Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển làng ngh ề chè truyền thống trên địa bàn xã thành công, thị xã phổ yên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.16 KB, 77 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LƯU VĂN LỰC
Đề tài:
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
THÀNH CÔNG, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học :

2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ii



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LƯU VĂN LỰC
Đề tài:
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
THÀNH CÔNG, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Lớp:

K44 - KTNN

Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học :

2012 – 2016

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Cù Ngọc Bắc


Thái Nguyên, năm 2016


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LƯU VĂN LỰC
Đề tài:
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ CHÈ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
THÀNH CÔNG, THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Lớp:

K44 - KTNN

Khoa:

Kinh tế & PTNT


Khóa học :

2012 – 2016

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Cù Ngọc Bắc

Thái Nguyên, năm 2016


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của xã qua 3 năm ........ 27
Bảng 4.2: Đất đai và tình hình và sử dụng đất đai của xã qua 3 năm ........... 29
Bảng 4.3. Cơ sở vật chất ngành giáo dục – đào tạo, y tế - văn hóa xã hội năm
2015. ............................................................................................ 30
Bảng 4.4: Diện tích năng suất và sản lượng cây trồng năm 2015 .................. 31
Bảng 4.5: Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm. ........................................ 32
Bảng 4.6: Đặc điểm của các làng nghề chè của xã năm 2015 ...................... 38
Bảng 4.7: Giống và diện tích chè của làng nghề trên địa bàn xã trong 3 năm
gần đây. ........................................................................................ 39
Bảng 4.8: Một số thông tin chung về các làng nghề điều tra ......................... 40
Bảng 4.9: Diện tích chè của các hộ điều tra năm 2015.................................. 41
Bảng 4.10: Đặc điểm sản xuất chè năm 2015. .............................................. 42
Bảng 4.11: Tư liệu sản xuất. ......................................................................... 43
Bảng 4.12: Các dạng sản phẩm..................................................................... 43
Bảng 4.13: Các kênh tiêu thụ các loại sản phẩm của làng nghề. ................... 44
Bảng 4.14: Chi phí đầu vào BQ của 1 hộ/sào/năm. ....................................... 44
Bảng 4.15: Doanh thu từ chè của các hộ/1 năm. ........................................... 45
Bảng 4.16: Hiệu quả kinh tế chè của hộ sản xuất chè trong 1 năm................ 46

Bảng 4.17: So sánh HQKT giữa chè Trung Du và LDP1.............................. 47


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

UBND
TNHH
NN &PTNT
XHCN
BCH
HĐND
ĐVT
CC
SL

ủy ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Xã hội chủ nghĩa
Ban chấp hành
Hội đồng nhân dân
Đơn vị tính
Cơ cấu
Sản lượng

BQ

Bình quân




Lao động

DS-KHHGĐ

Dân số-Kế hoạch hóa gia đình

PTBQ

Phát triển bình quân

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

THCS

Trung học cơ sở

TDTT
BVTV

Thể dục thể thao
Bảo vệ thực vật

HQKT

Hiệu quả kinh tế


GO

Tổng giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

MI

Thu nhập hỗn hợp

VA

Giá trị gia tăng

VA/IC

Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian

GO/IC

Giá trị sản xuất trên 1đồng chi phí trung gian

MI/IC

Thu nhập hỗn hợp trên 1đồng chi phí trung gian

-


Không có số liệu


vi

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3.Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................... 3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và Nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 4
Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................ 5
2.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................ 5
2.1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề.................................................................... 5
2.1.2. Cơ sở lý luận về nghề sản xuất chè ..................................................... 14
2.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 15
2.2.1. Quá trình phát triển một số làng nghề ở Việt Nam .............................. 15
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới................................... 17
2.2.3.Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trong nước ..................................... 19
2.2.4. Những lợi thế và khó khăn trong sản xuất chè của Việt Nam.............. 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 21
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu........................................... 21

3.2.1 Địa điểm .............................................................................................. 21
3.2.2 Thời gian ............................................................................................. 21


vii

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 21
3.4.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn: ........................................................ 22
3.4.3 Phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 22
3.4.4 Phương pháp tổng hợp, so sánh ........................................................... 23
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 23
3.4.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................. 23
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 25
4.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu .......................................................... 25
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 25
4.2. Tình hình phát triển kinh tế.................................................................... 31
4.2.1. Thực trạng ngành nông nghiệp ........................................................... 31
4.3. Những lợi thế và tiềm năng, khó khăn và trở ngại trong quá trình phát
triển kinh tế- xã hội của xã. .......................................................................... 34
4.3.1. Những lợi thế và tiềm năng ................................................................ 34
4.3.2. Những khó khăn và trở ngại ............................................................... 35
4.3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ... 36
4.4. Đặc điểm các làng nghề chè của địa phương ......................................... 38
4.4.1 Đặc điểm chung:.................................................................................. 38
4.4.2. Đặc điểm chung của các hộ điều tra.................................................... 40
4.4.3. Hạch toán: .......................................................................................... 44
4.4.4 Hiệu quả sản xuất của các hộ ............................................................... 45

