Tải bản đầy đủ (.pptx) (33 trang)

Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (hay quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX). Sự vận dụng quy luật này trong công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước như thế nào?

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 33 trang )

Trường Đại học Thương Mại

BÀI THẢO LUẬN
Học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin 1


Đề tài

Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (hay quy luật
QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển của LLSX). Sự vận dụng quy luật này trong công cuộc đổi
mới, xây dựng đất nước như thế nào?


Mục lục
Phần mở đầu

1

4

2

Các khái niệm

3

Nội dung quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LĐSX

Sự vận dụng vào quá trình đổi mới đất nước



Phần mở đầu

Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội là lịch sử phát triển của những phương
thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao

Phương thức sản xuất mới ra đời

=> Toàn bộ kết cấu kinh tế, kết cấu giai cấp, xã hội, các quan điểm tư tưởng chính trị, pháp luật,
đạo đức… cùng các thiết chế tương ứng của nó, nhà nước, đảng phái… cũng thay đổi


Phương thức sản xuất

lực lượng sản xuất

quan hệ sản xuất


I. Các khái niệm
1. Phương thức sản xuất

Là cách thức mà con người dùng để làm ra của cải vật chất cho mình trong một giai đoạn lịch sử nhất
định, theo cách đó con người có những quan hệ nhất định với tự nhiên và có những quan hệ nhất
định với nhau trong sản xuất.


2. Lực lượng sản xuất

Là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên
theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.



3. Quan hệ sản xuất

Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người và người trong quá trình sản xuất, bao gồm ba mặt cơ
bản là:

Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất

Quan hệ trong tổ chức và quản lí sản xuất

Quan hệ trong việc phân phối sản phẩm


II. Nội dung quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ của LĐSX

1. Trình độ phát triển của LLSX

• Sản xuất vật chất là quá trình con người cải tạo, cải biến giới tự nhiên và biến đổi nó phù
hợp với nhu cầu của con người, xã hội loài người



Sản xuất luôn gắn liền với lực lượng sản xuất là tổng thể các nhân tố vật chất kỹ thuật công
nghệ của một quá trình sản xuất nhất đinhnào đó, nó phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên
của con người, gồm tư liệu sản xuất và con người lao động.


Trong suốt chiều dài lịch sử của nước ta, Việt Nam đã trải qua các PTSX kế tiếp nhau từ thấp đến cao


Những phương thức sản xuất đó luôn vận động và có xu hướng bị đào thải trong mỗi giai đoạn phát triển của nước ta

=> sự ra đời một phương thức sản xuất tiến bộ hơn hiện nay.


2. LLSX giữ vai trò quyết định đối với QHSX

LLSX và QHSX là 2 mặt cơ bản, tất yếu của quá trình sản xuất

Trong đó, LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn QHSX là hình thức xã hội của quá
trình đó.

LLSX và QHSX tồn tại trong tính quy định lẫn nhau, thống nhất với nhau, lực lượng sản xuất
nào thì quan hệ sản xuất ấy


LLSX đòi hỏi phải có QHSX phù hợp với trình độ phát triển trên cả ba phương diện


LLSX càng có khả năng phát triển thì càng phá vỡ sự thống nhất của nhưng QHSX từ trước đến nay

LLSX mới và QHSX lỗi thời biểu hiện thành cuộc đấu tranh giữa các giai cấp lao động và cách mạng, đại
biểu cho LLSX mới, chống lại giai cấp lỗi thời, đại biểu cho QHSX cũ

Khi mâu thuẫn phát triển đến tột đỉnh chuyển thành cách mạng thì một QHSX mới thay thế cho
những QHSX cũ của xã hội phù hợp với nhu cầu phát triển củaLLSX


3. QHSX tác động tích cực trở lại đối với LLSX


QHSX tác động trở lại đối với LLSX theo 2 hướng:



Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì nó sẽ mở ra một địa bàn rộng rãi, một
khuynh hướng phù hợp và một động lực mạnh mẽ

• Nếu QHSX không phù hợp (lỗi thời hay cải tiến giả tạo) với trình độ sản xuất của LLSX thì sẽ
trở thành xiềng xích và triệt tiêu động lực của SX


