Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BÀI THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.12 KB, 20 trang )

Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

BÀI THU HOẠCH TÌM HIỂU THỰC TẾ
GIÁO DỤC


Trường thực tập: Trường THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
Họ và tên giáo viên hướng dẫn: cô Trần Thị Lan Anh.
Lớp chủ nhiệm: 11C3.
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Lê Cẩm Ngọc. Khoa: Toán-Tin.

I.

Phương pháp tìm hiểu:
1. Nghe báo cáo về :

Báo cáo về tình hình giáo dục ở nhà trường và địa phương nơi
trường đóng: Lịch sử và truyền thống; các chủ trương, chính sách và mục tiêu
về giáo dục; cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của trường, tình hình học
sinh và hội phụ huynh học sinh,…
- Người trình bày: Thầy Phạm Văn Yên.
- Số tiết: Buổi chiều.

Báo cáo về hoạt động giáo dục của trường(chủ yếu là công tác chủ
nhiệm): Chủ trương, giải pháp, kinh nghiệm về hoạt động giáo dục. chức năng
và nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm. Cách thức nhận xét, xếp loại hạnh kiểm
và ghi học bạ của học sinh…
- Người trình bày: Thầy Phạm Văn Yên.
- Số tiết: Buổi chiều.

Báo cáo về hoạt động giảng dạy của trường: Chủ trương, giải pháp,


kinh nghiệm về hoạt giảng dạy; vấn đề đổi mới phương pháp dạy học; vấn đề
ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy; chức năng và nhiệm vụ của giáo
viên bộ môn; cách thức kiểm tra, đánh giá, cho điểm và cách phân loại học lực
của học sinh;…
Người trình bày: Thầy Phạm Văn Yên .
Số tiết: Buổi chiều.
2. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu (loại hồ sơ, số lượng hồ sơ được nghiên cứu):

Điều lệ: Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học.

Quy Chế:
• Đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
• Quy chế thực tập sư phạm.

Học bạ, sổ gọi tên và ghi điểm, sổ chủ nhiệm.


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
3. Điều tra thực tế:
Lớp chủ nhiệm: Lớp 11C3.
Thống kê tổng hợp HKI:
- Sĩ số: 43
Nữ :36 - Nam:7
- Sĩ số hiện nay : 42
Nữ :35 - Nam:7
- Đoàn viên: 41
- Dân tộc:Kinh:
Dân tộc khác:
- Tuổi 17(sinh năm 1992): 40

Tuổi 18(sinh năm 1991): 02
- Anh văn hệ 7 năm: 42
- Hộ khẩu Đồng Nai: 42
- Học lực:
Hạnh kiểm:
+ Giỏi :3(7,14%)
+ Tốt :30(71,43%)
+ Khá :13(30,95%)
+ Khá: 11(26,19%)
+ TB :23(54,76%)
+ TB: 1(2,38%)
+ Yếu: 3 (7,14%)
Ban cán sự lớp:
Lớp trưởng:
Đoàn Hoàng Trường
Hải.
Lớp phó học tập: Nguyễn Thị Mỹ Nhân.
Lớp phó trật tự: Nguyễn Thị Thùy Trang.
Thủ quỹ lớp:
Nguyễn Thị Thu Hà.
Văn thể mỹ:
Nguyễn Thị Thùy Trang.
1. Toán:
2. Lý:
3. Hoá:
4. Sinh:
5. Văn:
6. Sử:
7. Địa:
8. Ngoại ngữ:

9. Công nghệ:
10. GDCD:
11. Thể dục:
12. GDQP:
13. Nghề PT:
14. Tin học:
GVCN :





Thầy
Thầy


Thầy

Thầy
Thầy

Thầy

Các thầy cô bộ môn dạy lớp 11C3:
Trần Thị Lan Anh.
Nguyễn Thị Thùy Dương.
Nguyễn Phương Dung.
Hoang Thị Bích Phượng.
Ngô Xuân Sơn.
Hoàng Văn Tâm.

Nguyễn Thị Hồng Quyên.
Đinh Thị Phương Thoa.
Phan Quốc Dũng.
Hà Thị Thanh Hương.
Nguyễn Bình Nam.
Nguyễn Xuân Vinh.
Lê Thị Mỹ Ngọc.
Lê Anh Minh.

Cô Trần Thị Lan Anh.

Lớp 11C3 là lớp tương đối đoàn kết, các em đối xử với nhau hoà nhã, thân
thiện. Đây là lớp có tinh thần tập thể cao và khá mạnh về phong trào.
• Cha mẹ các em chiếm phần lớn là công nhân,CNVC.
Tập thể giáo viên của trường:
• Các thầy cô đoàn kết, có nhiều kinh nghiệm chuyên môn, nghiêm túc trong
công việc, tận tâm yêu thương học sinh, cởi mở và hết lòng hướng dẫn giáo
sinh thực tập.
Đặc điểm học sinh trong trường:
Đa số học sinh ngoan, lễ phép, các em rất dễ hoà đồng.
Đồng phục 100% học sinh chấp hành nội quy nhà trường.


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

-

Tập thể công nhân viên trong trường:
Phòng giám thị, y tế, thư viện, giáo vụ, bảo vệ…mọi người cởi mở, vui
vẻ, hoà nhã. Tất cả đều nghiêm túc trong công việc, hết lòng giúp đỡ hướng

dẫn giáo sinh.

.

II.

Kết quả tìm hiểu:
1. Tình hình giáo dục địa phương:
1.1. Tình hình chung:
− Trước năm 1975, hệ thống giáo dục của tỉnh nhìn chung kém phát triển, hệ
thống trường học có quy mô nhỏ và vừa lại thiếu thốn. Các trường công lập rất ít,
tập trung ở Biên Hòa là chủ yếu. Còn phần lớn là các trường bán công, tư thục;
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa hầu như không có trường học. Tỷ lệ mù chữ
trong dân cư khá cao.
− Ngay sau khi thống nhất đất nước 30/4/1975, ngành giáo dục Đồng Nai đã
bắt tay vào việc xây dựng nền giáo dục mới xã hội chủ nghĩa, gấp rút phát triển
mạng lưới trường lớp ở khắp các vùng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là phát triển giáo
dục ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng căn cứ kháng chiến cũ; xây
dựng đội ngũ giáo viên; từng bước nâng cao dân trí.
− Sau 30 năm xây dựng, phát triển, nhất là 20 năm thực hiện công cuộc đổi
mới, đến nay Đồng Nai đã có một hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh với
trên 747 trường, lớp, từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá,
các trường chuyên nghiệp và dạy nghề. Hệ thống giáo dục đã phát triển khá ổn
định và phân bổ đều ở khắp mọi nơi từ thành phố, trị trấn đến các vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng định cư của đồng bào dân tộc. Qui mô hệ thống
trường lớp từng bước được mở rộng và đa dạng hoá, với nhiều loại hình: công lập,
bán công, dân lập, đáp ứng cơ bản nhu cầu về học tập, nâng cao dân trí của toàn
dân.
− Số trường học, lớp học không ngừng được tăng lên, đáp ứng nhu cầu học
tập của con em. Trong 20 năm đổi mới số trường học tăng lên hơn 2 lần và lớp

