Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề cương nghiên cứu răng miệng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.71 KB, 26 trang )

SỞ Y TẾ LAI CHÂU
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TAM ĐƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CÕ SỞ NĂM 2015

Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng
của học sinh Trường tiểu học xã Nà Tăm huyện
Tam Đường tỉnh Lai Châu năm 2015.

Đơn vị chủ trì đề tài : Trung tâm Y tế huyện Tam Đường
Chủ nhiệm đề tài: Bác sĩ. Đỗ Thành Hưng
Đồng tác giả : CNĐH.
Nguyễn Quang Huy
Y sỹ.
Lò Văn Thả

Lai Châu, Tháng 1 năm 2015


MỤC LỤC
Nội dung
Trang phụ bìa
Mục lục
Các chữ viết tắt
Đặt vấn đề
Mục tiêu nghiên cứu

Trang

1


3
Chương I: Tổng quan

1. Bệnh răng miệng
1.1. Sâu răng
1.2. Viêm lợi
1.3. Tình hình bệnh răng miệng ở Lai Châu
1.4. Chương trình y tế trường học tại xã Nà Tăm
Chương II: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.4. Chọn mẫu
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
2.7. Phương pháp khống chế sai số
2.8 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
2.9. Phương pháp xử lý số liệu
Chương III: Dự kiến kết quả
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.2. Đánh giá kiến thức của học sinh về chăm sóc răng miệng
3.3 Mức độ thái độ của học sinh về bệnh răng miệng
3.4 Thực hành của học sinh về chăm sóc răng miệng
Chương IV: BÀN LUẬN
Chương V: KẾT LUẬN
Chương VI: KHUYẾN NGHỊ

4
5
8

9
9
11
11
11
11
11
12
13
13
13
14
16
17
18
20
20
20


Tài liệu tham khảo

DANH MỤC BẢNG
Nội dung
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp
Bảng 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
Bảng 3: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, giới

21


Trang
14
14
15


Bảng 4: Đối tượng nghiên cứu phân bố theo dân tộc
Bảng 5: Đối tượng phân bố theo nghề nghiệp hiện tại của bố mẹ
Bảng 6. Mức độ kiến thức chung của học sinh về bệnh răng miệng
Bảng 7. Kiến thức của học sinh về bệnh răng miệng
Bảng 8. Thái độ chung của học sinh về CSRM
Bảng 9. Thái độ của học sinh về phòng bệnh răng miệng
Bảng 10. Mức độ thực hành chung về vệ sinh răng miệng
Bảng 11. Thực hành về vệ sinh răng miệng sau ăn, số lần chải răng
Bảng 12. Thực hành chải răng hằng ngày, thói quen ăn vặt

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ART

Trám răng không sang chấn (Atraumatic Restorative

BRM
CT NHĐ:
CPITN

Treatment)
Bệnh răng miệng
Chương trình Nha học đường
Chỉ số nhu cầu điều trị viêm quanh răng cộng đồng


15
15
16
16
17
17
18
19
19


CSRM
HS
NHĐ
PHHS
RM
RHM
SR
smt
SMT
VQR
VV
WHO
YTHĐ

(Community periodental index of treatment need)
Chăm sóc răng miệng
Học sinh
Nha học đường
Phụ huynh học sinh

Răng miệng
Răng hàm mặt
Sâu răng
Sâu mất trám răng sữa
Sâu mất trám răng vĩnh viễn
Viêm quanh răng
Vĩnh viễn
Tổ chức Y tế thế giới ( World Health Organization )
Y tế học đường