4.4.5 So sánh hiệu quả kinh tế của hộ trồng chè Trung du và LDP1 ............. 47
4.5. Sự hỗ trợ của địa phương cho các làng nghề chè ................................... 47


viii

4.5.1. Đặc điểm sản xuất của các hộ trong làng nghề theo tiêu chuẩn VietGap:
..................................................................................................................... 48
4.5.2. Đặc điểm sản xuất của các hộ ngoài làng nghề ................................... 49
4.6. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất chè của xã Thành
Công............................................................................................................. 50
4.6.1. Quan điểm phát triển sản xuất chè ở xã Thành Công .......................... 50
4.6.2. Các căn cứ .......................................................................................... 50
4.6.3. Định hướng phát triển sản xuất chè ..................................................... 51
4.6.4. Mục tiêu phát triển sản xuất chè.......................................................... 51
Phần 5: GIẢI PHÁP .................................................................................. 52
5.1. Giải Pháp ............................................................................................... 52
5.1.1. Giải pháp về khoa học kỹ thuật ........................................................... 52
5.1.2. Giải pháp về quản lý và tổ chức sản xuất ............................................ 53
5.1.3. Về huy động nguồn lực và chính sách hỗ trợ đầu tư ............................ 53
5.1.4. Về công tác tuyên truyền .................................................................... 54
5.1.5. Giải pháp về bảo vệ môi trường .......................................................... 54
5.2. Kết luận ................................................................................................. 55
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 56
5.3.1. Đối với cấp tỉnh .................................................................................. 56
5.3.2. Đối với xã Thành Công....................................................................... 57
5.3.3. Đối với doanh nghiệp ......................................................................... 57
5.3.4. Đối với người dân ............................................................................... 58
5.3.5 Đối với làng nghề. .............................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 60



iii

LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc
biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Th.S Cù Ngọc
Bắc người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn
chân thành đến Uỷ ban nhân dân xã Thành Công, các hộ trồng chè ở các làng
nghề chè truyền thống xóm Bìa, làng nghề chè truyền thống xóm Tân Lập và
xóm An Miên đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu. Trong
suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi
điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông
qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ
quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng.
Tuy nhiên, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi
kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn
sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…...tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Lưu Văn Lực



2

phẩm có giá trị cao, góp phần không nhỏ vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Thái Nguyên là vùng chè trọng điểm của cả nước, đứng thứ 2 sau tỉnh
Lâm Đồng. Nghề trồng và chế biến chè đã đem lại hiệu quả lớn về kinh tế, xã
hội trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, diện tích chè của tỉnh có hơn 18.600 ha, trong đó
có gần 17.000 ha chè kinh doanh, năng suất đạt 109 tạ/ha, sản lượng đạt gần 185
nghìn tấn. Thái Nguyên có 9 vùng chè đặc sản, trong đó có vùng chè thuộc thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Xã Thành Công có 13 làng nghề chè truyền thống
và có làng nghề truyền thống xóm Bìa tham gia festival chè Thái Nguyên lần thứ
2 và đoạt giải ba búp chè vàng và giải nhì về pha trà và mời trà.
Xã Thành Công, cây chè là cây kinh tế chủ lực, toàn xã có 4.081hộ thân
thì có đến hơn 651 hộ sản xuất, kinh doanh chè. Toàn xã có gần 217,1 ha chè.
Diện tích chè giống mới (Trung Du, LDP1). Diện tích chè giống mới của xã
chiếm khoảng 40%. Trong những năm qua việc sản xuất chè của xã đã có
những bước phát triển, tuy nhiên so với tiềm năng của địa phương thì việc sản
xuất, kinh doanh chế biến chè còn bộc lộ nhiều tồn tại cần phải xem xét và
giải quyết. Vậy thực trạng phát triển sản xuất chè cuả các làng nghề tại xã
Thành Công như thế nào? Những yếu tố như: Điều kiện tự nhiên, địa hình, đất
đai, nguồn nước, kinh nghiệm thực tiễn, các giống chè, cách áp dụng kĩ thuật
trồng, cách chăm sóc, lượng phân bón, khâu chế biến hạn chế, các chính sách
khuyến khích phát triển sản xuất của nhà nước hay việc tìm đầu ra cho sản
phẩm… Thì có những yếu tố hay nguyên nhân nào ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh tế cây chè trên địa bàn? Cần có những phương hướng và giải pháp nào
nhằm phát huy lợi thế, khắc phục những yếu kém còn tồn tại để nâng cao hiệu
quả kinh tế của cây chè xã Thành Công? Trước những thực tế đó, đòi hỏi phải
có sự đánh giá đúng hiện trạng, thấy rõ mặt được và các mặt còn tồn tại để từ
đó đề ra các giải pháp phát triển sản xuất – chế biến – tiêu thụ chè của xã đặc