học tăng 2, 3 lần; trong đó khối cấp II tăng lên 8 lần về số trường và 2,83 lần về số
lớp, khối cấp III và cấp 2-3 tăng 3,42 lần về số trường và 6,25 lần về số lớp.
− Số lượng các em đủ tuổi đến trường cũng như nhu cầu học học tập, trang bị
kiến thức mọi mặt của các tầng lớp nhân dân không ngừng tăng lên. Sự phát triển
nhanh chóng về số lượng cũng như mạng lưới trường lớp, giáo viên đã tạo thêm
nhiều cơ hội cho con em các tầng lớp dân cư ở mọi vùng dân cư được cắp sách
đến trường. Số học sinh mẫu giáo và phổ thông các cấp không ngừng được tăng
lên, đặc biệt là số học sinh cấp II, cấp III tăng rất nhanh, phản ánh trình độ dân trí
ngày một được nâng cao.
− Những năm qua, ngành giáo dục tiếp tục thực hiện đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giáo dục; phát triển hệ thống trường lớp và học sinh với
qui mô hợp lý theo hướng đa dạng hoá phù hợp với yêu cầu xã hội, chất lượng
ngày càng được nâng cao hơn ở tất cả các cấp học, ngành học. Bộ Giáo dục - Đào
tạo đã công nhận đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục THCS, tiến tới phổ cập
giáo dục bậc trung học.
− Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng phát triển toàn diện, được sự đồng
tình ủng hộ của các tầng lớp trong xã hội; công tác khuyến học ở địa phương được
duy trì và có tác dụng tích cực; công tác quản lý giáo dục toàn ngành được chấn
chỉnh đi vào nề nếp, mang đến hiệu quả tương đối cao.


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
− Ba mươi năm lịch sử đã trôi qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước,
ngành giáo dục - đào tạo đã đạt những thành quả đáng tự hào, 30 năm toàn ngành
đã có 01 trường học là đơn vị Anh hùng, 4 đơn vị được tặng Huân chương lao
động hạng Nhì, 27 tập thể và cá nhân được tặng Huân chương lao động hạng Ba,
48 Nhà giáo ưu tú, 30 chiến sĩ thi đua cấp toàn quốc, hàng trăm tập thể và cá nhân
được tặng Bằng khen của Chính phủ, hàng trăm giáo viên dạy giỏi cấp Quốc gia,
cấp tỉnh.
− Ba mươi năm đã qua, thành tựu lớn nhất của chúng ta là đã xây dựng và

phát triển của một nền giáo dục Xã Hội Chủ Nghĩa trên nền tảng của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nền giáo dục đó đang phát huy sức mạnh
đào tạo những lớp người có đủ năng lực và phẩm chất góp phần quan trọng vào
công cuộc đổi mới và đẩy mạnh sự nghiệp Công Nghiệp Hóa và Hiện Đại Hóa
nền kinh tế- Xã Hội của tỉnh trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2010.
1.2. Đánh giá chung:
− Củng cố kết quả dạy học theo chương trình, sách giáo khoa mới các lớp đã
thay sách, và thí điểm phân ban lớp 11, 12; triển khai đại trà phân ban lớp 10
trung học phổ thông (theo nội dung Chỉ thị số 25/2006/TTg của Thủ tướng Chính
phủ), quan tâm đến việc tổ chức dạy học môn tự chọn. Tổ chức đội ngũ giáo viên
hợp lý để dạy đủ các môn của chương trình phân ban, nhất là việc thực hiện đại
trà môn Tin học, Ngoại ngữ và các yêu cầu về thực hành, thí nghiệm. Tiếp tục
nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện Nghị quyết số 30/2004/NQ-HĐND về đề
án Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện Trung học phổ thông phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2010. Hội
đồng bộ môn cấp tỉnh tổ chức Hội nghị chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy
học các môn Văn, Toán, Giáo dục công dân, Lịch sử, Anh văn, Vật lý, Hóa học
cho giáo viên bậc trung học. Các phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức nhiều
chuyên đề, quan tâm việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương
pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; đánh giá, xếp
loại giờ dạy của giáo viên. Nhiều trường trung học phổ thông đã chú trọng nâng
cao chất lượng hoạt động của các Tổ bộ môn trong việc đổi mới phương pháp dạy
học, soạn giáo án, tổ chức dự giờ, thao giảng theo phương pháp mới. Sở Giáo dục
- Đào tạo và các phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm
tra chuyên môn ở các trường học để kịp thời theo dõi chỉ đạo hoạt động quản lý
chuyên môn.
− Qua một năm học triển khai thực hiện cuộc vận động "Nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục", việc tổ chức kiểm tra, đánh
giá chất lượng học sinh với các biện pháp tích cực theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã thể hiện rõ được thực chất về chất lượng giáo dục. Kết quả xếp loại

học lực so với cùng kỳ: ở trung học phổ thông :
+ Loại Giỏi: đạt 3,98% - giảm 0,85%.
+ Loại Khá: đạt 30,4% - giảm 4,22%.
+ Loại Trung: bình đạt 51,63% - tăng 2,79%
+ Loại Yếu: có 13,67% - tăng 2,34%
+ Loại Kém: có 0,31% - giảm 0,06%.
− Kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT khóa ngày 30/5/2007 có 17.199/23.777 học
sinh dự thi đỗ tốt nghiệp - đạt 72,33% (giảm so với cùng kỳ 21,29%). Kết quả kỳ thi
đã cho thấy việc tổ chức thi rất nghiêm túc và phản ánh khá đúng về thực chất của
chất lượng học sinh.


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
− Tổ chức thi học giỏi 12 cấp tỉnh. Kết quả thi học sinh giỏi cấp quốc gia có
24 giải (01 giải nhì, 13 giải ba và 10 giải khuyến khích) - tăng 08 giải so với năm
2006. Tham gia kỳ thi Học sinh giỏi giải toán trên máy tính bỏ túi cấp quốc gia tổ
chức tại Tây Ninh (đoạt giải Nhì toàn đoàn khu vực phía Nam, với 13 giải cá nhân
trên tổng số 15 học sinh tham dự).
− Khó khăn và tồn tại hiện nay là việc thực hiện phân ban chưa được hợp lý,
vì phần lớn học sinh học ban Cơ bản; việc dạy tự chọn trong ban Cơ bản lớp 10 và
các lớp THCS còn lúng túng vì tài liệu dạy học của Bộ ban hành còn chậm, phương
thức dạy học tự chọn chưa rõ ràng, khó quản lý; thiết bị dạy học lớp 10 thay sách đưa
vào sử dụng chưa kịp thời; việc ứng dụng công nghệ thông tin còn nặng về hình thức
vì lý do hạn chế về trình độ tin học, phương tiện trình chiếu chưa đủ sức đáp ứng.
Hiện nay, Biên Hòa có: 5 trường THPT.
- 5 trường Công Lập:
THPT chuyên LƯƠNG THẾ VINH
THPT NGÔ QUYỀN
THPT TRẤN BIÊN
THPT NAM HÀ

