Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tu chon 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.03 KB, 20 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 1
Chuyên đề 1 : Từ ngữ
Từ xét về mặt cấu tạo
I-Mục tiêu cần đạt.
- Hệ thống hoá kiến thức về từ ngữ đã học từ đầu năm về từ đơn, từ ghép và từ
láy.
- Biết vận dụng thành thạo các loại từ này trong văn nói và viết.
- Trọng tâm: Ôn tập lý thuyết.
II . Chuẩn bị:
- Thày : Giáo án.
- Trò : Đọc lại các bài về từ đơn, từ ghép và từ láy.
III. Các bớc tiến hành.
Hoạt động 1: Khởi động.
GV nêu mục tiêu bài học.
Hoạt động 2: Bài mới.
Hoạt động của thày và trò Nội dung
? Nhắc lại khái niệm về từ đơn.
? Từ đơn dùng để làm gì.
? Nhắc lại khái niệm từ ghép.
? Nêu vai trò của từ ghép.
A.Kiến thức cần nhớ.
1.Từ đơn.
- Khái niệm : Là từ chỉ gồm 1 tiếng có
nghĩa tạo thành.
- Vai trò : Dùng để tạo từ ghép và từ láy,
làm cho vốn từ thêm phong phú.
2. Từ ghép.
- Khái niệm: Từ ghép là những từ do 2
hoặc nhiều tiếng có nghĩa ghép lại.


-Tác dụng: Dùng định danh sự vật, hiện
tợng hoặc dùng để nêu đặcđiểm, tính
1
? Từ ghép có mấy loại Cụ thể.
? Em hãy lấy VD về mỗi loại từ
ghép.
GV diễn giảng và yêu cầu học sinh
lấy VD minh hoạ để phân tích.
? Thế nào là từ láy- tác dụng của từ
láy.
? Từ láy có mấy loại.
? Nghĩa của từ láy nh thế nào Cho
VD.
chất, trạng thái của sự vật.
- Các loại từ ghép:
+ Từ ghép chính phụ : Ghép các tiếng
không ngang hành nhau- trong từ ghép
chính phụ, tiếng chính thờng đứng trớc
tiếng phụ- Nghĩa của từ ghép này cụ thể
hơn nghĩa của từ ghép đẳng lập.
+ Từ ghép đẳng lập: Ghép các tiếng có
quan hệ ngang bằng nhau về nghĩa- Có
thể đổi vị trí các tiếng trong từ ghép
đẳng lập Nghĩa của từ ghép này khái
quát hơn nghĩa của các tiếng dùng để
ghép.
3, Từ láy.
- Khái niệm: Là những từ phức có quan
hệ láy âm giữa các tiếng.
- Vai trò : Tạo nên những từ tợng hình,

tợng thanh trong miêu tả, thơ ca,có tác
dụng gợi hình, gợi cảm.
- Các loại từ láy: Láy toàn bộ và láy bộ
phận.
- Nghĩa của từ láy :
+ Giảm hoặc tăng so với nghĩa gốc( ở
kiểu từ láy toàn bộ).
+ Nghĩa khái quát, tổng hợp so với tiếng
gốc ( VD : máy móc máy ; chết chóc
chết ; sách siếc sách...).
+ Nghĩa hẹp hơn (cụ thể) hơn so với
tiếng gốc (VD : xấu xí xấu => xấu
vừa chỉ tính chất về hình thức, vừa chỉ 1
2
GV diễn giảng phần này.
tính chất về đạo đức hay chất lợng của
sự vật (lúa xấu, gỗ xấu) ; còn xấu xí thì
chỉ biểu thị cái xấu về mặt hình thức-
xấu xa biểu thị cái xấu về mặt đạo đức.
4. Một số chú ý về 2 kiểu từ này.
4.1. Từ ghép.
- Từ phức phân biệt với từ đơn về mặt số
lợng tiếng Tên gọi từ ghép là dùng
chỉ bộ phận từ phức trong đó các tiếng
của mỗi từ là rõ nghĩa hoặc không rõ
nghĩa.
- Có những từ ghép mà 1 trong 2 tiếng
không rõ nghĩa ( đều xảy ra ở từ ghép
đẳng lập và ghép chính phụ)
VD : ăn mặc là nói về mặc nói chung,

không nói đến ăn - ăn ở lại thiên về ở
nói chung da hấu : hấu không rõ
nghĩa nhng có tác dụng phân biệt nghĩa
nh bở ( da bở), chuột ( da chuột).
4.2. Từ láy.
- Từ láy không đơn thuần là sự lặp lại
âm thanh của âm tiết ban đầu. Những từ
mà các tiếng có chung phụ âm đầu hoặc
phần vần nhng các tiếng đều có nghĩa
thì từ đó không phải là từ láy mà là từ
ghép .
VD : + Nhè nhẹ, xinh xinh, khéo
léo...=> Từ láy.
+ Tơi cời, thúng mủng, mặt mũi...=>
Từ ghép.
3
- Từ láy không đơn thuần là sự lặp lại
âm thanh, âm tiết ban đầu mà bao giờ
cũng kèm theo 1 sự biến đỏi âm, thanh
nhất định, để tạo ra cái thế vừa giống
vừa khác nhau gọi là vừa điệp vừa đối.
Do vậy,với những cấu tạo có lặp mà
không có chỗ khác biệt là dạng lặp chứ
không phải là từ láy (VD : ai ai, đâu
đâu, ngời ngời...).
Hoạt động 3 : Củng cố Hớng dẫn.
Học bài Viết đoạn văn ngắn từ 5 -7 câu có sử dụng ít nhất là 3 từ láy và 5
từ ghép.

