Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

skkn day hoc mon tu chon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.33 KB, 11 trang )

A. đặt vấn đề
I. Lý do chọn đề tài:
- Môn toán là một phân môn chính mà trong quá trình giảng dạy để đạt hiệu
quả thì ngoài vấn đề phát huy năng lực tự học toán dựa vào các hoạt động học tập
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong các giờ học, thì việc tạo điều kiện
để học sinh tăng cờng luyện tập, thực hành, rèn luyện kỷ năng tính toán, kỷ năng vận
dụng các kiến thức vào bài toán cụ thể cũng là một yếu tố không kém phần quan
trọng. để giải quyết vấn đề đó hiện nay chúng ta rất thuận lợi là có thêm môn học tự
chọn và chủ đề tự chọn. Môn học này giúp giáo viên có thời gian để hớng dẫn học
sinh tự mình chiếm lĩnh tri thức, tìm tòi, phát hiện và tự giải quyết vấn đề, giúp các
em có điều kiện, hiểu, biết và vận dụng kiến thức một cách thành thạo, biến cái của
thầy, của SGK thành vốn kiến thức riêng của mình.
Trên thực tế hiện nay tôi thấy buổi học chủ đề tự chọn còn nhiều hạn chế, đó
là cha có sự thống nhất về nội dung và phơng pháp dạy học dẫn đến chất lợng của
buổi học cha cao.
Mặt hạn chế nữa thờng thấy là về công việc chuẩn bị cho phơng pháp và hình
thức dạy học chủ đề tự chọn cha thật sự chú trọng để đa chất lợng học tập nâng cao.
Vậy làm sao để buổi học chủ đề tự chọn môn toán đạt đợc hiệu quả cao đó là một
câu hỏi đặt ra và là yêu cầu cấp bách cần thiết.
Bản thân tôi thấy còn trăn trở về vấn đề này cho nên tôi đà chọn đề tài



Nâng cao chất lợng dạy học chủ đề tự chọn môn toán ở THCS.
II. cơ së lý ln - c¬ së thùc tiƠn:
1. C¬ së lý luận:
Mục tiêu đặt ra của buổi học chủ đề tự chọn là giáo viên và học sinh đổi mới
cách học và cách dạy làm sao để chất lợng giờ học thật sự có hiệu quả. Giáo viên
phải lập đợc kế hoạch dạy học cho từng baì, từng tiết chuẩn bị đợc nội dung các bài
tập, ở mổi bài tập phải định hớng đợc phơng pháp dạy học và hình thức dạy học làm
thế nào để đạt đợc hiệu quả cao nhất.


Buổi học chủ đề tự chọn thờng dễ gây cho học sinh có tâm lý mệt mỏi, căng
thẳng và nhàm chán cho nên giáo viên phải tổ chức hớng dẫn dới nhiều hình thức dạy


học và phơng pháp dạy để lôi cuốn các em có hứng thú, học tập sôi nổi. Khuyến
khích các em tự giải quyết nhiệm vụ cụ thể mà giáo viên giao cho để học sinh chủ
động, tích cực, sáng tạo theo năng lực cá nhân, tránh căng thẳng, làm mất tự tin của
học sinh. Giáo viên cần giao việc phù hợp với trình độ học lực của từng em.
Tầm quan trọng của buổi học chủ đề tự chọn đó là dới sự hớng dẫn tổ chức
của giáo viên, học sinh tự giải quyết nhiệm vụ bài học để cũng cốkiến thức mới đồng
thời thiết lập đợc mối quan hệ giữa kiÕn thøc míi vµ kiÕn thøc cị.
VËn dơng kiÕn thøc mới trong sự đa dạng và phong phú của các bài tập thực
hành, luyện tập.
Yêu cầu cần đạt của buổi học chủ đề tự chọn đối với môn toán là:
+ Về kiến thức: Học sinh phải thuộc những quy tắc, những công thức kết luận
của bài học trớc để vận dụng và làm các bài tập.
- Tự mình hoạt động bằng tay trên các đồ vật, đồ dùng, ký hiệu để tự phát hiện
lĩnh hội kiến thức, kỹ năng.
+ Về kỹ năng: Giải quyết đợc các bài tập từ dễ đến khó, biết diễn đạt bài toán,
các lời giải một cách ngắn ngọn, chính xác.
- Có kỹ năng sử dụng thành thạo các dụng cụ.
- Mô tả thành lời các hoạt động và kết quả thu đợc.
- Vận dụng thực hành các bài tập khác nhau dới nhiều hình thức khác nhau.
+ Về thời lợng: Lựa chọn trình độ học phân ra các đối tợng học sinh, lựa chọn
câu hỏi, bài tập từ dễ đến khó và giao nhiệm vụ cho từng đối tợng sao cho phù hợp.
+ Học sinh tự đánh giá mực độ kiến thức của mình, đánh giá cho bạn.
- Học sinh giỏi, khá hớng dẫn học sinh yếu, kém đi lên và đánh giá sự tiến bộ
cửa bạn.
- Giáo viên đánh giá mức độ chuẩn của học sinh ở mức độ hiểu, biết và vận
dụng.

