng của Việt Nam xét
theo kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong năm 2002 lần lượt ở vị trí 48
và 43 trên toàn thế giới. Tuy nhiên, cho đến năm 2012, cũng theo nguồn số liệu của
WTO thì thứ hạng xuất khẩu hàng hóa của nước ta đã được tăng 11 bậc và xếp ở vị
trí thứ 37 trong số các nước, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, trong khi nhập khẩu
của Việt Nam cũng được tăng 9 bậc và xếp ở vị trí thứ 34. (tổng cục hải quan)
Sự chuyển dịch đi lên của cán cân thương mại nền kinh tế cho thấy một viễn
cảnh tươi sáng của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai.
II. Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
Các mặt hàng xuất khẩu của chúng ta sang các nước ngày càng phong phú và
đa dạng. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng tăng liên tục. Nếu như năm 2004
chỉ có 6 nhóm hàng/mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, thì năm 2010
là 18, năm 2012 là 22, trong đó 8 nhóm hàng đạt trên 1 tỷ USD và 14 nhóm hàng đạt
trên 2 tỷ USD.
( />y_usd-3-22595448.html)

3 nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta phải kể đến là hàng nông sản,
hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công
nghiệp. Tỉ trọng giá trị xuất khẩu của 3 nhóm hàng này đã chiếm trên 50% GDP
hàng năm của cả nước.

12


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Tỷ trọng giá trị hàng hóa xuất khẩu so với tổng sản phẩm trong
nước
2
Năm

005

2
009

010

5
XUẤT KHẨU
Phân theo nhóm hàng
Hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu
thủ công nghiệp


6.3

3.1

5.6

Hàng nông sản

.7

.4

Hàng lâm sản

.4

.5

Hàng thủy sản

.7

0
.9

4
.2

1
1.4


0
.7

4

1
0.8

0

2
5.2

9
.6

0

3
0.3

8

3
3.3

3
0.1


7

2
6.1

2

7
3.8

2
0.3

2

7
2.7

1
7.7

012

6
5.3

2

2
011


5
7.2

0.3

2

%
2

4
.5

0
3

4
.6

.9

0
Vàng phi tiền tệ

0

.8

0


0

0

Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô và hàng gia công. Tính riêng
trong năm 2012, tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nguyên liệu thô khai
thác tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, chiếm 8.4%. Xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, thủy sản sơ chế và chưa qua chế biến chiếm tỷ trọng cao, đó là 23,6%.
Hàng gia công, lắp ráp đại diện như dệt may, giày dép, da giày, máy vi tính, linh
kiện điện tử và một số loại khác chiếm 29% tổng kim ngạch xuất khẩu, đứng thứ
hạng cao trong bảng xếp hạng các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2012.
1. Nhóm hàng nông lâm thủy sản
Đây là một mặt hàng truyền thống và có thế mạnh của Việt Nam, tuy nhiên
vẫn chưa được phát huy đạt hiệu quả tương xứng với nguồn lực. Thêm vào đó, các
mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, có triển vọng phải vượt qua các rào cản kỹ thuật,
rào cản thương mại từ các nước nhập khẩu nên việc tiếp cận, khai thác và mở rộng
thị trường gặp nhiều khó khăn.

13


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm, thủy sản nhìn chung tăng về qui mô
nhưng giảm dần về tỉ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Từ năm 2000, tỷ trọng
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này mất vị trí đứng đầu và các năm
sau đó giữ ở mức ổn định hơn. Nếu năm 1995, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy
sản đạt 2521.1 triệu USD, chiếm 46,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cả nước
thì đến năm 2012, xuất khẩu nhóm hàng này chỉ chiếm 20.8% tổng kim ngạch xuất

khẩu hàng hóa cả nước dù qui mô tăng lên rất nhiều, đạt 23783.7 triệu USD.
Vào thời điểm gần đây, xuất khẩu nhóm hàng này nhìn chung không được lợi
về giá. Trị giá xuất khẩu tăng chủ yếu do lượng xuất khẩu tăng nên bù được thiệt hại
do giá giảm.
Các mặt hàng nông sản của nước ta có nhiều ưu thế nhờ điều kiện tự nhiên
thuận lợi nên sản lượng xuất khẩu khá lớn, đạt được thứ hạng cao về xuất khẩu, chủ
yếu là gạo, cà phê và cao su thiên nhiên.

Sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của Việt Nam
giai đoạn 1995 – 2012 (nghìn tấn)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Gạo luôn là hàng nông sản có lượng xuất khẩu lớn nhất, đạt 1988 nghìn tấn
năm 1995 và tăng lên đến 8015.3 nghìn tấn vào năm 2012. Đây cũng là năm mặt
hàng gạo đạt kỷ lục về lượng, xuất khẩu gạo và cà phê cũng đã vươn lên dẫn đầu thế
giới.
Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu tăng nhưng chưa tăng về chất lượng và giá trị
gia tăng. Do giá xuất khẩu gạo giảm nên kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 0,9% so với
năm 2011. Lượng xuất khẩu mặt hàng cao su qua các năm cũng có xu hướng tăng
14


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

nhưng xét về kim ngạch xuất khẩu thì năm 2012, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này
lại giảm do giá giảm. Thêm vào đó, khoảng 70% lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam
là loại cấp thấp, chất lượng và giá cả chưa bắt kịp một số nước điển hình là Thái
Lan.
Đây là điểm mà chúng ta chưa thể khắc phục được dù đã và đang thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế giai đoạn mới trong đó hướng tới phát triển xuất khẩu
bền vững, chú trọng về chất lượng hơn số lượng.

Về mặt hàng thủy sản, trị giá xuất khẩu mặt hàng này có xu hướng tăng liên
tục.

Trị giá xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam giai đoạn 1995-2012 (triệu
USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam có phần khả quan hơn về kim
ngạch cũng như tốc độ tăng trưởng. Năm 2006, xuất khẩu thủy sản đạt 3358 triệu
USD, tăng trưởng cao ở mức 22,9% so với năm trước.
Riêng năm 2009, xuất khẩu thủy sản giảm do sự ảnh hướng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Nhưng trong những năm tiếp theo, xuất khẩu thủy sản khởi
sắc trở lại. Tính đến năm 2012, xuất khẩu nhóm hàng này đã đạt mức 6088.5 triệu
USD. Lo ngại phần nhiều của thủy sản Việt Nam hiện nay là việc đối mặt và giải
quyết những rào cản từ các nước nhập khẩu. Hội nhập kinh tế quốc tế vừa là cơ hội
vừa là thách thức.

15


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

2. Nhóm hàng công nghiệp:
Trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam hiện nay, một tín
hiệu đáng mừng là xu hướng sản phẩm công nghiệp này ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây là nhóm ngành quan trọng, có nhiều tiềm
năng tăng trưởng, đóng góp rất lớn cho GDP của Việt Nam trong những năm qua.
Trong giai đoạn 2010 – 2020, với định hướng phát triển đất nước một cách bền
vững, chúng ta đã có những chính sách thúc đẩy xây dựng và phát triển sản xuất
nhóm ngành này. Hiện nay, đây là nhóm hàng chiếm tỉ trọng cao nhất trong các mặt

hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Như đã nói ở trên thì nguyên liệu thô là một trong những mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu của Việt Nam trong đó chủ yếu là dầu thô và than đá. Đến năm 2012, xuất
khẩu dầu thô đạt 9251.4 nghìn tấn, than đá là 15216.3 nghìn tấn.

Sản lượng xuất khẩu dầu thô và than đá của Việt Nam giai đoạn 19952012 (nghìn tấn)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Gia công lắp ráp, linh kiện điện tử trở thành một trong những mặt hàng đứng
đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, Việt Nam đang đứng trước thách
thức khi chỉ là “xưởng gia công lắp ráp” cho các nước trên thế giới. Ta tận dụng
được nguồn lao động dồi dào nhưng các sản phẩm xuất khẩu này không đem lại
nhiều lợi nhuận, đồng thời giá trị gia tăng lại thấp.
16


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Cũng đứng thứ hạng cao trong các mặt hàng của Việt Nam có kim ngạch xuất
khẩu lớn, giày da và may mặc có tổng kim ngạch xuất khẩu theo xu hướng tăng và ở
mức cao, thu hút lượng lớn lao động trong cả nước. Chỉ tính riêng dệt may thì đây là
nhóm hàng có tốc độ tăng trưởng cao và qui mô xuất khẩu ngày càng mở rộng. Tính
đến năm 2012, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt hơn 15 tỷ USD, lớn nhất
trong tất cả các mặt hàng xuất khẩu.

Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may bình quân tháng trong 1 năm giai
đoạn 2005 – 2012 (triệu USD/tháng). Nguồn: Tổng cục hải quan
Có thể thấy sự tăng trưởng cao của hai nhóm hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ
USD/tháng trong 2 năm gần đây thuộc về: Dệt may và Điện thoại-linh kiện. Dù lợi
nhuận thu được không, hơn 80% nguyên liệu, phụ kiện phải nhập khẩu nhưng các
mặt hàng này vẫn tăng trưởng. Tuy nhiên, sự tăng trưởng này sẽ không ổn định, phải

phụ thuộc vào giá cả nguyên liệu thế giới. Ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển
cũng gây thêm bất lợi vì mỗi khi giá cả trên thế giới tăng, chi phí sản xuất trong
nước cũng tăng lên và làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá khi xuất khẩu.
Như vậy một số lĩnh vực được coi là thế mạnh, là truyền thống về xuất khẩu
như gạo, cà phê, thủy sản… đang dần nhường ngôi cho các lĩnh vực thiên về gia
công như dệt may, điện tử, điện thoại các loại và linh kiện. Sự đầu tư mạnh mẽ từ
các doanh nghiệp thuộc khu vực FDI giúp cho các ngành này liên tục tăng trưởng
cao, củng cố xuất khẩu và bù đắp nhu cầu trong nước.
Tỷ trọng trong kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
nhất là khu vực FDI ngày càng có xu hướng tăng lên. Nếu như năm 1995 chỉ chiếm
27% thì đến năm 2012, con số này đã lên tới 63.1%.

17


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam phân theo khu vực kinh tế
giai đoạn 1995-2012 (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Điều này thể hiện rõ ràng rằng cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã có sự chuyển
dịch, từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ theo đúng định hướng Nhà nước
đặt ra. Và cùng với đó, chúng ta có thể thể nhận thấy vai trò quan trọng của đầu tư
nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
III. Các thị trường xuất khẩu
Hàng hóa xuất khẩu của VN đã có mặt trên thị trường của 220 nước và vùng
lãnh thổ ở khắp các châu lục nhưng chủ yếu là châu Á, châu Âu và châu Mỹ.
Trong suốt quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
chúng ta đã không ngừng mở rộng thị trường và thị phần xuất khẩu trên thế giới.
Cùng với việc tiếp tục hợp tác giao thương với những nước bạn hàng truyền

thống, xuất khẩu của Việt Nam đã tìm kiếm và hợp tác ở những thị trường có tiềm
năng phát triển, chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu. Điều này phù hợp với thực
tiễn đất nước, khi mà chúng ta đã mở cửa và hội nhập sâu rộng hơn. Chính sách lựa
chọn thị trường đúng đắn tạo đà thúc đẩy xuất khẩu. Các thị trường xuất khẩu hàng
hóa lớn của VN hiện nay là Mỹ, EU, ASEAN, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc.
1. Thị trường Châu Á vẫn là thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu
thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Tính trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu đạt
18


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

khoảng 60,2 tỷ USD, trong đó, nhóm bạn hàng lâu năm nhất của ta không thể không
kể đến khu vực ASEAN.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên ASEAN (Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á) từ năm 1995. Từ đó đến nay, tình hình thương mại giữa Việt Nam và
ASEAN ngày càng phát triển. Tính đến năm 2012, Việt Nam vẫn duy trì vị trí thứ 5
về kim ngạch xuất nhập khẩu và có tốc độ tăng cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng
chung của toàn khối. ASEAN là khu vực thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt
Nam.

