Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Các yếu tố tác động đến tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo bền vững (nghiên cứu trường hợp tại huyện nguyên bình, tỉnh cao bằng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 108 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DƢƠNG HOA

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TIẾP CẬN
NGUỒN VỐN TÀI CHÍNH CHO GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

HÀ NỘI, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN DƢƠNG HOA

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TIẾP CẬN
NGUỒN VỐN TÀI CHÍNH CHO GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)

Chuyên ngành: Phát triển bền vững
Mã số
: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LƢƠNG THỊ THU HẰNG

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Kết
quả của đề tài: "Các yếu tố tác động đến tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm
nghèo bền vững (Nghiên cứu trường hợp tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)"
được tác giả nghiêm túc thực hiện. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng,
các kết quả, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách
quan, sự nghiêm túc khoa học. Đề tài không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa
học nào đã được công bố.

Học viên

Nguyễn Dƣơng Hoa


LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp là một bước quan trọng, để em có cơ hội được thực hành,
áp dụng các kiến thức đã được học tại trường vào nghiên cứu trong thực tế.
Để hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến cô TS. Lương Thị Thu Hằng đã nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo đã tận tâm giảng dạy
và hướng dẫn trong suốt quá trình học tập tại Học viện khoa học xã hội Việt Nam.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp, anh chị em bạn bè

đã nhiệt tình giúp đỡ, ủng hộ và động viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian thực hiện luận văn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học có hạn
nên kết quả đề tài vẫn còn nhiều điểm chưa được hoàn chỉnh, thiếu sót, em rất mong
nhận được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 06 năm 2016
Học viên

Nguyễn Dƣơng Hoa


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN VỐN TÀI
CHÍNH CHO GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN NGUYÊN
BÌNH TỈNH CAO BẰNG ............................................................................. 17
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.......................................................................... 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
TIẾP CẬN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TÀI CHÍNH TẠI HUYỆN
NGUYÊN BÌNH TỈNH CAO BẰNG .......................................................... 32
2.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ............................................................ 32
2.2. Thực trạng các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính cho
giảm nghèo bền vững tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng ...................... 36
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÀI CHÍNH CHO GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG HUYỆN NGUYÊN BÌNH TỈNH CAO BẰNG .............................. 60
3.1. Bối cảnh chung về tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo bền
vững tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng .................................................. 60

3.2. Quan điểm định hướng của tỉnh về tăng cường tiếp cận nguồn vốn tài
chính cho giảm nghèo bền vững tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng....... 63
3.3. Giải pháp nhằm tăng cường khả năng tiếp cận vốn tài chính cho giảm
nghèo bền vững tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng ................................ 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Nhóm tuổi của người trả lời tại điểm nghiên cứu ....................................38
Bảng 2. 2: Thành phần dân tộc người trả lời tại điểm nghiên cứu............................38
Bảng 2. 3: Tương quan giữa nhóm tuổi và trình độ học vấn tại điểm nghiên cứu ...41
Bảng 2. 4: Tổng số người trong hộ tại điểm nghiên cứu ..........................................42
Bảng 2. 5: Số người tạo ra thu nhập ..........................................................................43
Bảng 2. 6: Số người tạo ra thu nhập trung bình/hộ gia đình tại điểm nghiên cứu ....44
Bảng 2. 7: Các nguồn thu chính của hộ gia đình được khảo sát ...............................45
Bảng 2. 8: Tình trạng kinh tế hộ gia đình năm 2015 của các hộ được khảo sát .......46
Bảng 2. 9:Tình hình vay vốn tài chính của hộ gia đình được khảo sát .....................48
Bảng 2. 10: Các nguồn vay chính của hộ dân được khảo sát....................................50
Bảng 2. 11: Các nguồn tiếp cận thông tin về vốn tài chính của hộ được khảo sát ...51
Bảng 2. 12: Mục đích sử dụng nguồn vốn vay của hộ được khảo sát ......................54
Bảng 2. 13: Các nguồn trả khoản vay tài chính của hộ được khảo sát .....................56
Bảng 3. 1: Các yếu tố tác động đến tiếp cận nguồn vốn tài chính của hộ được
khảo sát ................................................................................................................................ 61
Bảng 3. 2: Thang đo các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính cho
giảm nghèo ................................................................................................................62
Biều đồ 2. 1: Giới tính người trả lời tại điểm nghiên cứu xã Quang Thành .............37
Biều đồ 2. 2: Trình độ học vấn của người trả lời tại điểm nghiên cứu .....................39
Biều đồ 2. 3: Tình trạng kinh tế hộ gia đình .............................................................47