2. Cơ sở thực tiễn:
Để thành công một giờ dạy học chủ đề tự chọn toán ở THCS quả là khó bởi
lẽ hiện nay cha có một tài liệu nào quy định, hớng dẫn chung của chơng trình dạy
chủ đề tự chọn toán mà chỉ là các quy định, hớng dẫn của chuyên môn ngành nhà trờng. Nhiệm vụ đặt ra cho mỗi giáo viên còn thiếu sự thống nhất, thiếu đồng bé vÒ


nội dung và phơng pháp dạy học, tài liệu thì cha có khiến không ít giáo viên khi lên
lớp còn lúng túng về phơng pháp. Và còn có nhiều vớng mắc.Hơn nữa giáo viên cha
thực sự đầu t cho một tiết dạy chủ đề tự chọn, cha lập kế hoạch, nội dung, mục tiêu
cho từng tiết, từng bài rõ ràng, cha nghĩ rằng giáo viên cần cung cấp những thông tin
gì và học sinh cần đạt đợc gì và cách hớng dẫn tổ chức nh thế nào để học sinh tiếp
thu, lĩnh hội kiến thức một cách sâu hơn, làm chủ đợc kiến thức đà học ở bài mới .
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy nhiều giáo viên đà chỉ mới sử dụng các bài tập ở sách
giáo khoa, sách bài tập toán và với cách hớng dẫn học sinh làm bài, rồi học sinh chữa
bài, rồi giáo viên kết luận. Cứ phơng pháp dạy học nh thế lặp đi lặp lại thì quả là
nhàm chán và cha thu hót sù høng thó häc tËp cđa häc sinh. T«i cho rằng vấn đề đặt
ra cần có một kế hoạch dạy học , đa dạng với nhiều dạng bài tập và nhiều hình thức
dạy học hấp dẫn để nâng cao chất lợng dạy học chủ đề tự chọn môn toán ở THCS
. Đó là một vấn đề cấp bách cần phải giải quyết hiện nay.
III. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu .
1. Đối tợng nghiên cứu .
- Phơng pháp dạy học chủ đề tự chọn môn toán
- Yêu cầu, mục đích, nhiệm vụ của tiết dạy học chủ đề tự chọn môn toán
- Nội dung, kiến thức tiết dạy học chủ đề tự chọn môn toán
2. Phơng pháp nghiên cứu .
- Phơng pháp điều tra.
- Phơng pháp thực nghiệm.
- Phơng pháp đọc taì liệu, nghiên cứu chơng trình.
- Phơng pháp kiểm tra, đánh giá chất lợng học sinh sau các đợt học chủ đề tự
chọn.


B : Giải quyết vấn đề
I. Biện pháp giải quyết .
1. Lựa chọn nội dung dạy học chủ đề tự chọn.
- Dạy chủ đề tự chọn môn toán nói riêng và các môn học khác nói chung,
muốn có một giờ dạy tốt và đạt hiệu quả trong mỗi giờ học thì việc lựa chọn nội
dung bài học là khâu hết sức quan trọng. Trớc hết tôi phải xác định mục tiêu của kiến
thức trong tiết dạy bài mới gồm có những yêu cầu gì, mục tiªu chÝnh vỊ kiÕn thøc lÉn