3

biệt là các làng nghề, nhằm nâng cao chất lượng chè, phát huy những tiềm
năng sẵn có và đề xuất giải pháp phát triển, khắc phục các tồn tại gặp phải,
vậy tôi đề xuất đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển
làng nghề chè truyền thống trên địa bàn xã Thành Công, thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên” để góp phần đưa ra một số giải pháp phát triển cây chè đặc biệt
phát triển làng nghề chè truyền thống trên địa bàn.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
- Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng của các làng nghề chè truyền
thống tại xã Thành Công, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất
giải pháp phát triển làng nghề chè truyền thống trên địa bàn xã.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu.
-Đánh giá hiện trạng làng nghề chè tại xã Thành Công, thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các làng nghề tại địa bàn xã.
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của các làng nghề
chè trên địa bàn xã.
- Những thuận lợi, khó khăn trong việc sản xuất, kinh doanh chè của
các làng nghề.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển làng nghề.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và Nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Có thêm kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Bổ sung tư liệu cho học tập



4

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Biết được hiện trạng của các
làng nghề chè tại xã Thành Công, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên sẽ giúp
cho nhóm nghiên cứu có kinh nghiệm về ngiên cứu khoa học, áp dụng những
thứ đã học trong nhà trường vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Là cơ sở cho địa bàn xã Thành Công phát
triển kinh tế cây chè theo hướng bền vững đáp ứng được nhu cầu của thị
trường tiêu thụ và định hướng kinh tế địa phương.


5

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.1.Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về làng nghề
2.1.1.1. Quá trình phát triển làng nghề truyền thống.
Làng nghề truyền thống đóng một vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Tại Nhật Bản, mặc dù quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá diễn ra một cách mạnh mẽ từ đầu thế kỷ XIX, song họ vẫn duy
trì và phát triển các làng nghề cổ truyền. Vào cuối thế kỷ XX, Nhật Bản vẫn
còn khoảng 867 nghề thủ công cổ truyền hoạt động với các ngành ngề chế
biến lương thực thực phẩm, đan lát, nghề dệt, nghề thủ công mỹ nghệ, nghề
dệt lụa và nghề rèn nông cụ. Tại Trung Quốc, nghề thủ công có từ lâu đời và
nổi tiếng như: Đồ gốm, dệt vải, tơ lụa, luyện kim, nghề giấy... sang đầu thế kỷ
XX Trung Quốc có khoảng 10 triệu thợ thủ công chuyên nghiệp, không

chuyên nghiệp làm việc trong các gia đình, trong phường nghề và làng nghề.
Đây chính là tiền đề phát triển nền “công nghiệp Hương Trấn” vào cuối
những năm 70 ở quốc gia này, góp phần đáng kể vào việc thay đổi bộ mặt
nông thôn. Những năm 80 các xí nghiệp cá thể và làng nghề phát triển nhanh
chóng đóng góp tích cực trong việc tạo ra 68% giá trị sản lượng công nghiệp
nông thôn và trong số 32% sản lượng công nghiệp nông thôn do các xí nghiệp
cá thể tạo ra có sự góp phần đáng kể từ làng nghề. [14]
Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử Việt Nam, cùng với sự phát
triển của nền văn minh nông nghiệp từ hàng nghìn năm trước đây, nhiều nghề
thủ công cũng đã ra đời tại các vùng nông thôn Việt Nam, việc hình thành các
làng nghề bắt đầu từ những nghề ban đầu được cư dân tranh thủ lúc nông
nhàn, những lúc không phải là mùa vụ chính. Bởi lẽ trước đây kinh tế của


6

người Việt cổ chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa, nghề làm lúa không phải lúc
nào cũng có việc. Thông thường chỉ có những ngày đầu vụ và những ngày
cuối vụ thì người dân mới có việc làm nhiều, những ngày còn lại nhà nông rất
nhàn hạ. Từ đó nhiều người đã bắt đầu tìm kiếm thêm công việc phụ để làm
nhằm mục đích ban đầu là cải thiện bữa ăn và những nhu cầu thiết yếu hàng
ngày, về sau là tăng thêm thu nhập cho gia đình.
Theo thời gian, nhiều nghề phụ ban đầu đã thể hiện vai trò to lớn của nó,
mang lại lơi ích thiết thực cho cư dân. Như việc làm ra các đồ dùng bằng mây,
tre, lụa... phục vụ sinh hoạt, hay đồ sắt, đồ đồng phục vụ sản xuất. Nghề phụ từ
chỗ chỉ phục vụ cho nhu cầu riêng đã trở thành hàng hoá để trao đổi, đã mang lại
lợi ích kinh tế to lớn cho người dân vốn trước đây chỉ trông chờ vào các vụ lúa.
Từ chỗ một vài hộ trong làng làm, nhiều gia đình khác cũng học làm theo, nghề
từ đó mà lan rộng ra phát triền thành làng, hay nhiều làng gần nhau.
Và cũng chính nhờ những lợi ích khác nhau do các nghề thủ công đem