Biều đồ 2. 4: Nguyên nhân chưa vay vốn của các hộ được khảo sát ........................49
Biều đồ 2. 5: Các nguồn thông tin tiếp cận vốn của hộ được khảo sát .....................52
Biều đồ 2. 6: Tỷ lệ hộ phải thế chấp khi vay vốn .....................................................53
Biều đồ 2. 7: Mức độ hoàn trả các khoản vay của hộ được khảo sát ........................55
Biểu đồ 3. 1: Các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính của hộ được
khảo sát ...................................................................................................................... 62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1990 cho đến nay, Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trên
lĩnh vực kinh tế. Công cuộc giảm nghèo được triển khai mạnh mẽ từ những
năm 1993 đã đem đến kết quả đáng ghi nhận, tỷ lệ nghèo từ 58% năm 1993
giảm xuống còn 37% năm 1998, 18,1% năm 2004, 15,5% năm 2006 và
14,87% năm 2007. Trong vòng 15 năm Việt Nam đã giảm 3/4 số người
nghèo [4]; thu nhập bình quân đầu người đạt 830 USD năm 2007. Theo kết
quả điều tra, khảo sát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2012 trên 63 tỉnh thành ở
Việt Nam: Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng miền trong đó miền núi Tây Bắc có
tỷ lệ hộ nghèo ở mức cao nhất là 28,552% tiếp đó là vùng miền núi Đông
Bắc 17,39% (Một số tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao như Điện Biên 38,25%;
Lai Châu 31,82%; Hà Giang 30,13%; Cao Bằng 28,22%; Yên Bái 29,23%... ).
Khu vực có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là Đông Nam bộ tỷ lệ này là 1,27%. Đến
cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước giảm từ 9,6% xuống còn 7,6%;
riêng tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân từ 43,89% năm 2012
xuống còn 38,89% năm 2013. Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm
2012 đến cuối năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn dưới 5% theo
chuẩn nghèo hiện hành; tỷ lệ nghèo các huyện nghèo còn dưới 30%.
Số liệu của Tổng cục thống kê năm 2012 cho thấy Cao Bằng là một
tỉnh nằm trong nhóm tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nước với tỷ lệ hộ nghèo là
28,22%; Trong đó có 5/61 huyện nghèo nhất cả nước nằm trong Nghị quyết

30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững 5 huyện nghèo của tỉnh Cao Bằng gồm:
Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hà Quảng, Thông Nông và Hạ Lang). Ngoài ra tỉnh
còn có huyện Thạch An nhận được hỗ trợ đầu tư về cơ sở hạ tầng theo
Quyết định số 293/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả thống kê
1


cuối năm 2010 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015), toàn tỉnh có
44.233 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 38,06% tổng số hộ trên địa bàn tỉnh; 7.854 hộ
cận nghèo chiếm tỷ lệ 6,76%.
Qua 3 năm (2011-2013) thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo, công tác giảm nghèo của tỉnh đã đạt được những kết quả bước đầu,
góp phần đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến hết năm
2013, toàn tỉnh còn 29.122 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 24,20 %. Tỷ lệ hộ nghèo tại
các huyện nghèo giảm nhanh, cụ thể: Huyện Bảo Lâm giảm từ 61,42% xuống còn
45,40%; Bảo Lạc giảm từ 63,41% xuống còn 42,97%, Hạ Lang giảm từ 44,90%
xuống còn 30,43%, Hà Quảng giảm từ 38,69% xuống còn 28,75%, Thông Nông
giảm từ 60,89% xuống còn 46,37% (dẫn lại Thanh Thúy, 2015).
Từ thực tiễn phong trào xóa đói giảm nghèo ở các địa phương trong
toàn quốc, đến năm 1998, Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm
nghèo được Chính phủ phê duyệt. Đây là lần đầu tiên xóa đói giảm nghèo
trở thành một chính sách được đưa vào lập kế hoạch thường kỳ và được
thực hiện như một phần quan trọng của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước và các địa phương. Từ năm 1998 đến nay, công cuộc xóa đói
giảm nghèo của Việt Nam đã trải qua ba giai đoạn: 1998 - 2000, 2001 2005 và 2006 - 2010 với những thành công nhất định. Tỷ lệ hộ đói nghèo
của cả nước giảm xuống còn 13% năm 2000, 7% năm 2005 với chuẩn
nghèo tương ứng. Từ 2006 đến nay với việc thực hiện nhiều chương trình
xóa đói giảm nghèo như Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 2010, Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ… sau khi thực
hiện đã đạt được các kết quả quan trọng trong công tác xóa đói giảm

nghèo, được cộng đồng quốc ghi nhận và đánh giá cao; nâng cao đáng kế
đời sống nhân dân nói chung và người nghèo nói riêng.

2


Tuy đã được những thành tựa nhất định nếu trên, song công cuộc giảm
nghèo ở Việt Nam vẫn đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, trong đó
đặc biệt kể đến tính thiếu bền vững của công tác giảm nghèo. Nguy cơ tái
nghèo rất cao, nhiều hộ gia đình không thuộc nhóm hộ nghèo nhưng thu nhập
bình quân của họ nằm sát ngay trên chuẩn nghèo, chỉ cần gặp rủi ro như ốm
đau, dịch bệnh, thiên tai, lạm phát… Thì ngay lập tức có hàng vạn hộ “rơi”
vào nhóm hộ nghèo. Điều này đặt ra vấn đề phải làm thế nào để tăng tính bền
vững trong công tác giảm nghèo và đảm bảo sự bền vững của các Chương
trình giảm nghèo trong thời gian tới. trong giai đoạn 2015 - 2020 khi nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp.
Thực tế trên đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc cần phải tiếp tục nghiên cứu
cả về lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện và tăng cường tính bền vững trong
xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, và công
tác triển khai, tổ chức thực hiện. Cần có những phân tích, đánh giá để tìm
nguyên nhân của những thành công, thất bại trong quá trình thực hiện công
tác giảm nghèo để từ đó nâng cao tính bền vững của công cuộc xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam.
Để tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả hơn, ngày
19/5/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ 201H1-2020 (nghị quyết 80). Nghị quyết 80 là
một chương trình khung cho giảm nghèo, trong đó xác định rõ các đối tượng,
địa bàn ưu tiên đầu tư, các chính sách và dự án. Chương trình khung đã tập
trung hướng vào mục tiêu giảm nghèo bền vững, đặc biệt, ưu tiên cho các
huyện, xã nghèo, thôn bản đặc biệt khó dân tộc miền núi.