Trị giá xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang một số nước khu vực ASEAN
giai đoạn 1995-2012 (triệu USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Một số thị trường xuất khẩu chủ yếu của ta trong khu vực có thể kể đến như
Singapore, Thailand, Malaisia, Indonesia là đối tác quan trọng của ta. Đặc biệt là sau
năm 2010, Malaisia vượt qua Singapore, Thailand và các nước khác vươn lên trở
thành thị trường xuất khẩu lớn nhất trong khối ASEAN của Việt Nam.
2. Thị trường Châu Âu từng bước khẳng định được vị thế quan trọng trong
quan hệ làm ăn với Việt Nam. Trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu sang thị

trường này đạt 22.6 tỷ USD, tăng 17,2% so với năm 2011, trong đó khối Liên minh
Châu Âu (EU) đạt kim ngạch hơn 20.3 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm trước.

19


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Trong giai đoạn trước, chúng ta ít hợp tác với thị trường này bởi các nước đế
quốc tạo ra những rào cản kinh tế đối với các nước XHCN. Sau khi Liên Xô và các
nước Đông Âu tan rã và Việt Nam mở rộng ngoại thương, đẩy mạnh tự do hóa
thương mại, quan hệ thương mại đầu tư Việt Nam - EU được cải thiện và phát triển.
Kim ngạch xuất khẩu tăng đáng kể . Nếu năm 1995, trị giá xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam sang EU chỉ đạt 664.2 triệu USD thì đến năm 2012, con số này đã
là 20302.8 triệu USD.
Hiện nay, EU là khu vực thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Trong
năm 2012, Việt Nam chủ yếu xuất sang EU các nhóm hàng chính như: điện thoại
các loại & linh kiện, giày dép, dệt may, máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện, cà
phê, hàng thủy sản, máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng,...Đa số các sản phẩm xuất
khẩu sang EU có tỷ trọng khá cao trong tổng kim ngạch sản phẩm đó của nước ta
xuất sang tất cả các thị trường trên thế giới.
( />ID=411&Category=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch%20%C4%91%E1%BB%8Bnh
%20k%E1%BB%B3&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch)
3. Thị trường Châu Mỹ đặc biệt là Hoa Kỳ hiện nay đang trở thành thị trường
xuất khẩu lớn của Việt Nam. Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này
đạt khoảng 22,8 tỷ USD, trong đó thị trường Hoa Kỳ đạt kim ngạch hơn 19,67 tỷ
USD.
Với sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) vào năm 2007, thương mại hàng hóa song phương Việt NamHoa Kỳ có những chuyển biến tích cực.
Nếu như trong năm 2005 và 2006, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt

Nam sang thị trường Hoa Kỳ chỉ đạt lần lượt 5,924 tỷ USD và 7,8451 tỷ USD thì
đến năm 2007, con số này đã là 10,1045 tỷ USD. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do
thoái kinh tế thế giới nhưng trong các năm tiếp theo, kim ngạch xuất khẩu của ta
sang Mỹ vẫn giữ được mức cao.

20


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam – Hoa Kì giai đoạn 2007-2012 (tỷ USD)
Nguồn: Tổng cục hải quan
Tuy nhiên, theo Cơ sở dữ liệu thương mại của Liên Hợp Quốc (UN
Comtrade), trị giá buôn bán hai chiều giữa Việt Nam với thị trường này chỉ chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ (chưa đển 1%).
Hàng dệt may vẫn là mặt hàng dẫn đầu về xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường
Hoa Kỳ trong nhiều năm, đóng góp tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang Hoa Kỳ.
3.4. Các thi trường khác:
Thị trường châu Phi và châu Đại Dương tuy trị giá xuất khẩu không lớn như
các thị trường khác song có xu hướng gia tăng cùng với sự phát triển của xuất khẩu
và mở rộng hội nhập kinh tế quốc tế. Năm 2012 vừa qua, kim ngạch xuất khẩu hàng
hóa của ta sang Châu Đại Dương ước đạt 3,3 tỷ USD, tăng 26,1% so với năm 2011,
tăng đều ở cả 2 thị trường chính là New Zealand và Australia. Riêng thị trường Châu
Phi, kim ngạch giảm do không có xuất khẩu vàng sang Nam Phi.
Dù đã đạt được không ít thành tựu nhưng trong bối cảnh hiện nay, khủng
hoảng kinh tế thế giới làm cho thị trường tiêu thụ của hàng hóa xuất khẩu gặp rất
nhiều khó khăn và chưa thể phục hồi trong ngắn hạn.
Sức tiêu thụ tại các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản… đã giảm đáng
kể làm cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam rơi vào tình trạng thiếu đơn hàng,