THPT NGUYỄN TRÃI
THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
- 5 trường Dân lập
THPT Dân Lập BÙI THỊ XUÂN
THPT Dân Lập LÊ QUÝ ĐÔN
- THPT Dân Lập ĐỨC TRÍ
- THPT Dân Lập NGUYỄN KHUYẾN
- THPT Dân Lập ĐINH TIÊN HOÀNG
• 1 trung tâm giáo dục thường xuyên.
• 1 trung tâm dạy nghề.
2. Tình hình, đặc điểm nhà trường:
2.1 Đặc điểm chung trường THPT NGUYỄN HỮU CẢNH:
Trường THPT NGUYỄN HỮU CẢNH được thành lập từ năm 1998 đến nay
đã trải qua 10 năm học với đội ngũ giáo viên trẻ, năng động.
− Năm đầu đạt danh hiệu tiên tiến, 9 năm liền đạt danh hiệu tiên tiến xuất
sắc.
− Chi bộ nhà trường 10 năm liền trong sạch vững mạnh và được công nhận
là vững mạnh xuất sắc, 3 năm liền đạt trong sạch vững mạnh tiên tiến.
− Được nhận bằng khen của bộ, của thủ tướng chính phủ vào năm 2005.
− Trung ương đoàn tặng cờ luân lưu và dẫn đầu khối THPT.
− Là một trong những trường đi đầu về công nghệ thông tin và giáo án điện
tử.
− Nhà trường đã phấn đấu và có nhiều thành tích trong các hoạt động
phong trào, thi đua và học tập năm 2007-2008 như:
a) Tập thể:
- Trường đề nghị Bộ Giáo Dục và Đào tạo tặng bằng khen.


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-


1 tổ chuyên môn đề nghị được UBND tỉnh tặng bằng khen: Tổ tiên
tiến xuất sắc (Tổ ngoại ngữ).
- 9 tổ chuyên môn đề nghị được Sở GD & Đào tạo tặng bằng khen:
Tổ tiên tiến (tổ Toán, Lý, Hóa, Sinh, Sử- Địa- Công Dân, Ngoại
Ngữ, Văn, Thể dục- Giáo dục quốc phòng, tổ Hành Chính).
- Công đoàn đề nghị được công nhận : Công đoàn vững mạnh.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được công nhận: Đoàn trường vững
mạnh, được Tỉnh Đoàn công nhận là đơn vị xuất sắc.
- Hội chữ thập đỏ đề nghị được công nhận Hội Chữ thập đỏ cơ sở
xuất sắc.
- Trường đề nghị UBND Tỉnh tặng bằng khen cho Hội CMHS tích
cực năm học 2007-2008.
b) Cá nhân:
Hội đồng thi đua của trường công nhận:
- 57 cá nhân là lao động tiên tiến.
- 5 cá nhân hoàn thành nhiệm vụ.
- 7 cá nhân không xếp loại (do nghỉ hộ sản).
Đề nghị: Hội đồng thi đua cấp trên công nhận:
- Bộ khen: 2 cá nhân.
- Chiến sỹ thi đua cấp Tỉnh: 9 cá nhân.
- Chiến sỹ thi đua câp cơ sở: 20 cá nhân.
- UBND Tỉnh tặng bằng khen cho 13 cá nhân.
2.2 Đội ngũ giáo viên nhà trường:
− Ban giám Hiệu gồm:
+ Hiệu trưởng: thầy Phạm Văn Yên,
+ Phó hiệu trưởng chuyên môn: thầy Phan Quang
Vinh.
+ Phó hiệu trưởng hoạt động ngoài giờ: cô Nguyễn
Thị Minh Huệ.

− Giáo viên: 63 người
− Công nhân viên: 5 người
Tổng cộng: 71
Biên chế tổ chức: có 9 tổ gồm:
- Tổ Toán
- Tổ Lý- Công Nghệ
- Tổ Hóa
- Tổ Sinh-Kỹ Thuật
- Tổ Thể Dục-Quốc Phòng
- Tổ Văn
- Tổ Anh Văn
- Tổ Sử- Địa- Công Dân
- Tổ Hành Chính
CB – GV đa số chuyên môn giỏi, có cuộc sống ổn định, yên
tâm công tác.
Tuy nhiên độ ngũ giáo viên không cân đối giữa các môn
(môn thừa, môn thiếu). Các giáo viên mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy
chưa nhiều nhưng có trách nhiệm. Việc đổi mới phương pháp, thực hiện
chương trình mới còn nhiều khó khăn. Chưa có giáo viên chuyên trách các
môn : Công Nghệ, Hướng Nghiệp, Dạy Nghề, Hoạt Động Ngoài Giờ…


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Nhân viên thiếu, chưa đạt tiêu chuẩn về nghiệp vụ. Nhà trường phải hợp
đồng thêm nhân viên y tế và quản sinh.
a)

Cơ sở vật chất:
- Trường có 12 phòng học, phải sử dụng thêm 07 phòng khu hành chính làm
phòng học.

- Sở GD & ĐT đã trang bị một số cơ sở vật chất thiết yếu để hoạt động.

c) Thuận lợi, khó khăn:
+ Thuận lợi:
-

Nhà trường đã thành lập được 10 năm, sự tiến bộ của trường về nề nếp
giảng dạy, học tập và hoạt động phong trào sôi nổi tạo tiền đề cho năm học
tiếp.
Đội ngũ giáo viên đa số là giáo viên trẻ, nhiệt tình công tác, có ý thức cầu
tiến, ít nhiều đã tích lũy được kinh nghiệm giảng dạy.
Đa số học sinh là con em lao động, cán bộ, công nhân viên nên các em
ngoan nhưng hiếu động.