Bên cạnh Nghị quyết 80, ngày 31/8/2012, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định 1200/QĐ-TTg phê duyệt khung kế hoạch triển khai Nghị
quyết 80. Quyết định này quy định trách nhiệm và lịch trình cho các Bộ,

3


ngành, địa phương liên quan thực hiện, bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính
sách, chương trình giảm nghèo hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80.
Với ưu tiên tập trung cho các khu vực nghèo, ngày 8/10/2012, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1489/QĐ-TTg về phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015
(CTMTQG-GNBV). Quyết định này quy định các mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
cần đạt được đến cuối năm 2015, các dự án và giải pháp nhằm đạt được
những mục tiêu đó. CTMTQG-GNBV 2012-2015 là một trong số những giải
pháp thực hiện Nghị quyết 80 và chương trình giảm nghèo duy nhất trong giai
đoạn 2012-2015. Quốc hội và Chính phủ đã xác định và cân đối các nguồn
lực đầu tư vào Chương trình trong cả giai đoạn, trong đó ngân sách trung
ương chiếm 74,55%, và phần còn lại từ ngân sách địa phương và các nguồn
huy động hợp pháp khác.
Một trong những vấn đề quan trọng của công cuộc giảm nghèo cần đề
cập đến là tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh nhưng chưa bền vững, tốc độ giảm
nghèo giữa các địa phương trên cả nước và địa bàn tỉnh Cao Bằng không
đồng đều. Số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo rất
lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo cao (năm 2014, số hộ nghèo phát sinh có 1.369 hộ);
chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc
biệt, ở những huyện, xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Hiện cả tỉnh Cao Bằng vẫn còn
24.397 hộ nghèo [4]; Nguyên nhân một phần nằm ở khả năng tiếp cận nguồn
vốn và việc sử dụng nguồn vốn tài chính của người dân, đặc biệt là hộ nghèo.
Từ các phân tích trên, đề tài đã chọn xã Quang Thành, huyện Nguyên Bình,

tỉnh Cao Bằng là địa bàn nghiên cứu của đề tài.
Xã Quang Thành là một xã đặc biệt khó khăn của huyện Nguyên Bình,
cách trung tâm huyện 18 km. Tổng diện tích tự nhiên của xã Quang Thành là
5911,16ha với 375 hộ dân và 1750 nhân khẩu cùng sinh sống. Đề tài đã tập

4


trung nghiên cứu vấn đề tiếp cận nguồn vốn tài chính của người dân, nguồn
vốn mà người dân có thể tiếp cận được; những khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn tài chính.. tiến tới mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Từ lý do đã nêu trên, Học viên đã lựa chọn vấn đề nghiên cứu: “Các
yếu tố tác động đến tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo bền vững
(Nghiên cứu trường hợp tại huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng)" nhằm
tìm hiểu những yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính cho
nhóm nghèo hướng đến mục tiêu giảm nghèo bền vững. Trong điều kiện có
thể về nguồn tài liệu và thời gian thực hiện, tài này sẽ chỉ phân tích và làm rõ
các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo bền
vững đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo. Dựa trên những kết quả nghiên
cứu kiến nghị giải pháp chính sách giúp nhóm nghèo tiếp cận tốt hơn với
những nguồn vốn tài chính tại địa phương cho giảm nghèo bền vững.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tiếp cận vốn tài

chính giảm nghèo bền vững: Đến hiện nay, đã có các nghiên cứu đề cập đến
nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo tuy nhiên mới chỉ dừng ở nghiên cứu
tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Trong bối cảnh phát triển bền vững của Vệt Nam
hiện nay,iảm nghèo không chỉ là việc tăng thu nhập cho các hộ gia đình từ

việc tiếp cận các nguồn vốn tài chính mà vấn đề tăng thu nhập còn được xem
xét qua việc sử dụng các nguồn vốn tài chính giúp người dân tăng cường cơ
hội tiếp cận các dịch vụ xã hội khác như giáo dục, y tế, văn hóa…. Các yếu tố
tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo cũng là một
trong những chủ đề được quan tâm, nghiên cứu.
Trong báo cáo "Tài chính vi mô và tiếp cận tín dụng của người nghèo ở
nông thôn" do nhóm nghiên cứu của Hà Hoàng Hợp cùng các cộng sự của
trung trung tâm Phát triển và Hội nhập thực hiện, nội dung của báo cáo đã đề