lại mà trong mỗi làng bắt đầu có sự phân hoá. Nghề đem lại lợi ích nhiều thì
phát triển mạnh dần, ngược lại những nghề mà hiệu quả thấp hay không phù
hợp với làng thì dần bị mai một. Từ đó bắt đầu hình thành nên những làng
nghề chuyên sâu vào một nghề duy nhất nào đó, như làng nghề gốm, làng làm
chiếu, làng làm lụa, làng làm đồ đồng …
Những phát hiện về khảo cổ học, những cứ liệu lịch sử đã chứng minh
được các làng nghề Việt Nam đã ra đời từ hàng nghìn năm trước, như làng
gốm cổ Bát Tràng huyện Gia Lâm - Hà Nội đã hình thành và phát triển từ thế
kỷ XV với hơn 600 năm tồn tại và phát triển; làng đúc đồng Đại Bái huyện
Gia Bình - Bắc Ninh cũng được hình thành và phát triển từ thế kỷ XV, XVI;
làng lụa Vạn Phúc - Hà Đông đã có trên 1200 năm tồn tại và phát triển… [2]


7

2.1.1.2- Khái niệm làng nghề:
Về mặt học thuật, có nhiều ý kiến khác nhau, có nhà nghiên cứu cho
rằng “Làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn được cấu thành
bởi hai yếu tố là làng và nghề tồn tại trong một không gian địa lý nhất định
trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,
giữa họ có mối liên kết về kinh tế, văn hoá, xã hội”. Ngoài ra có định nghĩa
khác cho rằng “Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ truyền làm nghề thủ
công, người thợ thủ công nhiều trường hợp cũng làm nghề nông, nhưng yêu
cầu chuyên môn hoá cao đó tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng
nghề truyền thống ngay tại quê mình”.[15]
Về mặt pháp lý, theo Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Nghề truyền thống là nghề đã được
hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được
lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
Làng Nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng,

buôn, phun, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn
có các hoạt động ngành nghề nông thôn sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản
phẩm khác nhau.
Làng nghề truyền thống là làng có nghề truyền thống được hình thành
từ lâu đời.
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống.
Tiêu chí công nhận nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính từ thời điểm đề
nghị công nhận.
- Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc.


8

- Nghề gắn với tên tuổi một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của một
làng nghề.
Tiêu chí công nhận làng nghề phải đạt 03 tiêu chí sau:
- Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động
ngành nghề nông thôn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời
điểm đề nghị công nhận.
- Chấp hành tốt chính sách pháp luật Nhà nước.
Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống:
Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một
nghề truyền thống.[8]
2.1.1.3- Hiện trạng và phân loại làng nghề.
Tính đến năm 2008 theo số liệu điều tra của Bộ Tài nguyên môi trường,
toàn Việt Nam có 1450 làng nghề được phân bố không đồng đều giữa các
vùng, tập trung chủ yếu ở đồng bằng Sông Hồng chiếm khoảng gần 60% tổng

số làng nghề trong cả nước.
Hiện nay có nhiều cách phân loại làng nghề bao gồm:
Phân loại theo tuổi đời làng nghề (có làng nghề truyền thống, làng
nghề mới).
Phân loại theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm.
Phân loại theo quy mô sản xuất và quy trình công nghệ.
Phân loại theo nguồn nước thải và mức độ ô nhiễm.
Phân loại theo mức độ sử dụng nguyên liệu.
Phân loại theo thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Dựa trên tổng hợp các tiêu trí phân loại trên, làng nghề được phân
thành 6 nhóm chính.


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình nhân khẩu và sử dụng lao động của xã qua 3 năm ........ 27
Bảng 4.2: Đất đai và tình hình và sử dụng đất đai của xã qua 3 năm ........... 29
Bảng 4.3. Cơ sở vật chất ngành giáo dục – đào tạo, y tế - văn hóa xã hội năm
2015. ............................................................................................ 30
Bảng 4.4: Diện tích năng suất và sản lượng cây trồng năm 2015 .................. 31
Bảng 4.5: Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm. ........................................ 32
Bảng 4.6: Đặc điểm của các làng nghề chè của xã năm 2015 ...................... 38
Bảng 4.7: Giống và diện tích chè của làng nghề trên địa bàn xã trong 3 năm
gần đây. ........................................................................................ 39
Bảng 4.8: Một số thông tin chung về các làng nghề điều tra ......................... 40
Bảng 4.9: Diện tích chè của các hộ điều tra năm 2015.................................. 41
Bảng 4.10: Đặc điểm sản xuất chè năm 2015. .............................................. 42
Bảng 4.11: Tư liệu sản xuất. ......................................................................... 43
Bảng 4.12: Các dạng sản phẩm..................................................................... 43