+ Khó khăn:
-

b)

Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đặc biệt là thiếu phòng học, phòng bộ môn,
phòng vi tính. Phòng thí nghiệm và thư viện chưa đúng chuẩn.
Nhân viên phụ trách thư viện, vật chất chưa đúng chuẩn.
Tỉ lệ nữ giáo viên cao, số giáo viên nghỉ hộ sanh nhiều, nên việc phân công
chuyên môn gặp khó khăn.
Ý thức học tập của một số học sinh chưa cao.
Học sinh ở khu vực, địa bàn phức tạp, xung quanh trường có nhiều hàng
quán, nếu không quản lí tốt dễ xảy ra các hiện tượng tiêu cực: ma túy, hút
thuốc lá, bỏ học, cúp tiết, uống rượu… tác động không tốt đến công tác
giáo dục.
Học sinh:


Tổng số học sinh toàn trường: 1279 học sinh.
Khối 10: 9 lớp với sĩ số là 391 học sinh.
Khối 11: 9 lớp với sĩ số là 388 học sinh.
Khối 10: 10 lớp với sĩ số là 500 học sinh.
Kết quả:
XẾP Tổng
LOẠI số HS
Học
1279
lực
Hạnh
1279
kiểm

Giỏi
Khá
TB
Tốt
133
673
436
(10,4%) (52,6%) (34,1%)
836
367
60
(65,6%) (28,69%)
(5%)

Yếu

37
(2,9%)
12
(1,0%)

Tỉ lệ
lên lớp

Lưu
ban

1275
04
(99,69%) (0,31%)


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

+
-

Có 133 học sinh giỏi toàn diện, đạt 10,4%( chỉ tiêu 10%), tăng 0,4% so với kế hoạch.
Học sinh khá: 52,6%( chỉ tiêu 35%), tăng 17,6% so với kế hoạch.
Học sinh trung bình: 34,1%( chỉ tiêu 45%), giảm 10,9% so với kế hoạch.
Học sinh yếu: 4,69%( chỉ tiêu phấn đấu không quá 5%).
Lên lớp: 99,69%( chỉ tiêu 95%), tăng 4,69% so với kế hoạch.
Hạnh kiểm tốt: 65,6%( chỉ tiêu 60%), tăng 5,6% so với kế hoạch.
Hạnh kiểm khá: 28,69%( chỉ tiêu 25%), tăng 3,69% so với kế hoạch.
Hạnh kiểm trung bình: 5%( chỉ tiêu không quá 10%).
Hạnh kiểm yếu: 1,0%( chỉ tiêu không quá 1%).

Thi học sinh giỏi:
17 giải học sinh giỏi cấp tỉnh. Trong đó có 01 giải nhì, 03 giải 3 và 13 giải khuyến
khích.
03 giải học sinh giỏi ”giải toán trên máy tính cầm tay”.
100% học sinh khối 12 được dự thi tốt nghiệp. Kết quả đỗ tốt nghiệp THPT: 98,2%
(cả 2 đợt).
100% khối lớp 11 học nghề hướng nghiệp.
Nhiều học sinh đậu đại học- cao đẳng: trên 100 HS đậu Đại học và trên 50 HS đậu
Cao Đẳng( trên 32,4 %).
3.

Cơ cấu tổ chức trường học:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Có 09 tổ chuyên môn:
Toán:
Vật lý-KTCN:
Hóa:
Sinh-KTNN:
Văn:
Sử- Địa- Giáo Dục Công Dân:
Ngoại Ngữ:

Thể Dục-GDQP
Tổ Văn Phòng:

Thầy
Thầy



Thầy

Thầy


Tổ Trưởng
Lê Quang Thân
Nguyễn Trường Sơn
Nguyễn Thị Kim Nga
Trần Thị Nụ
Lê Thị Thanh Hồng
Phan Tuấn
Lý Thị Minh Tâm
Lê An Khương
Nguyễn Thị Hồng

Chi Bộ: có 33 đảng viên.
Bí thư: Thầy Phạm Văn Yên(Hiệu trưởng).
Phó bí thư: (Phó Hiệu trưởng).
3 ủy viên:
+
Cô Huỳnh Thị Mỹ Trang (tổ trưởng tổ văn).

+
Thầy Nguyễn Duy Bằng.
+
Cô Lê Thị Thanh Phượng.(chủ tịch công đoàn).
Công Đoàn: Cô Dương Thị Oanh(Chủ tịch).
Đoàn thanh niên: Thầy Lương Hồng Lộc (Bí Thư)
Hội Phụ Huynh Học sinh:
+ Bác Vương Mạnh Thể (chủ tịch).
+ Bác Bùi Quốc Thanh (phó chủ tịch)
4. Chức năng và nhiệm vụ của giáo viên phổ thông:
Chức năng và nhiệm vụ Giáo viên chủ nhiệm:


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

• Chức năng:
Giảng dạy: GVCN là thầy cô dạy bộ môn văn hóa ở lớp.
Giáo dục: cùng với giáo viên bộ môn và các đoàn thể khác, GVCN
chịu trách nhiệm chính trong việc hình thành “nhân cách” của học sinh
trong lớp.
Tổ chức điều phối các hoạt động giáo dục của lớp.
Cố vấn cho tập thể học sinh, cho Đoàn, Đội trong lớp.
• Nhiệm vụ:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, soạn bài;
dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra đánh giá theo quy định; vào sổ điểm,
ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt
động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục địa phương.
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
- Thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện quy định của hiệu trưởng, chịu
sự kiểm tra của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất danh dự, uy tín của nhà giáo gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết giúp đỡ đồng
nghiệp;
- Phối hợp với các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo
viên bộ môn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, các
tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học
sinh của lớp mình chủ nhiệm;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, kiểm tra lại, rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè,
phải ở lại lớp hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình của lớp với hiệu trưởng.
Chức năng và nhiệm vụ Giáo viên bộ môn:
• Chức năng:
GV bộ môn là thầy cô dạy bộ môn Văn hóa ở lớp.
Truyền đạt kiến thức chuyên môn cho học sinh.
Chịu trách nhiệm về vấn đề chuyên môn.
• Nhiệm vụ
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục; soạn bài;
dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra đánh giá theo quy định; vào sổ điểm,
ghi học bạ đầy đủ, lên lớp đúng giờ, quản lý học sinh trong các hoạt

động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ
chuyên môn;


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-

-

Tham gia công tác phổ cập giáo dục địa phương.
Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
Thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện quy định của hiệu trưởng, chịu
sự kiểm tra của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
Giữ gìn phẩm chất danh dự, uy tín của nhà giáo gương mẫu trước học
sinh, thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết giúp đỡ đồng
nghiệp;
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh trong dạy học và
giáo dục học sinh;
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Các loại hồ sơ học sinh:
- Giấy khai sinh.
- Sổ hộ khẩu.
- Học bạ
- Bằng tốt nghiệp (nếu có).
- Sổ liên lạc.
- Sổ gọi tên và ghi điểm.