5


cập đến vấn đề: Tín dụng nông thôn và dịch vụ tài chính vi mô; bên cạnh đó
còn đưa ra các tồn tại về mặt chính sách của tín dụng và tài chính vi mô ở
nông thôn. Đặc biệt, báo cáo đã đưa ra các khuyến nghị cụ thể đối với hoạt
động của nguồn vốn tín dụng tài chính vi mô. Kết quả nghiên cứu của báo cáo
đã khẳng định rằng vai trò của các tổ chức tài chính vi mô đối với hoạt động
giảm nghèo của Việt Nam là vô cùng quan trọng. Báo cáo này cũng đã đề cập
đến vấn đề các tổ chức tài chính vi mô tạo điều kiện cho nhóm nghèo vay
vốn, phát triển kinh tế đặc biệt chính nhờ các tổ chức tài chính vi mô đã giúp
nhóm người nghèo, phụ nữ tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn vốn. Trong đó
hai tổ chức tài chính vi mô có vai trò chi phối nguồn tài chính hiện nay là
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và ngân hàng Chính sách xã
hội.Từ khi thành lập đến nay thì hoạt động của hai tổ chức này đã đem lại
những thành công, giúp hỗ trợ công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy có đem lại
những hiệu quả quan trọng nhưng các hoạt động của tổ chức tài chính vi mô
cần có những thay đổi về mặt hoàn thiện chính sách, môi trường pháp lý. Các
yếu tố quan trọng tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính của nhóm
nghèo chịu tác động của các yếu tố: Giới tính, trình độ học vấn, số người
trong gia đình và đặc biệt là khả năng tiếp cận với các nguồn thông thông tin

về vốn vay (Hà Hoàng Hợp và các cộng sự, 2008).
Năm 2007, trong báo cáo "Xây dựng chiến lược tổng thể để tăng cường
khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính vi mô của người nghèo" dưới nguồn tài
trợ của Ngân hàng Thế giới (WB). Công ty Mekong Economic và Quỹ hỗ trợ
phát triển (DFC) thực hiện đã có các phân tích khá chi tiết về vấn đề này. Cụ
thể, báo cáo đã mô tả được hệ thống của các tổ chức tài chính vi mô, cách
thức hoạt động cũng như vai trò của nó đối với khả năng tiếp cận nguồn vốn
với giảm nghèo của nhóm người có thu nhập thấp, nhóm nghèo. Các yếu tố
liên quan đến điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu…) và các yếu tố con người

6


(trình độ học vấn, giới tính, chủ hộ) là những yếu tố có vai trò quyết định đối
với việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho việc giảm nghèo bền vững. Mặt
khác, báo cáo này cũng chỉ ra rằng hiện nay các hoạt động của tài chính vi mô
tại Việt Nam vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, việc tiếp cận với các nguồn vốn tài
chình đối với nhóm nghèo và nhó có thu nhập thấp còn khó khăn – đây cũng
được đánh giá là một yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng
của người nghèo (WB, 2007).
Từ các kết quả nghiên cứu đã có được phân tích ở trên, liên hệ tới trường
hợp tỉnh Cao Bằng, đối với người nghèo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thì đâu là
yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo
trong giai đoạn hiện nay sẽ được nghiên cứu và làm rõ trong đề tài này.
Kết quả của báo cáo nghiên cứu: "Tài chính vi mô với giảm nghèo tại
Việt Nam – Kiểm định và so sánh" do nhà xuất bản Thống kê 2011 của nhóm
tác giả: Nguyễn Kim Anh và cộng sự, đã chỉ ra rằng vai trò của nguồn vốn tài
chính đã góp phần tăng cường phát triển kinh tế của hộ gia đình trong đó
89,75% đánh giá rằng thu nhập của họ tăng lên sau khi vay vốn, các hoạt
động đầu tư cho sản xuất của các hộ gia đình tăng cao, đầu tư cho hoạt động

sản xuất được kịp thời, giúp người dân nắm được các cơ hội, dẫn đến thu
nhập tăng đời sống kinh tế của các hộ gia đình được nâng cao, giúp các hộ gia
đình thoát nghèo và ổn định đời sống kinh tế [1, tr.21]. Báo cáo của nhóm này
cũng phân tích một số yếu tố tác động đến việc người dân tiếp cận nguồn vốn
tài chính vi mô cho giảm nghèo. Theo đó, ngoài yếu tố xuất phát từ bản thân
người dân thì yếu tố tác động còn liên quan đến chính bản thân hệ thống tài
chính vi mô với các đặc điểm: nhỏ lẻ, manh mún, thông tin cung cấp cho
người dân chưa nhiều… chính là các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận và
sử dụng nguồn vốn vay cho giảm nghèo bền vững [1, tr.21].
Một trong những tài liệu quan trọng đề cập và phân tích tới các tổ chức