Bảng 4.13: Các kênh tiêu thụ các loại sản phẩm của làng nghề. ................... 44
Bảng 4.14: Chi phí đầu vào BQ của 1 hộ/sào/năm. ....................................... 44
Bảng 4.15: Doanh thu từ chè của các hộ/1 năm. ........................................... 45
Bảng 4.16: Hiệu quả kinh tế chè của hộ sản xuất chè trong 1 năm................ 46
Bảng 4.17: So sánh HQKT giữa chè Trung Du và LDP1.............................. 47


10

cao, mang đậm nét văn hoá đặc trưng của địa phương, dân tộc. Quy trình sản
xuất gần như không thay đổi, lao động thủ công nhưng đòi hỏi tay nghề cao,
chuyên môn hoá, tỷ mỷ và sáng tạo.
Các nhóm ngành nghề khác: Bao gồm ngành nghề chế tạo nông cụ thô
sơ như cày bừa, cuốc xẻng, liềm hái, mộc gia dụng, đóng thuyền, làm quạt,
dây thừng, đan vó, đan lưới.... Những làng nghề nhóm này xuất hiện từ lâu
đời, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của địa
phương. Lao động phần lới là thủ công với số lượng và chất lượng ổn định.
Theo dự báo của Bộ Tài nguyên Môi trường, nhìn chung trong tương
lai số lượng các làng nghề có xu hướng tăng lên trừ ngành vật liệu xây dựng
nhiều khả năng sẽ giảm sút do bị cạnh tranh nhiều với sản phẩm sản xuất
công nghiệp. Số lượng làng nghề các khu vực Đồng bằng Sông Hồng, Trung
Bộ và Nam Bộ có xu hướng tăng nhiều hơn so với khu vực Tây Bắc.
2.1.1.4. Vai trò của làng nghề trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
Sự phát triển làng nghề trong những năm gần đây đã và đang góp phần
đóng góp hiệu quả vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cải thiện và nâng cao đời sống của
người dân nông thôn. Tại các làng nghề, mặc dù đại bộ phận dân cư làm nghề
thủ công nghiệp vẫn tham gia vào sản xuất nông nghiệp ở một mức độ nhất
định, nhưng cơ cấu kinh tế đã có những chuyển dịch rõ nét với đóng góp nông
nghiệp giảm dần trong khi thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ tăng dần.

Tại các làng nghề, tỷ trọng tiểu thủ công nghiệp dịch vụ đạt từ 60% đến 80%
so với nông nghiệp chỉ ở mức 20% đến 40%.
Bên cạnh đó sản xuất làng nghề là một nguồn tạo công ăn việc làm
khổng lồ tại các địa phương. Trong năm 2009, khu vực này đã thu hút trên 11
triệu lao động chiếm trên 30% lực lượng lao động tại nông thôn. Hiện tại,
trung bình mỗi cơ sở doanh nghiệp tư nhân tại các làng nghề tạo việc làm ổn


11

định cho khoảng 27 lao động thường xuyên và 8 đến 10 lao động thời vụ; Các
hộ cá thể chuyên nghề tạo trung bình từ 4 đến 6 lao động thường xuyên và 2
đến 5 lao động thời vụ. Mức thu nhập của người lao động trong làng nghề cao
gấp 3 đến 4 lần thu nhập của lao động thuần nông (Bộ NN &PTNT 2008).
Theo báo cáo nghiên cứu về quy hoạch phát triển ngành nghề thủ công theo
hướng công nghiệp hoá nông thôn Việt Nam của Bộ NN &PTNT (2004) thì
tỷ lệ hộ nghèo trung bình của các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp là 3,7%
thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước là 10,4%.
Đóng góp từ sản xuất làng nghề vào kim ngạch xuất khẩu cũng không
ngừng gia tăng trong thời gian qua. Trong giai đoạn 2006 - 2008, sản phẩm
làng nghề đã tăng trưởng với tốc độ 8, 8 đến 9,8% / năm và đạt mức 850 triệu
USD vào năm 2008.[3]
Lợi ích phát triển làng nghề không chỉ ở khía cạnh kinh tế - giải quyết
việc làm cho lao động địa phương mà còn góp phần bảo tồn được giá trị văn
hoá lâu dài. Các làng nghề nếu được tổ chức tốt có sức thu hút đặc biệt về du
lịch bởi mỗi làng nghề gắn với một vùng văn hoá, một hệ thống di tích lịch sử.
Việc khách tham quan được theo dõi tận mắt qui trình sản xuất và thậm chí
tham gia thực hành là một điều hết sức hấp dẫn của du lịch làng nghề. Nhiều
tỉnh như Hà Tây (trước đây), Hoà Bình, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Bến Tre, Phú Thọ đang bắt đầu triển khai mạnh mẽ loại hình du lịch này.