6. Cách đánh giá, xếp loại hạnh kiểm và ghi học bạ của học sinh:
a)





b)

Căn cứ đánh giá, xếp loại học sinh:
Đánh giá hạnh kiểm của học sinh phải căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái
độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, với
bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả
tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của nhà trường và hoạt động
xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường .
Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại : tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu
(Y), sau khi kết thúc học kỳ, năm học.Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học
chủ yếu căn cứ kết quả xếp loại hạnh kiểm học kỳ 2.
Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm:

 Loại tốt :
- Luôn kính trọng người trên, thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên nhà
trường. Thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi. Có ý thức xây dựng tập
thể, đoàn kết với các bạn, được các bạn tin yêu.
- Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, trung thực
giản dị, khiêm tốn.
- Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, cố gắng vươn lên trong học tập.
- Thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trường; chấp hành tốt luật pháp,
quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông, tích cực tham gia
đấu tranh, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và tiêu cực trong học

tập, kiểm tra, thi cử ;
- Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường.
- Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục quy định trong kế hoạch giáo
dục, các hoạt động chính trị, xã hội do nhà trường tổ chức, tích cực tham


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
gia các hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí
Minh, chăm lo giúp đỡ gia đình.
 Loại khá:
- Thực hiện được những quy định tại khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt
đến mức của loại tốt, đôi khi có thiếu sót nhưng sửa chữa ngay khi thầy
giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
 Loại trung bình:
- Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại khoản 1
Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng, sau khi được nhắc nhở,
giáo dục đã tiếp thu sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
 Loại yếu :
• Nếu có một trong những khuyết điểm sau đây:
Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều
lần trong việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, được giáo dục
nhưng chưa sửa chữa.
Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể
giáo viên, nhân viên nhà trường.
Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử.
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc người khác,
đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội.
Đánh bạc, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng ma túy, vũ khí, chất
nổ, chất độc hại, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy hoặc tham gia
tệ nạn xã hội.

c)

Ghi học bạ:
 Học bạ Trung học phổ thông là hồ sơ pháp lí về kết quả học tập , rèn luyện
của học sinh từ lớp 10 đến lớp 12 và do nhà trường trực tiếp quản lí.
 Học bạ thường được lập ngay từ đầu lớp 10 khi học mới vào trường và phải:
Có dấu của Sở GD-ĐT đóng trên bìa và mã số theo quận (huyện) ,
trường.
Ghi đầy đủ nội dung của bìa và hồ sơ lí lịch (phần đầu trang 1).
Đóng dấu giáp lai vào giữa hai trang ( kể cả bìa 2, bìa 3) bằng dấu
của nhà trường.
Quá trình học tập ghi theo trình tự học tập từ lớp 10 đến
lớp12(phần cuối trang 1).
Trong khi ghi chú ý các điểm sau:
Các chữ viết tắt: Học kì (HK), Học lực(H.lực), Hạng kiểm
(H.kiểm), ĐTB…
Ghi đầy đủ bằng chữ các nội dung sau: con liệt sĩ, con thương binh
, bệnh binh loại , được lên lớp thẳng, ở lại lớp, được lên lớp sau khi thi
lại…
 Kết quả học tập và rèn luyện được ghi trên hai trang liên tiếp và thực hiện
như sau:
• Giáo viên bộ môn


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Trực tiếp ghi điểm trung bình học kì, cả
năm, điểm thi lại ( nếu có), ghi rõ họ, tên và kí vào khung dành riêng
cho từng môn ở trang thứ nhất trong hai trang (các trang 2,4,6,8,10).
+
Đảm bảo ghi chính xác, hết sức tránh việc

chữa điểm.Nếu có sửa chữa, phải ghi rõ ngày, tháng, kí xác nhận ở
cột giáo viên bộ môn kí tên và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về
việc sửa chữa đó
Giáo viên chủ nhiệm
+
Thực hiện việc tính ĐTB học kì , cả năm ,
ĐTB sau thi lại các môn văn hóa , kí xác nhận và chịu trách nhiệm
về việc chữa điểm ( nếu có)…ở trang thứ nhất .
+
Ghi đầy đủ nội dung ở phần đầu trang 2,
nhận xét về kết quả được đào tạo của học sinh.
+
Chuyển học bạ để Hiệu trưởng duyệt.
+





Hiệu trưởng:
+
Phê duyệt học bạ sau khi tất cả các nội dung
trên 2 trang của một lớp đã được ghi đầy đủ.
+
Xác nhận và chịu trách nhiệm nếu có sự sửa
chữa điểm trong học bạ của học sinh (cần ghi ngày, tháng, kí tên,
đóng dấu).

 Học bạ phải được hoàn thành ngay khi kết thúc năm học. Riêng những
trường hợp phải thi lại các môn văn hóa hay rèn luyện thêm về hạnh kiểm

thì hoàn thiện ngay khi có kết quả.
 Học bạ phải được giữ gìn cẩn thận, sạch sẽ, không làm mất, làm hỏng, tẩy
xóa. Mọi trường hợp sửa chữa phải theo đúng quy định hiện hành.
 Nếu trái với những quy định trên , học bạ không hợp lệ.
 Học sinh chỉ nhận lại học bạ khi thôi học, chuyển trường, tốt nghiệp.
7. Cách thức đánh giá và cho điểm, cách thức phân loại học lực của học sinh:
a) Cách thức đánh giá và cho điểm:
a.1 Hình thức đánh giá, các điểm trung bình và thang điểm:
Hình thức đánh giá, các loại điểm trung bình.
- Kiểm tra và cho điểm bài kiểm tra.
- Tính điểm trung bình môn học và tính điểm trung bình các môn học
sau một học kỳ, một năm học.
Cho điểm theo thang điểm từ điểm 0 đến điểm 10, nếu sử dụng
thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm này khi ghi kết quả
đánh giá, xếp loại.
a.2 Hình thức kiểm tra, loại bài kiểm tra, hệ số bài kiểm tra:
Hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi đáp), kiểm tra viết và kiểm tra
thực hành.
- Kiểm tra thường xuyên (KTtx) gồm : kiểm tra miệng, kiểm tra viết
dưới 1 tiết, kiểm tra thực hành dưới 1 tiết;


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
Kiểm tra định kỳ (KTđk) gồm : kiểm tra từ 1 tiết trở lên, kiểm tra
thực hành từ 1 tiết trở lên, kiểm tra học kỳ (KThk).
Hệ số điểm kiểm tra:
- Hệ số 1: điểm kiểm tra thường xuyên;
- Hệ số 2: điểm kiểm tra viết, kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở lên;
- Hệ số 3: điểm kiểm tra học kỳ.

a.3 Số lần kiểm tra và cách cho điểm:
- Số lần KTđk được quy định trong phân phối chương trình từng môn
học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn.
- Số lần KTtx: trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KTtx của
từng môn học, bao gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
+ Môn học có từ 1 tiết trở xuống trong 1 tuần: ít nhất 2 lần;
+ Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết trong 1 tuần: ít nhất 3
lần;
+ Môn học từ 3 tiết trở lên trong 1 tuần : ít nhất 4 lần.
- Số lần kiểm tra đối với môn chuyên : ngoài số lần kiểm tra quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hiệu trưởng trường THPT chuyên có
thể quy định thêm một số bài kiểm tra cho môn chuyên.
- Điểm các bài KTtx theo hình thức tự luận cho điểm số nguyên; điểm
KTtx theo hình thức trắc nghiệm hoặc có phần trắc nghiệm và điểm
KTđk được lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn số.
- Những học sinh không có đủ số bài kiểm tra theo quy định thì phải
được kiểm tra bù. Bài kiểm tra bù phải có hình thức, mức độ kiến
thức, kỹ năng và thời lượng tương đương với bài kiểm tra bị thiếu.
Học sinh không dự kiểm tra bù bị điểm 0. Thời điểm kiểm tra bù
được quy định như sau:
+ Nếu thiếu bài KTtx môn nào thì giáo viên môn học đó phải bố trí
cho học sinh kiểm tra bù kịp thời;
+ Nếu thiếu bài kiểm tra viết, bài kiểm tra thực hành từ 1 tiết trở
lên của môn học của học kỳ nào thì kiểm tra bù trước khi kiểm
tra học kỳ môn đó;
+ Nếu thiếu bài KThk của học kỳ nào thì tiến hành kiểm tra bù
ngay sau khi kiểm tra học kỳ đó.
a.4 Hệ số điểm môn học khi tham gia tính điểm trung bình các môn học
kì và cả năm học:
Đối với THPT:

- Ban khoa học tự nhiên:
+ Hệ số 2: các môn Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học;
+ Hệ số 1: các môn còn lại.
- Ban xã hội và nhân văn:
+ Hệ số 2: các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Ngoại ngữ thứ nhất;
+ Hệ số 1: các môn còn lại.
- Ban cơ bản:
+ Hệ số 2 tính theo quy định dưới đây:
 Nếu học 3 hoặc 2 môn học nâng cao thì tính cho cả 3 hoặc 2
môn học nâng cao đó;
-


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
 Nếu chỉ học 1 môn nâng cao là Toán hoặc Ngữ văn thì tính
thêm cho môn còn lại trong 2 môn Toán, Ngữ văn; nếu học 1
môn nâng cao mà môn đó không không phải là Toán hoặc Ngữ
văn thì tính thêm cho 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn;
 Nếu không học môn nâng cao nào thì tính cho 2 môn Toán và
Ngữ văn.
+ Hệ số 1: các môn còn lại.
Đối với học sinh THPT chuyên:
+ Hệ số 3: môn chuyên.
+ Hệ số 2: nếu học ban KHTN và ban KHXH-NV thì tính cho các
môn học nâng cao, trừ môn chuyên; nếu học ban cơ bản thì thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, trừ môn chuyên.
+ Hệ số 1: các môn còn lại.
Đối với học sinh THPT kỹ thuật:
+ Hệ số 2: các môn Toán, Kỹ thuật nghề;
+ Hệ số 1: các môn còn lại.

a.5 Kiểm tra , cho điểm môn học tự chọn và chủ đề tự chọn thuộc các
môn học:
- Môn học tự chọn : việc kiểm tra, cho điểm, tính điểm trung bình
môn học và tham gia tính điểm trung bình các môn học đối với môn
học tự chọn thực hiện như môn học khác.
Chủ đề tự chọn thuộc các môn học:
+ Các loại chủ đề tự chọn của môn nào thì kiểm tra và cho điểm
trong quá trình học tập môn đó;
+ Điểm kiểm tra các chủ đề tự chọn của môn học nào thì tham gia
tính điểm trung bình của môn học đó.
a.6 Điểm trung bình môn học:
- Điểm trung bình học kỳ (ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm các
bài KTtx, KTđk và KThk với các hệ số quy định tại Điều 7 của quy
chế này:
ĐKTtx + 2 x ĐKTđk + 3 x ĐKThk
ĐTBmhk =
-

Tổng các hệ số
Điểm trung bình môn học cả năm (ĐTBmcn) là trung bình cộng của
ĐTBmhkI với ĐTBmhkII, trong đó ĐTBmhkII tính theo hệ số 2:
ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII
ĐTBmcn =

a.7

3
Điểm trung bình môn học kỳ, cả năm học:
- Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBhk) là trung bình cộng của
điểm trung bình môn học kỳ của tất cả các môn với hệ số (a,b,..) của

từng môn học:
a x ĐTBmhk Toán + b x ĐTBmhk Vật lí + ….
ĐTBhk =
Tổng các hệ số


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

-

-

-

Điểm trung bình các môn cả năm (ĐTBcn) là trung bình cộng của
điểm trung bình cả năm của tất các môn học, với hệ số (a,b,…) của
từng môn học:
a x ĐTBmcn Toán + b x ĐTBmcn Vật lí + ….
ĐTBcn =
Tổng các hệ số
Điểm trung bình các môn học kỳ hoặc cả năm học là số nguyên hoặc
số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi đã làm
tròn số.
Đối với các môn chỉ dạy trong 1 học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp
loại của học kỳ đó làm kết quả đánh giá, xếp loại cả năm học.
Các trường hợp được miễn học môn Thể dục, Âm nhạc, môn Mỹ
thuật, phần thực hành môn Giáo dục Quốc Phòng và An ninh
(GDQP-AN):
+ Học sinh THPT được miễn học phần thực hành môn GDQP-AN,
nếu thuộc 1 trong các trường hợp : mắc bệnh mãn tính, bị khuyết

tật bẩm sinh; bị tai nạn hoặc bị bệnh phải điều trị;
+ Hồ sơ xin miễn học gồm có: đơn xin miễn học của học sinh và
bệnh án hoặc giấy chứng nhận thương tật do bệnh viện từ cấp
huyện trở lên cấp;
+ Việc cho phép miễn học đối với các trường hợp do bị ốm đau
hoặc tai nạn chỉ áp dụng trong năm học; các trường hợp bị mãn
tính, khuyết tật bẩm sinh hoặc thương tật lâu dài được áp dụng
cho cả năm học hoặc cả cấp học;
+ Hiệu trưởng cho phép học sinh được miễn học môn Thể dục, Âm
nhạc, Mỹ thuật, phần thực hành môn GDQP-AN trong 1 học kỳ
hoặc cả năm học. Nếu được miễn cả năm học thì môn này không
tham gia đánh giá, xếp loại học lực của học kỳ hoặc cả năm học;
nếu chỉ miễn 1 học kỳ thì lấy kết quả đánh giá, xếp loại học kỳ
đã học để đánh giá, xếp loại học lực cả năm;
+ Đối với môn Giáo dục Quốc Phòng va An ninh: nếu học sinh
được miễn học phần thực hành thì điểm trung bình môn học
được tính căn cứ vào điểm kiểm tra phần lý thuyết.

b) Cách thức phân loại học lực học sinh:
Căn cứ đánh giá xếp loại và các loại học lực của học sinh:
- Căn cứ đánh giá học lực của học sinh :
+ Hoàn thành chương trình các môn học trong kế hoạch của các cấp
THCS, cấp THPT.
+ Kết quả đạt được của bài kiểm tra.
- Học lực được xếp thành 5 loại : loại giỏi (G), loại khá (K), loại trung
bình (Tb), loại yếu (Y), loại kém (K).
Tiêu chuẩn xếp loại học kì, và xếp loại cả năm:
- Loại giỏi , nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
+ Điểm trung bình các môn từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh
THPT chuyên thì môn chuyên từ 8,0 trở lên; THPT không chuyên

thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;
+ Không có môn nào điểm trung bình dưới 6,5.