7


tài chính vi mô ở Việt Nam khác là cuốn sách chuyên khảo do Nguyễn Kim
Anh và Lê Thanh Tâm đồng chủ biên "Mức độ bền vững của các tổ chức tài
chính vi mô ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp" (2013). Cuốn sách bao
gồm các nội dung chính liên quan đến việc mô tả lịch sử hình thành và phát
triển liên quan đến tài chính vi mô. Tổ chức tài chính vi mô là một dạng
doanh nghiệp xã hội đặc biệt với mục tiêu hoạt động là cung cấp dịch vụ tài
chính nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và
doanh nghiệp siêu nhỏ (dẫn lại Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm, 2013). Sự
tồn tại và hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô và những khuyến nghị
chính sách cụ thể nhằm tiếp tục phát triển hệ thống các tổ chức tài chính vi
mô và các hiệu quả lợi ích mà tài chính vi mô đem lại, đặc biệt là đối với
nhóm nghèo.
Ngoài ra, các dự án tài chính nông thôn của Ngân hàng Thế giới cũng
đưa ra những kết quả quan trọng đánh giá vai trò quan trọng của yếu tố vốn
đối với phát triển kinh tế hộ gia đình. Dự án được triển khai từ những năm
2001 – 2002 khi tỷ lệ dân số chủ yếu tập trung ở nông thôn và thiếu các cơ sở,

nguồn lực để phát triển kinh tế. Đến nay dự án tài chính nông thôn đã đạt
được những kết quả quan trọng. Không chỉ giúp cải thiện năng lực tài chình
của các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ mà dự án còn góp phần tạo điều kiện
tăng cường năng lực của các hộ gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn bằng
nhiều hình thức như cho vay vốn phát triển kinh tế, đầu tư cho chăn nuôi,
thành lập các quỹ tài chính tạo điều kiện cho các hộ gia đình tiếp cận với các
nguồn vốn dễ dàng hơn (WB, 2002).
Một nghiên cứu khác của Vương Quốc Huy và Lê Dong Hậu về Vai trò
của tín dụng chính thức trong đời sống nông hộ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
đã cho thấy rằng nguồn vốn tín dụng có vai trò quan trọng trong công tác xóa
đói giảm nghèo đối với các nông hộ. Sự khác biệt về việc tiếp cận nguồn vốn

8


tài chính cho giảm nghèo cũng đi cùng với sự khác biệt về các đầu tư cho giáo
dục (Vương Quốc Huy và Lê Dong Hậu, 2012). Nguồn vốn tín dụng không
những giúp cho đầu tư về giáo dục của các nông hộ cao hơn mà nó còn tăng
khả năng nhận thức của mọi người, khả năng sử dụng nguồn vốn để giảm
nghèo, thoát nghèo bền vững. "Mỗi một biến có sự ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận vốn tín dụng của nông hộ khác nhau. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng nguồn vốn tín dụng chính là một trong những nguồn vốn quan trọng
đối với hoạt động sản xuất của nông hộ. Và đây được coi là một trong những
yếu tố căn bản tiền đề cho sự phát triển kinh tế hộ gia đình. Mục đích sử
dụng nguồn vốn vay chủ yếu là đầu tư vào chăn nuôi và đầu tư cho giáo dục,
trong đó nguồn vốn vay được đầu tư cho chăn nuôi chiếm 87,89% [8].
Bên cạnh đó kết quả nghiên cứu còn thu được việc sử dụng nguồn vốn
tài chính tiếp cận được của người dân sử dụng cho sinh hoạt trong gia đình
chủ yếu là các hộ nghèo. Đặc trưng về độ tuổi và giới tính thu được trong
khảo sát cũng chứng minh được rằng vai trò của người phụ nữ trong gia đình

ngày một nâng cao hơn (58,3%) chủ hộ gia đình vay vốn là nữ giới điều này
cho thấy vai trò của người phụ nữ ngày càng quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh tế của gia đình. Phụ nữ không chỉ làm việc nội trợ, các công việc
gia đình mà còn giữ vai trò quyết định trong hoạt động kinh tế. Nguyên nhân
dẫn đến việc quyết định vay vốn tín dụng của các hộ gia đình là do muốn cải
thiện đời sống gia đình, tăng thu nhập, giúp các hộ gia đình thoát nghèo và
phát triển kinh tế tốt hơn [8].
Năm 2014, tác giả Vương Quốc Duy trường Đại học Cần Thơ có trình
bày kết quả nghiên cứu về: "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của hộ chăn nuôi heo quận Ô Môn - Cần Thơ".
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nhân tốt tác động đến xác suất tiếp cận
vốn tín dụng chính thức của nông hộ các nhân tố đó gồm: Các nhân tố về

9


thuộc tính của nông hộ (Giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, số người
trong gia đình, tỷ lệ phụ thuộc của mỗi hộ, tổng diện tích đất, tài sản…) đều
có tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các hộ chăn nuôi heo
quận Ô Môn – Cần Thơ [8].
Nghiên cứu về "Nhóm hộ nghèo ở nông thôn miền núi phía Bắc với việc
tiếp cận tín dụng ngân hàng: Nghiên cứu trường hợp huyện Sơn Dương, tỉnh
Tuyên Quang" 2002. Đề tài đã mô tả được thực trạng của các hộ nghèo ở
nông thôn thuộc huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang. Bên cạnh đó nghiên
cứu còn đưa ra được những kết luận quan trọng đặc biệt là việc tìm ra các
nguyên nhân tác động đến hành vi tiếp cận và sử dụng vốn vay ngân hàng.
Trong đó, nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp cận được nguồn vốn tài chính là
một trong các yếu tố quan trọng góp phần tác động đến việc đầu tư cho sản
xuất, giáo dục… từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp và giúp
tăng cường khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình vay vốn. Theo kết quả