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng (BRM) là bệnh phổ biến, gặp ở sấp sỉ 90% dân số trên
thế giới, ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội. BRM hay gặp nhất là bệnh sâu
răng và viêm lợi, bệnh mắc rất sớm, ngay từ khi trẻ 2 tuổi, nếu không được
điều trị, bệnh sẽ tiến triển gây biến chứng tại chỗ và toàn thân, ảnh hưởng đến
sự phát triển thể lực và thẩm mỹ của trẻ sau này. Do tính chất phổ biến, tỷ lệ
mắc cao trong cộng đồng nên điều trị BRM tốn kém cho cá nhân và xã hội cả
về kinh phí cũng như thời gian. Điều quan trọng là đòi hỏi phải có mạng lưới
phòng khám nha khoa rộng khắp với dụng cụ trang bị đắt tiền, cùng đội ngũ
thầy thuốc chuyên khoa đông đảo. Chính vì vậy từ lâu BRM đã được Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) và nhiều quốc gia đặc biệt quan tâm.
Phòng bệnh răng miệng là quá trình tương đối đơn giản, không phức tạp,
không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, không đòi hỏi cán bộ kỹ thuật chuyên môn
cao, chi phí thấp, dễ thực hiện tại cộng đồng, đặc biệt tại các trường học và đã
đem lại hiệu quả cao. Do đó phòng bệnh răng miệng sớm ngay ở lứa tuổi học
sinh là chiến lược khả thi nhất đã được WHO khuyến cáo triển khai. Chương

trình chăm sóc răng miệng (CSRM) tại trường học đã được quan tâm và thực
hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và trong khu vực từ nhiều thập kỷ nay.
Tại hội nghị về Nha khoa phòng ngừa tổ chức tại Thái Lan năm 1998, WHO đã
khuyến cáo nên áp dụng kỹ thuật trám răng không sang chấn (Atraumatic
Restorative Treatment Technique - ART) là một kỹ thuật đơn giản, dễ phổ cập,
như là chiến lược toàn cầu để dự phòng bệnh sâu răng (SR) ở giai đoạn sớm
cho học sinh tại các trường học để hạ thấp tỷ lệ biến chứng do bệnh gây ra.


2

Tại Việt Nam đã có trên 80% dân số mắc bệnh răng miệng, trong khi
mạng lưới RHM chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc của nhân dân. Vì vậy
hiện nay phòng bệnh răng miệng là công tác trọng tâm của ngành Răng-HàmMặt. Tổ chức và phát triển Nha học đường (NHĐ) là biện pháp phòng và làm
giảm dần bệnh răng miệng cho lứa tuổi trẻ em ở trường học.
Chương trình y tế trường học đã triển khai rộng khắp đến 64 tỉnh, thành
phố trong cả nước nhưng tỷ lệ bệnh răng miệng ở tuổi học sinh vẫn còn cao.
Các nghiên cứu can thiệp đều cho thấy nếu làm tốt công tác nha học đường thì
tỷ lệ bệnh răng miệng sẽ giảm. Việc đẩy mạnh công tác phòng bệnh răng miệng
đặc biệt là chương trình nha học đường là thiết thực cho sức khoẻ học sinh và
hữu ích cho việc tiết kiệm ngân sách quốc gia, giảm gánh nặng cho ngành Y tế
và giảm chi phí cho xã hội góp phần cải thiện sức khoẻ cộng đồng.
Từ những nhu cầu thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài : "Mô tả
kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng của học sinh trường tiểu học xã
Nà Tăm huyện Tam Đường năm 2015 " với các mục tiêu sau:


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng của học sinh
trường tiểu học xã Nà Tăm huyện Tam Đường năm 2015.
2. Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực
hành chăm sóc răng miệng cho học sinh trường tiểu học xã Nà Tăm huyện Tam
Đường năm 2015 và những năm tiếp theo.


4

Chương I
TỔNG QUAN
1. BỆNH RĂNG MIỆNG
1.1: Sâu răng
Sâu răng là một quá trình bệnh lý, xuất hiện sau khi răng đã mọc, tổ chức cứng
của răng bị phá huỷ và tạo thành một hố gọi là lỗ sâu. Do sâu răng đã xuất hiện từ lâu
đời nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu nguyên nhân sâu răng.
Trước năm 1970, giải thích bệnh sâu răng, người ta chú ý nhiều đến chất
đường và vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích bệnh sâu răng bằng sơ
đồ KEY như sau:


5

Sơ đồ Key (sơ đồ 1)
Theo sơ đồ Key, việc phòng bệnh sâu răng tập trung vào chế độ ăn hạn chế
đường, tiến hành vệ sinh kỹ răng miệng song kết quả phòng bệnh sâu răng vẫn
bị hạn chế .
Sau năm 1975 người ta làm sáng tỏ hơn nguyên bệnh sâu răng và giải thích
bằng sơ đồ WHITE thay thế một vòng tròn của sơ đồ KEY (chất đường) bằng vòng
tròn chất nền nhấn mạnh vai trò nước bọt (Chất trung hoà -Buffers) và pH của dòng

chảy môi trường xung quanh răng. Người ta cũng thấy rõ hơn tác dụng của Fluor
khi gặp Hydroxyapatite của răng kết hợp thành Fluoroapatit rắn chắc, chống được
sự phân huỷ của axít tạo thành thương tổn sâu răng.
Sơ đồ 2: WHITE CYCLE (1975)


6

Người ta có thể tóm lược cơ chế sinh bệnh học sâu răng bằng hai quá trình huỷ
khoáng và tái khoáng. Mỗi quá trình đều do một số yếu tố thúc đẩy. Nếu quá trình huỷ
khoảng lớn hơn quá trình tái khoáng thì sẽ xuất hiện sâu răng :
Sâu răng = Huỷ khoáng > Tái khoáng (cơ chế hoá học và vật lý sinh học )
Các yếu tố gây mất ổn định làm sâu răng

Các yếu tố bảo vệ chống lại sâu răng

- Mảng bám : Vi khuẩn (kiểm soát )

- Nước bọt (kích thích)

- Chế độ ăn đường nhiều lần ( kiểm soát )

- Khả năng kháng acide của men

- Thiếu nước bọt hay nước bọt axit

- Fluor có ở bề mặt men răng

- Axit từ dạ dày tràn lên miệng pH <3


- Trám bít hố rãnh
- Độ Ca++ NPO4 quanh răng
- pH > 5,5

Với những nghiên cứu về căn nguyên của sâu răng, người ta thấy sâu
răng là một bệnh, các lỗ sâu chỉ là dấu hiệu của bệnh đang hoạt động, những


7

nguy cơ chủ yếu gây sâu răng ở trẻ em là do ăn uống thiếu Fluor, vệ sinh răng
miệng kém và ăn chất ngọt (đường) mà không kiểm soát được.
Năm 1995 Hội Nha khoa Hoa Kỳ đã đưa ra khái niệm sâu răng là bệnh
nhiễm trùng với vai trò gây bệnh của vi khuẩn và giải thích nguyên nhân sâu
răng bằng sơ đồ với ba vòng tròn của các yếu tố vật chủ (răng: gồm men răng,
ngà răng, xương răng) môi trường (thức ăn có khả năng lên men chứa
carbohydrate) và tác nhân (vi khuẩn chủ yếu là Streptococcus Mutans và
Lactobacillus) như sau: Sơ đồ 3

Nguyên nhân sâu răng theo Hội Nha khoa Hoa kỳ (sơ đồ 3) cũng từ
những hiểu biết mới về căn nguyên của sâu răng, người ta cho rằng bất cứ một
phương pháp nào có thể ngăn cản được phản ứng sâu răng theo chiều từ trái
sang phải (mất khoáng) hoặc làm gia tăng chiều từ phải sang trái (tái khoáng)
đều có thể được xem là một biện pháp phòng ngừa sâu răng. Có 4 chiến lược
được ghi nhận để thay đổi tốc độ tấn công của sâu răng cho cộng đồng. Đó là:
Vệ sinh răng miệng, chế độ ăn uống có kiểm soát chất đường và tinh bột, trám
bít hỗ rãnh, sử dụng Fluor.