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

-

-

-

Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
+ Điểm trung bình các môn từ 6,5 trở lên, trong đó: đối với học sinh
THPT chuyên thì môn chuyên từ 6,5 trở lên; THPT không chuyên
thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên;
+ Không có môn nào điểm trung bình dưới 5,0.
Loại trung bình , nếu có đủ các tiêu chuẩn dưới đây:
+ Điểm trung bình các môn từ 5,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh
THPT chuyên thì môn chuyên từ 5,0 trở lên; THPT không chuyên
thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên;
+ Không có môn nào điểm trung bình dưới 3,5.
Loại yếu : điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn
học nào điểm trung bình dưới 2,0.
Loại kém : các trường hợp còn lại .
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức quy định cho từng loại nói trên,
nhưng do ĐTB của môn học thấp hơn mức quy định cho loại đó nếu học
lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức G nhưng do ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại TB.
+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức K nhưng do ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại TB.
+ Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức K nhưng do ĐTB của 1 môn học
phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

8. Các hoạt động giáo dục nhà trường:
Giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức:
 Tiếp tục thực hiện chỉ thị 06 của Bộ chính trị về cuộc vận động “ Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ” và chỉ thị 33 của Thủ tướng
Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Tổ chức học tập nghiên cứu nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước
và của ngành nhằm nâng cao nhận thức cho CB- GV-CNV trong đợt
sinh hoạt chính trị đầu năm học. Tăng cường giáo dục chính trị, đạo
đức, tư tưởng Hồ Chí Minh; phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, xã hội và
nhà trường trong việc giáo dục đạo dức, lối sống, phòng chống các tệ
nạn xã hội. “Dạy chữ” đi đôi với “Dạy người” . Dạy và học để làm
người; dạy và học để có nghề.
Gắn kết việc thực hiện nghiêm túc và hiệu quả cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với việc chống tiêu
cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, triển khai cuộc vận
động “Hai không” gồm 4 nội dung: Nói không với tiêu cực trong thi cử
và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà
giáo và cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp. Trên cơ sở huy động sự
tham gia của gia đình học sinh, các tổ chức đoàn thể trong, ngoài nhà
trường và toàn xã hội trong việc duy trì kỉ cương trật tự nhà trường.
Giáo dục học sinh ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, ý thức bảo vệ
cơ sở vật chất, chăm lo xây dựng cảnh quan môi trường: Xanh, Sạch,



Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

-

-

Đẹp. Quan hệ tốt với gia đình, thầy cô, bạn bè và mọi người xung
quanh, có chí tiến thủ, vượt khó.
Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, gắn với việc tổ chức
kiểm tra thường xuyên, xử lí kịp thời mọi hành vi vi phạm trong giáo
viên và học sinh.
Phối hợp giữa nhà trường – Công Đoàn- Đoàn TN- Ban đại diện
CMHS tổ chức các hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn, lôi cuốn học
sinh tham gia, góp phần ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, tạo điều kiện
cho học sinh phát triển toàn diện.
Hoạt động lao động, hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông:
Duy trì hoạt động lao động, tổ chức cho học sinh làm
vệ sinh trường lớp, sân bãi TDTT, trồng cây xanh, chăm sóc bồn hoa,
cây cảnh.
Hướng nghiệp cho học sinh khối 10, dạy nghề cho
học sinh khối 11. Tổ chức dạy nghề phổ thông: Tin học. Thông qua các
lớp này, các em nắm được khái niệm cơ bản về nghề và có thể vận dụng
vào cuộc sống, ngoài ra còn được hưởng điểm khuyến khích trong kì thi
TN – THPT.

Hoạt động ngoài giờ:
a) Có kế hoạch hoạt động theo chủ đề từng tháng, đảm bảo 2 tiết/ tháng/ lớp.
b) Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ giáo dục đạo đức, nếp sống tập thể
văn minh lịch sự, góp phần nâng cao thể chất, tạo khí thế vui tươi, đoàn kết,

thân ái, tăng thêm lòng yêu trường, mến lớp hướng HS đến “Chân- ThiệnMỹ”, hạn chế được những tiêu cực trong HS.
c) Biện pháp:

-

-

Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11,
ngày 22/12.

-

Tổ chức các hoạt động về nguồn.

-

Thành lập các câu lạc bộ: văn hóa, TDTT, văn nghệ.

-

Tổ chức phòng phát thanh thông tin tuyên truyền. Ban tuyên giáo:
Phát thanh sử dụng 20 phút giữa giờ.

-

Lập bảng tin, viết báo, bảng theo dõi thi đua: có khen thưởng hàng
tháng cuối đợt thi đua.

Công tác giáo dục:
a) Giáo dục đạo đức:

+ Nhiệm vụ:
Giáo dục lý tưởng, động cơ học tập tốt, hình thành nhân cách cho HS.


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-

-

-

Xây dựng nếp sống văn minh, lịch sự, có ý thức bảo vệ tài sản, đảm bảo nề nếp nhà
trường đạt loại tốt.
Tích cực phòng chống các tệ nạn, tiêu cực.
Hình thành mối quan hệ tốt giữa thầy và trò trong trường cũng như trong gia đình
và xã hội. Phấn đấu cho mọi HS đều là trò giỏi, con ngoan, công dân tốt, đoàn viên ưu
tú.
+ Các biện pháp:
Giáo viên bộ môn quan tâm đến giáo dục đạo đức, tư tưởng cho HS thường xuyên.
Lấy HS làm trung tâm, tự tu dưỡng, đánh giá, xếp loại bản thân.
Tăng cường công tác quản lý và bồi dưỡng công tác chủ nhiệm, giáo viên chủ
nhiệm quan tâm sâu sát việc cho điểm đánh giá nề nếp HS hàng tuần, hàng tháng.
Tăng cường, cải tiến công tác quản lý HS: nề nếp, ý thức, theo dõi, xử lý kịp thời
mang tính giáo dục để đạt hiệu quả cao.
Tổ chức các đợt thi đua thường xuyên xếp loại, đánh giá các lớp, các chi đoàn: tốt,
khá, trung bình, công khai trên bảng thi đua và thông tin dưới cờ hàng tuần, hàng
tháng, cần triển khai công tác bình xét thi đua, để đánh giá chính xác, công bằng giữa
các lớp và cá nhân.
Tổ chức tốt hoạt động Đoàn: về nguồn, dã ngoại…
GVCN xếp loại định kỳ HS hàng tuần, hàng tháng, gửi phiếu điểm về gia đình HS

02 lần/ Học kỳ.
Nêu gương người tốt, việc tốt hàng tuần.