nghiên cứu thu được thì các yếu tố tác động đến việc tiếp cận vay vốn của
ngân hàng được xác định bao gồm các yếu tố liên quan đến hộ nghèo bao
gồm: các đặc điểm về giới tính của chủ hộ, trình độ học vấn). Ngoài ra, yếu tố
tác động đến việc tiếp cận còn xuất phát từ phía ngân hàng (thủ tục vay vốn,
lãi suất vay). Tuyên Quang và Cao Bằng có những đặc trưng về điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, con người tương đối giống nhau. Vậy các yếu
tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo của Cao
Bằng có giống với Tuyên Quang? Do vậy, cần có những nghiên cứu tại các
địa bàn cụ thể để xác định những yếu tố cụ thể tác động đến việc tiếp cận
nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo bền vững .
Nghiên cứu về nghèo và giảm nghèo không phải là vấn đề mới, tuy
nhiên, giảm nghèo bền vững và nghiên cứu về tiếp cận nguồn vốn tài chính để
giảm nghèo bền vững được đề cập đến nhiều, đặc biệt là các nghiên cứu liên

10


quan đến các vùng/miền, địa phương với các đặc trưng về địa lý, văn hóa,
kinh tế và xã hội tộc người khác nhau.
Do vậy, đề tài này được thực hiện sẽ góp phần nghiên cứu tìm ra những
đặc điểm của vùng miền giúp các vùng và địa phương lập kế hoạch hoặc đề
xuất giải pháp cụ thể góp phần tăng hiệu quả cho công tác giảm nghèo bền
vững. Các giải pháp cho giảm nghèo bền vững sẽ giúp các hộ gia đình cận
nghèo và mới thoát nghèo hạn chế tái nghèo và tăng cường khả năng tiếp cận
với các nguồn vốn, dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế, nước sạch…
Đề tài cũng góp phần quan trọng khi xem xét khái niệm nghèo đa chiều
hiện nay, khi – nghèo về thu nhập chỉ là một nội dung của nghèo đa chiều
đang được áp dụng cho chuẩn nghèo mới tại các địa phương trong cả nước..
Một số nghiên cứu nước ngoài:
Các nghiên cứu nước ngoài về tiếp cận nguồn vốn tài chính cho phát

triển kinh tế chủ yếu được đề cập đến trong nghiên cứu liên quan quan đến
"sinh kế". Trong đó, các ý tưởng liên quan đến vấn đề này được Tác giả
Chambers và Conway (1992) định nghĩa về sinh kế bền vững: Sinh kế bền
vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu
nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài
sản vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc
mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích
ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có
thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho
thế hệ tương lai (dẫn lại, báo cáo tóm tắt Phân tích các nguồn vốn sinh kế,
Ipsard, Tr.3, 2009).
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở một số quốc
gia Châu Phi, các tác giả Yasmine F. Nader (2007), Shahidur R. Khandker
(2005), Jonathan Morduch, Barbara Haley (2002) đã khẳng định vai trò quan
trọng của việc cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho người nghèo, đó là
phương tiện để giúp họ thoát nghèo. Tín dụng vi mô cũng được nhiều nghiên
11


cứu khẳng định có vai trò tích cực trong việc giảm nghèo, đặc biệt ở nông
thôn. Sudan Jhonson and Ben Rogaly (1997), Hege Gulli (1998), Beatriz
Amendáris de Aghion, Jonathan Morduch (2005) khẳng định rằng tài chính vi
mô giúp giảm nghèo, đặc biệt là những người nghèo nhất và dễ tổn thương
nhất thông qua việc cung cấp tín dụng dễ dàng kết hợp với những hướng dẫn
về cách thức sử dụng (dẫn lại Phan Thị Nữ, 2010, tr.10).
Tác giả Asselin (2009) cho rằng điều kiện sống của một cá nhân hay hộ
gia đình có thể được biểu thị bởi mười chiều như thu nhập, giáo dục, sức
khỏe, lương thực/dinh dưỡng, vệ sinh/nước sạch, lao động/việc làm, nhà ở,
tiếp cận đến các tài sản sản xuất, tiếp cận đến thị trường và tham gia cộng
đồng xã hội. Ki, Faye và Faye (trích lại Asselin, 2009) phát hiện giáo dục, sức

khỏe, nước sạch, dinh dưỡng, nhà ở, vệ sinh, năng lượng, thông tin, tài sản đồ
dùng lâu bền, tài sản sinh hoạt và các tài sản khác là những chỉ báo phù hợp
cho đo lường nghèo đa chiều ở Senegal trong giai đoạn 2000- 2001. Ngoài ra,
còn có các nghiên cứu khác liên quan đến việc xác định các yếu tố tác động
đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho giảm nghèo của các hộ gia đình
khác. Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, chúng tôi xin nêu một vài nghiên
cứu liên quan như đã trình bày ở trên.Các nghiên cứu mới chủ yếu dừng lại ở
việc phân tích các yếu tố tác động đến tiếp cận nguồn vốn tín dụng mà chưa
đề cập đến toàn bộ nguồn vốn tài chính. Nguồn vốn tài chính ở đây không chỉ
bao gồm nguồn vốn mà các hộ gia đình có thể vay được từ các ngân hàng
(vốn tín dụng) chính thức hoặc phi chính thức mà nó còn bao gồm cả nguồn
vốn của ngay chính của các hộ gia đình.
Việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn đó nhằm mục đích gì, được sử dụng
như thế nào cho hiệu quả, và đâu là yếu tố tác động đến việc người dân tiếp
cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo bền vững. Trong đề tàiluận văn này
chúng tôi sẽ nghiên cứu và phân tích rõ các yếu tố tác động đến việc tiếp cận

12


vốn tài chính của người nghèo tại tỉnh Cao Bằng trong việc thực hiện Chương
trình giảm nghèo bền vững tại Việt Nam hiện nay.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích các yếu tố tác động đến năng lực tiếp cận

nguồn vốn tài chính của hộ nghèo và đề xuất một số giải pháp nâng cao khả
năng tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo bền vững ở huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng.