kỹ năng là gì, ở những tiết học trớc đà cung cấp những nội dung cơ bản, những khái
niệm, quy tắc nào đà giải quyết đợc những bài tập nào. Trên cơ sở đó để lựa chọn
một số bài tập tập có cả dạng tự luận và dạng trắc nghiệm để học sinh vận dụng kiến
thức đă nắm đợc ở các bài học. Tôi xây dựng một hệ thống câu hỏi để vấn đáp học
sinh giúp học sinh củng cố và học thuộc những khái niệm, định nghĩa, những quy
tắc, tính chất..... mà học sinh đà học. Các câu hỏi phải đợc sắp xếp từ dễ đến khó và
dự kiến sẽ giành cho những đối tợng học sinh giỏi, khá, TB, Y để đảm bảo mọi học
sinh đều có thể giải quyết đuợc nhiệm vụ học tập tối thiểu của bài học khi soạn câu
hỏi tôi phải lạ chọn lời lẽ phù hợp với trình độ học sinh, để mọi học sinh có thể huy
động trí nhớ của mình và trả lời, đồng thời khi đó đánh giá đợc mức độ diễn tả, mức
độ hiểu bài của từng học sinh. Tránh đa ra câu hỏi quá sâu sắc, tỷ mỉ, phức tạp mà
học sinh không trả lời đợc hoặc trả lời dài dòng, câu hỏi đa ra phải kích thích sự động
nảo của học sinh.
Bên cạnh lựa chọn nội dung câu hỏi lí thuyết tôi lập kế hoạch lựa chọn hệ
thống bài tập cũng sắp xếp từ đễ đến khó dành cho các đối tợng, phù hợp với học
sinh .
Bài tập đa ra có thể lấy ở sách bài tập, sách giáo khoa và có thể tự nghĩ ra
những bài có sử dụng nội dung bài mới song đòi hỏi ngời học phải biết ứng dụng
kiến thức kỹ năng để học, biết sử dụng phơng pháp, nguyên lí để giải quyết vấn đề
đặt ra. Ngời học phải quyết định nguyên lí nào cần đa ra để ứng dụng.

Cụ thể nh: Khi dạy chuyên đề Đại lợng tỷ lệ thuận, đại lợng tỷ lệ nghịch thì
phải luôn xoáy sâu vào:
+ Hai công thức liên hệ:
Đại lợng tỉ lệ thuận: y = a.x
Đại lợng tỉ lệ nghịch: y =

a
x

( hay x.y =a)

+Các tính chất
Hai đại lợng x và y tỉ lệ thuËn
y1
x1

=

y2
y
= 3 =
x2
x3

…=

yn
=a
xn1


x1
y
x
y
x
y
= 1 ; 1 = 1 ;…; m = m
x2
y2
x3
y3
xn
yn

Hai đại lợng x và y tỉ lệ nghịch
x1 .y1= x2 .y2=x3 .y3=…= a
x1
y
= 2
x2
y1

x

y

x

y


1
3
m
n
; x = y ; …; x = y
3
1
n
m


Trong quá trình làm bài tập tôi lại đa ra các bài tập từ đơn giản đến phức tạp và
phải hình thành cho học sinh một nguyên tắc giải tổng quát và các cách suy luận, nêu
câu hỏi theo từng bớc:
VD. Khi dạy về bài toán đại lợng tỉ lệ thuận (hay tỉ lệ nghịch)
Bớc 1: Xác định đợc trong bài toán gồm có những đại lợng nào, những đại lợng đà biết và nhữmg đại lợng cha biết.
Bớc 2.Trong các đại lợng đó những đại lợng nào tỉ lệ thuận (hay tỉ lệ nghịch)
với nhau.
Bớc 3 : Chọn đặt ẩn và lấy điều kiện của ẩn.
Bớc 4: Lập biểu thức liên hệ giữa các đại lợng nhờ các tính chất của các đại lợng tỉ lệ thuận (hay tỉ lệ nghịch).
Bớc 5: Giải tìm các đại lợng cha biết, kiểm tra điều kiện của đại lợng tìm đợc
và trả lời.
2. Các phơng pháp chuẩn bị cho buổi dạy chủ đề tự chọn:
- Phải lựa chọn phơng pháp vì phơng pháp dạy học có tính quyết định đến chất
lợng dạy học.
- Công việc chuẩn bị phải bảo đảm các yêu cầu:
*Đối với giáo viên
- Đề ra mục tiêu dạy học: Với tiết học chủ đề tự chọn thì nội dung chủ yếu là
luyện tập thực hành để nắm vững kiến thức và kỹ năng bao gồm:
Kiến thức. Chia ra các mức độ, biết, hiểu, vận dụng.