8


Cải thiện vệ sinh răng miệng, thay đổi chế độ ăn uống sẽ làm giảm lượng
mất khoáng, trong khi đó, trám bít hố rãnh có thể ngăn ngừa được sự tiếp cận
của axít phân huỷ từ thức ăn tới răng. Fluor có cả hai tác dụng làm giảm mất
khoáng và làm tăng tái khoáng .
1.2: Viêm lợi
Viêm lợi xuất hiện sớm nhất, chỉ sau 7 ngày có mảng bám vi khuẩn mà
không được lấy đi và chỉ tổn thương duy nhất ở tổ chức lợi. Ở thời kỳ này, bệnh vẫn
còn có thể phục hồi, nhưng nếu không điều trị sẽ dẫn đến tình trạng nặng hơn. Sự kích
thích vi khuẩn ở mảng bám răng là nguyên nhân gây ra viêm lợi. Khi lợi viêm, sẽ có
biến đổi giải phẫu như bờ viền lợi tròn, tấy đỏ và phù nề, mềm. Nhóm vi khuẩn
thường kết hợp với viêm lợi là xoắn khuẩn Actinomyces (Gram dương, hình sợi) và
Eikenella (Gram âm, hình que) .
Viêm lợi hoại tử loét cấp tính đặc trưng bởi sự hoại tử của gai lợi, chảy
máu tự phát, có mùi hôi. Người ta cho rằng đây là bệnh có liên quan đến stress.
Bệnh này thường có tỷ lệ thấp ở các nước phát triển và cao hơn ở các nước
chậm phát triển và trẻ em nghèo đói. Tuy nhiên, viêm lợi không phải là thể báo
trước của viêm quanh răng. Viêm lợi mạn có thể tồn tại trong một thời gian dài
mà không gây ra viêm quanh răng. Ngược lại có nhiều tác nhân để viêm lợi trở
thành viêm quanh răng, đó là các tác nhân gây bệnh kết hợp với vi khuẩn và
phản ứng bất thường của vật chủ.
Viêm quanh răng là thời kỳ tiến triển nặng hơn của bệnh quanh răng: lợi,
xương và các tổ chức khác giữ răng sẽ bị phá huỷ. Răng có thể bị rụng hoặc


9

lung lay hoặc thay đổi vị trí. Ở thời kỳ này đòi hỏi những sự điều trị kết hợp
với giữ cho khỏi mất răng .
Bệnh viêm quanh răng liên quan đến tuổi ở thời kỳ răng sữa. Theo WHO,

năm 1978 bình quân trên thế giới có 80% trẻ em dưới 12 tuổi và 100% trẻ em
14 tuổi bị viêm lợi mãn.
1.3. Tình hình bệnh răng miệng ở Lai Châu
Cũng như nhiều tỉnh khác trong cả nước, nhu cầu cần được chăm sóc và
điều trị bệnh Răng miệng là rất cao.
Tại Lai Châu cũng đã có nhiều nghiên cứu về bệnh răng miệng và đưa ra
nhiều giải pháp nhằm mục đích giảm tỷ lệ mắc bệnh răng miệng trên địa bàn
toàn tỉnh.
Hiện nay các bậc phụ huynh ở huyện Tam Đường cũng như trên toàn tỉnh
cũng đã quan tâm đến bệnh răng miệng vì nó không những ảnh hưởng đến tâm
lý, chức năng ăn nhai, thẩm mỹ mà chi phí cho việc điều trị bệnh răng miệng
rất tốn kém.
1.4. Chương trình y tế trường học tại xã Nà Tăm huyện Tam Đường
Nà Tăn là một xã miền núi nằm ở phía Đông–Nam của huyện Tam
Đường cách trung tâm huyện 8 Km. Diện tích toàn xã là 2.416,98 ha, với 636
hộ, dân số đến 31/12/2014 là 3416 người, toàn xã có 09 bản tình hình phân bố
dân cư của xã không đều.
Toàn xã có 99,7% là dân tộc Lào, 0,3% là các dân tộc khác phong tục,
tập quán còn lạc hậu.


10

Chương trình y tế trường học được thực hiện tại trường tiểu học xã Nà
Tăm từ năm 1995, Hoạt động chính của chương trình là khám sức khỏe định kỳ
cho học sinh 1 năm 2 lần, nhằm phát hiện các trường hợp sâu răng, bệnh
thường gặp ở lứa tuổi học sinh như cong vẹo cột sống, cận thị, thiểu năng trí
tuệ … để hướng dẫn cho các em đến các cơ sở y tế để khám và điều trị. Công
tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng, học sinh có sự phối hợp
giữa ngành Y tế và giáo dục nhưng chưa đạt được hiệu quả như mong muốn.