QHSX quy định mục đích của nền sản xuất. Trên cơ sở đó tác động đến thái độ của người lao động, tới tích cực
ứng dụng khoa học kỹ thuật hay cải tiến công cụ lao động,…của người lao động

Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình đọ phát triển của LLSX là quy luật chung nhất chi phối
toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại


4. Sự phát triển kế tiếp nhau của 5 PTSX trong lịch sử:

LLSX trong giai đoạn đầu công xã nguyên thủy đó là loài người ngay từ khi mới ra đời đã sống
theo tập thể. Họ đã biết dùng lửa để phục vụ đời sống. Sáng tạo ra cung tên – công cụ sản xuất
được cải tiến, họ chế tạo công cụ bằng đất sét, họ biết dùng sức kéo trong nông nghiệp.


LLSX đã phát triển đến một trình độ mới trở nên mâu thuẫn do sự xuất hiện của thị tộc, không thể điều hòa
với quan hệ sản xuất hiện tồn tại là PTSX mới hình thành


QHSX chiếm hữu nô lệ, PTSX chiếm hữu nô lệ - LLSX thời chiếm hữu nô lệ có khác nhiều so với công xã nguyên

thủy, người lao động chính là nô lệ của chủ nô, bị lệ thuộc dưới sự cai trị của chủ nô, là sự sở hữu hoàn toàn về thể
xác, họ có thể bán hoặc giết người nô lệ tùy ý, sản phẩm người nô lệ làm ra là tài sản của chủ nô


LLSX và PTSX phong kiến, LLSX là người lao động nhưng họ không còn là công cụ lao động, họ làm thuê cho
các nhà giàu, họ được tiền lương.


PTSX TBCN nảy sinh từ trong lòng PTSX phong kiến, nhưng nó chỉ thực sự xuất hiện khi có đủ 2 điều kiện:


III. Sự vận dụng vào quá trình đổi mới đất nước

1. Đảng ta lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ TBCN, coi đó là lựa chọn duy
nhất đúng đắn

Đảng và nhân dân ta không chọn con đường tư bản chủ nghĩa là vì: thời đại ngày nay không phải là thời đại của chủ
nghĩa tư bản và theo quy luật phát triển của lịch sử, chủ nghĩa tư bản sẽ bị phủ định

Nhận định chung về quá trình định hướng xã hội chủ nghĩa sau những năm đổi mới Đảng ta khẳng định: về cơ bản việc
hoạch định và thực hiện đường lối đổi mới qua những năm là đúng đắn, đúng định hướng xã hội chủ nghĩa


2. Đổi mới về QHSX

a. Đổi mới về quan hệ sở hữu:



Sở hữu là một điều kiện của sản xuất, là nền móng của toàn bộ kết cấu xã hội, do đó, của mọi hình

thái đặc thù nhất định của nhà nước

Theo C. Mác, bất kỳ một nền sản xuất nào cũng đều là việc con người chiếm hữu những vật phẩm
của tự nhiên trong phạm vi một hình thái xã hội nhất định và thông qua hình thái đó




Quan hệ sở hữu biến đổi theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

C. Mác cho rằng, quan hệ sở hữu là một mặt của quan hệ sản xuất - những quan hệ này phù hợp
với trình độ phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất


Sự vận dụng những quan điểm nói trên vào các văn kiện Đại hội XI của Đảng

Các văn kiện Đại hội XI của Đảng cũng đề ra các chủ trương

1

2

3

4


b. Đổi mới về quản lí




Cơ sở lí luận thực tiễn:





Không nên lầm tưởng nền kinh tế thị trường chỉ gắn liền với chủ nghĩa tư bản, còn chủ nghĩa xã hội thì không

Nói qua về một số đặc trưng của nền kinh tế thị trường mà Đảng và nhà nước ta đang cố gắng thực hiện trong quá trình đổi mới:




Là một nền kinh tế hỗn hợp, nghĩa là vận hành theo cơ chế thị trường, vừa có sự điều tiết của nhà nước

Là một nền kinh tế đa dạng các hình thức sở hữu, những khu vực kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền
kinh tế, kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế


×