2.1.1.5. Chủ trương chính sách phát triển làng nghề
Nhận thức rõ vai trò và tiềm năng kinh tế từ phát triển làng nghề, Chính
phủ, các Bộ, ngành đều đã có những chương trình, chính sách nhằm bảo tồn,
phát triển làng nghề, phát triển ngành nghề nông thôn. Năm 2006, Chính phủ
ban hành Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn,
trong đó nhấn mạnh chương trình bảo tồn, phát triển làng nghề bao gồm: bảo
tồn phát triển làng nghề truyền thống, phát triển làng nghề gắn với du lịch,


12

phát triển làng nghề mới, phong tặng nghệ nhân ưu tú, nghệ nhân nhân dân,
thương hiệu làng nghề thủ công nổi tiếng cho những đơn vị, cá nhân có công
bảo tồn, phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, ngành nghề mới ở nông
thôn nước ta. Năm 2006, Bộ Công nghiệp đã xây dựng xong và trình Chính
phủ chiến lược phát triển tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2006-2015, trong đó
đặt mục tiêu giải quyết việc làm thường xuyên cho 1,5 triệu lao động và từ 35 triệu lao động nông nhàn, xây dựng hệ thống sản xuất cạnh tranh và bền
vững, phát triển các sản phẩm thủ công và tăng cường năng lực cho các làng
nghề. Năm 2005, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn đã có đề án
Chương trình phát triển “Mỗi làng một nghề” giai đoạn 2006-2015. Mục tiêu
là nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của các địa phương về ngành nghề nông
thôn, mở rộng thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, thu hút và tạo ra mối
liên kết chặt chẽ hơn giữa nhiều “nhà” như: nhà nước, nhà kinh doanh, nhà
khoa học, nhà văn hoá, nhà thiết kế mỹ thuật, nhà du lịch cùng tham gia phát
triển ngành nghề, tạo ra những nghề mới, bảo tồn giá trị truyền thống, tạo ra
các bản sắc mới của làng xã trong các sản phẩm. Từ đó thúc đẩy ngành nghề
nông thôn phát triển bền vững, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng nâng cao tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp,
dịch vụ và nâng cao thu nhập của người dân nông thôn. Tổng Cục Du lịch
đang hình thành “Nghiên cứu khả thi phát triển du lịch gắn với sản xuất tiểu

thủ công nghiệp dọc hành lang Đông -Tây”. Mục tiêu của dự án là kết hợp
giữa hoạt động phát triển du lịch với sản xuất hàng thủ công nghiệp thông qua
du lịch làng nghề trong khu vực dọc theo tuyến hành lang từ Myanmar qua
Thái Lan, Lào đến Việt Nam.


13

2.1.1.6. Những tồn tại trong quá trình phát triển làng nghề tác động đến
môi trường
Bên cạnh những mặt tích cực, sự phát triển hoạt động sản xuất tại các
làng nghề cũng mang lại nhiều bất cập, đặc biệt là môi trường và xã hội.
Qui mô sản xuất nhỏ phần lớn là qui mô hộ gia đình (chiếm 72% tổng
số cơ cấu sản xuất): Qui mô sản xuất tại các làng nghề nhỏ do mặt bằng sản
xuất chật hẹp xen kẽ với khu dân cư nông thôn, các khu vực sinh hoạt. Sản
xuất càng phát triển thì nguy cơ lấn chiếm đất và ô nhiễm môi trường tại các
khu vực này càng trở nên nghiêm trọng.
Nếp sống tiểu thủ công nghiệp của người chủ sản xuất nhỏ ảnh hưởng
xấu đến chất lượng môi trường: Không nhận thức được tác hại ô nhiễm đến
môi trường, chỉ quan tâm đến lợi nhuận trước mắt, các cơ sở sản xuất thường
lựa chọn quy trình sản xuất thô sơ, tận dụng nhiều lao động với trình độ thấp.
Hơn thế nữa, nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh, nhiều cơ sở
còn sử dụng những nguyên liệu rẻ tiền, hoá chất độc hại, không đầu tư
phương tiện, dụng cụ bảo hộ cho người lao động.
Quan hệ sản xuất mang đặc thù quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã: Nhiều
làng nghề đặc biệt là làng nghề truyền thống, sử dụng lao động có tính gia đình,
sản xuất theo kiểu “bí truyền” (giữ bí mật trong dòng họ), không cải tiến áp dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật nên cản trở việc áp dụng giải pháp kỹ thuật
mới, không khuyến khích sáng kiến làm tăng hiệu quả bảo vệ môi trường.
Công nghệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp vá, kiến