b)
Văn hóa:
+ Nhiệm vụ:
Tích cực hưởng ứng cuộc vận động “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục, chống ngồi nhầm lớp trong học sinh” do Bộ GD& ĐT phát
động.
Xây dựng nề nếp dạy tốt- học tốt.
Cải tiến phương pháp giảng dạy và học theo phương pháp mới: lấy HS làm trung
tâm, hướng dẫn HS tự học.
Tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học, những tiết dạy có đủ điều kiện về cơ sở vật
chất để thực hành thí nghiệm phải thực hiện đầy đủ.
Tích cực dự giờ rút kinh nghiệm. Tổ chức thao giảng cấp trường, chọn giáo viên
tham gia thao giảng cấp tỉnh. Từng bước cải tiến việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
theo hướng dẫn của ngành GD, xây dựng ngân hàng đề thi của trường.
Hoàn thành xây dựng website của trường, tạo diễn đàn trao đổi dạy- học thường
xuyên.
Có kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
+ Các biện pháp:
Giáo viên thực hiện tốt các quy định: lên lớp, thực hiện phân phối chương trình, ra
đề thi, ra đề kiểm tra, coi kiểm tra, coi thi, chấm điểm, báo giảng, vào điểm…
Tổ chức thảo luận chuyên đề: 02 tháng/lần, chuyên đề trường: 01 lần/học kỳ, họp tổ
nhóm 02 lần/ tháng.
Bồi dưỡng HS giỏi: 08 môn, khối 12 bồi dưỡng từ hè đến tháng11/2008.
Phụ đạo HS yếu kém từ tháng 10/2008.
Sinh hoạt tổ chuyên môn: 02 lần/ tháng.

Kiểm tra chung các môn: Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ các bài 45 phút trở lên.
Kiểm tra toàn diện các GV sau:


Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh

-

•Tổ Toán: Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Tú Dương.
•Tổ Lý: Mai Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thùy Dương.
•Tổ Hóa: Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Thị Hạnh.
•Tổ Sinh: Hoàng Thị Bích Phượng.
•Tổ Văn: Hoàng Thị Mộng Dung, Hồ Thị Thanh Tịnh,
Nguyễn Thị Ngọc Hân.
•Tổ Sử, Địa, Công dân: Lục Kim Thuyên, Nguyễn Thị Thanh
Mai.
•Tổ Ngoại Ngữ: Vũ Thiên Duyên, Nguyễn Ngọc Khánh Vân.
•Tổ Thể Dục- Quốc Phòng: Phùng Thị Vân Thanh, Nguyễn
Xuân Vinh.
Kiểm tra chuyên đề: 100% GV còn lại.
Sử dụng tốt các đồ dùng dạy học hiện có.
Tổ chức Ban cán sự các lớp sử dụng tốt 15 phút đầu giờ, GVCN báo cáo định kỳ
đúng ngày 01 hàng tháng.
Quản lý tốt GV dạy ngoài trường theo quy định của Sở. GV dạy ngoài trường phải
có giấy phép và thực hiện đúng quy định.
Tổ chức tốt hoạt động giáo dục hướng nghiệp từ khối lớp 10. Làm tốt công tác
hướng nghiệp cho HS khối 11, khối 12.

III.


Những bài học sư phạm:
Về chuyên môn:
- Phải yêu nghề, luôn có tinh thần tự nâng cao chuyên môn, kiến thức
nhất là ngành Tin học, một ngành mà đòi hỏi người GV phải luôn luôn
làm mới kiến thức của mình. Muốn có giờ dạy Tin học đạt hiệu quả cao
người GV phải biết cách tổ chức, tiến hành các thao tác lên lớp hệ thống
chặt chẽ, phối hợp các phương pháp dạy học cho phù hợp. Phát huy vai
trò chủ thể của học sinh. Ngoài ra phải rèn luyện ngôn ngữ, khả năng
truyền đạt cho học sinh dễ tiếp thu bài.
- Sử dụng các phương pháp sư phạm hợp lý trong mọi tình huống khi học
sinh đưa ra câu hỏi.
- Đặt các em làm mục tiêu chính trong tiết dạy.
Cách quản lý học sinh :
- Phải có kế hoạch rõ ràng phải vừa cương quyết, vừa mềm dẻo linh hoạt
xử lý kịp thời các tình huống.
- Biết động viên, khuyến khích, khen thưởng đúng lúc xử lý kịp thời các
sai phạm.
- Phải biết điều hành Ban cán sự lớp quản lý lớp học.
- Phối hợp với GVBM và PHHS để quản lý học sinh.
- Phối hợp với Ban Giám Hiệu, phòng Giám thị để quản lý học sinh
Công tác chủ nhiệm :
- Phải biết cách lên kế hoạch, dự trù trước các tình huống phát sinh khi
thực hiện kế hoạch.
- Theo dõi sát sao tình hình lớp để kịp thời xử lý các tình huống.
- Phải biết cách tổ chức lớp, phân công đúng người đúng việc thường
xuyên nhắc nhở các em.
- Phải gần gũi hòa đồng với học sinh để hiểu rõ về hoàn cảnh, đặc điểm
của từng học sinh.



Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh
-

Biết cách phối hợp với GVBM, PHHS để quản lý lớp.
Phải hiểu rõ nắm bắt được đặc điểm tâm lý của độ tuổi học sinh : hiếu
động, ham chơi, quên học, dễ bắt chước thói xấu.
- Thường xuyên có mặt bên cạnh các em mỗi khi các em gặp khó khăn gì
trở ngại để giúp đỡ kịp thời.
Đối với học sinh lớp chủ nhiệm:
- Tạo sự thân mật gần gũi giữa thầy và trò.
- Nắm rõ tình hình lớp, đặc biệt xây dựng ban cán sự lớp vững mạnh.
- Tìm hiểu đặc điểm chung của lớp (mặt mạnh, mặt yếu, quan hệ bạn
bè…)
- Nắm rõ tình hình học tập, đạo đức của từng em.
- Công việc của lớp thì giao cho ban cán sự lớp và tập thể làm nhưng
GVCN phải thường xuyên kiểm tra nhắc nhở.
- Là GVCN phải tận tụy, thương yêu học sinh.
- Đối với học sinh cá biệt phải có biện pháp giáo dục kịp thời, kết hợp
chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Thường xuyên gặp trò chuyện,
tiếp xúc động viên giáo dục các em.
Quan hệ đối xử với đồng nghiệp và với học sinh :
 Với đồng nghiệp:
Phải đoàn kết hòa đồng, nhã nhặn quan tâm giúp đỡ nhau,
học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
Đối xử tốt với mọi người thực hiện đúng điều lệ của nhà
trường và pháp luật.

Với học sinh: Hết lòng yêu thương, giúp đỡ học sinh, đối
xử công bằng với học sinh, tránh thiên vị.
Nhiệm vụ của người giáo viên :

- Không ngừng rèn luyện và nâng cao trình độ chuyên môn văn hóa,
xã hội.
- Biết sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy cho phù hợp.
- Cống hiến tài năng sức lực của mình cho xã hội.



×