đặc biệt là trong dài hạn. Bên cạnh đó, do khó khăn kinh tế của chính các quốc gia
nhập khẩu mà các quốc gia này đã và đang tiếp tục tăng cường áp dụng các biện
pháp bảo hộ sản xuất trong nước như hàng rào kỹ thuật, rào cản thương mại, chống
bán phá giá… Điều này đặt các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trước nguy cơ
mất thị phần tại nhiều thị trường lớn trên thế giới.
21


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

IV. Xuất khẩu dịch vụ:
Cùng với sự phát triển, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, xuất khẩu dịch vụ
cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao, năm 2012 đóng góp 10 tỉ USD cho kim ngạch
xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ tăng nhanh qua các năm, cũng như mọi
ngành xuất khẩu khác, XK dịch vụ cũng bị ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế
toàn cầu. Nhưng ngay lập tức trở lại với mức tăng cao.
Đóng góp quan trọng nhất trong ngành xuất khẩu dịch vụ là xuất khẩu du lịch
chiếm tới phần lớn kim ngạch, cùng với đó là vai trò rất lớn của dịch vụ tài chính,
góp phần làm dễ dàng, bôi trơn cho những nguồn đầu tư nước ngoài thuận lợi đầu tư
vốn vào Việt Nam. Tuy không mang lại được giá trị lớn như xuất khẩu hàng hóa,
nhưng xuất khẩu dịch vụ góp phần rất lớn để quảng bá hình ảnh Việt Nam, tạo dấu
ấn của Việt Nam trên trường quốc tế.

Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2005-2012 (triệu USD)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Trong bối cảnh hiện nay , khi mà Nhà nước đã và đang thực hiện các biện
pháp tháo gỡ khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích các lĩnh vực,
mặt hàng có lợi thế, nhất là trong nông nghiệp, du lịch, dịch vụ. Cùng với đó, việc
tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ theo hướng
chủ động tích cực cũng đem lại nhiều hiệu quả và mở rộng xuất khẩu dịch vụ.

22


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

V. Đánh giá tổng quan:
- Xuất khẩu Việt Nam nhìn chung tăng trưởng và mở rộng cả về qui mô lẫn
tốc độ. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng chưa vững chắc và chưa tương xứng vs tiềm
năng.
Bên cạnh đó, mở rộng xuất khẩu đang có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học và ô nhiễm môi trường. Tăng trưởng xuất
khẩu của nước ta hiện nay chủ yếu dựa vào việc khuyến khích khai thác các nguồn
lợi tự nhiên và sử dụng ngày càng nhiều các yếu tố đầu vào làm gia tăng áp lực gây
ô nhiễm.
- Cơ cấu nhóm và mặt hàng có sự chuyển dịch theo đúng hướng chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
nhưng vẫn còn chậm.
Nhà nước đã và đang ưu tiên tín dụng cho sản xuất nông nghiệp, hàng xuất
khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ cao nhưng hàng thô và sơ chế vẫn chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch xuất
khẩu của cả nước.
- Cơ cấu thị trường xuất khẩu có chuyển biến, mở rộng thị trường mới như
EU, Mỹ và vẫn duy trì các thị trường cũ như ASEAN, TQ, Nhật nhưng hiệu quả
xuất khẩu chưa cao và còn gặp nhiều khó khăn do rào cản từ các nước nhập khẩu.
- Xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI tăng khá nhanh kể cả qui mô và tốc độ.
Dù Nhà nước đã sử dụng nhiều chính sách như giảm lãi suất cho vay, ưu đãi trong
chính sách thuế, tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp để bù
đắp sự thiếu vốn của các doanh nghiệp trong nước nhưng hiện nay doanh nghiệp
trong nước chưa có nhiều dấu hiệu phục hồi đáng kể.
- Cơ chế xuất khẩu chuyển biến theo hướng xóa bỏ ngoại thương độc quyền,

tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành, các hoạt động kinh tế tham gia hoạt động xuất
khẩu. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu VN chưa cao, vẫn vướng
vào nhiều vụ tranh chấp.
Các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội 10 năm luôn đặt ra các mục tiêu tăng trưởng cho nền kinh tế nói chung và
cho xuất khẩu nói riêng. Nhiều mục tiêu trong đó, chúng ta đã đạt được song nhiều
chỉ tiêu quan trọng khác để chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu, thúc đẩy xuất khẩu theo
hướng phát triển bền vững hiện nay còn nhiều khó khăn. Chúng ta đã nhận ra được
lợi thế của mình và đưa ra được định hướng phát triển phù hợp thực tiễn, theo đúng
23


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

tiến trình phát triển. Nói theo cách hình tượng hóa thì đây chính là con đường của ta
rồi. Ta đã từng chạy thật nhanh và để mất sức quá nhiều. Nay ta chuyển hướng chạy
bền, tận dụng nguồn lực có lợi thế, tạo thế vững chắc để cán đích thành công. Bước
đầu không thể tránh khỏi gặp nhiều khó khăn. Vậy thì làm thế nào để tháo gỡ khó
khăn đó, tiếp tục thúc đẩy xuất khẩu có hiệu quả, chúng ta sẽ nghiên cứu ở phần tiếp
theo.

24


Tiểu luận “ Đánh giá thực trạng xuất khẩu ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thúc đẩy xuất khẩu “

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU
I.Phương hướng thúc đẩy xuất khẩu
Phát triển xuất khẩu là con đường để Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào chuỗi

giá trị toàn cầu, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới và trong những năm tới Vì
vậy, cần phải kiên trì định hướng công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu. Đây là chủ
trương cần được quán triệt trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn tới. Nước ta cần chuyển định hướng phát triển kinh tế dựa
vào xuất khẩu sang thay thế nhập khẩu và phát triển thị trường nội địa, cần tranh thủ
nguồn lực bên ngoài, nhất là FDI, để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Hơn
nữa, chúng ta nên chuyển từ phát triển xuất khẩu theo chiều rộng sang phát triển
theo chiều sâu, dựa vào việc khai thác lợi thế cạnh tranh động để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh cải cách thể chế, sử
dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ
tầng hiện đại.Từ việc dựa chủ yếu vào lợi thế so sánh sẵn có sang lợi thế cạnh tranh
động là nhân tố quyết định chất lượng tăng trưởng xuất khẩu; duy trì được tốc độ
tăng trưởng cao, nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hóa xuất khẩu, phù hợp với xu hướng biến đổi của thị trường, do đó, hạn chế được
rủi ro khi thị trường thế giới biến động bất lợi.Thực hiện định hướng phát triển xuất
khẩu theo chiều sâu cũng là giải pháp để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, khắc phục nguy cơ tụt hậu, bẫy thu nhập trung bình, nâng cao vị
thế quốc gia, đảm bảo phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Chúng ta cần hướng tới
các chương trình hành động cụ thể để tăng cường năng lực cạnh tranh cho các
thương hiệu sản phẩm được lựa chọn, với ba giá trị cốt lõi của chương trình là: chất
lượng – đổi mới, sáng tạo – năng lực lãnh đạo.Đặc biệt hơn phương hướng thúc đẩy
xuất khẩu sẽ được phát triển theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý, vừa mở
rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.
+Phương hướng phát triển xuất khẩu đưa ra 4 nhóm ngành cụ thể:
 Nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản, sẽ có lộ trình giảm dần xuất khẩu
khoáng sản thô; đầu tư công nghệ để tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến,
tận dụng cơ hội thuận lợi về thị trường và giá cả để tăng giá trị xuất
khẩu. Định hướng tỷ trọng nhóm hàng này trong cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu từ 11,2% năm 2010 xuống còn 4,4% vào năm 2020.
 Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản (là nhóm hàng có lợi thế và năng lực

cạnh tranh dài hạn nhưng giá trị gia tăng còn thấp), cần nâng cao năng
25


×