Kỷ năng: Chia ra các mức độ:
+ Vận dụng kiến thức có đợc vào các bài tập quen thuộc một cách
thành thạo ( kỷ năng và kỹ xảo).
+ Vận dụng kiến thức từ bài mới và suy rộng ra ( kỷ năng sáng tạo)
- Chuẩn bị đợc vật chất hỗ trợ nh: Đồ dùng, mô h×nh, SGK, SBT, phiÕu häc
tËp, giÊy khỉ to ghi kÕt quả .
- Chuẩn bị cách tổ chức, hớng dẫn, giao tiếp học sinh
- Trình tự sử dụng và thay đổi các phơng pháp dạy học cụ thể phù hợp với
trình độ và đầy đủ tâm sinh lý học sinh và hình thức dạy học theo tính tích cực
- Ngời giáo viên chuẩn bị đợc các phơng pháp và dự kiến hoạt động nào thì sử
dụng phơng pháp gì cho có hiệu quả, học sinh sẽ lĩnh hội đợc kết quả hay không là


vấn đề quan trọng và có ý nghĩa - có nh thế mới tạo cho học sinh có đợc niềm tin và
hứng thú học toán, tạo cho lớp học sinh động .
* Đối với học sinh:
+ Buổi học này chủ yếu là thực hành xử lý các kiến thức đà học ở bài mới nh:
Tự học, trao đổi với bạn bè để biến những kiến thức thành vốn riêng của mình, sử
dụng kiến thức đà học vào các tính huống mới cao hơn, sáng tạo hơn để cũng cố và
ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Nên cần phải ôn tập kỹ phần kiến thức cơ bản trớc
Có nh vậy chất lợng của buổi học chủ đề tự chọn toán mới đơvj nâng cao toán
mới đợc nâng cao.
3. Tiến hành các phơng pháp dạy học Chủ đề tự chọn toán
Sau đây tôi áp dụng phơng pháp của bản thân tôi thiết kế một bài dạy cho buổi
học tự chọn đại trà.
Chủ đề đại lợng tỷ lệ thuận, đại lợng tỷ lệ nghịch ở môn toán lớp 7
Bài:

Đại lợng tû lƯ thn


I. Mơc tiªu:
1. KiÕn thøc: Cịng cè kiÕn thức về đại lợng tỉ lệ thuận, các tính chất
của hai đại lợng tỉ lệ thuận.
2. Kỷ năng: Hiểu tổng quát và thực hiện giải thành thạo các dạng toán về:
+ Xét quan hệ tỉ lệ thuận giữa hai đại lợng.
+ Lập bảng giá trị tơng ứng của hai đại lợng tỉ lệ thuận
+ Xét tơng quan tỉ lệ thuận giữa hai đại lợng khi biết bảng các giá trị tơng ứng của chúng
+Các đại lợng tỉ lệ thuận.
+Chia một số thành những phần tỉ lệ với các số

.

cho trớc
3. Thái độ: Có ý thức rèn luyện kỷ năng phân tích bài toán, vận dụng
các tính chất đà học.
II. Chuẩn bị đồ dùng:
GV: Bảng phụ kẻ sẵn bảng cho bài tập ở hoạt động 1,hoạt động 2
Phiếu học tập cho hoạt động 4
Chuẩn bị cho mỗi nhóm một tờ ghi 5 bµi tËp cịng cè


HS: Mỗi nhóm chuẩn bị một tờ giấy bìa to bút dạ và giấy trắng để làm bài tập nhóm
III. Hoạt động dạy học:
1. ổn định.
2. Bài cũ. Khi nào thì hai đại lợng x và y tỷ lệ thuận với nhau.
Phát biểu các tính chất của hai đại lợng tỷ lệ thuận
3. Bài mới.

Hoạt động của giáo viên


Hoạt động của học

Phơng
pháp

sinh
Hoạt động 1. cũng cố công thức của đại lợng tỷ lệ thuận
VD: Cho biết hai đại lợng x vµ y tØ lƯ thn
víi nhau vµ khi x = 6 th× y = 4
a) T×m hƯ sè tØ lƯ k của y đối với x
b) HÃy tính giá trị của y khi x = 9
GV nêu các câu hỏi gỵi ý
?. y tØ lƯ thn víi x theo hƯ số k thì ta có
công thức liên hệ nh thế nào ?.