Ngày soạn:

Ngày dạy:
Tiết 2
Chuyên đề 1 : Từ ngữ
Từ xét về mặt cấu tạo
I-Mục tiêu cần đạt.
- Hệ thống hoá kiến thức về từ ngữ đã học từ đầu năm về từ đơn, từ ghép và
từ láy.
- Biết vận dụng thành thạo các loại từ này trong văn nói và viết.
- Trọng tâm: Luyện tập.
II . Chuẩn bị:
4
- Thày : Giáo án.
- Trò : Đọc lại các bài về từ đơn, từ ghép và từ láy.
III. Các bớc tiến hành.
Hoạt động 1: Khởi động.
?Thế nào là từ ghép ? Từ láy Cho VD.
Hoạt động 2 : Bài mới.
Hoạt động của thày và trò Nội dung
- GV yêu cầu học sinh chép bài tập vào
vở.
- HS đọc và xác định yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm bài.
- GV gọi chữa, bổ xung.

Hớng dẫn.
a.giúp đỡ, yêu mến : Từ ghép đẳng lập.
b.cà chua, cải bắp, rau diếp : Từ ghép
chính phụ.
c.Cửa sổ : Từ ghép chính phụ.
Ngắm nhìn : Từ ghép đẳng lập.

Bầu trời : Từ ghép chính phụ.
Trong xanh : Từ ghép đẳng lập
Hớng dẫn.
Các tiếng đợc ghép là các từ in đậm.
a.Non sông, sách vở, tơi tỉnh, xinh đẹp,
khô héo, ham muốn.
b.Lớp học, thớc kẻ, cá chuối, trắng phau,
thay mặt, đánh lửa, vui lòng.
Hớng dẫn.
II. Luyện tập.
1.Bài tập về từ ghép.
*Bài 1 : Gạch dới các từ ghép trong
mhững câu sau đây và phân loại
chúng theo 2 cách từ ghép đã học.
a.Quang thờng hay giúp đỡ bạn, các
bạn rất yêu mến Quang.
b.Trong vờn trồng đủ các thứ : cà
chua, cải bắp, rau diếp,...
c.Ngồi bên cửa sổ, tôi ngắm nhìn bầu
trời trong xanh.
*Bài 2 :
a. Điền thêm tiếng để tạo từ ghép
đẳng lập.
non..., sách..., tơi..., xinh..., khô...,
ham...
b. Điền thêm tiếng để tạo từ ghép
chính phụ.
Lớp..., thớc..., cá..., trắng...,
thay..., đánh..., vui...
5

- Ăn mặc : ăn ở đây mờ nghĩa - ăn mặc
có nghĩa khái quát hơn mặc.
- Ăn ở : Nghĩa của từ ăn rộng hơn nghĩa
của từ ăn và từ ở, là ăn và ở nói khái quát
( Thu xếp chỗ ăn ở). Ngoài ra, từ ăn còn
có nghĩa là đối xử ( ăn ở có tình có
nghĩa) nghĩa này khác hẳn nghĩa của từ
ăn và nghĩa chính của từ ở.
- Đầu đuôi : chỉ toàn bộ sự việc từ khi bắt
đầu cho đến khi kết thúc. nghĩa của từ
đầu đuôi có tính khái quát hơn so với
nghĩa của từ đầu và đuôi.
- Thớc kẻ : chỉ loại thớc dài và thẳng,
dùng để kẻ đờng thẳng.
- Mát tay : mát chỉ trạng thái vật lý
tay :bộ phận của cơ thể. Mát tay chỉ trình
độ nghề nghiệp, có tay nghề giỏi, dễ
thành công trong mọi việc.
Hớng dẫn.
- Các từ ghép chính phụ : cỏ may, đờng
đi, gầy tọp, vàng rợi, đòn xóc, vắng ngắt,
đồng không, thói quen, đánh nhau.
- Các từ ghép đẳng lập : tranh cớp, tìm
kiếm.
Hớng dẫn.
* Bài 3. So sánh nghĩa của các từ
ghép : ăn mặc, ăn ở, đầu đuôi, thớc
kẻ, mát tay với nghĩa của các tiếng
đã tạo ra chúng.
* Bài 4: Trong những từ ghép đợc