Mục tiêu cụ thể:
Làm rõ một số vấn đề lý luận về tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm
nghèo bền vững của huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
Phân tích các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính của
các hộ nghèo huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Đề xuất một số giải pháp chính sách nâng cao năng lực tiếp cận nguồn vốn
tài chính cho giảm nghèo bền vững cho huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố tác động đến tiếp cận nguồn vốn tài

chính của các hộ nghèo trên địa bàn huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.
Nội dung nghiên cứu: Tập trung xem xét và phân tích các yếu tố tác động
đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính của nhóm nghèo tại Tỉnh Cao Bằng.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại xã Quang Thành, huyện Nguyên
Bình, tỉnh Cao Bằng, Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Trong 5 năm, từ năm 2010 đến năm 2015.
5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận: Đề tài sẽ áp dụng cách tiếp cận liên ngành các

ngành khoa học xã hội để nghiên cứu và phân tích những yếu tố tác động đến
việc tiếp cận nguồn vốn tài chính của người dân cho giảm nghèo bền vững.

13


Ngoài ra đề tài còn sử dụng cách tiếp cận vùng: Việc lựa chọn vùng núi;

vùng đặc biệt khó khăn và vùng khó khăn được xem xét từ các yếu tố về địa
hình, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa tộc người. Đề tài lựa chọn nghiên cứu
tại địa bàn tỉnh Cao Bằng nhằm phân tích các yếu tố liên quan đến địa hình,
điều kiện canh tác đến phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, trong mối liên hệ
với tiếp cân nguồn lực cho giảm nghèo bền vững.
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài kết hợp với các phương pháp nghiên
cứu thực nghiệm (thực tiễn), nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu so sánh và
nghiên cứu phân tích tổng hợp để phân tích các nội dung được nghiên cứu
trong đề tài.
Đề tài sử dụng phương pháp khảo sát xã hội học. Xây dựng bộ công cụ
gồm bảng hỏi định lượng và bảng hỏi định tính cán bộ, người dân tại địa bàn
nghiên cứu phỏng vấn các hộ trên địa bàn xã Quang Thành, huyện Nguyên
Bình tỉnh Cao Bằng. Mẫu phỏng vấn được lựa chọn trên cơ sở danh sách hộ
nghèo do địa phương cung cấp. Kết quả thông tin định lượng thu được xử lý
và phân tích bằng phần mềm SPSS.20.
Phân tích tài liệu thứ cấp: Đề tài luận văn đã được phép kế thừa và sử
dụng nguồn dữ liệu từ kết quả nghiên cứu về phá triển bền vững tỉnh Cao
Bằng, là một nghiên cứu có sự tham của người dân (PRA) tại Cao Bằng, do
Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam, thực hiện năm 2014. Ngoài ra, đề tài phân tích một số tài liệu
về khung sinh kế bền vững, các văn kiện, chương trình, báo cáo đánh giá
chương trình chia sẻ, báo cáo đánh giá của các tổ chức/nhà khoa học về xóa
đói giảm nghèo bền vững.
Phương pháp thống kê mô tả: Đề tài mô tả bức tranh tổng quát về thực
trạng nghèo đói, các nguồn vốn tài chính mà người nghèo có thể tiếp cận
được. Ngoài ra, sử dụng phương pháp thống kê mô tả còn giúp đề tài mô tả
rõ hơn các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài chính để phát triển
kinh tế của các hộ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Trong đó, bao gồm việc sử
14



dụng các số liệu thống kê từ các báo cáo phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh
Cao Bằng từ 2010 đến nay; Các số liệu từ các nghiên cứu kinh tế, xã hội trước
đó tại Cao Bằng.
Phương pháp phân tích so sánh: Đề tài phân tích các yếu tố tác động đến
việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn tài chính của các hộ nghèo hiện nay. So
sánh giữa nhóm được tiếp cận với nguồn vốn tài chính và nhóm không được
tiếp cận; So sánh giữa các vùng tiếp cận dễ dàng hay khó khăn đối với từng
nguồn lực và khả năng của người dân trong việc tiếp cận. So sánh mức độ tiếp
cận thông tin, cách thức tiếp cận thông tin của người dân với các nguồn vốn tài
chính. Từ các kết quả so sánh trên, nhằm tìm ra yếu tố tác động mạnh nhất đối
với việc tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo bền vững tại Cao Bằng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Vận dụng kiến thức lý luận về các nhóm xã hội đặc thù, nhóm yếu thế
trong nội dung của đề tài là một nhóm nghèo tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao
Bằng. Phân tích các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn cho giản
nghèo bền vững hiện nay và đề xuất một số giải pháp chinh sách phù hợp
nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn tài chính cho giảm nghèo ở
các địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn bao gồm 03 chương.
Chương 1: Trình bày cơ sở lý và thực tiễn về nguồn vốn tài chính cho giảm
nghèo bền vũng tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tài
chính cho giảm nghèo bền vững tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực tiếp cận nguồn vốn tài chính
cho giảm nghèo bền vững tại huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng.