GV nêu
câu
a) y tỉ lệ thuận với x theo hệ số k
hỏi.HS trả
nên y = k.x. Khi x= 6 thì y = 4 lời

?. Để tìm k ta phải làm nh thế nào ?
nên:
?. Vậy để tìm y khi x = 9 ta thay giá trị đó

4 = k. 6 =>

b) Ta có y =

vào công thức nào ?

9 thì y =

2
3

2
3

k =

4
2
=
6
3

. x suy ra khi x =

Cả líp
cïng lµm
vµo vë

.9=6

VD: Cho biÕt y tØ lƯ thn víi x theo hƯ sè k. x
tØ lƯ thn víi z theo hÖ sè tØ lÖ h. Hái y tØ lÖ
thuËn víi z theo hƯ sè tØ lƯ bao nhiªu ?
?.y và x liên hệ với nhau theo công thức nào ?

y tØ lƯ thn víi x theo hƯ sè k

nªn

?.y và x liên hệ với nhau theo công thức nào ?

y = k. x
x tØ lƯ thn víi z theo hệ số h

?. Vậy hÃy lập mối liên hệ giữa y và z ?

- GV nêu
câu hỏi.
- HS trả
lời tại
chổ.
GV Ghi
bảng,
nhận xét
và cũng


nªn



x = h. z
Suy ra: y = k.x = k.h.x
y tØ lƯ thn víi z theo hƯ sè k.h
GV Tỉng quát lại bài toán và phơng pháp giải: áp dụng công thức y = k.x để xác định mối tơng quan tỉ lệ thuận giữa hai đại lợng tỉ lệ thuận và xác định hệ số tỉ lệ.
Hoạt động 2: Lập bảng giá trị tơng ứng của hai đại lợng tỉ lệ thuận
Giáo viên

VD. Cho biết hai đại lợng x và y tỉ lệ thuận
với nhau.
treo bảng
x
x 1 = x 2 = x 3 = x 4 1 = 5 Học sinh nghiên cứu đề ra
phụ lên
2
3
4
y
y1 =
y2
y3
y4 =?
bảng
6
=?
=?
a) HÃy xác định hệ số tỉ lệ của y đối với x.
b) Thay mỗi dấu ? trong bảng bằng một số
thích hợp
c) Có nhận xét gì về các tỉ số :
GVnêu
y1 y1 y1 y1
; ; ;
x1 x1 x1 x1

? Dùa vµo đâu để ta xác định hệ số tỉ lệ k?
? Làm thế nào để tính: y 2 ; y 3 ; y 4 ?
y1 y1 y1 y1

? NhËn xÐt g× vỊ c¸c tØ sè : x ; x ; x ; x ?
1
1
1
1

a) Gäi k lµ hƯ sè tØ lƯ th× ta cã:
y 1 = k. x
=> 6 = k.2 => k = 3
b)
y 2 = 3. 3 = 9;
y 3 = 3.4 = 12 y 4 = 3.5 = 15

c©u hái.

y1 y1 y1 y1
c) x = x = x = x = 3
1
1
1
1

học sinh

Học sinh
trả lời tại
chổ,cho
nhận xét

GV: Nêu cách giải và các bớc giải chung cho dạng toán này:

+ Trớc hết xác định hệ số tỷ lệ k
+ Tiếp đó dùng công thức y = k. x để tìm các giá trị tơng ứng của y hoặc x)
Hoạt động 3: Xét tơng quan tỉ lệ thuận giữa hai đại lợng khi biết
bảng các giá trị tơng ứng của chúng
GV phát phiếu học tập in sẵn bài tập sau cho
các nhóm
VD: Các giá trị của m và n đợc cho trong Các nhóm nghiên cứu đề ra và
thực hiện giải trực tiếp trên Hoạt động
bảng sau.
phiếu học tập.
m - 4,5 - 3 0
1,5
2,25
nhãm nhá
n 1,35 0,9 0
- 0,45
-0,675


n
m
n
a) HÃy điền các giá trị thích hợp vào ô trống.
a)
= - 0,3
m
b) Đại lợng n có tỉ lệ thuận với đại lợng m
b) Đại lợng n tỉ lệ thuận với đại
không ? Vì sao ?
lợng m vì:

......
n = - 0,3.m
..
- GV cho cả lớp xem và nhận xét kết quả của
một số nhóm.
- Chọn lời giải của nhóm đúng nhất để làm
mẫu.
- Chọn bài của nhóm làm sai (nếu có) để rút
kinh nghiệm.
GV nhấn mạnh lại cách giải tổng quát: Tính và xét xem tất cả các thơng các giá trị tơng ứng

có bằng nhau không.
Hoạt động 4: Toán về đại lợng tỉ lệ thuận
Đề ra ghi
VD: Dùng 8 máy thì tiêu thụ hết 70 lít xăng.
Hỏi dùng 13 máy thì tiêu thụ hết bao nhiêu lít HS nghiên cứu đề ra
lên bảng
xăng ?
? Trong bài toán gồm có những đại lợng nào tỉ HS trả lời tại chổ (Số lít xăng và
số máy tỉ lệ thuận với nhau.
lệ thuận với nhau ?
? Nếu xem x là số máy, y là số xăng và x 1 = 8
thì y 1 = ? ; y 2 = a lµ sè xăng cần tìm thì x 2 = ? y 1 = 70 ; x 2 = 13 )
? NÕu gäi a (lít) là số xăng. để tính a ta tính nh
Gọi a (lít) là số xăng tiêu thụ
thế nào ?
khi dùng 12 máy. (a > 0)
Gọi một học sinh lên trình bày trên bảng.
Vì số xăng tỉ lệ tuận với số
Cả lớp cùng làm vào vở.

máy nên ta có:
70
a
=
8
13
a=

70
.13 = 113,75
8

=>

Vậy số xăng tiêu thụ hết
là:113,75 lít
GV nêu cách giải tổng quát cho dạng toán này:
+ Xác định tơng quan tỉ lệ thuận giữa các đại lợng
+ áp dụng tính chất về tỉ số các giá trị tơng ứng của hai đại lợng tỉ lệ thuận.
Hoạt động 5: Bài toán chia tØ lÖ


VD: Học sinh 3 lớp 7 cần trồng 24 cây xanh.
Số học sinh của lớp 7A; 7B; 7C lần lợt là 32;
28; 36 bạn. Hỏi mỗi lớp phải trồng bao nhiêu
cây xanh.
Biết rằng số cây xanh tỉ lệ với số học sinh ?.
Câu hỏi gợi ý:
? Ta đa bài toán trên về dạng toán nào ?
? Nếu gọi x; y; z lần lợt là số cây của lớp 7A;

7B; 7C thì ta có các hệ thức nào ?
? Từ đó ta áp dụng tính chất nào để tìm x; y; z

HS thực
HS: Đa về dạng toán: Chia sô 24
thành ba phần tỉ lệ với ba số 32;
28 và 36
Gọi x; y; z lần lợt là số cây của
lớp 7A; 7B; 7C thì ta có:
x + y + z = 24
(1)
x
32



=

y
28

=

z
36

(2)

hiện theo
nhóm,

trình bày
lời giải
lên giấy

bìa khổ
áp dụng tính chất dÃy tỉ số bằng
lớn
Giáo viên theo dõi học sinh các nhóm thực nhau, tõ (1) vµ (2), ta cã:
x
y
z
x+y+z
hiƯn vµ híng dÉn nh÷ng chỉ sai (nÕu cã)
=
=
=
32
28
36
32 + 28 + 36
24
1
=
= . Tõ ®ã:
96
4
1
1
x=
.32 = 8; y =

.28 = 7;
4
4
1
z=
.36 = 9
4

GV cùng
HS nhận
xét

Vậy: Số cây phải trồng của các
lớp 7A; 7B; 7C lần lợt là 8; 7 và
? Vậy hÃy nêu phơng pháp giải tổng quát cho 9 cây
dạng toán này ?
Giáo viên tổng hợp lại: Giả sử phải chia số S thành ba phần x; y; z tỉ lệ với các số a; b; c, ta
làm nh sau:
x=

x
a

S
.a
a +b +c

;

=


y
b

=
y=

z
c

=

x+ y+z
a +b +c

S
.b
a +b +c

=

;

S
a +b +c

z=

Do đó:


S
.c
a +b +c

Hoạt động 6:
Bài tập cũng cố, đánh giá:
GV phát đề ra cho các nhóm (Yêu cầu mỗi nhóm trình bày lời giải lên giấy trắng và
nộp lại, thời gian làm bài: 40 – 45 phót)
Bµi 1: BiÕt y 1 tØ lƯ thn víi x 1 theo hƯ sè tØ lƯ a (a ≠ 0); y
hÖ sè tØ lÖ a. Hái y 1 - y
là bao nhiêu ?