gạch chân trong đoạn văn sau, hãy
chỉ ra các từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập.
Cỏ may trên bờ đ ờng đi đã tàn.
Những con bò gầy tọp, dũi toét cả
mũi cùng chỉ vơ đợc mấy chiếc rễ cỏ
khô. Ngời trong làng ra đồng gặt lúa.
Cánh đồng vàng r ợi kia đã đợc ngời
ta lấy liềm gặt, bó từng lợm, cái đòn
xóc đâm ngang thành từng gánh,
quẩy về sân. Trên mênh mông chỉ
còn trơ lại những gốc rạ khô. Cấnh
đồng vắng ngắt, màu xám trên trời và
màu xám dới đất đã liền vào nhau và
ở giữa có gió gào suốt đêm ngày. Trẻ
con ra ngoài đồng thì lạnh tai và đỏ
hắt mũi. Rét quá, rúm cả chân.
Chẳng ai có thể ở rốn trên đồng
không đợc. Phải tìm nơi tránh rét
Bởi thế, đã thành thói quen từ xa, cứ
mùa rét đến thì các loài sống trong
vùng này lại bỏ cánh đồng lạnh ngắt
6
Trong những từ ghép đã cho, những từ có
tiếng phụ chỉ:
a- Công dụng của thuốc: thuốc bổ,
thuốc mê, thuốc giun.
b- Dạng của thuốc: thuốc nớc, thuốc
viên, thuốc mỡ.
c- Màu sắc của thuốc: thuốc đỏ.

d- Nơi chốn, xuất xứ của thuốc: thuốc
bắc, thuốc nam, thuốc tây.
e- Cách dùng thuốc: thuốc tiêm,
thuốc uống.
lạnh ngơ mà lũ lợt đi kiếm nơi tránh
rét. Có khi phải tranh c ớp đánh
nhau mới tìm đợc chỗ. Bởi vì trong
mùa rét nhiều loài khác cũng đi tìm
kiếm chỗ ở ấm nh thói quen của họ
nhà Châu Chấu. ( Tô Hoài).
*Bài 5: Trong các từ ghép chỉ các
loại thuốc sau đây: thuốc bổ, thuốc
mê, thuốc nớc, thuốc viên, thuốc
mỡ, thuốc giun, thuốc đỏ, thuốc bắc,
thuốc tây, thuốc nam, thuốc tiêm,
thuốc uống những từ nào có tiếng
phụ chỉ:
a- Công dụng của thuốc.
b- Dạng của thuốc.
c- Màu sắc của thuốc.
d- Nơi chốn, xuất xứ của thuốc.
e- Cách dùng thuốc.

Hoạt động 3: Củng cố- Hớng dẫn.
Hoàn chỉnh các bài tập Học kỹ lý thuyết về từ láy, giờ sau chữa
bài tập.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết 3
Chuyên đề 1 : Từ ngữ

7
Từ xét về mặt cấu tạo
I-Mục tiêu cần đạt.
- Hệ thống hoá kiến thức về từ ngữ đã học từ đầu năm về từ đơn, từ ghép và từ láy.
- Biết vận dụng thành thạo các loại từ này trong văn nói và viết.
- Trọng tâm: Luyện tập.
II . Chuẩn bị:
- Thày : Giáo án.
- Trò : Đọc lại các bài về từ đơn, từ ghép và từ láy.
III. Các bớc thực hiện:
Hoạt động 1: Luyện tập.
Hoạt động của thày và trò Nội dung
- GV yêu cầu học sinh chép bài tập vào
vở.
- HS đọc và xác định yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm bài.
- GV gọi chữa, bổ xung.
Hớng dẫn.
- Các từ láy là: lắc l, lơ lửng, lác đác,
thơm thơm, nhè nhẹ.
Hớng dẫn.
- Các từ láy : bâng khuâng, phập phồng,
bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm.
- Láy phụ âm đầu : phập phồng, xốn
xang, nhớ nhung.
- Láy vần : bâng khuâng, bổi hổi, lấm
tấm.
2. Bài tập về từ láy.
* Bài 1: Chỉ ra các từ láy trong đoạn
văn sau.

Trong vờn lắc l những chùm quả
xoan vàng lịm không trông thấy
cuống, nh những chuỗi tràng hạt bồ
đề lơ lửng,lác đác cây lựu có mấy
chiếc lá đỏHơi thở của đất trời, mặt
nớc thơm thơm, nhè nhẹ(Tô Hoài).
* Bài 2: Chỉ ra các rừ láy phụ âm đầu
và láy âm trong đoạn văn sau:
Ma xuân. Không, không phải ma.Đó
là sự bâng khuâng gieo hạt xuống
mặt đất nồng ấm, mặt đát lúc nào
cũng phập phồng nh muốn thở dài vì
bổi hổi, xốn xangHoa xoan rắc nhớ
nhung xuống cỏ non ớt đẫm. Đồi đất
đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng.
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×