thức tay nghề không toàn diện. Điều này dẫn đến tiêu hao nhiều nguyên,
nhiên liệu, tăng rác thải, chất ô nhiễm vào môi trường không khí, đất, nước,
ảnh hưởng đến giá thành và chất lượng sản phẩm.
Vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại các làng nghề thấp khó có điều kiện
phát triển hoặc đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường. Do sản


v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

UBND
TNHH
NN &PTNT
XHCN
BCH
HĐND
ĐVT
CC
SL

ủy ban nhân dân
Trách nhiệm hữu hạn
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Xã hội chủ nghĩa
Ban chấp hành
Hội đồng nhân dân
Đơn vị tính
Cơ cấu
Sản lượng


BQ

Bình quân



Lao động

DS-KHHGĐ

Dân số-Kế hoạch hóa gia đình

PTBQ

Phát triển bình quân

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

THCS

Trung học cơ sở

TDTT
BVTV

Thể dục thể thao
Bảo vệ thực vật


HQKT

Hiệu quả kinh tế

GO

Tổng giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

MI

Thu nhập hỗn hợp

VA

Giá trị gia tăng

VA/IC

Giá trị gia tăng trên 1 đồng chi phí trung gian

GO/IC

Giá trị sản xuất trên 1đồng chi phí trung gian

MI/IC


Thu nhập hỗn hợp trên 1đồng chi phí trung gian

-

Không có số liệu


15

loại là chồi ngọn, chồi nách và chồi ngủ. Lá chè có 3 loại: lá vảy ốc rất nhỏ và
cứng, mọc ở đỉnh sinh trưởng, lá cá nhỏ phát triển không đầy đủ, kích thước
nhỏ, hình thuôn, mép không hoặc ít răng cưa, mọc tiếp theo là các lá vảy ốc, lá
thật gồm một phiến lá và một phiến chè mọc tiếp theo các lá cá, mới mọc là lá
non, tiếp theo là các lá bánh tẻ rồi đến lá già tựy theo trình độ sinh trưởng.
Hoa và quả cây của cây chè: Hoa bắt đầu nở trên cây chè 2 – 3 tuổi, từ
chồi sinh thực ở nách lá, hoa lưỡng tính, tràng có 5 – 9 cánh màu trắng hay
phớt hồng. Quả chè có hình tròn hay hình tam giác tựy vào số hạt bên trong,
vỏ quả màu xanh, khi chín có màu nâu rồi nứt ra. Hạt chè có vỏ sảnh màu
nâu, ít khi đen, hạt to nhỏ tùy vào giống chè và chất dinh dưỡng.
Hệ rễ gồm có rễ cọc, rễ trần màu nâu hay nâu đỏ và dễ hút hay dễ hấp
thụ < 1mm, màu vàng ngà, rễ trụ dài hay ngắn tựy theo giống chè, chất đất,
chế độ làm đất và chất dinh dưỡng.[4]
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Quá trình phát triển một số làng nghề ở Việt Nam
Làng lụa Hà Đông hay Làng lụa Vạn Phúc (nay thuộc phường Vạn
Phúc, thuộc quận Hà Đông, cách trung tâm Hà Nội khoảng 10 km) là một
làng nghề dệt lụa tơ tằm đẹp nổi tiếng có từ ngàn năm trước. Lụa Vạn Phúc có
nhiều mẫu hoa văn và lâu đời bậc nhất Việt Nam, lụa Hà Đông từng được
chọn may trang phục cho triều đình.

Nằm bên bờ sông Nhuệ, làng lụa Vạn Phúc vẫn còn giữ được ít nhiều
nét cổ kính quê ngày xưa như hình ảnh cây đa cổ thụ, giếng nước, sân đình,
buổi chiều vẫn họp chợ dưới gốc đa trước đình. "Lụa Hà Đông" cũng như các
sản phẩm thủ công truyền thống của các làng nghề Hà Nội, thường được nhắc
đến trong thơ ca xưa. Trong nhiều gia đình, khung dệt cổ vẫn được giữ lại,
xen lẫn với các khung dệt cơ khí hiện đại.