2

có tỉ lệ thuận với x 1 -x

2

2

tØ lƯ thn víi x

2

theo

hay kh«ng. NÕu cã th× hƯ sè tØ lƯ


Bài 2: Cho biết x, y là hai đại lợng tỉ lệ thuận. HÃy điền số thích hợp vào các ô trống

trong bảng sau:
x
y

-4
6

- 0,5

0

2,5
- 2,25

- 4,5

- 7,5

Bài 3: Bảng giá trị hai đại lợng x và y sau đây có cho ta hai đại lợng tỉ lệ thuận hay
không ?. Nếu có thì hệ số tỉ lệ là bao nhiêu ?.
x
y

-5
12,5

-1
2,5

-2

5

-3,5
8,75

6,8
- 16,32

Bài 4: Ba đơn vị trọng tải cùng vận chuyển 700 tấn hàng
Đơn vị A có 12 xe, trọng tải mỗi xe là 5 tấn
Đơn vị B có 20 xe, trọng tải mỗi xe là 3,5 tấn
Đơn vị C có 12 xe, trọng tải mỗi xe là 5 tấn
Hỏi mỗi đơn vị đà chuyển đợc bao nhiêu tấn hàng. Biết rằng mỗi xe đợc huy động
một số chuyến nh nhau ?.
Bài 5: Chia số 117 thành ba phần tØ lƯ thn víi:
a) 3 ; 4 ; 6

b) 1/3 ; 1/4 ; 1/6

GV: Nhấn mạnh lại một lần nữa các dạng toán cơ bản về đại lợng tỉ lệ thuận
Nhận xét kết quả buổi học và dặn dò.
II. THực nghiệm khoa học:
1. Kết quả điều tra khi cha áp dụng phơng pháp trên đây là:
- Từ đầu năm cho đến giữa kỳ I tôi cha áp dụng cách dạy và cách học mới mà
chỉ dạy chung chung theo các bài tập đơn giản ở vở bài tập . Qua điều tra
trong khối 7 và qua bài kiểm tra giữa kỳ I Tôi thấy chất lợng HS thể hiện ở
điểm toán rất thấp. Tỷ lệ HS đạt điểm khá giỏi ít. Tỷ lệ HS đạt điểm dới 5 còn
nhiều. Cụ thể lớp 7A tỷ lệ, kết quả bài kiểm tra định kỳ giữa kỳ 1 nh sau:
Nhóm yếu kém:


18/33em

55%

Nhóm trung bình

12/33 em

36%

Nhóm khá giỏi

3/33 em

9%


- Qua kết quả đó, tôi đà suy nghĩ đến chất lợng buổi học chủ đề tự chọn toán phải
thay đổi phơng pháp dạy học, hình thức dạy học làm sao ®Ĩ HS cã thĨ tù lÜnh héi
kiÕn thøc mét cách chủ động, tích cực và sáng tạo. Muốn vậy tôi đà thay đổi cách tổ
chức hớng dẫn cho từng bài để giúp HS tăng cờng luyện tập của mình, HS không bao
giờ thoả mÃn với kết quả đạt đợc của mình tìm tòi sáng tạo, có niềm tin hứng thú
học tập. Qua mỗi bài dạy chủ đề tự chọn toán tôi đà chuẩn bị kỹ khi soạn bài, lựa
chọn phơng pháp và hình thức dạy học phù hợp từng bài, phân công HS khá hơn hớng dẫn giúp đỡ HS yÕu, khi HS hoµn thµnh 1 bµi tËp do chính các em làm tôi đÃ
khen ngợi, tuyên dơng để HS tự hào về mình và cố gắng hơn nữa.
2. Kết quả sau khi áp dụng phơng pháp dạy học chủ đề tự chọn toán
- Từ giữa kỳ 1 trở đi tôi đà áp dụng trong quá trình dạy học các bài luyện tập thực
hành, tôi đà chọn một số bài tập và tổ chức cho HS trao đổi ý kiến theo hớng khai
thác nội dung có sẵn (hoặc tiềm ẩn) trong bài tập, đặc biệt là tổ chức hoạt động trao
đổi ý kiến về cách giải có thế có, nhận xét về từng cách giải để lựa chọn cách giải tốt