Trước đây ngành Y tế được giao nhiệm vụ tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
học sinh, nhưng những năm gần đây việc tổ chức khám sức khỏe cho học sinh
do nghành giáo dục chủ trì và tổ chức tuy nhiên chưa được đều đặn có một số
trường không tổ chức khám sức khỏe cho học sinh, công tác tuyên truyền kiến
kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng chưa được tốt, thêm vào đó
có rất nhiều yếu tố nguy cơ, nguyên nhân làm bệnh Răng miệng gia tăng như
thực hành vệ sinh răng miệng, thói quen ăn vặt, môi trường nước…ảnh hưởng
đến bệnh răng miệng mà cần phải có sự can thiệp.
Cũng như một số huyện khác trong tỉnh, huyện Tam Đường còn thiếu
thuốc, thiếu trang thiết bị, thiếu cán bộ chuyên môn, do vậy chất lượng điều trị các
bệnh răng miệng còn chưa đáp ứng được nhu cầu.
Điều này cho thấy nếu kiến thức chăm sóc răng miệng của giáo viên, phụ
huynh, học sinh ơ các trường học hiểu biết tốt thì sẽ có thái độ chăm sóc Răng
miệng tốt và sẽ giảm được tỷ lệ mắc bệnh răng miệng.


11

Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
Là học sinh trường Tiểu học xã Nà Tăm huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu.
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ:
- Học sinh mắc thiểu năng trí tuệ, đông kinh....
- Học sinh mắc các tật bẩm sinh về răng miệng
- Những học sinh không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Những học sinh vắng mặt trong thời gian nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ 01/9/2015 đến 30/10/2015 tại trường Tiểu học xã Nà Tăm huyện Tam

Đường tỉnh Lai Châu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang phân tích.
2.4. Chọn mẫu
* Cỡ mẫu :


12
Nhóm nghiên cứu chọn toàn bộ học sinh trường Tiểu học xã Nà Tăm huyện
Tam Đường tỉnh Lai Châu (Lập danh sách bắt đầu từ học sinh đầu tiên của khối 1
đến học sinh cuối cùng của khối 5 đảm bảo không để sót học sinh)
2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu :
2.5.1. Các chỉ số.
- Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu :
+ Tuổi
+ Giới
+ Nghề nghiệp của bố mẹ.
+ Thói quen ăn uống của học sinh.
- Các thông tin chung về kiến thức sức khỏe răng miệng :
+ Kiến thức về bệnh răng miệng
+ Kiến thức về cách phòng bệnh.
- Các thông tin về thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng
+ Thái độ đối với bệnh răng miệng
+ Thái độ về sự lựa chọn dịch vụ khám chữa răng ở cộng đồng
+ Thái độ đối với cách phòng bệnh răng miệng.
- Các thông tin về thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng.
+ Số lần chải răng
+ Thời điểm chải răng
+ Thói quen ăn vặt hàng ngày.
- Cách phân mức độ KAP trong nghiên cứu dựa vào kết quả cho điểm theo

KAP. Để việc cho điểm được chính xác, chúng tôi phân ra làm 3 loại biến đó là


13

biến kiến thức (K), biến thái độ (A) và biến thực hành (P) cho mỗi vấn đề cần
nghiên cứu. Mỗi biến được tính tổng là 10 điểm, số điểm này sẽ được chia ra trong
các câu một cách phù hợp. Phân mức độ như sau:
Số điểm đạt được từ 5 - 10 điểm: Xếp loại tốt
Số điểm đạt được dưới 5: Xếp loại chưa tốt
Biến kiến thức có 7 câu, nếu trả lời đúng 5 câu trở lên: xếp loại tốt, còn lại
nếu trả lời từ 4 câu trở xuống xếp loại chưa tốt. Biến thái độ có 6 câu, nếu trả
lời đúng 4 câu trở lên xếp loại tốt, nếu trả lời được 3 câu trở xuống xếp loại
chưa tốt. Biến thực hành có 13 câu, nếu trả lời đúng từ 7 câu trở lên xếp loại
tốt, nếu trả lời từ 6 câu trở xuống thì xếp loại chưa tốt.
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
2.6.1. Phỏng vấn trực tiếp học sinh: Theo bộ cụng cụ soạn sẵn, bộ cụng cụ
được xây dựng theo đúng qui trình.
2.6.2. Thu thập thông tin thứ cấp từ sổ, báo cáo lưu.
2.7 . Phương pháp khống chế sai số
- Đối với sai số ngẫu nhiên: Chọn đủ cỡ mẫu và lực mẫu
- Đối với sai số hệ thống:
+ Thiết kế bộ câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời
+ Người phỏng vấn được tập huấn kỹ và thống nhất cách thu thập số liệu.
+ Các phiếu được làm sạch tại chỗ.
2.8 . Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra cho học sinh biết khi
cần thiết để tạo thêm tinh thần hợp tác cùng làm việc.