15



Khung phân tích

- Yếu tố con

người

ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

- Phong tục tập
quán
- Yếu tố đặc

điểm kinh tế hộ
gia đình
- Vai trò của
chính quyền địa
phương

Kinh tế

- Khả năng tiếp

Tiếp
cận
nguồn
vốn tài
chính

cận thông tin

- Yếu tố chính
sách
- Điều kiện tự
nhiên


hội

Môi trường

- Các mối quan hệ
xã hội
- Các nguồn vốn
tài chính

16

Giảm
nghèo bền
vững


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN VỐN TÀI CHÍNH
CHO GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI HUYỆN NGUYÊN BÌNH
TỈNH CAO BẰNG
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm sinh kế
Các nhà khoa học đưa ra rất nhiều khái niệm về sinh kế, trong đề tài này,

khái niệm sinh kế được hiểu đơn giản là phương tiện đảm bảo đời sống của
con người. Sinh kế có thể được xem xét ở các mức độ khác nhau, trong đó phổ
biến nhất là sinh kế quy mô hộ gia đình. Sinh kế được giải thích: “Sinh kế bao
gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt
động cần có để bảo đảm phương tiện sinh sống: sinh kế chỉ bền vững khi nó
có thể đương đầu với và phục hồi sau các cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng
lực và tài sản, và cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp;
và đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cấp độ địa phương hoặc toàn
cầu, trong ngắn hạn và dài hạn"[29, tr.296].
Tác giả Carney (1998), cho rằng sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản
(gồm cả vật chất, nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết để sống [28].
Cục Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) và tổ chức CARE Quốc
tế đã phát triển khung lý thuyết về sinh kế, sinh kế bền vững. Dựa trên khung
lý thuyết này, rất nhiều các nghiên cứu đã được triển khai và mở rộng các
khung lý thuyết cho sinh kế nông thôn. Các chính sách để xác định sinh kế
cộng đồng dân cư theo hướng bền vững được xác định liên quan chặt chẽ đến
bối cảnh kinh tế vĩ mô và liên quan đến các yếu tố bên ngoài (DFID, CARE).
Tác giả Ellis (2000), đã chỉ ra mức độ quan hệ của tăng trưởng kinh tế,
cơ hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của người dân. Đồng thời nhấn mạnh vai
17


trò của thể chế, chính sách cũng như các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với
cải thiện sinh kế và xóa đói giảm nghèo. Nghiên cứu khẳng định sự bền vững
của sinh kế cộng đồng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: khả năng trang bị
nguồn vốn, trình độ lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng và chính sách
phát triển sinh kế [30].
Theo đó sinh kế của con người được phân tích dưới góc độ sở hữu và
tiếp cận các loại vốn, hay tài sản vốn. Ở đây, có hai khái niệm trung tâm của
khung phân tích trong đề tài. “sinh kế” (livelihood), một khái niệm thường

được hiểu và sử dụng theo nhiều cách và ở những cấp độ khác nhau.
Theo định nghĩa của khung phân tích sinh kế bền vững, “sinh kế bao
gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội)
và các hoạt động cần thiết để kiếm sống” (DFID, 1999, tr.4). Nhưng một câu
hỏi quan trọng được đặt ra hiểu thế nào là một sinh kế bền vững khi khái niệm
sinh kế đang ngày càng trở nên quan trọng trong các thảo luận và phân tích về
phát triển. Việc định nghĩa thế nào là một sinh kế bền vững trong một bối
cảnh cụ thể vẫn còn phải bàn luận (Scoones, 1998, tr. 14). Nhìn chung, một
sinh kế được coi là bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị
tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại
và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự
nhiên [31, tr.1 & tr.4].
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm
con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản
của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư
nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa
phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh

18


kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi
sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai [29].
Trước khi khung sinh kế bền vững ra đời, khái niệm “vốn” đã được
Bourdieu phân tích và phân loại thành ba loại: vốn kinh tế, vốn văn hóa và
vốn xã hội (Bourdieu, 1986). Tiếp đó, các thảo luận về “vốn” ngày càng trở
nên sôi nổi cùng với sự xuất hiện của các cách phân loại và định nghĩa mới.
Theo khung sinh kế bền vững của DFID, các loại vốn được chia thành năm

loại, bao gồm:
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản
xuất cần để hậu thuẫn sinh kế;
Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để
đạt được các mục tiêu sinh kế của mình;
Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi
các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên
nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh
phi chính thống quan trọng;
Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và
sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo thành những điều kiện giúp con người theo
đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở
cấp độ hộ gia đình, vốn con người là số lượng và chất lượng lao động của hộ
và loại vốn này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và
kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các
cấu trúc sở hữu chính thống và phi chính thống (như các quyền, luật pháp,
chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ tục...);
Vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh
kế. Có rất nhiều nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm cả các nguồn lực
đất đai (DFID,1999).

19


×