16

Năm 2009, làng Vạn Phúc có khoảng 1000 khung dệt, sản xuất nhiều loại
lụa cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước, trong đó có các loại lụa cao cấp
như lụa vân quế hồng diệp, lụa vân lưỡng long song phượng. [7]
Mặt hàng dệt tơ lụa Vạn Phúc có nhiều loại: Lụa, là, gấm, vóc, vân, the,
lĩnh, bằng, quế, đoạn, sa, kỳ, cầu, đũi. Khổ vải thường là 90-97cm.
Làng gốm cổ Bát Tràng, huyện Gia Lâm, nằm mạn Bắc sông Hồng,
cách Trung tâm Hà Nội khoảng 15km, vừa được UBND thành phố phê duyệt
quy hoạch chi tiết, được chọn làm điểm đầu tư phát triển làng nghề, bảo tồn
làng gốm cổ.
Theo Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên, Dư địa chí của Nguyễn
Trãi và truyền thuyết dân gian, làng gốm sứ Bát Tràng được hình thành từ thế
kỷ 15. Trong 600 năm tồn tại và phát triển của làng, nhiều đời nghệ nhân đã
làm ra những sản phẩm có giá trị, tạo lập danh tiếng cho xứ sở… Bát Tràng
ngày nay trải dài gần 3km ven sông Hồng với 2 thôn, 11 xóm, 1600 hộ dân,
trong đó 70% số hộ trực tiếp sản xuất và 30% làm dịch vụ. Xã có hơn 1100 lò
gốm, mỗi năm sản xuất 100-120 tỷ đồng hàng hóa, đã xuất hiện hàng trăm chủ
trẻ, hàng chục Công ty TNHH, doanh thu hàng chục tỷ, có nhiều lô hàng xuất
khẩu, đặc biệt được đặt trước từ Hàn Quốc, Nhật Bản. Khách trong, ngoài nước
tấp nập đến thăm quan, mua hàng. Trong các cửa hàng, có đủ các mẫu gốm sứ
từ cổ truyền đến hiện đại của các nước Pháp, Italy, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn

Quốc. Toàn xã đã có trên 100 gia đình sắm máy vi tính, nối mạng internet, mở
trang thông tin giới thiệu sản phẩm, giao dịch buôn bán với bên ngoài. Hàng
gốm sứ Bát Tràng đang chiếm lĩnh thị trường, được khách nước ngoài ngưỡng
mộ. Phát triển nghề gốm sứ, không chỉ Bát Tràng giàu, mà nơi đây cũng đã tạo
việc làm cho 4000-5000 lao động từ các địa phương khác đến.


17

Làng Đồng Kỵ có 3271 hộ với 5327 lao động trong diện tích hơn 1
km2. Đồng Kỵ giải quyết việc làm tại chỗ cho 5000 lao động và trên 4000 lao
động ngoại tỉnh (Nam Định, Thái Bình, Hà Tây...).
Tính đến thời điểm hiện nay, làng nghề thủ công mỹ nghệ Đồng Kỵ có
71 doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký sản xuất. Mỗi đơn vị có số vốn đầu tư
khoảng 800 triệu - 1,5 tỉ đồng. Cá biệt có công ty đầu tư 12 - 15 tỉ đồng. Sản
phẩm mỹ nghệ của Đồng Kỵ hiện có mặt trên khắp 61 tỉnh, thành. Sản phẩm
chủ yếu của Đồng Kỵ là những mặt hàng đồ mỹ nghệ cao cấp do các nghệ
nhân sản xuất ra như: tủ, sập, giường, bàn ghế, đôn, tượng, bình phong, câu
đối… được trạm trổ điêu khắc khảm trai như kiểu tứ linh: long- ly - quy phượng, tứ quí: cúc - trúc - thông - mai và các loại con giống khác. Những
sản phẩm này hầu hết đã có mặt trên thị trường trong nước và được xuất khẩu
ra nhiều nước trên thế giới.[10]
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới
- Các nước sản xuất chè lớn nhất thế giới:
Chè đã được trồng ở 58 nước, trong đó có 30 nước trồng chè chủ yếu,
phân bố từ 330 vĩ Bắc đến 490 vĩ Nam, trong đó vùng thích hợp nhất là 160 vĩ
Nam đến 200 vĩ Bắc, ở vùng này cây chè sinh trưởng quanh năm còn trên 200
vĩ Bắc cây chè có thời gian ngủ nghỉ và tính chất mùa rõ rệt.
-Thị trường thế giới: Giá chè thế giới trong thời gian tới có thể tăng sau
khi các nhà sản xuất chè lớn nhất thế giới (Ấn Độ, Kenya, Indonesia, Malawi,
Ruanda và Xri Lanca), những quốc gia sản xuất hơn 50% sản lượng chè toàn

cầu nhất trí hợp tác nhằm tăng lợi nhuận.
a. Ấn Độ: Theo số liệu của ủy ban chè vừa công bố, sản lượng chè
trong quý I năm 2012 của Ấn Độ giảm 13% xuống còn 82,29 nghìn tấn, sản
lượng ở cả phía Bắc và phía Nam Ấn Độ đều giảm. Trong tháng 3 năm 2012,
sản lượng chè đạt 47,06 nghìn tấn, giảm 16% so với mức 56,73 nghìn tấn


×