14

- Điều tra trên những học sinh đồng ý hợp tác, không ép buộc và trên
tinh thần tôn trọng .
- Sau khi phỏng vấn điều tra sẽ được cung cấp thêm thông tin những
kiến thức mà học sinh còn chưa biết về bệnh răng miệng.
2.9. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê thông thường trên phần mền
Excel máy tính.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp
N=

Lớp
1
2
3

Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %


15

4
5
Tổng

Nhận xét:
Bảng 2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi.
N=

Tuổi
6
7
8
9
10
Tổng

Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %

Nhận xét:
Bảng 3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo lớp, giới
N=

Lớp

Số
lượng

1
2
3
4
5

Tổng

Nam
Tỷ lệ %

Nữ
Số lượng

Tổng
Tỷ lệ %


16

Nhận xét:
Bảng 4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc
N=
Dân tộc
Kinh
Lào
Thái
Tày
.......

Số lượng

Tỷ lệ %

Nhận xét:
Bảng 5. Phân bố theo nghề nghiệp hiện tại của bố (mẹ ).

N=
Nghề nghiệp bố ( mẹ)
Cán bộ
Buôn bán
Công nhân
Làm ruộng
Tự do
Khác

Số lượng

Tỷ lệ %

Nhận xét:
3.2. Đánh giá về kiến thức của học sinh về CSRM
Bảng 6. Mức độ kiến thức chung của học sinh về bệnh răng miệng
N=

Mức độ

Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %


17

Tốt
Chưa tốt
Cộng

Nhận xét:
Bảng 7. Kiến thức của học sinh về bệnh răng miệng .
N=

Kiến thức
1. Nguyên nhân gây bệnh
Không biết nguyên nhân
Biết nguyên nhân
- Ăn nóng lạnh
- Ăn đường, kẹo
- Không chải răng
- Không xúc miệng
Cộng:
2. Phòng bệnh Răng miệng
Hiểu đúng về phòng BRM
Hiểu sai về phòng bệnh RM
Cộng

Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %

Nhận xét:
3.3 Thái độ của học sinh về bệnh răng miệng
Bảng 8. Thái độ chung của học sinh về CSRM
N=

Thái độ

Trường tiểu học Nà Tăm

Số lượng
Tỷ lệ %


18

Tốt
Chưa tốt
Cộng
Nhận xét :
Bảng 9. Thái độ của học sinh về phòng bệnh răng miệng
N=

Thái độ
1. Thái độ về phòng bệnh
Rất cần thiết với sức khỏe
Cần thiết đối với sức khỏe
Không cần thiết với sức khỏe
Cần phải đi khám, điều trị

Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %

bệnh ngay
Không cần thiết phải khám
và điều trị
2. Lựa chọn nơi khám bệnh
Không biết
Không đi khám

Đến bệnh viện
Đến bác sỹ tư nhân
Dùng thuốc nam
Đến trạm y tế xã
Cộng
Nhận xét :
3.4 Thực hành của học sinh về chăm sóc răng miệng
Bảng 10. Mức độ thực hành chung về vệ sinh răng miệng


19

N=

Phương pháp VSRM
Tốt
Chưa tốt
Cộng

Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %

Nhận xét :
Bảng 11. Thực hành về vệ sinh răng miệng sau ăn, số lần chải răng
N=

Thực hành
1. Vệ sinh răng miệng sau ăn
Dùng tăm

Súc miệng
Chải răng
Không vệ sinh
Cộng
2. Số lần chải răng
Một lần
Hai lần
Ba lần
Trên ba lần
Cộng

Trường tiểu học Nà Tăm
Số lượng
Tỷ lệ %

Nhận xét:
Bảng 12. Thực hành chải răng hằng ngày, thói quen ăn vặt
N=


×