nhất. GV có thể tận dụng các bài tập ở vở bài tập, SGK để giúp học sinh cũng cố kiến
thức và kỹ năng cơ bản, trọng tâm và năng lực tự đánh giá HS - động viên HS khá
giỏi có thể làm thêm bài tập nâng cao khó hơn để phát huy năng lực sáng tạo.
- Sau 1 thời gian khá dài áp dụng phơng pháp dạy học và kinh nghiệm bản thân kết
quả HS đà đợc nâng lên rõ rệt.
- Cụ thể qua lần kiểm tra định kỳ giữa kỳ II. ở kết quả đạt đợc.

Thời điểm
Giữa kỳ I
Cuối kỷ I
Giữa kỳ II

Yếu kém
Số lợng
Tỷ lệ %
18
55%
10
30%
3
9%

Trung bình
Số lợng
Tỷ lệ %
12
36%
18
55%
22

67%

Số lợng
3
5
8

Khá giỏi
Tỷ lệ %
9%
15%
24%

Rõ ràng qua ®iỊu tra vµ tiÕn hµnh thùc nghiƯm ë líp 7A tôi chủ nhiệm tôi thấy
kết quả so với khi cha áp dụng phơng pháp tổ chức dạy học chủ đề tự chọn theo phơng pháp trên thì kết quả đợc nâng lên rõ rệt. Từ những HS trung bình đà vơn lên đợc HS khá từ HS yếu kém đà tự cố gắng đạt HS trung bình,


C: kết luận
Để nâng cao chất lợng một giờ dạy học chủ đề tự chọn cho môn toán 7 nói
riêng và các khối nói chung thì trớc hết ngời giáo viên không chỉ phải soạn bài một
cách chi tiết mà phải lập một kế hoạch dạy học cụ cho từng bài học trớc khi lên lớp.
Xác định rõ mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của học sinh cần đạt đợc trong
mỗi bài học. Từ đó lựa chọn phơng pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học phù
hợp với nội dung và mục tiêu đề ra ®Ĩ híng dÉn häc sinh ho¹t ®éng häc tËp tÝch cực,
chủ động, sáng taọ. Cũng cần thay đổi các hình thức dạy học chẳng hạn nh khi hỏi
đáp thì nên hỏi đáp nhiều chiều: Giáo viên hỏi HS cho HS nêu thắc mắc, cho học
sinh tự hỏi học sinh để bổ sung cho nhau và rút kinh nghiệm. Mặt khác cũng cần sự
hỗ trợ của thiết bị dạy học để tạo hứng thú và niềm tin học tập nhất cho học sinh.
Phát huy u điểm khắc phục nhợc điểm cuả các phơng pháp đà sử dụng để vừa bồi dỡng đợc học sinh giỏi và phụ đạo HS yếu kém.


D. Kiến nghị đề xuất:
Qua kinh nghiệm này tôi muốn phổ biến với các đồng chí giáo viên giảng dạy
chủ đề tự chọn toán nói riêng và tất cả môn nói chung ®Ĩ chóng ta cïng gãp ý, häc
hái nhau nh»m mục đích nâng cao chất lợng dạy học khi dạy chủ đề tự chọn.
Tôi có một số đề xuất ý kiến cấp trên, quản lý chuyên môn cần có nội dung, hớng dẫn về phơng pháp dạy học chung cho tất cả các môn học, các lớp học về chủ đề
tự chọn để góp phần nâng cao hiệu quả, chất lợng giờ dạy, giờ học ngày càng cao
hơn đáp ứng với nhu cầu học tập hiện nay.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi về việc lựa chọn phơng
pháp dạy học chủ đề tự chọn môn toán. Mong đợc sự góp ý của đồng nghiệp và các
nhà quản lý chuyên môn để đề tài của tôi ngày càng đợc hoàn thiện hơn ./.
Can lộc ngày 18 tháng 4 năm 2007



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×